Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI KIM YẾN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Phương Nam”, tơi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã
học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, bạn bè, …
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu
và kết quả trong luận văn này là những thơng tin xác thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2014
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Lan Phương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................... 4
1.1.Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .................................... 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .............. 4
1.1.2. Những điểm đặc thù trong hoạt động kinh doanh của NHTM .............. 5
1.1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại ............................................. 7
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn .................................................................... 7
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn ................................................................. 8
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ................. 12

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại.................................................................................................................. 14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại ............................................................................................ 15
1.2.2.1. Nhân tố khách quan ..................................................................... 15
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 17


1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 22
1.2.3.1. Lợi nhuận của ngân hàng ............................................................ 22
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) .............................................. 23
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) .................................................... 23
1.2.3.2. Tỷ lệ thu nhập cận biên ............................................................... 23
1.2.3.3. Tỷ lệ sinh lời hoạt động ............................................................... 24
1.2.3.4. Chênh lệch lãi suất bình quân ..................................................... 24
1.2.3.5. Tỷ lệ tài sản sinh lời .................................................................... 24
1.2.4. Các nghiên cứu trước đây về đề tài ..................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM .................................................................... 29
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Nam ......................................... 29
2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương
Nam ...................................................................................................................... 31
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Phương Nam ...................................................................................... 31
2.2.1.1. Nhân tố khách quan ..................................................................... 31
2.2.1.2. Nhân tố chủ quan......................................................................... 33
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam36
2.2.2.1. Tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP

Phương Nam ........................................................................................................ 36
2.2.2.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Nam ... 40


2.2.2.3. Tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam . 42
2.2.2.4. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của NH TMCP
Phương Nam ........................................................................................................ 45
2.2.2.5. Tỷ lệ tài sản sinh lời .................................................................... 50
2.2.2.6. Tỷ lệ thu nhập cận biên của Ngân hàng TMCP Phương Nam .... 51
2.2.2.7. Tỷ lệ sinh lời hoạt động ............................................................... 54
2.2.2.8. Chênh lệch lãi suất bình quân ..................................................... 54
2.2.2.9. Tỷ suất ROE ................................................................................ 56
2.2.2.10. Tỷ suất ROA.............................................................................. 58
2.3. Phân tích định lượng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Phương Nam........................................................................................... 59
2.3.1. Mơ hình sử dụng nghiên cứu trong luận văn ....................................... 59
2.3.2. Kết quả hồi quy .................................................................................... 62
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Phương Nam........................................................................................... 67
2.4.1. Những kết quả đã đạt được .................................................................. 67
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế ...................................... 69
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................ 69
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM .......................................... 72


3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Nam

.............................................................................................................................. 72
3.2.1. Tăng cường công tác quản trị của Ban điều hành................................ 73
3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính ................................................................ 74
3.2.3. Nâng cao hiệu quả cơng tác huy động vốn .......................................... 75
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và giảm thấp tỷ lệ nợ xấu ....... 76
3.2.5. Tăng cường phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ..................... 79
3.2.6. Chú trọng công tác marketing, quảng cáo các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng ................................................................................................................ 81
3.2.7. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động ngân
hàng ................................................................................................................ 81
3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao ....................................... 83
3.2.9. Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ....................................................... 84
3.2.10. Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí .................................................... 85
3.2.11. Chú trọng cơng tác quản trị rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ ........... 85
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 86
3.3.1. Hồn thiện các quy định, quy trình quản lý và chính sách phát triển
ngành ngân hàng phù hợp với từng thời kỳ phát triển ................................... 86
3.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra tại chỗ đối với mọi
hoạt động kinh doanh của NHTM ................................................................. 86
3.3.3. NHNN cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ đối với
NHTM ............................................................................................................ 88
3.3.4. Tăng cường minh bạch thơng tin ......................................................... 88
3.3.5. Cần xây dựng và hồn thiện hiệu quả hoạt động của Trung tâm thơng
tin Tín dụng .................................................................................................... 89


3.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Cơ quan ngang bộ .......................... 90
3.4.1. Giải pháp từ phía Chính phủ ................................................................ 90
3.4.2. Kiến nghị đối với các Cơ quan ngang Bộ ............................................ 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 92

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.4: Tỷ lệ tài sản sinh lời của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.5: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.7: Tỷ lệ sinh lời hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất bình quân của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.9: Tỷ suất ROE của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.10: Tỷ suất ROA của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng 2.11: Thông số của mô hình hồi quy
Bảng 2.12: Thơng số của các biến trong phương trình hồi quy
Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các nhân tố đối với hiệu quả hoạt động ngân hàng


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Hình 2.2: Tình hình tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Hình 2.3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Hình 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Hình 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam
Hình 2.7: Chênh lệch lãi suất bình quân của các Ngân hàng thương mại


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở hầu hết các nước, ngành ngân hàng được coi là một lĩnh vực then chốt đảm
bảo cho nền kinh tế quốc gia hoạt động và phát triển một cách nhịp nhàng. Vì vậy, lĩnh
vực này được Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm và là một trong những ngành nhận
được sự giám sát chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt tại các nước đang phát triển
như Việt Nam. Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên quy mơ
tồn cầu hiện nay thì loại hình cổ phần được xem là tối ưu nhất và là loại hình mang lại
hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên, với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng của hệ thống
Ngân hàng TMCP trong thời gian qua đáng để chúng ta lưu tâm. Đặc biệt là tình hình
sức khỏe của hệ thống ngân hàng của Việt Nam thời gian qua nhận được nhiều sự quan
tâm của dư luận. Từ chạy đua tăng lãi suất huy động đến tăng trưởng tín dụng, dẫn tới
nợ xấu, rồi tình trạng sở hữu chéo,… Vì vậy, các ngân NHTM hiện nay đã trở thành
nỗi lo của cả nền kinh tế. Và cũng chính sự gia tăng nhanh chóng này đã dẫn đến tình
hình cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Điều này tạo ra thách
thức đối với các NHTM.
Ngân hàng TMCP Phương Nam (Ngân hàng Phương Nam) được thành lập ngày
19/5/1993 và đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, so
với các NHTM hàng đầu ở Việt Nam thì Ngân hàng TMCP Phương Nam vẫn còn

nhiều tồn tại và hạn chế. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh, từ đó đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tôi xin
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương
Nam”. Thông qua đề tài này, tôi mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Phương
Nam, góp phần đưa Ngân hàng TMCP Phương Nam phát triển ngày càng vững mạnh
trên thị trường tài chính Việt Nam.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nắm vững cơ sở lý luận về khái niệm, bản chất và các hoạt động kinh
doanh của NHTM. Bên cạnh đó, có thể tìm hiểu được các chỉ tiêu, cách thức đánh giá
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thứ hai, tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển và quá trình hoạt động của
Ngân hàng TMCP Phương Nam. Từ đó, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Phương Nam (giai đoạn 2007-2012) nhằm đưa ra những những kết
quả đạt được và những tồn tại, hạn chế của Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Thứ ba, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế góp
phần giúp Ngân hàng TMCP Phương Nam hoạt động ngày càng lành mạnh và phát
triển, đóng góp vào sự phát triển chung của lĩnh vực tài chính Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phương Nam trong giai đoạn 2007-2012 và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Phương Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, phân tích số liệu và đánh giá các chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng
TMCP Phương Nam giai đoạn 2007-2012.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tính định tính và chạy mơ hình
định lượng SPSS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam. Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu:
Số liệu lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng TMCP Phương Nam và được
cung cấp từ Ngân hàng Nhà nước. Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh với các


3

Ngân hàng TMCP khác trên địa bàn để phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng
TMCP Phương Nam.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Phương Nam dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng để thấy
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, đồng thời qua kiểm định mơ hình
xác định những nhân tố nào là quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam. Từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phương Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Phương Nam.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hiện nay, mỗi quốc gia cũng như cá nhân khơng thể sống riêng rẽ mà có thể tự
cung ứng tất cả những nhu cầu của mình. Vì vậy, địi hỏi họ phải có sự trao đổi diễn ra
trên thị trường và thị trường ở đây không chỉ giới hạn trong nước mà cịn có sự trao đổi
giữa các quốc gia khác nhau. Các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại và phát triển thì
phải có khả năng kinh doanh vì trong hoạt động kinh doanh ln có lãi, lỗ... Các doanh
nghiệp hoạt động đều muốn thu được doanh thu và lợi nhuận cao. Điều đó tất yếu phải
tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải có các thủ
thuật chiến lược... để cho nó hoạt động có hiệu quả nhất.
Kinh doanh cịn được hiểu là loại hình hoạt động kinh tế đặc thù trong q trình
sản xuất, khai thác, chế biến, bn bán hàng hóa và dịch vụ với chức năng cơ bản là
tìm kiếm những nhu cầu của xã hội chưa được đáp ứng và tập hợp những nguồn lực
cần thiết để đáp ứng các nhu cầu đó. Luật Doanh nghiệp Việt Nam xác định: “Kinh
doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”.
Theo quan niệm truyền thống, kinh doanh được hiểu đơn giản là cách làm giàu
của con người trên thương trường, là hành vi buôn bán để kiếm lợi. Tuy nhiên, dù hiểu
khái niệm này theo nghĩa truyền thống hay hiện đại thì một điều chắc chắn là trong mỗi
hoạt động kinh doanh tối thiểu phải có hai đối tượng tham gia là chủ thể kinh doanh và
khách hàng - đối tượng của chủ thể kinh doanh đó. Hai nhân vật này ln ràng buộc,
gắn bó, quy định lẫn nhau. Khách hàng cần hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh
để thỏa mãn nhu cầu của mình. Cịn chủ thể kinh doanh lại cần khách hàng mua hàng


5

hóa hay dịch vụ của mình để có thể thu được lợi nhuận, nhờ đó có thể duy trì và phát

triển công việc kinh doanh.
Trong hoạt động ngân hàng cũng vậy, các NHTM cung cấp dịch vụ cho khách
hàng nhằm mục đích thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, kinh doanh ngân
hàng mang nét đặc thù riêng, là lĩnh vực kinh doanh mang tính hệ thống cao và phải
chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình phát hành, lưu thơng
và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến tổng thể nền kinh tế, hơn nữa, đặc điểm
của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn
những lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó, một mặt địi hỏi phải có sự quản lý nghiêm
ngặt của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm thực thi Chính sách tiền tệ quốc gia,
nhằm bảo vệ sự an tồn của hệ thống tài chính ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của người
gửi tiền và người đầu tư. Mặt khác, để bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng cũng như để có thể tạo ra các dịch vụ toàn diện cho ngân hàng, ln địi hỏi
phải duy trì tính ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của các ngân hàng,
bao gồm cả những ràng buộc về mặt kỹ thuật và về mặt tổ chức, có thể do các ngân
hàng tự thiết lập hay do các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
Như vậy, hoạt động kinh doanh của NHTM là việc các NHTM thực hiện cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng
và Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
1.1.2. Những điểm đặc thù trong hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM có những điểm khác biệt so với các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh
tế, chính những điểm khác biệt này giúp cho NHTM thể hiện được vai trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Đây là
lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm, tác động trực tiếp đến mọi ngành nghề, mọi hoạt động,


6

mọi chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, khi những lĩnh vực có những biến động xấu hoặc

bất thường thì hoạt động kinh doanh của NHTM sẽ gặp khó khăn, sẽ dẫn đến những
thiệt hại cho nền kinh tế. Mặt khác, sản phẩm kinh doanh của NHTM là các dịch vụ
gắn liền với sự chu chuyển trong nền kinh tế, đáp ứng các giao dịch phát sinh giữa các
chủ thể mà các giao dịch này cần thiết sử dụng tiền để đo lường, tính tốn giá trị, thanh
tốn… Cho nên hoạt động ngân hàng ln chịu sự kiểm sốt chặt chẽ từ phía Chính
phủ nhằm ổn định tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng tài chính có thể xảy ra.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào lịng tin và mức độ tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Điều này có thể giúp cho ngân hàng có thể
dễ dàng huy động vốn từ công chúng và sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Do đó, khi
lịng tin của khách hàng đối với NHTM giảm sút thì ngân hàng sẽ rất khó khăn trong
huy động vốn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ không được thiết lập,
đồng thời việc cung ứng các dịch vụ khác cũng gặp những khó khăn nhất định.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của NHTM có thể xuất hiện rủi ro. Rủi ro trong
kinh doanh của NHTM bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro
hệ thống… Những rủi ro này có khả năng xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình hoạt
động kinh doanh của NHTM khi nền kinh tế biến động từ các yếu tố kinh tế, chính trị
bất thường. Bản thân NHTM là một tổ chức đi vay để cho vay lại, khả năng thanh
khoản của ngân hàng phụ thuộc cung cầu vốn trên thị trường, khả năng huy động vốn
của ngân hàng, khả năng trả nợ của người đi vay và năng lực quản trị ngân hàng… Mặt
khác, khi sự biến động của lạm phát trong nền kinh tế nằm ngoài khả năng dự báo thì
NHTM cịn phải đối mặt với những rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất…
Thứ tư, hoạt động kinh doanh của các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với
nhau. Trong thực tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính hệ thống, khi có một
ngân hàng mất khả năng thanh tốn thì sẽ tạo ra một tác động lan truyền đến các
NHTM khác. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự phụ thuộc và mức độ liên kết giữa


7

các ngân hàng ngày càng cao, một NHTM phá sản có thể ảnh hưởng đến tồn hệ thống

ngân hàng trong nước, khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, trong quá trình kinh
doanh, các NHTM cạnh tranh với nhau nhằm khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, trên cơ sở cùng tồn tại chứ không triệt tiêu lẫn nhau.
1.1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ nguồn vốn là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của
NHTM. Vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay, vốn khác.
 Vốn chủ sở hữu
-

Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, do chủ sở hữu ngân

hàng góp vào khi thành lập ngân hàng và được bổ sung trong quá trình hoạt động của
ngân hàng từ vốn góp thêm của chủ sở hữu và từ lợi nhuận của ngân hàng.
-

Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của NHTM, nhưng đóng vai

trị quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, quyết định năng lực tài chính,
quy mơ hoạt động và khả năng cạnh tranh của NHTM.
-

Vốn chủ sở hữu là vốn khơng phải hồn trả trong q trình hoạt động nên vốn

chủ sở hữu là thành phần vốn có tính ổn định và thơng thường được sử dụng cho mục
đích dài hạn.
 Vốn huy động
Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân
hàng tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định sau đó sẽ
hồn trả lại cho chủ sở hữu.



8

-

NHTM huy động vốn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ: nhận tiền gửi khơng

kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các loại công cụ nợ khác.
-

Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của NHTM, là nguồn

vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, khi đến hạn ngân hàng
phải hoàn trả cho chủ sở hữu cả vốn gốc và lãi nên vốn huy động là thành phần vốn có
tính biến động. Khi sử dụng nguồn vốn này, NHTM phải thiết lập dự trữ để đáp ứng
kịp thời nhu cầu thanh khoản.
 Vốn vay
Vốn vay là vốn thuộc chủ sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế mà NHTM
chủ động thỏa thuận sử dụng để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời trong hoạt động
kinh doanh. NHTM có thể vay từ nhiều chủ thể khác nhau: vay từ các TCTD khác
trong nước, vay từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài, vay từ Ngân
hàng Trung ương.
 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn nêu trên, khi NHTM đi vào hoạt động tạo điều kiện phát
sinh các nguồn vốn khác, chẳng hạn:
-

Vốn tài trợ, ủy thác từ các chủ thể trong và ngoài nước.


-

Vốn chiếm dụng phát sinh từ dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán

quốc tế, đại lý kiều hối…
-

Vốn điều hòa trong hệ thống NHTM điều tiết nguồn vốn từ chi nhánh thừa sang

chi nhánh thiếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, cân đối vốn trong toàn bộ
hệ thống NHTM, đảm bảo thanh khoản.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn


9

Nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn của ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời góp
phần mang lại thu nhập cho NHTM. Vốn của NHTM được phân phối qua các nghiệp
vụ sau:
 Mua sắm tài sản cố định
Mua sắm tài sản cố định là nghiệp vụ sử dụng vốn đầu tiên của NHTM. Trong
đó, NHTM sử dụng một phần vốn tự có để xây dựng trụ sở, văn phòng, hệ thống kho
quỹ mua sắm các phương tiện, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
 Thiết lập dự trữ
NHTM thiết lập dự trữ theo yêu cầu của Ngân hàng Trung ương nhằm duy trì
khả năng thanh khoản thường xuyên của NHTM. Ngoài việc thiết lập dự trữ bắt buộc
theo quy định của Ngân hàng Trung ương, các NHTM cần phải tính tốn, duy trì vượt

mức dưới các hình thức khác chẳng hạn: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NHTM khác
hoặc chứng khốn có tính thanh khoản cao. Việc tính tốn, xác định mức dự trữ hợp lý
sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh tốn cho khách hàng.
 Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn còn lại của ngân hàng sau khi
thiết lập dự trữ cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế, nhằm điều tiết nguồn vốn
cho nền kinh tế, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây
cũng là mảng nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro, NHTM cần chú trọng công tác quản trị rủi ro
đối với nghiệp vụ này. Nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM bao gồm:
-

Cho vay: là nghiệp vụ cấp tín dụng trong đó NHTM chuyển giao cho khách

hàng quyền sử dụng một số vốn bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định, khi kết
thúc thời hạn cho vay khách hàng phải hoàn trả cho ngân hàng cả nợ gốc và lãi vay.


10

-

Chiết khấu giấy tờ có giá: là nghiệp vụ cấp tín dụng trong đó NHTM thỏa thuận

mua lại giấy tờ có giá khi chưa đến hạn thanh tốn từ người thụ hưởng.
-

Bảo lãnh: là nghiệp vụ cấp tín dụng mà ngân hàng (người bảo lãnh) theo yêu

cầu của khách hàng (người được bảo lãnh) cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính trong
tương lai cho người thụ hưởng bảo lãnh (người nhận bảo lãnh), nếu khách hàng không

thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ tài chính đã cam kết thì ngân hàng bảo
lãnh phải có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ tài chính này. Khi thực hiện bảo lãnh,
ngân hàng dựa vào uy tín và năng lực tài chính của mình mà khơng cần phải xuất vốn,
chỉ khi nào khách hàng không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình thì
ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện, điều này tức là ngân hàng phải cho vay. Khách
hàng phải nhận nợ vay và cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
-

Bao thanh tốn: là nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM cho bên bán hàng, thông

qua việc mua lại các khoản phải thu ngắn hạn phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
được bên bán và bên mua thỏa thuận trong hợp đồng.
-

Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán: là nghiệp vụ cấp tín dụng trong đó

NHTM chấp nhận cho khách hàng chi vượt số dư tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh
toán trong một giới hạn nhất định, giới hạn đó gọi là hạn mức tín dụng thấu chi.
-

Cho thuê tài chính: là nghiệp vụ cấp tín dụng trong đó bên cho thuê chuyển giao

cho bên thuê quyền sử dụng tài sản cho thuê trong một khoảng thời gian xác định.
Trong thời gian sử dụng tài sản, bên thuê phải trả tiền thuê cho bên cho thuê. Khi kết
thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tài
sản hoặc hoàn trả lại tài sản chi bên cho thuê.
 Hoạt động đầu tư


11


Để đa dạng hóa nguồn thu nhập cho NHTM đồng thời góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, NHTM còn sử dụng vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Hoạt động đầu tư của NHTM thực hiện dưới 2 hình thức:
-

Hùn vốn, góp vốn liên doanh với các tổ chức tài chính khác, mua cổ phần của

các NHTM cổ phần hoặc các tổ chức kinh tế khác.
-

Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá, các loại chứng khốn có tính thanh khoản cao

trên thị trường tài chính.
 Nghiệp vụ trung gian
Ngồi nghiệp vụ nguồn vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, NHTM còn cung ứng
cho khách hàng một số dịch vụ, mà trong đó NHTM giữ vai trò là một đơn vị trung
gian làm thay cho khách hàng để được hưởng hoa hồng và phí dịch vụ, chẳng hạn:
-

Dịch vụ ngân quỹ:
+ Nghiệp vụ ngân quỹ của NHTM bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và điều

chuyển tiền mặt.
+ Mức tồn quỹ tiền mặt ở mỗi NHTM phụ thuộc vào quy mơ hoạt động, vào
tính chất thường xuyên hay thời vụ của các khoản thu, chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ
của NHTM đó. Các NHTM luôn phải cân nhắc các yếu tố trên để tự xác định mức tồn
quỹ tiền mặt tối ưu cho mình để một mặt đảm bảo thực hiện nhu cầu thu, chi tiền mặt
bất cứ lúc nào, mặt khác không để tồn quỹ tiền mặt quá cao làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của ngân hàng.

+ Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ (hay phòng ngân quỹ) thực hiện và bảo
quản trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ và các nhân
viên kiểm ngân, thủ quỹ chịu trách nhiệm về số tài sản trong kho, két.
+ Việc tổ chức công tác quỹ phụ thuộc vào mơ hình giao dịch mà ngân hàng lựa
chọn: mơ hình giao dịch nhiều cửa hay mơ hình giao dịch một cửa.


12

+ Trong mơ hình giao dịch nhiều cửa: quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch với
khách hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu (chi) tiền mặt từ (cho) khách
hàng.
+ Với mơ hình giao dịch một cửa: đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện việc
giao (nhận) tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn mức quỹ mà các giao dịch
viên được nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh, quỹ không phải trực
tiếp thu - chi tiền mặt cho khách hàng (trừ các giao dịch vượt hạn mức giao dịch của
các giao dịch viên).
-

Dịch vụ thanh toán: Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, Ngân hàng được thực

hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được NHNN chấp thuận.
-

Dịch vụ giữ hộ tài sản: Đây là dịch vụ ngân hàng cung cấp nhằm bảo quản tài

sản quý, giấy tờ có giá, tài liệu quan trọng… của khách hàng. Dịch vụ gửi giữ tài sản
đáp ứng nhu cầu bảo quản tài sản giá trị hoặc vật kỷ niệm có giá trị, tránh được rủi ro

do việc tự bảo quản tài sản.
-

Dịch vụ tư vấn tài chính: Đây là dịch vụ thu thập, phân tích thơng tin và đưa ra

các báo cáo tư vấn cho khách hàng về các nghiệp vụ cổ phần hóa, định giá doanh
nghiệp, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc vốn, tư vấn
bảo lãnh tài chính…
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà cịn cho phép các
nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai


13

phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Để đạt
được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các NHTM buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh khơng chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị của mình mà cịn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Sự tồn tại của một ngân hàng được xác định bởi sự có mặt của
ngân hàng đó trên thị trường, trong đó hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của ngân hàng là luôn tồn tại và phát triển bền
vững. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng đang hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng đòi

hỏi nguồn thu nhập của ngân hàng phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố nhân sự, công nghệ cũng như các yếu tố khác chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận địi hỏi các ngân hàng phải nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của các NHTM được xác định bởi sự tạo ra của
cải vật chất và các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời góp
phần tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính
chất giản đơn cịn sự phát triển và khẳng định thương hiệu trên thị trường mới là yêu
cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của ngân hàng ln ln đi kèm với sự phát triển và
mở rộng của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các NHTM phải


14

tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Song khi thị trường ngày càng
phát triển thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này khơng cịn là sự cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, giá cả mà còn
phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của hoạt động ngân hàng là phát triển
và tìm kiếm lợi nhuận thì cạnh tranh là yếu tố làm cho ngân hàng ngày càng phát triển
mạnh hơn nhưng ngược lại cũng có thể làm cho ngân hàng không tồn tại được trên thị
trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì ngân hàng phải chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường. Do đó, các ngân hàng cần phải ngày càng
cải tiến chất lượng dịch vụ, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ tốt với giá cả hợp
lý.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi
cho ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự
thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của mình. Chính việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là
con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đây
cũng là mục tiêu mà các ngân hàng cần đạt được trong hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo lường một cách tổng quát thông qua tỷ
lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận phản ánh khả năng
sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi mức lãi thu được từ các khoản cho vay và
đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất lượng và thành phần của
các tài sản có. Chính vì vậy mà các NHTM coi hiệu quả là mục tiêu quan trọng hàng
đầu của hoạt động kinh doanh.


×