Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

LÊ DUY CHÍ

HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

LÊ DUY CHÍ

HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG
Chun ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự hỗ trợ từ
TS. NGUYỄN THỊ LOAN. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân
tích đánh giá của tơi là chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng
như kết quả cuối cùng của luận văn.
Tác giả luận văn
LÊ DUY CHÍ


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng.
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................................................. 1
1.1 Khái quát về xếp hạng tín dụng ............................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng .............................................................................. 1
1.1.2 Phân loại và đối tượng xếp hạng tín dụng .......................................................... 2

1.1.3 Các phương pháp xếp hạng tín dụng ................................................................... 2
1.1.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng ............................................................................ 4
1.1.5 Vai trị của xếp hạng tín dụng ............................................................................. 4
1.2 Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng tại NHTM ............ 9
1.2.1 Mục tiêu của xếp hạng tín dụng tại NHTM ........................................................ 9
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng tại NHTM ................................. 9
1.3 Kinh nghiệm về XHTD trên thế giới và các NHTM tại Việt Nam ................... 12
1.3.1 Một số mơ hình xếp hạng tín dụng ................................................................... 12
1.3.2 Kinh nghiệm XHTD của một số nước trên thế giới ......................................... 16
1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng tại các NHTM Việt Nam ............................ 22


1.3.4 Bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng đối với SAIGONBANK .............. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG ............ 25
2.1 Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Cơng Thương ................................................................................................ 25
2.1.1 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương ........................ 25
2.1.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu và kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương ................................................................................... 27
2.2 Thực tế về hệ thống XHTD và hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Công Thương ........................................................................................................ 34
2.2.1 Tổ chức và quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Cơng Thương .............................................................................................................. 34
2.2.2 Thực tế áp dụng hệ thống XHTD trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Cơng Thương ................................................................................... 57
2.2.3 Khảo sát nhân viên Ngân hàng về hệ thống XHTD tại SAIGONBANK ......... 59
2.3 Thực tế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương ..... 61
2.3.1 Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
Thương ....................................................................................................................... 61

2.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương .. 62
2.4 Đánh giá về hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
Thương.......................................................................................................................... 65
2.4.1 Các kết quả đạt được từ hệ thống XHTD tại SAIGONBANK ............................. 65
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hệ thống XHTD SAIGONBANK
................................................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CÔNG THƯƠNG ....................................... 77


3.1 Các giải pháp đối với SAIGONBANK để hoàn thiện hệ thống XHTD............ 77
3.1.1 Giải pháp nâng cao sử dụng hệ thống XHTD khi xem xét cho vay và giám sát cho
vay .............................................................................................................................. 77
3.1.2 Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật xếp hạng ......................................................... 80
3.1.3 Giải pháp hoàn thiện bộ chỉ tiêu chấm điểm .................................................... 82
3.2 Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính............................ 88
3.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................... 88
3.2.2 Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính ........................................................................ 91
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 01: Kinh nghiệm XHTD tại các NHTM Việt Nam
Phụ lục 02: Danh sách ngành nghề doanh nghiệp tại SAIGONBANK
Phụ lục 03: Các khánh hàng không phải thực hiện chấm điểm XHTD tại
SAIGONBANK
Phụ lục 04: Chi tiết bộ chỉ tiêu phi tài chính khách hàng doanh nghiệp của
SAIGONBANK
Phụ lục 05: Chi tiết bộ chỉ tiêu phi tài chính khách hàng cá nhân của
SAIGONBANK
Phụ lục 06: Chi tiết bộ chỉ tiêu phi tài chính khách hàng hộ kinh doanh của
SAIGONBANK

Phụ lục 07: Kết quả xếp hạng tín dụng của SAIGONBANK 2010 đến 2012
Phụ lục 08: Bảng câu hỏi và kết quả khảo sát thực trạng hệ thống XHTD của
SAIGONBANK
Phụ lục 09: Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng bằng bộ chỉ tiêu siêu nhỏ đối
với khách hàng doanh nghiệp có hạn mức tín dụng nhỏ hơn 3 tỉ


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (Asia Commercial Bank)

Basel

Hiệp ước về giám sát ngân hàng

BI

Business Intelligence: Giải pháp tích hợp và khai thác dữ liệu thơng
minh

BIDV
CBTD
CIC
Core
Banking


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and
Development of VietNam)
Cán bộ tín dụng
Thơng tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước ( Credit Information
Center)
Ngân hàng lõi

DN

Doanh nghiệp

ĐCTC

Định chế tài chính

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

FICO

Tổ chức xếp hạng tín dụng Fair Issac Corp.

HKD

Hộ kinh doanh

KH


Khách hàng

Moody’s

Moody’s Investor Service

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

S&P

Standard & Poor’s (tổ chức xếp hạng tín dụng của Mỹ )

SGB
TCTD

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn Cơng thương (SAIGONBANK
– SAIGONBANK FOR INDUSTRY AND TRADE)
Tổ chức tín dụng


TMCP
VIB

Thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VietNam International Joint
Stock Commercial Bank)

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

1.1

Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s

16

1.2

Thang đo phân loại tín dụng dài hạn của S&P

18

1.3


Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng FICO

21

1.4

Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeie

22

2.1

Tình hình hoạt động nguồn vốn của SAIGONBANK

27

2.2

Cơ cấu dư nợ cho vay của SAIGONBANK theo thời hạn cho vay

30

2.3

Cơ cấu dư nợ cho vay của SAIGONBANK theo đối tượng KH

30

2.4


Kết quả kinh doanh của SAIGONBANK giai đoạn năm 2009- 2012

32

2.5

2.6

Tỷ trọng phân bố các chỉ tiêu phi tài chính đối với KH đã có quan
hệ tín dụng với SAIGONBANK
Tỷ trọng phân bố các chỉ tiêu phi tài chính đối với KH mới chưa có
quan hệ tín dụng với SAIGONBANK

41

42

2.7

Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính, phi tài chính khách hàng DN

43

2.8

Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của SAIGONBANK

43


2.9

Hệ số rủi ro theo sản phẩm vay đối với khách hàng cá nhân

45

2.10

Hệ số rủi ro nguồn trả nợ khách hàng cá nhân

46

2.11

Tỷ trọng phân bố điểm giữa các nhóm chỉ tiêu cá nhân

47

2.12

Hệ thống ký hiệu xếp hạng cá nhân của SAIGONBANK

47

2.13

Hệ thống ký hiệu đánh giá TSBD KH cá nhân của SAIGONBANK

48


2.14

Ma trận tổng hợp xếp hạng khách hàng cá nhân

48

2.15

Tỷ trọng phân bổ điểm giữa các nhóm chỉ tiêu Hộ kinh doanh

50

2.16

Tỷ trọng điểm giữa phần tài chính và phi tài chính KH ĐCTC

52


2.17

Hệ thống xếp hạng khách hàng ĐCTC của SAIGONBANK

52

2.18

Xếp loại quan hệ Ngân hàng cho khách hàng ĐCTC

53


2.19

Phân loại xếp hạng quan hệ Ngân hàng đối vơi khách hàng ĐCTC

53

2.20

Ma trận tổng hợp điểm khách hàng ĐCTC của SAIGONBANK

54

2.21

2.22

2.23

So sánh hệ thống XHTD của SAIGONBANK với hệ thống XHTD
của các NHTM trong nước
Kết quả chấm điểm khách hàng toàn hệ thống SAIGONBANK từ
quý 4 năm 2010 đến quý 4 năm 2012
Kết quả khảo sát tổng hợp thực trạng hệ thống XHTD tại
SAIGONBANK

55

59


60

Cơ cấu nhóm nợ từ 31/12/2009 đến 30/06/2013 tại
2.24

2.25

SAIGONBANK
Tỷ lệ nợ xấu trong các nhóm ngành nghề từ 31/12/2009–30/06/2013

62

64

tại SAIGONBANK
3.1

3.2

3.3
3.4

Hệ số rủi ro phi tài chính của doanh nghiệp quy mơ siêu nhỏ có giới
hạn tín dụng dưới 3 tỉ theo đề xuất của tác giả
Hệ số rủi ro tài chính của DN quy mơ siêu nhỏ có giới hạn tín dụng
dưới 3 tỉ theo đề xuất của tác giả
Tỷ trọng điểm phi tài chính và tài chính cùa doanh nghiệp siêu nhỏ
tiềm năng, có hạn mức tín dụng dưới 3 tỉ
Xếp hạng tín dụng và xác định tỷ lệ tài sản đảm bảo/cam kết cho vay


83

84

84
85

Kết quả chấm điểm doanh nghiệp quy mơ siêu nhỏ có giới hạn tín
3.5

dụng dưới 3 tỉ đang có quan hệ tín dụng với SAIGONBANK bằng
bộ chỉ tiêu đề xuất

86


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ

Trang

2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động của SAIGONBANK

28

2.2

Tình hình dư nợ cho vay của SAIGONBANK


29

2.3

Cơ cấu thu nhập của SAIGONBANK

33

2.4
2.5

Cơ cấu nợ nhóm 2 và nợ xấu trong tổng dư nợ từ 12/2009 –
30/6/2013
Dư nợ xấu trong các nhóm ngành của SAIGONBANK

Sơ dồ
2.1

63
65

Trang
Cơ cấu tổ chức của SAIGONBANK

26


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu.

Hoạt động tín dụng tuy mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM nhưng cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro, bằng chứng cho thấy trong thời gian vừa qua, lợi nhuận của các Ngân
hàng ngày càng giảm, tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng cao, rủi ro trong hoạt động tín dụng
ngày càng nghiêm trọng. Do đó, việc hồn thiện các cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng là
việc làm cấp bách đối với các Ngân hàng nhằm đánh giá khách hàng và đưa ra quyết
định cho vay tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tăng cường quản lý rủi ro tín dụng
nên từ năm 2008 SAIGONBANK đã bắt đầu xây dựng hệ thống XHTD phù hợp với
tiêu chuẩn của NHNN và thơng lệ quốc tế nhằm rà sốt, đánh giá lại chất lượng tín
dụng tồn hệ thống, đến q 2/2010 thì hệ thống XHTD chính thức được triển khai áp
dụng tồn hệ thống.
Đến nay, tuy hệ thống XHTD nội bộ đáp ứng phần nào công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn cịn một số bất cập cần được hồn thiện để cơng
tác thực hiện XHTD hiệu quả hơn trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
nói riêng và trên phạm vi tồn hệ thống SAIGONBANK nói chung. Bên cạnh đó, hiện
nay, tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu để hồn thiện hệ thống XHTDNB tại các
NHTM Việt Nam nhưng đa số các bài nghiên cứu chỉ đi sâu vào việc hoàn thiện kỹ
thuật đánh giá, xếp hạng nhưng ít chú trọng vào mối quan hệ giữa kết quả xếp hạng với
các chính sách quản lý rủi ro, chính sách và định hướng phát triển tín dụng, đó cũng là
lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương”


2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng XHTDNB tại SAIGONBANK từ đó đề nghị
các giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác XHTDNB tại SAIGONBANK.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương phân tích, thống kê, khảo sát thực trạng hệ thống
XHTD của SAIGONBANK, so sánh, đối chiếu với hệ thống XHTD của các NHTM tại
Việt Nam và các tổ chức XHTD trên thế giới để thực hiện đề tài.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống XHTD đang áp dụng và hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương từ năm 2010 đến năm
2013.
5. Ý nghĩa nghiên cứu.
Kết quả đạt được của luận văn có thể được áp dụng vào thực tế hệ thống XHTD
SAIGONBANK nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng đồng
thời giúp Ngân hàng có chính sách phát triển tín dụng hợp lý và có chất lượng tín dụng
tốt hơn.
6. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, kết
cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về hệ thống xếp hạng tín dụng tại SAIGONBANK
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại SAIGONBANK


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về xếp hạng tín dụng
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ do John Moddy đưa ra vào năm
1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân
tích và cơng bố bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt là AAA
đến C. Hiện nay, những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở Việt Nam thuật
ngữ xếp hạng tín dụng đang tồn tại dưới nhiều tên gọi như: xếp hạng tín dụng, xếp
hạng doanh nghiệp, định dạng tín dụng, xếp hạng khách hàng, xếp hạng tín dụng.

Trong đề tài này tác giả đề xuất cách gọi là “xếp hạng tín dụng”
Cho đến nay, khó có thể đưa ra một khái niệm rõ ràng về xếp hạng tín dụng.
Tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này:
Theo Bohn, John A viết trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường đang
chuyển đổi” thì “Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có
thể thanh tốn đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán trong suốt thời gian
tồn tại của nó”.
Theo cơng ty Moody’s thì “Xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự sẵn
sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất
định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.
Theo tự điển thị trường chứng khốn thì “xếp hạng tín dụng là cách ước tính
chính thức tín dụng từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả bao
gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách dụng tín
dụng của cá nhân và cơng ty kinh doanh”.


2

Từ các định nghĩa trên, khái niệm về XHTD có thể được khái quát một cách đơn
giản như sau “Xếp hạng tín dụng là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng trên cơ sở
đo lường rủi ro tín dụng”.
1.1.2 Phân loại và đối tượng xếp hạng tín dụng
- XHTD cá nhân: áp dụng đối với các khách hàng cá nhân tham gia vào hoạt
động tín dụng của các NHTM. Việc XHTD cá nhân được thực hiện dựa trên lịch sử
vay, trả nợ, số lượng và loại tài sản đảm bảo mà cá nhân đó đang sở hữu, những khoản
thanh toán chậm hoặc nợ quá hạn…
- XHTD doanh nghiệp: XHTD doanh nghiệp về cơ bản dựa trên các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá.
- XHTD quốc gia: đánh giá mức độ tin cậy của một quốc gia để có thể so sánh
mơi trường đầu tư giữa các quốc gia. Việc XHTD các quốc gia dựa trên các chỉ số phát

triển chung như: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số an toàn vốn đầu tư, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của quốc gia, mức độ ổn định chính trị, …
- XHTD các cơng cụ đầu tư như: trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và
các loại trái phiếu, kì phiếu ngân hàng, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường,…Việc
XHTD các công cụ được thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu như: khả năng thanh khoản,
kì hạn, lãi suất, mệnh giá, các rủi ro có thể gặp phải.
Ở nước ta hiện nay mới chỉ tập trung xếp hạng các doanh nghiệp và cá nhân.
Xếp hạng quốc gia và các công cụ đầu tư thì chúng ta chưa thực hiện mà chỉ có những
tổ chức xếp hạng lớn như Moody’s, S&P hay Fitch, … thực hiện.
1.1.3 Các phương pháp xếp hạng tín dụng
Hiện này có nhiều phương pháp xếp hạng tín dụng, điển hình là phương pháp
chuyên gia và phương pháp thống kê mà các NHTM đang áp dụng.
1.1.3.1 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của


3

khoa học. Trong XHTD phương pháp này dựa trên những kinh nghiệm đã được đúc kết
của các chuyên gia nhằm có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa nguy cơ phá sản
và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Kinh nghiệm được tích lũy từ:
- Những quan sát và trải nghiệm thực tế mang tính chủ quan.
- Phỏng đoán về mối tương quan của việc kinh doanh và có nguy cơ phá sản.
- Các kiến thức kinh tế liên quan tới việc có nguy cơ phá sản.
Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp chuyên gia:
Ưu điểm:
-

Tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên

gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời, do kết quả đánh giá được tập
hợp từ nhiều người nên mức độ tin cậy khá cao.

-

Kết quả được tập hợp từ nhiều người nên nó được xem xét trên nhiều
phương diện khác nhau, tránh được sự phiến diện, một chiều.

Nhược điểm:
-

Chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng người tham gia đơng và số
vịng thu thập ý kiến gồm nhiều lần.

-

Khơng thể loại bỏ hồn tồn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá.

1.1.3.2 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là một quá trình bao gồm điều tra thống kê, khái qt hố
thơng tin (cịn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Đây chính là q trình
mơ hình hóa tốn học các vấn đề cần phân tích theo mục tiêu của nghiên cứu.
Mơ hình thống kê kiểm định các giả thuyết sử dụng các mơ hình thống kê trên
bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình XHTD, sử dụng các phương pháp thống kê
đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên quan tới tiêu chuẩn nguy cơ phá sản tiềm năng.
Những giả thuyết này xem xét đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là cao, thấp hơn
nguy cơ phá sản trung bình của những doanh nghiệp có nguy cơ phá sản so với những
doanh nghiệp khơng có nguy cơ phá sản. Những thông tin về nguy cơ phá sản của mỗi



4

doanh nghiệp đều được thể hiện qua bộ số liệu thực nghiệm, những giả thuyết này có
thể bị bác bỏ hoặc được chấp nhận một cách phù hợp.
Ưu, nhược điểm của phương pháp thống kê:
Ưu điểm: việc đánh giá nguy cơ phá sản của doanh nghiệp được tiến hành
khách quan nếu bộ dữ liệu là chính xác và có một mơ hình phù hợp.
Nhược điểm: khó khăn trong việc tiềm kiếm nguồn dữ liệu lớn và mơ hình phù
hợp.
1.1.4 Ngun tắc xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD là cơng cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Mơ hình tính điểm tín dụng sử dụng
phương pháp lượng hóa các mức rủi ro thông qua đánh giá bằng thang điểm, các chỉ
tiêu đánh giá trong mơ hình xếp hạng tín dụng được áp dụng theo từng loại khách
hàng.
Xếp hạng tín dụng được thực hiện chủ yếu dựa trên nguyên tắc phân tích tín
dụng trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng, đánh giá tiềm năng trả nợ
qua việc đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó đánh giá rủi ro tồn diện
và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích xếp hạng tín dụng cũng cần chú ý đến phân tích định tính và
lượng hóa các phân tích định tính để bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định
lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với yếu tố môi trường chung.
Việc thu thập số liệu để đưa vào mơ hình XHTD cần được thực hiện một cách
khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thơng tin để có được cái nhìn
tồn diện về năng lực tài chính và thiện chí trả nợ của khách hàng.
1.1.5 Vai trị của xếp hạng tín dụng
1.1.5.1 Vai trị của xếp hạng tín dụng đối với nền kinh tế
Tại Việt Nam, khi xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra mạnh
mẽ, thị trường chứng khoán ra đời và phát triển tất yếu dẫn đến nhu cầu hình thành



5

và phát triển lĩnh vực xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng giúp tạo lập mơi
trường cơng bằng, khách quan trong quan hệ tín dụng, góp phần lành mạnh sự phát
triển của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro tài chính trong hệ thống ngân hàng, giúp
doanh nghiệp từng bước nâng giá trị hình ảnh, thương hiệu, năng lực quản trị thơng
qua việc quan tâm giữ gìn hoặc cải thiện kết quả xếp hạng của mình.
Xếp hạng tín dụng có một vai trị quan trọng góp phần cho sự phát triển kinh
tế thông qua việc mở rộng tiếp cận đối với thị trường tín dụng, giảm giá thành tín
dụng, giảm rủi ro đối với việc không trả được nợ. Đối với người tiêu dùng, xếp hạng
tín dụng là yếu tố chủ chốt đối với tín dụng tiêu dùng vì giúp họ dễ dàng tiếp cận
được tín dụng tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xếp hạng tín dụng
giúp tăng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm giá thành và quản lý
rủi ro tốt hơn.
Đối với nền kinh tế quốc gia, tín dụng giúp kích thích tiêu dùng thơng qua
tăng các khoản cho vay và sản phẩm tín dụng, tăng kết nối người tiêu dùng với thị
trường thứ cấp và tăng số lượng nguồn vốn để mở rộng và đầu tư cho phát triển kinh
tế; Đối với các tổ chức tín dụng, xếp hạng tín dụng giúp họ ra quyết định cho vay
nhanh hơn và chính xác hơn. Kết quả xếp hạng tín dụng trợ giúp đắc lực cho dự đoán
rủi ro hiệu quả hơn; Đối với Ngân hàng nhà nước, kết quả xếp hạng doanh nghiệp
cho biết mức độ rủi ro theo từng ngành, lĩnh vực kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ,
tín dụng thích hợp;
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, thông tin xếp hạng doanh nghiệp giúp
cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá, phân loại được các đối tượng
doanh nghiệp thuộc quản lý của mình, có cơ sở thơng tin để đánh giá và so sánh theo
ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Trong q trình cổ phần hóa
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, thơng tin xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là
nguồn thông tin tốt giúp cho việc định giá doanh nghiệp trong q trình cổ phần hố
và tham gia thị trường chứng khoán.



6

Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
các đối tác nước ngoài trước khi vào Việt Nam đầu tư, liên doanh liên kết, việc đầu
tiên họ quan tâm là môi trường kinh tế và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Thông tin cung cấp đưa ra phải chính xác và
đáng tin cậy thông qua một tổ chức độc lập trong nước. Dưới góc độ nhà đầu tư, xếp
hạng tín dụng cung cấp các thơng tin đa chiều về tình hình tài chính, cơ cấu tổ chức,
môi trường nội bộ, năng lực lãnh đạo của người đứng đầu doanh nghiệp, chính sách
ưu đãi của nhà nước, các mối quan hệ kinh doanh,... là cơ sở để đánh giá và lựa
chọn danh mục đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư. Do đó, các tổ chức xếp hạng
doanh nghiệp chính là nơi cung cấp những thơng tin chính xác tạo nên sự thu hút
nhiều hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện tại các tổ chức xếp hạng tín dụng tại Việt Nam mới đang
trong giai đoạn khởi đầu phát triển và mới chỉ tập trung vào đánh giá xếp hạng tín
dụng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn mà chưa có đánh
giá xếp hạng toàn điện các doanh nghiệp tại Việt Nam, do đó chưa tạo nên được
kênh thơng tin kết nối các nhà đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực cung cấp dịch vụ xếp
hạng tín dụng vẫn cịn nhiều tiềm năng để phát triển.
Đối với thị trường chứng khoán: thị trường chứng khốn của Việt Nam mới
được chính thức hình thành từ những năm 2000, là thị trường tài chính cao cấp thu
hút vốn quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp giúp cho kinh tế phát
triển. Tuy nhiên, thị trường chứng khốn gặp một số khó khăn do thông tin kém minh
bạch nên chưa tạo được sự lành mạnh cho thị trường. Xếp hạng doanh nghiệp ra đời
có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư, bởi từ đó sẽ cho thấy danh tiếng, khả
năng thu hút vốn, nhân tài và cả lợi nhuận của doanh nghiệp. Xếp hạng tín dụng
mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và các cơng ty chứng khốn, việc thu hút vốn trên
thị trường chứng khoán diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.



7

1.1.5.2 Vai trị của xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là hoạt động phổ biến ở c á c n ư ớ c
k h á c nhưng ở Việt Nam, điều này vẫn khá mới mẻ. Hiện tại, không nhiều doanh
nghiệp trong nước tiến hành xếp hạng tín dụng, tuy nhiên đây lại là yếu tố quan
trọng cho q trình quốc tế hóa thương hiệu doanh nghiệp nói riêng, hội nhập nói
chung.
Do đó u cầu phải có xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là điều tất yếu. Thơng
qua xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, doanh nghiệp khẳng định được vị thế và uy
tín của mình. Với việc được đánh giá độc lập và khách quan của bên thứ 3, doanh
nghiệp. Danh hiệu có được chỉ có thể trên cơ sở sự minh bạch và khách quan.
Cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin
minh bạch, cơ chế lưu chuyển thông tin và xây dựng lòng tin giữa các thành phần
tham gia trong nền kinh tế. Thương hiệu, uy tín và vị thế được khẳng định thông qua
bảng xếp hạng các doanh nghiệp của xếp hạng tín dụng. Cơ quan thơng tin tín dụng
CIC của ngân hàng nhà nước là đơn vị duy nhất ở Việt Nam cung cấp kết quả, phân
tích xếp hạng doanh nghiệp cho một số cơ quan quản lý nhà nước, hàng năm
CIC công bố các doanh nghiệp tiêu biểu trên sàn chứng khoán.
Nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và độ tín dụng của mình
trong sản xuất, kinh doanh nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam,
thì việc xếp hạng tín dụng là rất cấp thiết và cần thiết. Khi các doanh nghiệp
tham gia đánh giá tín dụng doanh nghiệp sẽ nhận được những thông tin đánh giá
hết sức độc lập, khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh của mình, tự mình
hiểu được mình về năng lực tài chính, khả năng thanh tốn, cơng nợ... Mặt khác,
doanh nghiệp cịn nhận được những dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý, thị trường...
Kết quả xếp hạng doanh nghiệp hàng năm do cơ quan xếp hạng doanh nghiệp đưa ra
sẽ tôn vinh các doanh nghiệp có vị trí xếp hạng cao, đồng thời doanh nghiệp cũng

phải có giải pháp khi bị tụt hạng. Điều này sẽ góp phần rất lớn trong việc quảng bá


8

và phát triển thực lực của doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như ở nước
ngồi.
1.1.5.3 Vai trị của xếp hạng tín dụng đối với hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng như là huyết mạch của
nền kinh tế với vai trò cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp. Trong đó, tín dụng là một phần quan trọng nhất của hoạt
động ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc
biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thơng tin thiếu
minh bạch và khơng đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro cịn nhiều hạn chế, tính
chun nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao,… Nợ xấu luôn tồn tại ở bất cứ
ngân hàng nào từ ngân hàng nhỏ đến những ngân hàng hàng đầu thế giới vì nó là
một phần tất yếu của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiệu quả của quản trị
rủi ro tín dụng là kiểm soát được nợ xấu ở một mức độ nhất định đảm bảo cho sự
hoạt động bền vững của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng được thể hiện thơng qua
cơ chế, chính sách, mơ hình tổ chức và mơ hình quản trị rủi ro phù hợp với điều kiện
kinh doanh, cơ sở hạ tầng, chính sách quản lý của Việt Nam nhằm hạn chế những rủi
ro tín dụng có thể xảy ra.
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã bộc lộ nhiều điểm yếu kém
trong hoạt động tín dụng, nợ xấu tăng cao, nguyên nhân xuất phát từ phía khách quan
do tác động của cuộc khủng khoảng tài chính, tiền tệ tồn cầu và cũng một phần
khơng nhỏ xuất phát từ phía chủ quan do việc quản lý tín dụng cịn chưa chặt chẽ và
một bộ phận cán bộ tín dụng trình độ và đạo đức nghề nghiệp yếu kém. Trước thực
trạng trên, Ngân hàng Nhà nước những năm gần đây đã tập trung định hướng quản lý
rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng theo yêu cầu của Basel II thông qua các qui định về
quản lý rủi ro và các buổi tập huấn, đào tạo cho các cán bộ ngân hàng. Một trong các

yêu cầu cho định hướng trên là xây dựng và phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết định cho


9

vay thơng qua thực hiện chính sách khách hàng như hạn mức cho vay, thời hạn
cho vay, giá trị tài sản bảo đảm cần cho khoản vay, lãi suất cho vay. Xếp hạng tín
dụng giúp ngân hàng quản lý tốt hơn danh mục cho vay: giám sát và đánh giá các
khoản tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu đi từ
đó đưa ra những giải pháp kịp thời. Xếp hạng tín dụng giúp phát triển chiến lược
hướng tới các khách hàng tốt và rủi ro ít hơn. Và đặc biệt xếp hạng tín dụng giúp
ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn.
1.2 Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng tại NHTM
1.2.1 Mục tiêu của xếp hạng tín dụng tại NHTM
XHTD giúp Ngân hàng đánh giá khả năng tin cậy trong từng khoản vay của
khách hàng vay vốn nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
XHTD cịn là cơ sở giúp Ngân hàng phân loại khách hàng vay để có chính sách
tín dụng, chính sách lãi suất, chích sách tài sản bảo đảm, chính sách về phí dịch vụ bảo
lãnh thích hợp, đồng thời kết quả XHTD cịn là cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự
phịng dự phòng rủi ro.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng tại NHTM
Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTDNB bao gồm các nhân tố bên trong từ
phía Ngân hàng thương mại và nhân tố khách quan từ bên ngồi Ngân hàng
thương mại
1.2.2.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng thương mại
Các nhân tố từ phía NHTM ảnh hưởng đến công tác XHTD tại NHTM là: lựa
chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phương pháp XHTD, năng lực trình độ của người thực
hiện xếp hạng, công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác XHTD. Cụ thể:
-


Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng: trong xây dựng và lựa chọn các chỉ tiêu xếp

hạng, các Ngân hàng ln đứng trước việc cân nhắc giữa chi phí, thời gian, nguồn nhân
lực, nguồn số liệu với mức độ phản ánh đặc điểm rủi ro đối tượng cần đánh giá và ảnh
hưởng của các tiêu chí này đến kết quả xếp hạng.


10

-

Phương pháp và tiêu chuẩn XHTD: một NHTM có thể lựa chọn một hoặc kết

hợp nhiều phương pháp xếp hạng sao cho phù hợp với bộ chỉ tiêu xếp hạng. Ví dụ:
Ngân hàng lựa chọn phương pháp so sánh khi đánh giác các chỉ tiêu tài chính, trong
khi lại lượng chọn phương pháp chuyên gia. Việc lựa chọn các phương pháp khác nhau
có thể cho các kết quả đánh giá, xếp hạng khác nhau.
Bên cạnh đó, kết quả đánh giá, xếp hạng cũng phụ thuộc vào các tiêu chuẩn
đánh giá. Nếu tiêu chuẩn đánh giá càng rõ ràng, có hướng dẫn chi tiết, cụ thể thì kết
quả đánh giá càng chính xác. Ngược lại, kết quả sẽ khơng phản ánh đúng chất lượng
khách hàng vay. Khi xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá thì Ngân hàng cũng nên xem
xét đến mức độ hợp lý của các tiêu chuẩn và mục đích sử dụng kết quả xếp hạng.
-

Năng lực của người thực hiện XHTD: một hệ thống XHTD dù xây dựng bộ

tiêu chí, phương pháp đánh giá hồn chỉnh đến đâu đi nữa nhưng trình độ, kinh
nghiệm, sự hiểu biết và thái độ của người thực hiện XHTD không đáp ứng thì kết quả
xếp hạng tín dụng sẽ khơng chính xác.

-

Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác XHTDNB: trước, trong

và sau khi thực hiện xếp hạng cần phải có cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chặc chẽ quá
trình thực hiện chấm điểm để đảm bảo kết quả xếp hạng là phản ánh đúng với quy
định, quy trình xếp hạng.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng khách quan từ bên ngoài
Trong khi các nhân tố bên trong từ phía NH thì có thể kiểm sốt, hạn chế
được thì các nhân tố từ bên ngồi là khách quan vì thế NH không thể can thiệp
được. Các nhân tố bên ngồi có ảnh hưởng đến cơng tác XHTD cụ thể như sau:
- Quy định, chính sách của Nhà nước bao gồm:
 Quy định về doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp: mỗi loại hình
doanh nghiệp có đặc điểm riêng, chính vì vậy mà các tiêu chí xếp hạng
tín dụng cũng có sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp. Hiện
nay, các quy định về doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp được quy


11

định rõ ràng, cụ thể nên việc loại doanh nghiệp theo từng loại hình được
thực hiện dễ dàng.
 Quy định về phân ngành kinh tế và phân loại ngành nghề đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: phân chia ngành kinh tế và loại
hình kinh doanh là cơ sở để xác định quy mô doanh nghiệp và tạo điều
kiện phân tích, so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa các doanh nghiệp với
nhau. Hiện nay, Ngân hàng thực hiện phân ngành kinh tế và loại ngành
nghề kinh doanh cùa khách hàng vay theo quy định hiện hành của chính
phủ.
 Các quy định và hướng dẫn trực tiếp của nhà nước liên quan đến

XHTD: Các quy định và hướng dẫn này vừa là bắt buộc các NHTM sử
dụng XHTD như là cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng vừa là mang tính định
hướng cho việc xây dựng XHTD.
-

Chuẩn mực kế toán: thực tế cho thấy khi thực hiện XHTD, các quốc gia áp

dụng cùng một phương pháp xếp hạng nhưng chuẩn mực kế tốn khác nhau thì kết quả
cũng khác nhau. Trong cùng một quốc gia, nếu chuẩn mực kế tốn thay đổi thì sẽ làm
cho việc đánh giác các chỉ tiêu tài chính cũng thay đổi theo. Do đó, trong đánh giá xếp
hạng thì kết quả đánh giá phụ thuộc vào chuẩn mực kế toán hiện hành.
-

Chất lượng nguồn thông tin của đối tượng cần đánh giá, xếp hạng: một hệ

thống thơng tin đầy đủ, chính xác về khách hàng như: lịch sử hình thành và quá trình
phát triển, ngành nghề kinh doanh, thơng tin tài chính, mức độ tín dụng, đội ngũ điều
hành là cơ sở hết sức quan trọng nhằm đảm bảo kết quả xếp hạng được chính xác. Tuy
nhiên, trong điều kiện hiện nay, để thu thập được nguồn thông tin đầy đủ, đáng tin cậy
là vấn đề vô cung nan giải đối với Ngân hàng.


12

1.3 Kinh nghiệm về XHTD trên thế giới và các NHTM tại Việt Nam
1.3.1 Một số mơ hình xếp hạng tín dụng
Hiện nay, có nhiều mơ hình về xếp hạng tín dụng khách hàng như: mơ hình một
biến số, mơ hình chấm điểm , mơ hình điểm số của Altman, mơ hình Logistic, .... Các
mơ hình từ đơn giản đến phức tạp, có mơ hình nặng về các chỉ tiêu định tính, có mơ
hình nặng về các chỉ tiêu định lượng và mỗi một mơ hình đều có những ưu thế và

những hạn chế nhất định. Do đó, tùy vào đặc điểm của mỗi NHTM, các NHTM tự
chọn cho mình một mơ hình phù hợp. Trong luận văn này sẽ giới thiệu sơ lược về mơ
hình chấm điểm (Đào Minh Phúc, 2012) và mơ hình điểm số tín dụng (Edward I.
Altman, 1968).
1.3.1.1 Mơ hình chấm điểm
Đây là mơ hình xếp hạng tín dụng khách hàng đã có từ lâu nhằm đánh giá KH
vay vốn qua các hoạt động phân tích của cán bộ tín dụng ở NHTM thơng qua các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính. Mơ hình này là một trong những mơ hình hết sức đơn
giản và dễ thực hiện để XHTD khách hàng.
*Các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính mà các cán bộ tín dụng thường
được sử dụng để đánh giá khách hàng vay vốn của mình bao gồm:
- Các tỷ số thanh khoản để đo lường khản năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp như: Hệ số thanh khoản hiện thời (ngắn hạn); Hệ số thanh khoản nhanh;
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát; Hệ số khả năng trả lãi…
- Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử
dụng tài sản của doanh nghiệp chẳng hạn như: Vòng quay hàng tồn kho; Vịng quay
khoản phải thu; Kỳ thu tiền bình qn; Vòng quay tổng tài sản.
- Các tỷ số đòn bẩy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt
động của doanh nghiệp, chẳng hạn như: Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu; Hệ số nợ so
với tổng tài sản; Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu; Hệ số nợ dài hạn; Phân tích hệ số khả
năng hồn trả lãi vay; Hệ số khả năng trả nợ.


×