Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.13 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN NGHI

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN NGHI

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 838.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI THỊ ĐÀO

HÀ NỘI, năm 2020


MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương thể hiện sự dân chủ và yếu tố giám sát từ phía cơ quan quản lý nhà
nước, được quy định tại điều 113 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên” [19]. Chính quyền cấp xã (cấp cơ sở), là cấp chính
quyền địa phương thấp nhất trong hệ thống phân cấp từ TW đến địa phương ở
Việt Nam nhưng có vai trị quan trọng trong cơ cấu chính quyền địa phương,
là nơi Nhân dân thực hiện quyền dân chủ, đồng thời là cấp trực tiếp tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở có vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo quyền của Nhân dân, phát huy dân chủ, đảm bảo
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Do vậy, hoạt động của
HĐND cấp xã nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng
đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc đảm bảo cho hoạt động của bộ
máy Nhà nước được thực hiện chất lượng, hiệu quả. Hàng năm cơ quan này
đã xây dựng chương trình kế hoạch giám sát; tổ chức các đoàn giám sát gắn
với chức năng, nhiệm vụ khi cần thiết, trong thực hiện giám sát có những hình
thức phối hợp với các cấp, các ngành... Do đó, cơng tác này đã đưa lại nhiều
kết quả khả quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong triển
khai nhiệm vụ của HĐND cấp xã nói chung và hoạt động giám sát nói riêng.
Tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay tại nước ta, hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu thực tiễn tại các địa phương

1



cho thấy việc xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án và cách thức tổ chức
giám sát của HĐND cấp xã chưa thật sự khoa học, phù hợp với thực tiễn; một
số vụ việc tiêu cực, không đúng quy định của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
địa phương liên quan đến HĐND chưa được phát hiện kịp thời, linh hoạt; các
kết luận, khuyến nghị sau khi giám sát thường chung chung, thiếu kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện kết luận đó nên vẫn cịn hiện tượng sau giám sát đâu
lại vào đấy khơng có kế hoạch hành động, cải tiến sau khuyến nghị; kỹ năng
giám sát của các đại biểu HĐND cấp xã cịn nhiều hạn chế… Chính vì vậy,
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã hiện nay cịn thấp. Để khắc
phục tình trạng trên, yêu cầu đặt ra hiện nay là phải đổi mới hoạt động của
HĐND cấp xã, nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã vừa phù hợp
với công cuộc đổi mới đất nước, đáp ứng yêu cầu của Nhân dân là nhu cầu,
đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời
kỳ mới.
Huyện Nông Sơn là huyện mới thành lập và được chia tách từ huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam theo Nghị định số 42/2008/NĐ-CP ngày 08/4/2008
của Chính phủ. Ngay từ khi mới thành lập, lãnh đạo huyện đã xác định nông lâm nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế, đồng thời phát triển
công nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong sản xuất và thúc
đẩy phát triển các hoạt động thương mại dịch vụ; tạo các điều kiện ưu đãi,
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện. Theo đánh giá, từ đầu năm 2016 đến nay tình hình tổ chức và hoạt
động của HĐND các xã đã đi vào nền nếp, HĐND các xã đã chủ động nghiên
cứu và đổi mới phương thức hoạt động. Thường trực HĐND, các Ban HĐND
xã luôn bám sát Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, phát huy được vai trò, chức năng của cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Về cơ cấu đại biểu HĐND xã đảm
2



bảo đúng thành phần và số lượng; Thường trực HĐND gồm Chủ tịch hoạt
động kiêm nhiệm và một Phó Chủ tịch hoạt động chuyên trách; hai ban
HĐND xã có Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và các thành viên Ban đều hoạt
động kiêm nhiệm. Về công tác chuẩn bị nội dung kỳ họp luôn được Thường
trực HĐND phối hợp với UBND, Ủy ban MTTQVN xã, các ngành liên quan
chuẩn bị tốt. Công tác thẩm tra các văn bản, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp
được các Ban HĐND xã chú trọng. Việc điều hành kỳ họp đảm bảo tập trung,
dân chủ, linh hoạt, thống nhất, phát huy được tinh thần trách nhiệm của đại
biểu. Chất lượng và hiệu quả của kỳ họp HĐND cấp xã ngày càng được nâng
cao. Hoạt động giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề, tiếp xúc cử tri,
tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được Thường trực HĐND,
các Ban, đại biểu, tổ đại biểu HĐND xã quan tâm thực hiện. Bên cạnh những
kết quả đạt được, tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND các xã vẫn cịn
một số khó khăn, hạn chế nhất định như: Thường trực, các Ban HĐND một số
xã chưa ban hành chương trình hoạt động, chương trình giám sát ngay từ đầu
năm; chưa tổ chức tốt phiên họp thường kỳ hằng tháng theo quy định; hoạt
động giám sát chuyên đề của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND
xã cịn lúng túng về quy trình, thủ tục, lựa chọn nội dung giám sát; chưa chú
trọng đến việc giám sát kết luận sau giám sát và giám sát việc giải quyết ý
kiến kiến nghị cử tri.... Do vậy, nghiên cứu, đánh giá về hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam theo pháp
luật hiện hành được đặt ra nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng
với mục tiêu xây dựng HĐND thực sự là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, là cơ quan dân cử xứng đáng với niềm tin của Nhân
dân. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Giám sát của hội đồng
nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm luận
văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính.

3



2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nghiên cứu về chất lượng, tổ chức và hoạt động của HĐND cấp
xã, hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng đã
được nhiều đề tài tiếp cận, nghiên cứu, cụ thể như:
Tác giả Nguyễn Khắc Bộ (2001), với cơng trình nghiên cứu về “Công
tác giám sát tại kỳ họp HĐND - Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND”, Kỷ yếu nâng cao năng lực và hiệu
quả giám sát của HĐND, Văn phòng Quốc hội. TS Phạm Ngọc Kỳ, Quyền
giám sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản, (2001), Nxb Tư pháp, Hà
Nội; Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp
nhiệm kỳ 2004 - 2009, Tạp chí Nhà nước số 2/2005. Nguyễn Thị Nữ - Tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp xã- qua thực tiễn ở tỉnh Thừa Thiên Huế,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, năm
bảo vệ 2012. Lê Thị Bình Tuyết - Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện Từ thực tiến tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm bảo vệ 2014; tác giả Nguyễn Phú Bình (2016), Giám sát
của Hội đồng nhân dân phường từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội; Hoạt động Giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
của tác giả Nguyễn Trọng Hòa, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội…
Các công trình trên đã tiếp cận tổ chức và hoạt động giám sát của
HĐND ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh với những luận giải, đánh giá khoa
học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như: Tổ chức hoạt động, chủ thể giám sát,
đối tượng giám sát, hình thức giám sát… Tuy nhiên, cho đến nay vẫn tồn tại
một khoảng trống trong nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
trên địa bàn cụ thể ở tỉnh Quảng Nam như huyện Nông Sơn để tổng kết, đánh

4



giá những ưu điểm, hạn chế, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động giám sát của HĐND cấp xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám
sát của HĐND cấp xã ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Qua đó tác giả
luận văn đưa ra những quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã, nhằm đảm bảo HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân
ở địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã.
- Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay, đặt trọng tâm vào nhiệm kỳ
2016-2020.
- Đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giám
sát của HĐND cấp xã đáp ứng với yêu cầu đổi mới ở huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam thời gian tới..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

5



Về không gian: huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Về thời gian: từ năm 2016 đến tháng 06/2020. Đây là khoảng thời gian
bắt đầu thực hiện các nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của HĐND các cấp.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề về Nhà nước
và pháp luật, về HĐND, hoạt động giám sát của HĐND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, ở đây tác giả chủ yếu dùng các
phương pháp phân tích những tài liệu sẵn có; phương pháp thu thập và xử lý
thơng tin; phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu; phương pháp so
sánh, đánh giá; phương pháp quan sát... để nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, tác giả đưa ra
được những giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, từ đó
góp phần luận chứng về mặt lý luận cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
và ứng dụng trong tổ chức hoạt động giám sát của Hội động nhân dân cấp xã
ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

6


7. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã;
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về giám sát, trong đó có quan niệm
cho rằng, giám sát là: sự theo dõi, xem xét, làm đúng hoặc sai những điều đã
quy định [33].
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
năm 2015 cũng đã đề cập đến vấn đề giám sát [22].
HĐND cấp xã theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND năm 2015 thực hiện quyền giám sát đối với Thường trực
HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND trong việc thực hiện
Hiến pháp, các quy định pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
tỉnh, huyện và việc thi hành nghị quyết của HĐND cấp xã trong các vấn đề
liên quan. Để HĐND cấp xã thực hiện quyền giám sát một cách có hiệu quả,
HĐND cấp xã có nhiều phương thức, cách thức thực hiện quyền giám sát
khác nhau như: Xem xét các báo cáo, kế hoạch của Thường trực HĐND,

UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND tại các kỳ họp; thông qua hoạt
động chất vấn của đại biểu HĐND trong kỳ họp và giữa hai kỳ họp; hoặc
thông qua các cuộc giám sát thường xuyên hay giám sát chuyên đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã. Mục tiêu cuối cùng là nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động chung của HĐND và bộ máy chính quyền cấp xã
nói chung.
1.1.2. Đặc điểm giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã

8


Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, giám sát của HĐND cấp xã mang tính quyền lực nhà nước
Tại Việt Nam, quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên…[19].
Thứ hai, giám sát của HĐND cấp xã ln gắn với một chủ thể nhất định
trong q trình thực hiện giám sát
Chủ thể giám sát của HĐND cấp xã là những tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác giám sát theo quy định của pháp luật về
chức năng giám sát của HĐND cấp xã. Có thể nói, giám sát là một trong hai
chức năng cơ bản của HĐND, là cơ sở bảo đảm cho HĐND thực hiện tốt
chức năng quyết định, đồng thời quyết định là căn cứ để HĐND thực hiện
chức năng giám sát của mình. Đề thực hiện mục đích giám sát của HĐND cấp
xã trên thì chủ thể thực hiện quyền giám sát gồm giám sát của tập thể HĐND
cấp xã tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND; giám sát của các ban của
HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Có thể nhận thấy 04 chủ thể thực
hiện hoạt động giám sát HĐND cấp xã sẽ phối hợp, phân công thực hiện
nhiệm vụ giám sát theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định qua đó làm tốt

mục đích của hoạt động giám sát HĐND cấp xã.
Đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND cấp xã bao gồm Thường
trực HĐND, các ban của HĐND (Thường trực HĐND, các ban của HĐND
vừa là chủ thể vừa là đối tượng giám sát của HĐND cấp xã), UBND và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã và các cơ quan nhà nước khác, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn.
Như vậy, theo pháp luật hiện hành (Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015), đối tượng giám sát của HĐND cấp xã rất phong phú và đa
9


dạng, bao gồm tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương. Chẳng hạn
với UBND cấp xã do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của cơ quan này với
HĐND cấp xã mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND cấp xã rất lớn, bao
trùm mọi hoạt động của UBND cấp xã và khả năng xử lý lớn đối với quyết
định, hành vi và cả nhân sự của UBND cấp xã trong nhiệm kỳ. Nhưng với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương thì hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã chủ yếu ở việc xem xét tính pháp quy của hệ thống các văn bản
quản lý với địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Kết quả giám sát của HĐND đối với Tồ án chỉ có thể là đề nghị.
Nếu có hậu quả pháp lý nào đó đối với Tồ án chỉ là hậu quả gián tiếp không
xuất phát từ thẩm quyền của HĐND.
Thứ ba, giám sát của HĐND cấp xã là dân chủ, công khai minh bạch và
có tính chủ động.
Về bản chất, giám sát của HĐND cấp xã là giám sát của cơ quan quản
lý nhà nước đối với chính bản thân các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Việc giám sát thể hiện tính dân chủ thơng qua các tổ đại biểu và đại biểu do
dân bầu ra, đại diện cho tiếng nói của nhân dân. Bên cạnh đó, hoạt động giám
sát của HĐND cấp xã được thực hiện thông qua kế hoạch và các kết quả giám
sát đều được công khai thông qua các báo cáo, khuyến nghị đã đề xuất.

1.1.3. Vai trò giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
Muốn thực hiện đúng và có hiệu quả chức năng quyết định, HĐND
phải có được đầy đủ những thơng tin về tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương, về việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, về việc thực
hiện các nghị quyết của HĐND đã ban hành, những vấn đề gì mới phát sinh
cần phải giải quyết… Để có được những thơng tin như thế rất cần hoạt động
giám sát của HĐND. Vì vậy, hoạt động giám sát được xem như một khâu
không thể thiếu của quá trình ban hành nghị quyết của HĐND. Chừng nào

10


mọi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cán bộ cơng chức cịn đặt dưới sự
giám sát có hiệu quả của Quốc hội và HĐND các cấp thì khi ấy quyền lực
Nhà nước mới thực sự thuộc về nhân dân và ngược lại [13].
Vai trò quan trọng của chức năng giám sát của HĐND cịn thể hiện ở
chỗ thơng qua hoạt động giám sát, HĐND kịp thời phát hiện những nhân tố
mới để phát triển, đồng thời phát hiện những yếu kém, trì trệ trong tổ chức và
hoạt động của cơ quan, tổ chức, các ban ngành ở địa phương do HĐND lập ra
(Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND) để kịp thời chấn chỉnh, áp
dụng các biện pháp pháp pháp lý cần thiết thuộc thẩm quyền của HĐND theo
quy định của pháp luật nhằm khắc phục sự yếu kém, trì trệ, cũng như những
vi phạm pháp luật của những cơ quan, tổ chức và những người có liên
quan.[13].
Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, cịn góp phần quan trọng vào
việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng của chính quyền địa phương, chống
những biểu hiện của thái độ quan liêu, tiêu cực, hách dịch, làm khó nhân dân
và cửa quyền của những cán bộ, công chức cấp xã, kịp thời loại ra khỏi các cơ
quan công quyền ở địa phương những cán bộ, công chức, người lao động
thoái hoá, biến chất này để lấy lại niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước,

đối với chính quyền cơ sở.
Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã còn bảo đảm cho hoạt động
quản lý nhà nước của các cơ quan chính quyền cấp cơ sở có hiệu lực, hiệu quả,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã,
nhằm xây dựng và phát triển địa phương về mọi mặt kinh tế - xã hội, ổn định
và nâng cao đời sống vật chất (tạo việc làm, đầu tư hạn tầng kinh tế…) và tinh
thần (các hoạt động văn hóa, thể thao…) của nhân dân ở địa phương, làm tròn
nhiệm vụ của địa phương với Nhà nước.
1.2. Nội dung, hình thức giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã

11


1.2.1. Nội dung giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
Trên cơ sở định hướng của Nhà nước về vấn đề giám sát thì theo quy
định tại khoản 5, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 cho
thấy: Giám sát việc tuân theo những quy định của Hiến pháp và pháp luật, các
quy định ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, cụ thển như sau:
Thứ nhất, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật tại địa phương
Đây là quá trình HĐND cấp xã xem xét việc áp dụng pháp luật trong tổ
chức và hoạt động thực tiễn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
giám sát. Do vậy hoạt động giám sát của HĐND cấp xã việc tuân theo pháp
luật của cơ quan Nhà nước cùng cấp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang và công dân ở địa phương là một nội dung giám sát của HĐND cấp
xã, nhằm phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động thực
tiễn của các đối tượng này để từ đó nhanh chóng có biện pháp ngăn chặn, đảm
bảo cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh và thống nhất ở địa phương.

Thứ hai, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND
Nghị quyết của HĐND cấp xã ban hành sau các cuộc họp nhằm triển
khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
vấn đề lớn của địa phương. Nghị quyết của HĐND cấp xã, phản ánh ý chí,
nguyện vọng của nhân dân địa phương trong phát triển các vấn đề kinh tế - xã
hội. Nghị quyết của HĐND cấp xã có vai trị rất quan trọng trong việc định
hướng phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Do đó giám sát việc thực hiện
các Nghị quyết của HĐND là một nội dung không thể thiếu trong hoạt động
giám sát của HĐND các cấp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong q trình thực hiện Nghị quyết, đảm bảo cho Nghị quyết
12


thực sự đi vào cuộc sống. Trong quá trình giám sát của HĐND cấp xã, nếu phát
hiện có những văn bản của UBND cấp xã có dấu hiệu trái, khơng đúng với với
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cấp xã thì
HĐND xem xét, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó [22].
Thứ ba, giám sát hoạt động của thường trực HĐND cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các Ban của HĐND cấp xã
Đối với các cơ quan Nhà nước này, giám sát của HĐND được thực
hiện thông qua việc: Tại các kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, UBND phải báo cáo công tác trước HĐND. HĐND giám sát hoạt
động của các cơ quan này thông qua việc xem xét các báo cáo công tác tại kỳ
họp. Thông qua việc xem xét, thảo luận các báo cáo công tác, HĐND nắm bắt
thông tin một cách đầy đủ, toàn diện về hoạt động của các cơ quan này. Từ đó
HĐND cấp xã có thể đánh giá chính xác, đúng quy định và khách quan kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước cùng cấp theo
quy định của Pháp luật và Nghị quyết của HĐND cấp xã. Khi xem xét các
báo cáo cơng tác, HĐND phải tập trung làm sáng tỏ tính chính xác và thực
tiễn của các báo cáo cơng tác nhằm xác định đúng thực trạng của tình hình

được nêu ra, vấn đề cần tập trung giải quyết, kết quả đạt được cùng những
khó khăn, yếu kém. Đây là một phương thức giám sát quan trọng giúp HĐND
nhận thông tin chính thức từ phía cơ quan đó. Chất vấn tại kỳ họp là một hình
thức chất vấn trực tiếp, có hiệu quả cao. HĐND cấp xã xem xét, đánh giá và
cho ý kiến việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, các thành viên khác của UBND cùng cấp, chuyên môn thuộc
UBND cấp xã. Thông qua chất vấn, HĐND xem xét trách nhiệm cá nhân của
những người được chất vấn [22].
Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp xã được thực hiện trên cơ
sở nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định, bao quát hoạt động

13


quản lý nhà nước tại địa phương trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phịng, xây dựng, củng cố chính quyền, thực hiện pháp luật,
bảo đảm phát huy quyền làm chủ nhân dân ở địa phương.
1.2.2. Hình thức giám sát của Hơi đồng nhân dân cấp xã
Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, Ban của
HĐND, UBND cùng cấp.
HĐND cấp xã đã đánh giá, xem xét các bản thảo luận, các báo cáo
công tác của Thường trực HĐND cấp xã, UBND cùng cấp, cùng cấp tại kỳ
họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, HĐND cấp xã gửi báo cáo công tác đến
các đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND cấp xã có thể xem xét thảo luận.
Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của đại biểu HĐND
cấp xã đối với các đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND xã.
Thứ hai, chất vấn, nghe trả lời chất vấn.
Đại biểu HĐND cấp xã có quyền chất vấn Chủ tịch UBND cùng cấp,
các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Thủ trưởng cơ quan
thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND cấp xã

các vấn đề được chất vấn. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có
trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu khi cần
thiết [22].
Đối với thẩm quyền của HĐND cấp xã: Đại biểu HĐND cấp xã chất
vấn Chủ tịch UBND cùng cấp, thành viên khác của UBND cùng cấp và Thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương.
Đối với hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn: Đại biểu
HĐND cấp xã nêu chất vấn, có thể cung cấp thơng tin minh họa bằng hình

14


ảnh, video, vật chứng cụ thể để có thể dễ dàng cung cấp thông tin cần thiết;
Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND
cấp xã đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác
định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu
có); Trường hợp đại biểu HĐND khơng đồng ý với nội dung trả lời chất vấn
thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; Những người khác có
thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND về
vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
HĐND cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
Chất vấn khơng thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; Vấn đề chất vấn cần
được điều tra, xác minh; Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp
nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Thứ ba, xem xét quyết định của UBND cùng cấp
Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành
VBQPPL có thể trình bày bổ sung những vấn đề liên quan. Hệ quả của hoạt
động này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐND ra nghị quyết khi VBQPPL

trên không trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp
trên, hoặc quyết định bãi bỏ một phần hoặc tồn bộ văn bản đó.
Thứ tư, giám sát chun đề.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch, chương trình giám sát đề ra, HĐND
cấp xã ra nghị quyết thành lập đoàn giám sát theo đề nghị của Thường trực
HĐND cấp xã. Trong quá trình làm việc với đối tượng bị giám sát, Đồn
giám sát HĐND cấp xã có quyền u cầu các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan
đến nội dung giám sát cho đồn HĐND cấp xã; đồng thời giải trình vấn đề mà
đoàn giám sát quan tâm HĐND cấp xã.

15


Thứ năm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do HĐND bầu.
Đây là hình thức HĐND cấp xã giám sát hoạt động của các cá nhân
thuộc đối tượng bị giám sát. Có ý kiến cho rằng, bỏ phiếu tín nhiệm là hệ quả
của giám sát của HĐND cấp xã, song thực chất đó là cơ sở để quy kết hệ quả,
tức là tiền đề để đi đến việc áp dụng các biện pháp chế tài giám sát của
HĐND cấp xã. Quy định lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm theo pháp
luật Việt Nam chỉ áp dụng đối với cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể.
1.3. Trình tự, thủ tục, kết quả giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
1.3.1. Trình tự, thủ tục giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã được thực hiện theo chương
trình giám sát hàng năm được HĐND cấp xã thông qua [22].
Bước 1: Thường trực HĐND trình bày tờ trình về dự kiến chương trình
giám sát;
Bước 2: HĐND thảo luận;
Bước 3: HĐND biểu quyết thông qua chương trình giám sát của HĐND.

Trình tự, thủ tục chương trình giám sát của Thường trực HĐND được
thực hiện theo quy định của pháp luật: Chương trình giám sát hằng năm được
Thường trực HĐND xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND. Thường trực HĐND xem xét quyết
định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
Bước 1: Chánh Văn phòng HĐND cấp tỉnh, người đứng đầu bộ phận
giúp việc HĐND cấp huyện, cấp xã trình dự kiến chương trình giám sát của
Thường trực HĐND;
Bước 2: Thường trực HĐND thảo luận;

16


Bước 3: Thường trực HĐND thơng qua chương trình giám sát.
Đối với hoạt động giám sát của các ban thuộc HĐND cấp xã thì trình tự,
thủ tục của hoạt động giám sát được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày;
Bước 2: Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
Bước 3: Ban của HĐND thảo luận;
Bước 4: Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày, giải trình bổ
sung;
Bước 5: Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban của HĐND biểu
quyết khi xét thấy cần thiết.
1.3.2. Kết quả giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
Kết quả của hoạt động giám sát của HĐND cấp xã thể hiện thông qua
các báo cáo giám sát của HĐND cấp xã, những kiến nghị sau giám sát của
HĐND cấp xã và vực thực hiện những kiến nghị sau giám sát của các đối
tượng được giám sát. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã gắn với
các nội dung giám sát như: Kết quả đánh giá về công tác thực hiện, chấp hành

pháp luật, quy định của cấp trên tại địa phương; kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao của Thường trực HĐND cấp xã, UBND cấp xã; Kết quả thực
hiện các Nghị quyết của HĐND cấp xã về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương…
Các kết quả này được thể hiện thông qua các Báo cáo, Nghị quyết về
Chương trình giám sát của HĐND cấp xã hàng năm, Thường trực HĐND xã,
Ban HĐND xã triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chương trình cơng tác đề ra,
đã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát chuyên đề theo lĩnh vực
được phân công.
17


1.4. Điều kiện đảm bảo hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân
cấp xã
1.4.1. Yếu tố nhận thức
Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã trong những năm qua
luôn được đổi mới; hiệu lực, hiệu quả đã được nâng lên, nhưng vẫn chưa
ngang tầm với đòi hỏi của pháp luật, của công cuộc đổi mới và mong mỏi của
nhân dân; việc giải quyết kiến nghị sau giám sát chưa cao. Một trong những
nguyên nhân của tình trạng này là do nhận thức chưa đầy đủ, thống nhất và
đúng đắn về vai trò của hoạt động giám sát của đại biểu HĐND tỉnh, số ít đại
biểu chưa thực hiện tốt vai trò của đại biểu HĐND. Việc đổi mới nhận thức
về vai trò giám sát của đại biểu HĐND có ý nghĩa hàng đầu trong số các
phương hướng đổi mới hoạt động giám sát của đại biểu, vì vậy, trong thời
gian qua Thường trực HĐND tập trung tuyên truyền, tổ chức tập huấn, giao
ban, chất vấn, giải trình nhằm nâng cao nhận thức về vai trò giám sát của đại
biểu HĐND.
1.4.2. Yếu tố pháp lý
Đây là yếu tố tiếp theo có những tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát
của HĐND xã. Các quy định pháp luật về giám sát có vai trị tạo cơ sở pháp
lý cho HĐND cấp xã thực hiện quyền năng giám sát của mình. Điều này đã

được minh chứng trong thực tiễn phát triển của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm
2015. Nhưng từ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đến nay là Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 đã cụ thể, chi tiết hố
chức năng giám sát của Hội đồng, nhờ đó hiệu quả giám sát của Hội đồng
trong thực tiễn được nâng lên rất nhiều. Như vậy, vấn đề đặt ra là để nâng cao
hiệu quả giám sát của HĐND xã đòi hỏi Nhà nước phải ban hành đầy đủ các

18


văn bản pháp luật trong lĩnh vực giám sát cho HĐND nói riêng và tồn bộ
hoạt động của HĐND nói chung [13].
1.4.3. Tổ chức bộ máy, hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã
HĐND ở nước ta là cơ quan hoạt động không thường xuyên, cùng với
đặc điểm đại biểu HĐND làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất
lớn, trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và giám sát nói
riêng. Hơn nữa, HĐND là một cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương,
nên về mặt tổ chức lâu nay vẫn chưa được chú ý cả về lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, với tình hình nhiệm vụ như hiện nay, cần phải tập trung nghiên
cứu đổi mới về mặt tổ chức bộ máy của Hội đồng, trong đó phải chú ý đến bộ
phận giúp việc cho thường trực HĐND. Có như vậy mới đảm đương được
công việc giám sát của Hội đồng.
1.4.4. Các nguồn lực hỗ trợ hoạt động giám sát hội đồng nhân dân
cấp xã
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã cần phải
đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát.
Thứ nhất, phải tăng cường đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát của
HĐND theo yêu cầu của từng nội dung hoạt động. Đối với các chức danh
kiêm nhiệm của HĐND nên có quy định được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm để

họ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình.
Thứ hai, đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát phải tối ưu nghĩa là chỉ
đủ mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Như vậy, khi nói tới
hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát nói riêng địi hỏi
phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu.
1.4.5. Sự phối hợp của tổ chức, đoàn thể với hội đồng nhân dân cấp
xã trong thực hiện chức năng giám sát

19


Xây dựng chương trình, kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát phù
hợp là điều kiện đảm bảo thế chủ động cho HĐND khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả
giám sát. HĐND xã cần ra nghị quyết tổ chức giám sát, các cuộc giám sát đều
phải lập kế hoạch, xây dựng chương trình cụ thể, thơng báo sớm về nội dung,
thời gian và thống nhất cách thức thực hiện, các thành viên của đoàn giám sát
phải nắm vững mục đích yêu cầu, phương pháp giám sát.
Tuy nhiên, ý thức và sự hợp tác của các đối tượng chịu sự giám sát
trong quá trình giám sát như thế nào là điều rất cần làm rõ, nó ảnh hưởng
nhiều đến quá trình, kết quả giám sát của HĐND cấp xã. Điều này có nghĩa là,
muốn hoạt động giám sát của HĐND đạt hiệu quả cao thì ngồi các yếu tổ
liên quan đến chủ thể giám sát thì cịn có cả yếu tổ liên quan đến đối tượng bị
giám sát.

Tiểu kết chương 1
Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước là một yêu cầu
khách quan để góp phần xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
Trong hệ thống bộ máy nhà nước, HĐND là cơ quan quyền lực nhà

nước ở địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí
nguyện vọng của Nhân dân địa phương trong việc thực thi quyền lực nhà
nước ở địa phương. Chất lượng hoạt động của HĐND thể hiện việc ban hành
các Nghị quyết, hoạt động giám sát và các hoạt động khác. Với chức năng,
nhiệm vụ được quy định, HĐND có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc đảm bảo quyền lực thuộc về Nhân dân, phát huy quyền làm chủ, đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ở địa phương.

20


Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói
riêng và HĐND các cấp nói chung là một trong những phương hướng và giải
pháp của q trình xây dựng và hồn thiện bộ máy nhà nước nói riêng, của sự
nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung, góp phần thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Một số yếu tố đặc thù của huyện Nơng Sơn, tỉnh Quảng Nam
có ảnh hưởng đến giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã
2.1.1. Quyết tâm chính trị của Đảng bộ và nhân dân huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam trong việc giám sát của Hội đồng nhân cấp xã
Huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam được chia tách từ huyện Quế Sơn
theo Nghị định số 42/2008/NĐ-CP ngày 08/4/2008 của Chính phủ, có điều

kiện địa lý: Phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên và Đại Lộc, phía Nam giáp
với huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn, phía Đơng giáp với huyện Quế Sơn,
phía Tây giáp với huyện Nam Giang; có diện tích 457,92 km². Huyện Nơng
Sơn có 6 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 6 xã: Ninh Phước,
Phước Ninh, Quế Lâm, Quế Lộc, Quế Trung (huyện lỵ), Sơn Viên.
Trong giai đoạn 2016 - 2019, thực hiện nghị quyết của HĐND huyện
đề ra, UBND huyện, các ban, ngành, đoàn thể, các địa phương đã triển khai
nhiều giải pháp phù hợp, góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội của huyện tiếp tục
ổn định và phát triển. Riêng năm 2019, Nơng Sơn có tổng giá trị sản xuất
nơng - lâm- thủy sản đạt hơn 1.377 tỷ đồng, đạt hơn 100% kế hoạch, tăng
12,07% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 702,92 tỷ
đồng, đạt 101,5% kế hoạch, tăng 13,7% so với cùng kỳ; thu ngân sách trên địa
bàn đạt hơn 101 tỷ đồng, đạt 144,13% so với chỉ tiêu tỉnh giao; giải quyết
việc làm mới cho 250 lao động tại địa phương, giảm 254 hộ nghèo, đạt
101,6% so với kế hoạch. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao
chuyển biến tích cực; an ninh - quốc phịng, trật tự an tồn xã hội được giữ
vững; chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện đồng bộ, đến nay
22


tồn huyện đã đạt được 105 tiêu chí, bình qn đạt 15 tiêu chí/xã. Quế Trung
đảm bảo đạt chuẩn xã Nông thôn mới năm 2019 [8].
Ngay từ những năm đầu thành lập, Đảng bộ, chính quyền ln xác định
Nơng Sơn là một huyện nghèo, bước đường đi lên chắc chắn gặp nhiều khó
khăn, trở ngại. Do vậy, muốn đưa huyện nhà phát triển, cần có quyết tâm
chính trị cao nhất của tồn hệ thống chính trị, sự đồng thuận, chung sức của
mỗi người dân, trong đó có đóng góp của cơ quan và đại biểu dân cử. HĐND
cấp xã huyện Nơng Sơn đã có những quyết sách đúng đắn, đề ra những chủ
trương, đường lối và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của huyện,
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, không

ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện.
Trải qua 10 năm, với 3 nhiệm kỳ (khóa IX, khóa X, khóa XI hiện nay),
HĐND huyện đã ban hành nhiều nghị quyết trong đó có hàng chục nghị quyết
chuyên đề trên tất cả các lĩnh vực nhằm hướng dẫn các ban, ngành và HĐND
các xã trên địa bàn huyện thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ
[7] [8].
Nhiều nghị quyết chuyên đề của HĐND huyện được ban hành đã đi vào
cuộc sống như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông
Sơn đến năm 2020; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2013 2020. Phần lớn các nghị quyết trước khi trình HĐND đều được tiến hành theo
quy trình chặt chẽ từ việc chuẩn bị dự thảo đến việc thẩm định về mặt pháp lý,
nội dung. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định tại các kỳ họp từng bước được
cải tiến; phát huy vai trò của Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND huyện.
Đặc biệt là lắng nghe ý kiến nhân dân và đối tượng chịu sự tác động nên chất
lượng các quyết sách của HĐND huyện ngày càng đi vào thực chất, tiếp thu
được nhiều ý kiến của cử tri và các cơ quan chuyên môn, làm rõ những vấn đề
cịn có nhiều ý kiến khác nhau trước khi đưa ra quyết định. Nghị quyết được

23


×