1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 5
1.1.
Tổng quan về họat động huy động vốn của NHTM ......................... 5
1.1.1.
Khái niệm ................................................................................. 5
1.1.2.
Các hình thức huy động vốn ..................................................... 5
1.1.2.1.Các tài khoản giao dịch ............................................................... 5
1.1.2.2. Vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ ............................................... 7
1.1.2.3. Phát triển các tài khoản hỗn hợp ............................................ 8
1.1.2.4. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại ...................................... 8
1.1.2.5. Bán và chứng khốn hóa các khoản cho vay .......................... 8
1.1.2.6. Vốn chiếm dụng ..................................................................... 9
1.1.2.7. Vay trên thị trƣờng đô la Châu Âu ....................................... 10
1.1.3.
Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi........................ 10
1.1.3.1 Phƣơng pháp chi phí quá khứ bình qn ............................... 11
1.1.3.2. Phƣơng pháp chi phí vốn biên tế (cận biên) ......................... 13
1.1.3.3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp ............................................. 13
1.1.4.
Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn ....................... 14
2
1.1.4.1. Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động ....................... 14
1.1.4.2. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn ............. 15
1.1.5.
1.2.
Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM ..................... 15
Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng huy động vốn của NHTM .... 16
1.2.1.
Các nhân tố bên ngồi ............................................................. 16
1.2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội ....................................................... 16
1.2.1.2. Môi trƣờng pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mơ .................. 17
1.2.2.
Các nhân tố bên trong ............................................................. 17
1.2.2.1. Lãi suất ................................................................................ 17
1.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ mới ................................................... 18
1.2.2.3. Yếu tố tiết kiệm của dân cƣ .................................................. 19
1.2.2.4. Chiến lƣợc kinh doanh ......................................................... 19
1.2.2.5. Đổi mới công nghệ ............................................................... 20
1.2.2.6. Công nghệ Marketing........................................................... 21
1.2.2.7. Thƣơng hiệu ......................................................................... 21
1.2.2.8. Chất lƣợng dịch vụ và hệ thống mạng lƣới ........................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TPHCM .......... 23
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam Chi nhánh
TPHCM .................................................................................................... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 23
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM ........................... 25
2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát
Triển Việt Nam Chi Nhánh TPHCM ........................................................ 31
3
2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn hiện tại ............................................ 31
2.2.2
Tình hình hoạt động huy động vốn của BIDV HCM ............... 39
2.2.2.1 Nguồn vốn huy động ............................................................. 39
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động.................................................. 40
2.2.2.3 Thị phần nguồn vốn huy động ............................................... 43
2.3 Nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng đối với SPDV của
BIDV.HCM .............................................................................................. 44
2.3.1 Kết quả nghiên cứu lần 1 ............................................................. 44
2.3.2 Kết quả nghiên cứu lần 2 ............................................................. 47
2.4 Nhân định môi trƣờng hoạt động kinh doanh năm 2012 ..................... 49
2.4.1 Nhận định môi trƣờng bên ngồi ................................................. 49
2.4.2
Nhận định mơi trƣờng bên trong ............................................. 50
2.5 Những tồn tại và hạn chế hoạt động huy động vốn BIDV HCM ......... 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TP HCM
..................................................................................................................... 55
3.1 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2015 của BIDV.HCM 55
3.1.1 Mục tiêu chung ............................................................................ 55
3.1.2 Cơng tác tín dụng ......................................................................... 56
3.1.3 Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ .......................................... 57
3.1.4 Công tác phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ ........................... 57
3.1.5 Phát triển mạng lƣới..................................................................... 59
3.1.6 Công tác quản trị điều hành và quản trị nguồn nhân lực ............... 59
3.1.7 Định hƣớng hoạt động huy động vốn của BIDV HCM ................ 60
3.2 Các giải pháp phát triển huy động vốn tại BIDV.HCM .................... 61
4
3.2.1
Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ........... 62
3.2.2
Chính sách chăm sóc khách hàng ............................................ 63
3.2.3
Phát triển chất và lƣợng nguồn nhân lực ................................. 65
3.2.4
Công nghệ hóa SPDV ............................................................. 67
3.2.5
Tăng cƣờng cơng tác Marketing.............................................. 68
3.2.6
Nâng cao uy tín và vị trí của BIDV.HCM ............................... 69
3.2.7
Phủ sóng mạng lƣới và kênh phân phối ................................... 70
3.2.8
Hài hòa cán cân huy động vốn và sử dụng vốn ....................... 71
3.3 Các đề xuất kiến nghị với BIDV ...................................................... 72
3.3.1 Về nguồn nhân lực ....................................................................... 72
3.3.2 Về nền khách hàng mục tiêu ........................................................ 73
3.3.3 Về sản phẩm dịch vụ .................................................................... 73
3.3.4 Về thƣơng hiệu BIDV .................................................................. 74
3.3.5 Về hoạt động Marketing .............................................................. 75
3.3.6 Về quy trình nghiệp vụ ................................................................ 75
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về họat động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại.
Vốn của ngân hàng thƣơng mại quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Vốn là cơ sở hoạt động của ngân hàng,
ngân hàng thƣơng mại muốn hoạt động phải có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ yếu
để quyết định khả năng kinh doanh.
Các kênh huy động chủ yếu có thể kể ra nhƣ sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp,
tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chủ yếu với các
khách hàng lớn về vốn, các tổ chức tín dụng khác…
- Vay vốn ngân hàng Trung Ƣơng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác
trong và ngoài nƣớc…
- Vay vốn qua thị trƣờng mở, thị trƣờng vốn
Nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có,
nhƣ: Cho vay TCTD khác, đầu tƣ trên thị trƣờng tiền gửi, đầu tƣ khác.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn
1.1.2.1.Các tài khoản giao dịch
Các tài khoản giao dịch là những tài khoản đƣợc khách hàng mở tại ngân hàng với
mục đích để đƣợc ngân hàng cung cấp cho mình những dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt gồm có:
6
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín dụng
khác: hình thức này khách hàng có thể gửi vào và rút tiền ra bất cƣ lúc nào, loại
tiền gửi này đƣợc hƣởng lãi suất rất thấp hoặc khơng có lãi nhƣng đƣợc hƣởng dịch
vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Do mục đích của ngƣời gửi khơng phải để
đƣợc hƣởng lợi tức mà để đƣợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân: hình thức này khách
hàng chỉ đƣợc rút tiền ra theo một kỳ hạn đƣợc quy định trƣớc. Loại hình thức này
lãi suất cao hơn tiền gửi khơng kỳ hạn do mục đích ngƣời gửi tiền là hƣởng lợi tức.
Khách hàng gửi tiền sẽ đƣợc cấp số tiền gửi, định kỳ đƣợc nhận lãi và nhận gốc khi
đáo hạn, nhƣng không đƣợc tham gia thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức gửi tiền đƣợc hƣởng lãi theo định kỳ, mức lãi
suất tùy theo kỳ hạn gửi đƣợc ngân hàng công bố nhƣ 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên
1 năm, đây là hình thức huy động vốn linh hoạt và có sự kết hợp từ 2 dịch vụ trên.
Ngồi 3 nhóm tiền gửi chính trên, ngân hàng hiện đại cịn có 1 số hình thức khác
nhƣ :
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi
suất tăng theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều thì
lãi suất gửi càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm rút dần: Khách hàng định kỳ rút dần một số tiền cố định
trong tƣơng lai mà vẫn đƣợc hƣởng lãi suất cố định gửi một khoản tiền với
kỳ hạn xác định và thoả thuận trong suốt kỳ hạn gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn hƣởng lãi suất theo thời gian thực gửi: Tiền gửi có
quy định thời hạn gửi, đƣợc hƣởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thích hợp để
đầu tƣ các khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hƣởng lãi suất cao
Ngân hàng thƣơng mại còn đƣa ra rất nhiều sản phẩm dịch vụ cụ thể có thể đa dạng
hóa các hình thức huy động đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng.
7
1.1.2.2. Vay vốn trên thị trường tiền tệ
- Các ngân hàng thƣơng mại có thể vay và cho vay vốn lẫn nhau thông qua thị
trƣờng liên ngân hàng.
Đây là trƣờng hợp ngân hàng có lƣợng tiền gửi tại Ngân hàng Trung ƣơng thấp
không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Khi đó, dƣới sự tổ chức Ngân hàng Trung
ƣơng, ngân hàng này sẽ đƣợc vay của một ngân hàng khác có lƣợng tiền gửi dƣ
thừa tại Ngân hàng Trung ƣơng, vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh
toán nên thời gian vay thƣờng chỉ là một ngày (vay qua đêm). Ngoải ra, các ngân
hàng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không qua thị trƣờng liên ngân hàng.
- Vay ngân hàng Trung Ƣơng:
Ngân hàng Trung ƣơng sẽ tiếp vốn (cho vay) đối với các ngân hàng thƣơng mại
thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thƣơng phiếu và các chứng từ có
giá trị hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại dễ dãi hay
khắt khe phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và
chất lƣợng hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng thƣơng mại
- Phát hành những chứng chỉ tiền gửi:
Đây là những tờ giấy chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng có thể chuyển nhƣợng
đƣợc có hƣởng lãi và lãi suất tùy theo sự thỏa thuận giữa khách hàng với ngƣời phát
hành (lãi suất cố định, lãi suất thị trƣờng). Ở các nƣớc trên thế giới, chứng chỉ tiền
gửi do các ngân hàng phát hành có 2 loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá thấp đƣợc
phát hành để huy động vốn trong dân cƣ, và chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá cao
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng:
Là những chứng khoán nợ có thời gian dƣới 7 năm, đƣợc ngân hàng phát hành để
huy động vốn của ngƣời mua kỳ phiếu, trái phiếu.
8
1.1.2.3. Phát triển các tài khoản hỗn hợp
Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các
dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, mơi giới đầu tƣ, tín dụng. Khách hàng sẽ ủy thác dịch
vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Những đặc điểm thu
hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ, cùng với những tiện ích dịch vụ mà
khách hàng đƣợc hƣởng.
1.1.2.4. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại
Đây là hợp đồng đƣợc ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng
khác. Hợp đồng mua lại thực chất là các chứng khoán tại một thời điểm trong tƣơng
lai với mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này có thể thuộc loại qua đêm
hoặc đến vài tháng, tùy thuộc vào nhu cầu của ngân hàng và khả năng vốn của chủ
thể mua chứng khoán. Nhƣ vậy, ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu vốn mà khơng
phải bán vĩnh viễn các chứng khốn chất lƣợng của mình.
Thơng thƣờng lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn
của ngân hàng.
1.1.2.5. Bán và chứng khốn hóa các khoản cho vay
- Bán các khoản cho vay
Các khoản cho vay cuả một ngân hàng ngoài việc đƣợc sử dụng nhƣ tài sản thế chấp
trong hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút các nguồn vốn mới, mà chúng
cịn có thể bán cho một ngân hàng khác. Ban đầu, bán các khoản cho vay chỉ đƣợc
thực hiện bởi các ngân hàng lớn, nhƣng hiện nay nghiệp vụ này đã đƣợc mở rộng
đến mọi ngân hàng với đủ loại quy mô khác nhau. Ngƣời mua các khoản cho vay
chủ yếu là ngân hàng ( bao gồm cả những ngân hàng nƣớc ngồi có mục đích tìm
kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trƣờng nội địa), cơng ty bảo hiểm, quỹ hƣu trí,
cơng ty phi tài chính lớn, cac quỹ tƣơng hỗ (gồm cả các quỹ tập trung mua các món
9
vay có vấn đề) và các ngân hàng đầu tƣ. Ngƣời bán chủ yếu là ngân hàng trung tam
tiền tệ, các ngân hàng nƣớc ngoài.
Ngân hàng thƣờng bán những khoản nợ cho vay có kỳ hạn dƣới 90 ngày, có thể là
các khoản cho vay mới hay là các khoản đã cho vay đƣợc một thời gian.
- Chứng khốn hóa các khoản vay và các tài sản khác
Là một phƣơng pháp huy động vốn và hạn chế rủi ro đơn giản của ngân hàng, đƣợc
phát triển đầy đủ trƣớc năm 1970. Chứng khốn hóa tài sản địi hỏi ngân hàng dành
riêng một nhóm các tài sản sinh lời nhƣ các khoản cho vay, mua nhà thế chấp hoặc
cho vay tiêu dùng và bán ra thị trƣờng các chứng khoán đƣợc phát hành trên những
tài sản đó. Khi các tài sản đƣợc thanh tốn (ngƣời đi vay hồn trả vốn vay và lãi cho
ngân hàng) ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh tốn này của ngƣời sở hữu những
chứng khốn nói trên. Về bản chất, các khoản vay của ngân hàng đã đƣợc chuyển
thành chứng khoán đƣợc mua bán tự do. Về phần mình, ngân hàng sẽ nhận phần
vốn đã bỏ ra để có các tài sản đó và sử dụng nguồn vốn vay vào việc tạo ra những
tài sản mới hoặc để trang trải các khoản chi phí hoạt động.
Đây là hình thức giúp ngân hàng thay đổi một tài sản có thành nguồn vốn cho mình.
Thơng thƣờng những khoản nợ bán là khoản nợ có chất lƣợng cao, tức là những
khoản nợ mà chắc chắn ngân hàng sẽ thu hồi đƣợc. Khi chứng khốn hóa các khoản
nợ, ngân hàng biến các khoản cho vay thành những loại chứng khốn có thể mua
bán đƣợc trên thị trƣờng.
1.1.2.6. Vốn chiếm dụng
Là việc ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khác hàng trong q trình
tổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt (nhƣ các khoản tiền khách hàng ký quỹ để
bảo chi séc, mở thƣ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu
vay vốn của ngân hàng.
10
1.1.2.7. Vay trên thị trường đô la Châu Âu
Do đây là thị trƣờng vốn hóa lớn có nhiều hình thức cho vay ngắn hạn, nhiều cơng
cụ vốn-nợ.
1.1.3. Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí đƣợc cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho
các khoản tiền gửi của khách hàng và chi phí phi lãi phát sinh trong q trình huy
động vốn. Ngân hàng khơng thể dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân
hàng, lãi suất cho vay. Chênh lêch lãi suất tiền gửi và cho vay là giá mà ngƣời tiêu
dùng thực trả cho dịch vụ tài chính trung gian của ngân hàng. Mức chênh lệch lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và sức ép từ các
đối thủ cạnh tranh.
Những loại tiền gửi khác nhau tƣơng ứng với mức độ rủi ro khác nhau sẽ quyết định
những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ nhƣ tiền gửi có kỳ hạn có rủi ro thấp hơn
tiền gửi khơng kỳ hạn.
Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lãnh vực kinh doanh nòng cốt:
huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tƣ các nguồn vốn huy động đƣợc.
Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Do đó, phƣơng
pháp xác định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng chính
sách kinh doanh có hiệu quả.
Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn:
- Tính tốn tƣơng đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác
định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu đƣợc từ các tài sản có sinh lời.
- Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc và việc sử dụng nguồn
vốn nầy ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
11
Có 3 phƣơng pháp đƣợc các ngân hàng áp dụng phổ biến là: phƣơng pháp chi phí
q khứ bình qn, phƣơng pháp chi phí vốn biên tế, chi phí huy động vốn hỗn hợp.
Mỗi phƣơng pháp có một ý nghĩa tuỳ theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy
động vốn tính tốn đƣợc.
1.1.3.1 Phương pháp chi phí q khứ bình qn
Phƣơng pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn. Phƣơng pháp này chú
trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ
và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trƣờng đòi hỏi ngân hàng phải trả mỗi
nguồn vốn huy động, trả lời câu hỏi ngân hàng đã huy động những nguồn vốn nào
cho đến thời điểm hiện tại và chi phí cho chúng là bao nhiêu?
Chi
phi
cho vay
vốn
Chi
=
phi
huy động
vốn (lãi)
+
Chi
phi
hoạt
động
(phi lãi)
Chi
+
phí
vốn chủ
sở hữu
Tổng chi phí lãi
Lãi suất huy động bình quân =
Tổng nguồn vốn huy động
bình qn
- Chi phí phi lãi: bao gồm tiền lƣơng và chi phí quản lý gián tiếp, mức dự trữ bắt
buộc qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phịng rủi ro tín dụng. Nhƣ vậy, tỷ
suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (Lãi suất cho vay hòa vốn – Tỷ suất thu
nhập hòa vốn)
12
Tổng chi phí
lãi
Chi phí phi lãi
bình qn
+
Tỷ suất sinh lợi
tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn =
Tổng
mức
cho
vay
và đầu tƣ vào các tài sản sinh lời
- Chi phí vốn sở hữu: là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những ngƣời
góp vốn của ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và
vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Tỷ suất sinh lời tối
Tỷ suất sinh lời tối thiểu
cần thiết trên vốn vay
Tỷ suất lợi nhuận bình
thiểu
=
và vốn chủ sở hữu
qn
để bù đắp chi phí
huy động vốn
+
tối thiểu để duy trì vốn
chủ sở hữu
Trong đó, tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở hữu (Tỷ suất
sinh lời trƣớc thuế cho cổ đơng) đƣợc tính theo cơng thức sau:
Tỷ suẩt sinh lời sau
thuế cho cổ đông
(1- Thuế suất)
Vốn cổ đông
x
Tài sản sinh lời
13
1.1.3.2. Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên)
Phƣơng pháp chi phí vốn biên tế giả định rằng tồn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu trên khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trƣờng tiền tệ, ta có cơng thức
sau:
Chi phí huy động vốn
để tài trợ khoản vay
Chi phí trã lãi theo lãi suất
= bình quân trên thị trƣờng +
tiền tệ
Chi phí phi lãi để
huy động vốn
1.1.3.3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Chi phí huy động vốn để đáp ứng một khoản vay không thể tính cho một nguồn mà
phải tính trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính tốn chi phí
nguồn vốn phải gồm các bƣớc:
- Bƣớc 1: Xác định lƣợng vốn dự kiến huy động từ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
tài trợ
- Bƣớc 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn
- Bƣớc 3: Xác định chi phi lãi và phi lãi mỗi nguồn
- Bƣớc 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả các nguồn và xác định tƣơng quan
với tổng nguồn huy động
Việc định giá nguồn vốn đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực
hiện những mục tiêu của ngân hàng. Giá cả chính là cơng cụ mà mỗi ngân hàng có
thể chọn để nhằm đạt đƣợc mức và kết cấu nguốn vốn cho phép ngân hàng nâng cao
khả năng sinh lời và các mục tiêu khác, dẫu cho rằng mỗi ngân hàng không thể tự
quyết định mức giá mà là do thị trƣờng dẫn dắt. Việc định giá các nguồn vốn tác
động sâu sắc đến chi phí của ngân hàng cũng nhƣ đến loại và tƣ cách khách hàng
mà ngân hàng chọn giao dịch. Rõ ràng là giá cả của nguồn vốn huy động có ảnh
hƣởng tới qui mô, kết cấu và mức lãi chênh lệch của tất cả các nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng.
14
Trong giai đoạn tự do hóa tài chính hiện nay, việc định giá nguồn vốn tiền gởi và
các nguồn vốn khác chính là một bài tốn mà mỗi nhà quản trị phải tự đi tìm lời
giải. Khơng có lời giải sẵn cho họ.
Sau khi cân nhắc tác động của từng loại nguồn vốn khác nhau dựa trên chi phí huy
động vốn hay chính sách huy động cốn để định hƣớng cho hành động cụ thể. Nói
cách khác, ngân hàng sử dụng quan điểm marketing để xác định nhu cầu của khách
hàng và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Nhƣ vậy,
một chiến lƣợc huy động vốn thành công (huy động đƣợc một lƣợng vốn cần thiết
cho hoạt động của đơn vị mình) khi nó thu hút sự quan tâm của khách hàng.
1.1.4. Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn
1.1.4.1. Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động
- Rủi ro lãi suất: khi lãi suất thị trƣờng giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trƣớc đó
đã huy động nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trƣờng tăng ngƣời
gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng nên họ sẽ rút tiền
đầu tƣ vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Nhƣ vậy, có thể thấy rủi ro lãi suất thƣờng xuất
hiện ở những nguồn vốn huy động với thời gian dài.
- Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng
làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Nhƣ khi tình trạng thất
nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp khơng tiêu thụ đƣợc hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi
tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột… buộc ngân hàng
phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà
đầu tƣ sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi
ngân hàng đó.
Khi quyết định phải huy động vốn, nhà quản trị phải có sự lựa chọn phù cho mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng khi đánh đổi giữa rủi ro với chi phí huy động và
ngƣợc lại.
15
1.1.4.2. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn
Có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn- nguồn vốn chi phí thấp có thể
phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn sở hữu.
Mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những chiều hƣớng rủi ro
đƣợc xem xét. Thách thức chủ yếu đối với nhà quản trị ngân hàng trong việc chọn
một hỗn hợp nguồn vốn bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi
chiều hƣớng rủi ro huy động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các
mức rủi ro.
1.1.5. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM
Nguồn vốn huy động có ảnh hƣởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của các Ngân
hàng. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mơ
khối lƣợng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mơ tín dụng, về thời
hạn tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của
Ngân hàng.
Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Trong cơ cấu vốn
của Ngân hàng thì ngồi phần vốn tự có thì cịn có vốn huy động, vốn vay và các
nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và
vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ
cấu vốn của Ngân hàng, còn vốn vốn đi vay thì Ngân hàng phải phụ thuộc vào đối
tƣợng cho vay về thời hạn, số lƣợng và các chi phí khác. Do đó có thể Ngân hàng sẽ
bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngƣợc lại, nếu Ngân hàng có lƣợng vốn lớn sẽ hồn
tồn chủ động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt
động của Ngân hàng nhƣ chủ động đa dạng hoá các hình thức và phƣơng thức hoạt
động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của
Ngân hàng là an toàn và sinh lời.
Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lịng thị trƣờng. Để
đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì Ngân hàng
16
phải tạo đƣợc niềm tin với khách hàng. Điều này đƣợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán cho khách hàng. Mặt khác uy tín của Ngân hàng cịn thể hiện ở khả năng
cho vay và đầu tƣ của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn,
thời hạn dài nếu nhƣ Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định- Điều này phụ thuộc
vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Để có thể chiến
thắng trong cạnh tranh thì ngồi việc phải có chiến lƣợc cạnh tranh hợp lý thì yếu tố
về khả năng tài chính ln giữ vai trị quyết định cuối cùng. Nếu Ngân hàng có
nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lƣợng tín dụng, chủ động về thời gian và thời
hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng.
Ngoài ra Ngân hàng cịn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham
gia vào các hoạt động khác nhƣ liên doanh liên kết, đầu tƣ trên thị trƣờng vốn, thị
trƣờng tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu
hút đƣợc nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Nhận thức đƣợc vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng Ngân
hàng phải hoạch định đƣợc chiến lƣợc huy động vốn cho đơn vị mình nhằm chủ
động tạo lập đƣợc nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trƣởng để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình- Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng huy động vốn của NHTM
1.2.1. Các nhân tố bên ngồi
1.2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội
Sự phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mơ có tác động trực tiếp đến hoạt
động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong điều
kiện nền kinh tế phát triển tăng trƣởng và ổn định, thu nhập của ngƣời dân đƣợc
đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cƣ cao hơn từ đó lƣợng tiền gửi vào
17
Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của ngƣời lao động giảm và ngày
càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của
đồng tiền, hơn nữa khi thu nhập thấp thì lƣợng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế
sẽ giảm xuống mà lƣợng tiền dân cƣ đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng cịn có
nguy sơ bị rút ra. Khi đó, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong cơng tác huy động vốn,
quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.
1.2.1.2. Môi trường pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mơ
Hệ thống NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực
chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định
của pháp luật. Hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các Tổ chức
tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nƣớc. Mặt khác, ở Việt
nam hiện nay các NHTM đƣợc tổ chức theo mơ hình tổng cơng ty do vậy các chi
nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngồi việc phải tn thủ theo pháp luật
và các văn bản dƣới luật của nhà nƣớc ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định
mà NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho
vay… trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn
thay đổi làm thay đổi qui mô và chất lƣợng hoạt động huy động vốn.
1.2.2. Các nhân tố bên trong
1.2.2.1. Lãi suất
Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo
khi gửi tiền vào Ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong
những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách hổ trợ cho công tác huy
động vốn của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất nhƣ là một công cụ quan trọng trong việc huy
động vốn và thay đổi quy mô nguồn vốn, đặc biệt là quy mô tiền gửi. Để duy trì và
18
thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần phải ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực
hiện ƣu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thƣờng xuyên.
Tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đƣa ra mức lãi suất cao là thu hút đƣợc nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi của dân cƣ mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà Ngân
hàng đƣa ra sẽ đem lại cho ngƣời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó
có nghĩa là lãi suất mà Ngân hàng đƣa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
Do đó, Ngân hàng phải dự đốn chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ để đƣa
ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đƣa ra mức lãi suất nào đó còn phụ
thuộc vào một số yếu tố khác nhƣ thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng
chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu
tƣ khác, các qui định của nhà nƣớc, qui định của NHNN, mức lãi suất đầu ra mà
Ngân hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng vay vốn.
Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn ngƣời gửi tiền nhƣng lãi suất huy động cao cũng
có nghĩa là lãi suất cho vay cũng phải cao tƣơng ứng thì Ngân hàng kinh doanh mới
có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhƣng cũng khơng đƣợc cao q
để vẫn có thể thu hút đƣợc khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng. Hơn nữa Ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn và mặt bằng lãi suất
huy động của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác.
1.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ mới
Do nhu cầu của khách hàng khi đến Ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn
đƣợc những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trƣờng thì hiện tƣợng cạnh tranh là tất
yếu, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết để đạt đƣợc thắng lợi
trong kinh doanh. Một Ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động
vốn phong phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy
trì những khách hàng hiện có hơn những Ngân hàng khác. Các Ngân hàng hiện nay
khơng chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà cịn khuyến khích ngƣời dân gửi tiền dƣới
19
nhiều hình thức khác nhau nhƣ mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái
phiếu phong phú cả về mệnh giá, kỳ hạn và chủng loại….
Việc ra đời các sản phẩm huy động mới và phù hợp với nhu cầu từng đối tƣợng
khách hàng là điều tất yếu để có thể tồn tại và phát triển của các Ngân hàng. Khi
hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lƣợng ngƣời gửi tiền
tăng lên và khi đó chi phí huy động sẽ giảm xuống. Hơn nữa, hình thức huy động
vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lƣợng, chất lƣợng và kỳ
hạn... Từ đó sẽ giúp Ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu quả hơn.
1.2.2.3. Yếu tố tiết kiệm của dân cư
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu đƣợc hình thành từ việc huy động
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cƣ. Đây là lƣợng tiền nhàn rỗi chủ yếu có đƣợc
do việc ngƣời dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ đƣợc chi tiêu nhiều
hơn trong tƣơng lai. Do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hƣởng
rất lớn của yếu tố này. Nếu khơng có tiết kiệm thì sẽ khơng có vốn để đầu tƣ cho
sản xuất và ngƣợc lại.
Yếu tố tiết kiệm của dân cƣ lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ thu nhập của dân
cƣ, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế. Nếu
nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền ln biến động thì xu hƣớng chung của
dân cƣ sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng
bạc, mua bất động sản.. là những tài sản có tính ổn định cao hơn.
Ngoài ra việc phân bố dân cƣ ở các vùng lãnh thổ khác nhau cũng ảnh hƣởng đến
yếu tố tâm lý, văn hố và lối sống. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt đƣợc yếu tố tâm
lý của dân từ đó để đƣa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
1.2.2.4. Chiến lược kinh doanh
Mỗi Ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lƣợc kinh doanh riêng biệt,
phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài Ngân hàng. Chiến lƣợc kinh
20
doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng cần
phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy đƣợc điểm mạnh, điểm
yếu, thấy đƣợc những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đốn sự thay đổi của
mơi trƣờng để xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến
lƣợc phát triển qui mơ và chất lƣợng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong
chiến lƣợc tổng thể của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu đƣợc giao
về hoạt động huy động vốn , sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHNN cùng
với tình hình thực tế của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân
đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự án
tốt cần vay vốn với khối lƣợng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy
động vốn để tìm kiếm đƣợc nguồn vốn tƣơng ứng bằng cách đƣa ra các loại hình
huy động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy trong năm tới
Ngân hàng cần phải thu hẹp khối lƣợng tín dụng thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy
động một lƣợng vốn vừa đủ để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong
chiến lƣợc kinh doanh của mình Ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí
vốn mà Ngân hàng phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời
hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động khác nhau, có nhƣ vậy
Ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn.
1.2.2.5. Đổi mới công nghệ
Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng chú trọng tới
việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là
khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an
toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu
này thì sẽ hạn chế đƣợc việc lƣu thơng bằng tiền mặt vừa khơng hiệu quả vừa khơng
an tồn. Ngồi ra nếu tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng lên thì Ngân hàng
sẽ thu hút đƣợc càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống
Ngân hàng và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm..
21
Hiện nay các Ngân hàng đang vận động dân cƣ mở tài khoản tiền gửi thanh tốn,
thực hiện q trình thanh tốn hàng hóa dịch vụ thong qua tài khoản tiền gửi trong
đó Ngân hàng đóng vai trị là ngƣời làm trung gian thanh tốn, ngồi ra Ngân hàng
cịn đƣa ra các hình thức huy động vốn thơng qua các hình thức hấp dẫn nhƣ tiền
gửi tiết kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh tốn qua thẻ tín dụng,
thẻ tiền gửi...
Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những cơng
nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh tốn. Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu để đƣa
ra các hình thức huy động vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân chuyển
vốn nhanh và thuận tiện cho cơng tác kiểm sốt.
1.2.2.6. Cơng nghệ Marketing
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt đƣợc yêu cầu,
nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng đƣa ra đƣợc các hình thức huy
động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời các
NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt đƣợc nhu cầu
của thị trƣờng từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ƣu thế
về mình.
1.2.2.7. Thương hiệu
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo đƣợc hình ảnh riêng
của mình trong lịng thị trƣờng. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn
trong các hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự
tin tƣởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối lƣợng
vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn
trong kinh doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật
chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng, gây đƣợc sự chú ý
của khách hàng từ đó lơi kéo đƣợc khách hàng đến giao dịch với mình.
22
1.2.2.8. Chất lượng dịch vụ và hệ thống mạng lưới
Một yếu tố ảnh hƣởng đến qui mô và chất lƣợng nguồn vốn huy động là hình thức,
kỳ hạn và các dịch vụ cung cấp có liên quan nhƣ giao dịch tại nhà, rút tiền tự động,
tƣ vấn kinh doanh, dịch vụ thu tiền hộ... Ngồi ra cịn có một số yếu tố khác nhƣ
thời gian và thủ tục giao dịch.
Dịch vụ Ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động của Ngân hàng nhƣng
trong chiến lƣợc cạnh tranh đã cho thấy Ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất
lƣợng dịch vụ cao, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút đƣợc
khách hàng đến với mình. Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng
và các tổ chức phi Ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là khách
hàng càng có điều kiện thuận lợi để lựa chọn Ngân hàng tốt nhất đáp ứng đƣợc nhu
cầu của mình. Vì vậy dịch vụ Ngân hàng ngày càng đóng vai trị quan trọng và
chính là một yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, các Ngân hàng cần chú trọng đến việc phát triển mạng lƣới nhƣ thành
lập các Chi nhánh, Phòng giao dịch và các Quỹ tiết kiệm ở những nơi tập trung dân
cƣ đơng. Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền hoặc giao dịch với Ngân hàng thì có
thể đến bất cứ Chi nhánh hoặc phòng giao dịch để thực hiện.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua Chƣơng 1 khái quát về nguồn vốn huy động của ngân hàng thƣơng
mại, khái niệm về huy động vốn, vai trò quan trọng của huy động vốn đối với
ngân hàng, đồng thời phân tích các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn, chi phí và
rủi ro trong huy động vốn, các nhân tố ảnh hƣởng.... Từ cơ sở lý luận đó , có
thể đánh giá hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng thƣơng mại, từ đó
đƣa ra các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng..
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TPHCM
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam Chi nhánh TPHCM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ:
Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Tên giao dịch quốc tế:
Bank for Investment and Development of Vietnam
– Ho Chi Minh City Branch.
Tên gọi tắt:
BIDV.HCM
Địa chỉ:
134 Nguyễn Công Trứ, P.Nguyễn Thái Bình, Q1,
TP.HCM
Điện thoại:
08.38290 410 – 08.39142 550
Fax:
08.39142 577
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh TP HCM đƣợc thành lập vào
ngày 15/11/1976. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, BIDV.HCM ln là lá
cờ đầu của toàn ngành.
Từ khi thành lập đến nay, BIDV.HCM đã đóng góp nâng cấp 4 chi nhánh cấp II lên
cấp I cho hệ thống Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam: Chi nhánh Tân Tạo,
Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chi nhánh Thủ Đức và Chi nhánh Tân Bình.
Hiện nay, BIDV. HCM có khoảng 380 cán bộ cơng nhân viên.
24
2.1.2 Cơ cấu, tổ chức bộ máy nhân sự tại BIDV.HCM
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI QHKH
KHỐI QLRR
KHỐI
TÁC
KHỐI QLNB
KHỐI ĐVTT
NGHIỆP
Phòng
Phòng
QHKH 1
QLRR
Phòng
Phòng
Phòng
PGD Phú
QTTD
KHTH
Nhuận
Phòng DV1
Phòng
PGD Bùi
Điện tốn
Thị Xn
Phịng
PGD
QHKH 2
Phịng
QHKH 3
Phịng DV2
TCKT
Khánh Hội
Phịng
QHKH 4
Phịng DV3
Phịng Tổ
chức
Nghè
Phịng
TTDA
PGD Thị
Phịng DV4
Phịng
Pháp chế
PGD Nguyễn
Đình Chiểu
Văn phịng
PGD
Trần
Hƣng Đạo
PGD Ngơ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức tại BIDV.HCM theo mơ hình TA2
Gia Tự
25
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM
Năm 2011, trƣớc những khó khăn và thách thức chung của nền kinh tế, thị trƣờng
tài chính tiền tệ lại một năm nữa trải qua nhiều biến động. Thực hiện đúng các chỉ
đạo điều hành của NHNN cũng nhƣ BIDV, chi nhánh luôn chủ động và ứng xử linh
hoạt, kịp thời, triển khai quyết liệt các biện pháp nhằm giữ vững quy mơ, ngăn chặn
nguồn vốn sụt giảm, cũng nhƣ kiểm sốt tốt hoạt động tín dụng, quản lý chặt chẽ
cân đối giữa huy động và cho vay, đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Với những chỉ
đạo, điều hành sát sao, năm 2011 hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh có
mức tăng trƣởng tốt, hồn thành tốt các mục tiêu và vƣợt kế hoạch hầu hết các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh đƣợc giao, cụ thể:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM
ĐVT: Tỷ đồng
STT
A
1
Tiêu chí
% so với
% so với
TH 2010
KH 2011
TH 2010
KH 2011
TH 2011
197
267
290
147%
109%
Chỉ tiêu KHKD
Lợi nhuận trƣớc thuế (bao gồm thu nợ
HTNB, sau trích/hồn nhập DPRR)
2
Lợi nhuận trƣớc thuế BQ đầu ngƣời
0.569
0.734
0.841
148%
115%
3
Huy động vốn cuối kỳ
9,451
10,000
10,657
113%
220%
4
Huy động vốn bình qn
8,387
8,780
8,823
105%
111%
5
Dƣ nợ tín dụng cuối kỳ
6,864
7,445
7,428
108%
97%
6
Dƣ nợ tín dụng bình qn
6,293
7,126
7,130
113%
100%
7
Tỷ lệ nợ xấu
1.67%
1.50%
1.33%
80%
89%
8
Thu dịch vụ rịng
65.58
95.00
98.70
151%
104%
9
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm
7.80
8.00
9.18
118%
115%
10
Thu phí hoa hồng bảo hiểm
0.034
0.055
0.068
199%
123%
B
Chi tiêu định hƣớng
11
Huy động vốn cuối kỳ theo đối tƣợng
9,451
10,000
10,657
113%
-KH
HĐV cuối kỳ từ các ĐCTC
1,519
2,000
2,219
146%
145%
- HĐV cuối kỳ từ KH DN
5,294
4,250
4,685
88%
110%