Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ của TS. Trần Văn Lâm, Bí thư Thành ủy Thành phố ng 
Bí, tỉnh Quảng Ninh và sự nghiên cứu của bản thân.
Tơi xin cam đoan luận văn“Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại 
Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” này là cơng 
trình nghiên cứu độc lập của tơi. Các số  liệu nêu trong luận văn được thu thập từ 
nguồn thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, được cơng bố trên các báo cáo của các cơ quan  
nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những  
thơng tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hồn tồn 
đúng với nguồn trích dẫn.
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết  
quả  trình bày trong luận văn là hồn tồn trung thực, thực tế  và đảm bảo tn thủ 
các quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu 
của mình.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Cường


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin trân trọng cảm  ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Văn Lâm, 
Bí thư Thành ủy Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh, người đã hướng dẫn tơi hết  
sức tận tâm, nhiệt tình, khoa học để tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ này.
Đồng thời, tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cơ giáo  
của Trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các Thầy cơ trong khoa sau Đại  
học đã giúp tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan 
tâm, sát cánh bên cạnh và ủng hộ tơi là động lực cho tơi hồn thành luận văn này một 
cách thuận lợi.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Mạnh Cường


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HSSV
NHCSXH
NSĐP
NSNN
NSTW
TDCS
TK&VV
XĐGN

Học sinh, sinh viên
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Tín dụng chính sách
Tiết kiệm và vay vốn
Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1. Cơ cầu nguồn vốn của NHCSXH Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.2. Dư nợ TDCS tại NHCSXH Thành phố ng Bí

Bảng 2.3. Vịng quay vốn tin dung tai NHCSXH Thành ph
́ ̣
̣
ố ng Bí
Bảng 2.4. Nợ q hạn của NHCSXH Thành phố ng Bí giai đoạn 2013­2017
Bảng 2.5. Kết quả đạt được từ hoạt động TDCS
Biểu 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TDCS Thành phố ng Bí
Biểu 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn cân đối nhận từ Trung ương
Biểu 2.3. Tỷ trọng vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất
Biểu 2.4. Tỷ trọng đối tượng vay vốn


Biểu 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức NHCSXH Thành phố ng Bí

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giải quyết các vấn 
đề  cịn tồn tại và bất cập trong lĩnh vực quản lý hoạt động TDCS tại Thành phố 
ng Bí, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại  
NHCSXHThành phố  ng Bi, tỉnh Quảng Ninh.”  là đề  tài luận văn Thạc sĩ của 
mình.Mục tiêu nghiên cứu hệ  thống hóa các vấn đề  lý luận về  quản lý hoạt động 
TDCS   tại   NHCSXH.   Phân   tích,   đánh   giá   thực   trạng   tình   hình   hoạt   động   của  
NHCSXHThành phố ng Bí tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013­2017, để từ đó đề 
xuất   giải   pháp,   cơ   chế   chính   sách   phù   hợp.Để   đánh   giá   chất   lượngTDCS   cuả  
NHCSXH tác giả phân tích nhóm Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm Nợ 


q hạn, nợ bị chiếm dụng, tỷ lệ thu lãi, Lãi tồn đọng… Qua nghiên cứu những vấn  
đề về lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, luận văn đã nêu được một số vấn đề: 
hệ thống hóa lý luận về hoạt động TDCS, vai trị, sự cần thiết nâng cao chất lượng  

hoạt động TDCS cua NHCSXH. Lu
̉
ận văn cũng nêu khái qt về đặc điểm tự nhiên, 
kinh tế ­ xã hội, thực trạng nghèo đói và việc làm của Thành phố, phân tích đánh giá 
thực trạng các chương trình hoạt động TDCS đang thực hiện tại NHCSXHThành 
phố  ng Bí, tỉnh Quảng Ninh trong 05 qua, để  từ  đó rút ra những mặt  ưu điểm, 
hạn chế, tồn tại, ngun nhân của hạn chế, tồn tại. Trên cơ  sở  định hướng hoạt 
động của NHCSXH Việt Nam cũng như  của NHCSXHThành phố  ng Bí Quảng 
Ninh, tác giả  đã đề  xuất những giải pháp và kiến nghị  nhằm nâng cao chất lượng  
hoạt động TDCS trong thời gian tới, góp phần thực hiện thành cơng Chương trình  
giảm nghèo bền vững, tạo việc làm và ổn định an sinh xã hội giai đoạn 2018 ­ 2020 
của tỉnh Quảng Ninh.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta khơng ngừng nỗ  lực phát triển 
kinh tế, chăm lo ni dưỡng sức dân, thu hẹp diện đói nghèo, xóa dần khoảng cách  
giữa nơng thơn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã 
từng căn dặn: “Chính sách của Đảng và Chính phủ  là phải ra sức chăm nom đến  
đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ  có lỗi; nếu dân rét là  
Đảng và Chính phủ có lỗi; Nếu dân dốt là Đảng và  Chính phủ có lỗi” và “Dân đủ 
ăn đủ  mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ  dễ  dàng thực hiện. Nếu  
dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng khơng thực hiện  
được”. Từ  Hội nghị Trung  ương lần thứ 5 khóa VII Đảng ta đã đề  ra chủ  trương  
xóa đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển nơng nghiệp, nơng thơn cũng như 
trong chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII  
của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của cơng cuộc xóa đói  
giảm nghèo (XĐGN) đã xác định phải đưa hộ  đói nghèo thốt khỏi tình trạng túng  
thiếu hiện nay và sớm hịa nhập với sự phát triển chung của đất nước.

Để  đạt được mục tiêu trên ngồi việc cố  gắng tạo cơng ăn việc làm, phát 
triển kinh tế gia đình, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp người nghèo hiểu và 
biết cách kinh doanh trong nền kinh tế  thị  trường. Chính phủ  cịn tăng cường chủ 
trương tiếp cận tín dụng người nghèo nhằm khai thác mọi nguồn vốn và biết sử 
dụng đồng vốn có hiệu quả  để  phát triển kinh tế, XĐGN tiến tới cuộc sống ngày  
càng   giàu   có   hơn.   Thực   hiện   chủ   trương   này   Ngân   hàng   Chính   sách   Xã   hội 
(NHCSXH) và các tổ  chức tín dụng khác như  quỹ  tín dụng nhân dân, Ngân hàng  
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn... đã và đang nỗ  lực rất lớn trong việc thực  
hiện cơ  chế  cho vay, nhất là thủ  tục vay vốn ngày càng đơn giản để  người nghèo 
dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với đồng vốn hơn. Từ thực tiễn hoạt động XĐGN 
của nước ta trong thời gian qua cho thấy TDCS có mối liên hệ  mật thiết với việc  
7


giảm tỷ  lệ  nghèo đói, hỗ  trợ  phát triển kinh tế  vùng nơng thơn. Việc cung cấp  
nguồn vốn cho các đối tượng chính sách thơng qua hình thức tín dụng sẽ  mang lại  
hiệu quả  cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ  cho khơng. Chính vì vậy  
hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với người nghèo và các đối tượng chính sách  
khác là cơng cụ  quan trọng để  thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói 
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Tại Thành phố  ng Bí, tỉnh Quảng Ninh việc xóa đói giảm nghèo, hỗ  trợ 
học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn và hỗ trợ các đối tượng chính sách vươn 
lên làm giàu rất được NHCSXH và chính quyền địa phương quan tâm, chính vì vậy 
mà kinh tế của các hộ gia đình chính sách ngày càng phát triển, đóng góp chung vào  
cơng cuộc làm giàu cho q hương, đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại  
NHCSXHThành phố  ng Bí vẫn cịn nhiều tồn đọng cần được khắc phục như:  
hạn chế  về  nguồn vốn huy động, nguồn vốn dùng để  cấp tín dụng vẫn chủ  yếu  
được bổ sung từ nguồn NSNN, bao gồm cả NSTW và NSĐP. Điều này làm gia tăng  
gánh nặng cho NSNN trong khi NSNN thì hạn hẹp, nợ cơng ngày càng cao. Việc xã 
hội hóa nguồn vốn, tìm kiếm nguồn vốn lãi suất thấp cho vay là một thách thức đặt  

ra đối với ngân hàng. Ngồi ra, NHCSXH cịn gặp các vấn để rủi ro trong hoạt động  
cho vay, quy mơ cho vay cịn nhỏ, điều kiện và thủ  tục cho vay cịnrườm rà, việc  
kiểm sốt nguồn vốn cho vay cịn thiếu chặt chẽ  khiến các đối tượng vay vốn sử 
dụng nguồn vốn vay chưa hiệu quả, làm phát sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề cịn 
tồn đọng trong lĩnh vực nâng cao chất lượng hoạt động TDCS tại Thành phố  ng 
Bí, học viên đã lựa chọn đề  tài:  “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại  
NHCSXHThành phố  ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”   là đề  tài luận văn thạc sĩ của 
mình với hy vọng sẽ đóng góp được những giải pháp hữu ích đối với việc quản lý  
hoạt động TDCS của địa phương.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
8


Ở Việt Nam ngân hàng Chính sách xã hội được nhà nước thành lập với mục  
đích hoạt động hướng đến các đối tượng là những người nghèo, có điều kiện khó  
khăn khơng đủ điều kiện vay vốn của các ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các 
nhu cầu phục vụ cho đời sống, cho sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn hoạt 
động của NHCSXH chủ  yếu  được cấp từ  NSTW và NSĐP. Về  hoạt  động của 
NHCSXH đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả  và trên nhiều khía cạnh khác nhau 
như: Hà Thị  Hạnh (2003) với đề  tài “Giải pháp hồn thiện mơ hình tổ  chức và cơ  
chế  hoạt động của NHCSXH”  tập trung vào giải quyết các vấn đề  tổ  chức hồn 
thiện hoạt động của NHCSXH. Trương Thị  Hồi Linh (2004) trong luận văn “Mở 
rộng cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam” tập trung vào hoạt động tín 
dụng của cả hệ thống NHCSXH, luận văn “Giải pháp đẩy mạnh cơng tác huy động  
vốn của NHCSXH” của Th.s. Lê Huy Du (2004) tập trung vào hoạt động huy động 
vốn, chủ yếu là tiết kiệm đối với ngân hàng.
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thì đã có rất 
nhiều tác giả  như: Nguyễn Thị  Thu Đơng (2012) trong luận án tiến sĩ   “Nâng cao 
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ  phần Ngoại thương  

Việt Nam trong q trình hội nhập”, Nguyễn Văn Tuấn (2015) với luận án tiến sĩ 
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển  
nơng thơn Việt Nam”. Hà Thị  Mai Anh (2015) với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao  
chất lượng tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn  
Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu về  chất lượng tín dụng và các yếu tố   ảnh hưởng 
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, đưa ra các mơ hình nghiên cứu 
định lượng để  đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, tuy nhiên 
khi đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thì có nhiều  
điểm khác biệt so với đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội  
vì hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thơng thường mang mục đích lợi 
nhuận, khi xem xét chất lượng tín dụng thì thường đứng trên quan điểm của ngân 
9


hàng. Cịn hoạt động tín dụng của NHCSXH thì khơng mang tính lợi nhuận mà mục  
tiêu chủ yếu đó là thực hiện các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã  
hội của Chính Phủ. Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH cũng cần  
có các bộ  tiêu chí đánh giá phù hợp. Chính vì thế  khi nghiên cứu về  chất lượng tín  
dụng của NHCSXH cũng đã có nhiều tác giả  tiêu biểu như: Tống Thị  Mai Loan 
(2006) trong nghiên cứu “Rủi ro tín dụng trong cho vay  ở ngân hàng Chính sách xã  
hội. Thực trạng và giải pháp quản lý” đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề rủi ro trong 
cho vay, nguy cơ nợ q hạn, nợ xấu, qua đó đưa ra các giải pháp mang tính quản trị 
nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng đối với nguồn vốn ưu đãi. Đỗ Thanh Hiền (2007) 
với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng  
Chính sách xã hội thành phố  Hà Nội” tập trung phân tích chất lượng tín dụng cho 
hộ nghèo ở thành phố Hà Nội chưa đánh giá được đẩy đủ, tổng thể cơng tác cấp tín 
dụng cho hộ  nghèo. Luận văn “Hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn tín dụng  ưu đãi tại  
ngân hàng Chính sách xã hội­ chi nhánh Hà Nội”   tập trung phân tích và đánh giá 
hiệu quả  của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng  ưu đãi của NHCSXH Hà Nội trên  
phương diện kinh tế và xã hội nhưng chủ yếu là dựa trên khía cạnh ngân hàng mà  

chưa đánh giá hiệu quả xã hội tổng thể. Một số tác giả khác lại nghiên cứu về hiệu  
quả  hoạt  động tín dụng  đối với học sinh,  sinh viên có  hồn cảnh khó khăn tại 
NHCSXH như  Nguyễn Thanh Tuấn (2015), Cẩm Hà Tú (2015). Nghiên cứu về  tín  
dụng đối với hộ nghèo thì có các cơng trình của tác giả Lâm Qn (2015) với đề tài 
“Hoạt động tín dụng đối với hộ  nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ  
An”, Vũ Văn Đức (2015) với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo  
tại ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh huyện Tân Lạc, Hịa Bình”. Những đề tài 
này đã tập trung làm rõ các yếu tố về chất lượng tín dụng chính sách và vai trị của 
tín dụng đối với người nghèo tại các địa phương cụ thể và đưa ra các giải pháp nâng 
cao chất lượng tín dụng phù hợp với điều kiện của từng địa phương cụ thể. Có thể 
nhận thấy rằng mỗi địa phương khác nhau với vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội 
10


khác nhau sẽ   ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội  
của địa phương đó, trên địa bàn thành phố  ng Bí với đặc thù là một địa phương  
phát triển mạnh về  kinh tế  đặc biệt là về  phát triển dịch vụ  du lịch, vì vậy hoạt  
động tín dụng của NHCSXH có những điểm khác biệt. Mặt khác chưa có đề tài nào 
đánh giá một cách tổng thể  về  chất lượng tín dụng tại NHCSXH thành phố  ng 
Bí. Kế  thừa những kết quả  đạt được trong các nghiên cứu trước đó, trong đề  tài  
nghiên  cứu  này  tác  giả  sẽ   đi  sâu phân  tích chất  lượng  tín dụng chính sách của 
NHCSXH thành phố ng Bí dựa trên quan điểm của tác giả là chất lượng tín dụng 
trong mối quan hệ  với ngân hàng, trong mối quan hệ  với khách hàng và trong việc  
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của chính phủ.
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động, làm rõ  
thực trạng và phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố  ng Bí, tỉnh  
Quảng Ninh để  đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng, từ  đó đề  ra các giải 
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:
­ Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua hoạt động 
tín dụng của NHCSXHThành phố ng Bí như thế nào?
­ Cần những giải pháp nào để  nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại  
NHCSXHThành phố ng Bí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu      
Luận   văn   nghiên   cứu   hoạt   động   nâng   cao   chất   lượng   tín   dụng   tại 
NHCSXHThành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh

11


4.2. Phạm vi nghiên cứu    
Về nội dung:Hoạt động tín dụng của NHCSXH bao gồm hoạt động huy động 
vốn và 12 chương trình cho vay, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn  
chỉ xem xét hoạt động tín dụng chủ yếu dưới góc độ hoạt động cho vay. Cụ thể cho  
vay đối với các chương trình: cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay học 
sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn, cho vay giải quyết việc làm, đề tài tập trung 
nâng cao chất lượng của các hoạt động này.
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại 
NHCSXH thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian: đề tài sử dụng dữ liệu trong phạm vi từ năm 2013 ­ 2017. 
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu phân tích trong luận văn
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các thơng tin cơng bố chính  
thức của NHCSXHThành phố  ng Bí, các ngành, các cấp địa phương Thành phố 
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh và của Chính phủ. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, các chủ trương, quan điểm 
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động TDCS, đề tài đã sử ụng  
các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, mơ tả; phân tích, tổng hợp; so sánh đánh  
giá… để thực hiện các nội dung nghiên cứu qua đó đạt được mục tiêu nghiên cứu của 
đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ  thống các lý luận về  nâng cao chất  
lượng hoạt động TDCS, qua đó cung cấp cho người đọc và các cơ sở đào tạo thêm 
một cách nhìn mới về vấn đề này.Nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng hoạt  

12


động tín dụng tại NHCSXH Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninhqua đó rút ra được 
những kết quả  đạt được, những hạn chế  và ngun nhân, từ  đó đề  xuất đươc các  
giải pháp hiệu quả  nhằm giúp NHCSXH Thành phố  ng Bí mở  rộng và nâng cao 
chất lượng hoạt động TDCS của mình. 
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục thì luận văn được 
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TDCS và chất lượng TDCS
Chương 2: Thực trạng hoạt động TDCS tại NHCSXH Thành phố  ng Bí,  
tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TDCS tại NHCSXH Thành phố 
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG TÍN 
DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách

1.1.1.1. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ  vay mượn, quan hệ  sử  dụng vốn lẫn nhau giữa người  
vay và người cho vay dựa trên ngun tắc hồn trả.Như vậy tín dụng là “Phạm trù 
kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này  
người cho vay có nhiệm vụ  chuyển giao quyền sử  dụng tiền hoặc hàng hóa cho  
người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ 
hồn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay, kèm theo một khoản lãi”.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, có q trình ra đời, tồn 
tại và phát triển cùng với sự  phát triển của sản xuất hàng hóa khơng những nhằm  

13


thỏa mãn nhu cầu điều hịa vốn trong xã hội mà cịn là một tác động thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế  và gần đây tín dụng xem như  là một cơng cụ  quan trọng trong việc  
giảm nghèo.
Với những khái niệm trên đây cho thấy tín dụng có ba tính chất quan trọng:
(1) Tín dụng thể hiện sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc là tài 
sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ khơng làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
(2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hồn trả.
(3) Giá trị  của tín dụng khơng những được bảo tồn mà cịn được nâng cao  
nhờ lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng với 
tất cả  các tổ  chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế  trên ngun tắc có  
hồn trả  vốn và lãi sau một thời gian nhất  định.Nó khơng phải là quan hệ  dịch  
chuyển vốn trực tiếp từ  nơi thừa vốn tạm thời đến nơi thiếu vốn tạm thời, mà là 
quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thơng qua một tổ chức tài chính trung gian đó là  
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó  
có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mơ hoạt động lớn, vừa  
và nhỏ, khơng những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà cịn xâm nhập  

vào nhiều lĩnh vực như  dịch vụ, đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn  
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Tín dụng chính sách
Tại Nghị quyết số 05­NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban 
chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII), “về việc tiếp tục đổi  
mới và phát triển kinh tế  ­ xã hội nơng thơn”, Đảng ta chủ  trương có chế  độ  tín  
dụng  ưu đãi đối với hộ  nghèo, hộ  chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số,  
vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thơng qua tín chấp đối 
với các hộ nghèo… Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược  
quốc gia về  xóa đói giảm nghèo, Thủ  tướng Chính phủ  ban hành Quyết định số 
14


525/QĐ­TTg “về  việc thành lập Ngân hàng phục vụ  người nghèo”, đặt trong ngân 
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam, hoạt động khơng vì mục tiêu 
lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Sau đó 
để triển khai luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối 
với người nghèo và tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại ngân hàng nhà  
nước đã tách ngân hàng phục vụ  người nghèo ra khỏi Ngân hàng nơng nghiệp và 
phát triển nơng thơn Việt Nam, thành lập NHCSXH. Như vậy có thể thấy rằng bản  
chất hoạt động tín dụng tại NHCSXH là tín dụng ưu đãi hay TDCS.
Nghị định số 78/2002/NĐ­CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ“về tín dụng đối 
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác” có đưa ra khái niệm về Tín dụng  
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác “là việc sử  dụng các nguồn  
lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách 
khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp 
phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói, giảm nghèo,  ổn định xã 
hội”.
Căn cứ vào nghị định số 78/2002/NĐ­CP, NHCSXH đã ban hành rất nhiều văn 
bản liên quan đến hoạt động tín dụng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm đáp ứng  

các   mục  tiêu  phát triển  kinh  tế­  xã  hội trong  từng  thời  kỳ  như:  Quyết  định số 
157/2007/QĐ­TTg ngày 27/9/2007 của Thủ  tướng chính phủ  về  tín dụng học sinh 
sinh viên (HSSV), Quyết định số  31/2007/QĐ­TTG ngày 05/3/2007 về  tín dụng đối 
với hộ  gia đình sản xuất, kinh doanh  ở vùng khó khăn, Quyết định số  15/2013/QĐ­
TTg ngày 23/02/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo, Quyết định số 28/2015/QĐ­
TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng cho hộ mới thốt nghèo….
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với 8 đối tượng khác nhau,đó 
là:Hộ  nghèo; Hộ  cận nghèo; Hộ  mới thốt nghèo; Học sinh sinh viên (HSSV) có  
hồn cảnh khó khăn; Các đối tượng cần vay vốn để  giải quyết việc làm; Các đối 
tượng chính sách đi lao động có thời hạn  ở nước ngồi; Các tổ  chức kinh tế và hộ 
15


sản xuất kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135; Các đối 
tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách
Một là,đây là kênh tín dụng khơng vì mục tiêu lợi nhuận; mục tiêu của tín  
dụng ngân hàng chính sách là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải 
thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế ­ 
chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng tại NHCSXH chủ yếu là người nghèo và 
các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ. Ngoại trừ một số dự án 
quốc tế để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự án nước sạch và vệ sinh mơi trường  
nơng thơn có đối cả đối tượng vay vốn khơng phải là đối tượng chính sách.
Ba là, nguồn vốn để cho vay tại NHCSXH chủ yếu là vốn của Nhà nước, tức  
là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN. Nguồn vốn huy động từ bên 
ngồi thơng qua các hình thức gửi tiết kiệm theo lãi suất thị  trường của dân cư, tổ 
chức kinh tế chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được  ưu 
đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (hầu hết các chương trình cho vay khơng 

phải thế  chấp tài sản), thủ  tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCS xã  
hội.
Năm là, mức cho vay của tín dụng NHCSXH thường nhỏ  dưới 50 triệu và  
khơng u cầu người vay có tài sản thế chấp.
Sáu là,  phương thức cho vay được xã hội hóa thơng qua hình thức tổ  tiết 
kiệm vay vốn hay cho vay thơng qua các tổ chức xã hội như hội Người mù, hội Cựu 
chiến binh, hội Phụ nữ, Đồn thanh niên.
1.1.3. Vai trị của tín dụng chính sách
Hoạt động tín dụng của NHCSXH mang đầy đủ  vai trị của tín dụng ngân 
hàng thương mại như: huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự  phát triển kinh tế, đáp 
16


ứng nhu cầu vốn để  duy trì q trình sản xuất liên tục, tạo cơng ăn việc làm góp 
phần nâng cao đời sống của dân cư  và ổn định trật tự  xã hội. Thực hiện các chính  
sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ. Tuy nhiên, tín dụng tại NHCSXH có đặc trưng là  
tín dụng  ưu đãi và nó được ra đời bắt nguồn từ  mục đích góp phần thực hiện có  
hiệu quả các chủ trương­chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo, 
tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực cũng như  đảm bảo an sinh xã hội, ổn định 
chính trị  và phát triển kinh tế­xã hội vì thế  mà nó cũng có những vai trị hết sức to 
lớn:
Thứ nhất, hoạt động TDCS cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu 
sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ  thể 
này có thể  nâng cao đời sống vật chất thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như  tiêu 
thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội.
­ Một hệ  thống các hình thức hoạt động TDCS đa dạng khơng những thỏa  
mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà cịn làm cho sự tiếp cận các hoạt  
động TDCS trở  nên dễ  dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí 
nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
­ Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức hoạt động TDCS sẽ  tạo 

sự chủ động cho các cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi  
nó khơng phải phụ thuộc q nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
Thứ hai, TDCS xã hội là một kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các  
mục tiêu vĩ mơ của nền kinh tế (bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo 
cơng ăn việc làm). Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế  vĩ mơ hài hịa phụ 
thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu hoạt động TDCS xét cả về mặt thời hạn 
cũng như đối tượng hoạt động TDCS. Vấn đề  này, đến lượt nó, lại phụ  thuộc vào  
các điều kiện hoạt động TDCS như lãi suất, điều kiện vay u cầu thế chấp, cầm  
cố  và chủ  trương mở  rộng hoạt động TDCS được quy định trong chính sách hoạt  
động TDCS từng thời kỳ. Như  vậy thơng qua việc thay đổi, điều chỉnh các điều  
17


kiện hoạt động TDCS, Nhà nước có thể  thay đổi quy mơ hoạt động TDCS hoặc  
chuyển hướng vận động của hoạt động TDCS, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu  
của nền kinh tế  cả  về  quy mơ cũng như  kết cấu. Sự  thay đổi của tổng cầu dưới 
dạng tác động của chính sách hoạt động TDCS sẽ tác động ngược lại với tổng cung 
và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng 
cầu dưới tác động của chính sách hoạt động TDCS sẽ cho phép đạt được các mục  
tiêu vĩ mơ cần thiết.
Thứ ba, TDCS là một trong các cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội của  
Chính phủ. Các chính sách xã hội, về  mặt bản chất được đáp  ứng bằng nguồn tài 
trợ khơng hồn lại từ NSNN hoặc một số tổ chức phi chính phủ. Song phương thức 
tài trợ  khơng hồn lại thường bị  hạn chế  về  quy mơ và thiếu hiệu quả. Để  khắc  
phục hạn chế  này, phương thức tài trợ  khơng hồn lại có xu hướng thay thế  bởi  
phương thức tài trợ có hồn lại của hoạt động TDCS nhằm duy trì nguồn cung cấp  
tài chính và có điều kiện mở rộng quy mơ hoạt động TDCS. Thơng qua phương thức  
tài trợ  này, các mục tiêu chính sách được đáp  ứng một cách chủ  động và hiệu quả 
hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả  sử dụng vốn  
để đảm bảo hồn trả  đúng thời hạn thì kỹ  năng lao động của họ  cũng sẽ  được cải 

thiện từng bước. Đây là sự bảo đảm chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối  
tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. 
Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách  
bằng con đường hoạt động TDCS vĩ mơ.
Thứ  tư, hoạt động TDCS góp phần làm cho chính sách của Chính phủ  được 
thực hiện thành cơng. Hoạt động TDCS tạo sự phát triển kinh tế đúng hướng và ổn  
định xã hội, góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ  cho vay nặng lãi  ở  nơng thơn.  
Hoạt động TDCS góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ  cấu kinh tế  nơng 
nghiệp, nơng thơn, thực hiện việc phân cơng lại lao động xã hội, góp phần xây dựng  
nơng thơn mới.
18


1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại có 
nhiều cách tiếp cận của nhiều nhà khoa học khác nhau. Theo giả  Nguyễn Thị  Thu 
Đơng (2012), hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có thể coi là hoạt động 
dịch vụ, cũng như  các sản phẩm dịch vụ  khác khi đánh giá chất lượng thì có rất  
nhiều tiêu chí để đánh giá như:
­ Sự thỏa mãn, hài lịng của khách hàng: đây là tiêu chí quan trọng đánh giá chất 
lượng tín dụng của khách hàng, khi khách hàng hài lịng với dịch vụ của ngân hàng thì 
sẽ  tiếp tục sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và sẽ  gắn bó lâu dài với 
ngân hàng.
­ Sự hồn hảo của dịch vụ: nó được hiểu là việc giảm thiểu các sai sót trong  
giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
­ Quy mơ và tỉ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ  ngân hàng khơng ngừng  
tăng lên.
­ Một số các chỉ tiêu khác như mức độ cạnh tranh, thị phần của từng loại dịch  
vụ khơng ngừng tăng lên sẽ gia tăng uy tín cho ngân hàng.

Với những nhận định như  vậy thì tác giả  Nguyễn Thị  Thu Đơng đưa ra quan 
điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại như sau “Chất lượng tín dụng  
là mức độ các ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng đáp ứng vốn cho sự phát  
triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề  ra về  quy mơ, an tồn, 
sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thơng lệ  quốc tế 
hay chất lượng tín dụng là chỉ  tiêu tổng hợp phản ánh kết quả  hoạt động tín dụng 
của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng thể  hiện năng lực quản lý hoạt  
động tín dụng nhằm đáp  ứng u cầu phát triển kinh tế  và hạn chế  rủi ro nhằm  
đảm bảo an tồn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại”

19


Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể  xem xét khái 
niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh:
Đối với khách hàng:  Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử  dụng 
của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục giản đơn thu hút được khách 
hàng nhưng vẫn đảm bảo ngun tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng 
hàng hố, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản  
xuất.
Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực 
lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được ngun tắc hồn trả  đúng hạn và có lãi  
của tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong q trình hoạt động, mang lại 
lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách
Về  bản chất, hoạt  động tín dụng của NHCSXH giống với hoạt  động tín 
dụngcủa NHTM đều dựa trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian 
nhất định nhưng mục đích cấp các khoản tín dụng có sự  khác nhau. NHCSXH cấp 
tín dụng khơng vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà nhằm mục tiêu thực hiện  

tốt nhất các chương trình xã hội của Chính phủ  về xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã 
hội, tất nhiên khách hàng vay vốn vẫn cần phải hồn trả  gốc và lãi đúng thời hạn  
nhằm bảo tồn và gia tăng nguồn vốn cho NHCSXH hạn chế tình trạng NSNN phải  
cấp bù vốn cho hoạt động của NHCSXH. Vì vậy, khi xem xét chất lượng tín dụng 
tại NHCSXH thì tác giả xem xét trên các góc độ khác nhau, cụ thể là:
Đối với NHCSXH: hoạt động tín dụng phải đảm bảo có thể đáp ứng đầy đủ 
nhu cầu vay vốn của khách hàng, tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo an tồn  
vốn cho ngân hàng.Cần nhìn nhận một cách sâu sắc rằng NHCSXH cũng là một 
ngân hàng ­ một tổ chức tín dụng của nhà nước nhằm tạo ra một kênh tín dụng ưu  
đãi một phần lãi suất và các điều kiện tín dụng khác để  hỗ  trợ  các hộ  nghèo, hộ 
20


chính sách vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi được vốn cho ngân hàng 
để tiếp tục cho vay, chứ khơng phải đây là một tổ chức tài chính tài trợ bao cấp. Với 
tính chất khơng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên trước khi quyết định cho vay 
NHCSXH cần phải xem xét thận trọng về  khách hàng vay vốn, khơng phải đối 
tượng nghèo, đối tượng chính sách nào cũng được vay. Vì thực tế  ở nước ta có rất 
nhiều ngườinghèo, khơng phải ai cũng có khả  năng vay vốn và trả  nợ. Chỉ  những 
đối tượng đáp ứng được các u cầu về khả năng trả nợ mới được vay vốn, đây là  
yếu tố cốt lõi để NHCSXH hoạt động hiệu quả, đảm bảo an tồn vốn.
Đối với khách hàng: một khoản tín dụng  được coi là có chất lượng nếu  
người nghèo, các đối tượng chính sách và đối tượng vay vốn khác có thể  tiếp cận 
một cách tốt nhất vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước.
Người nghèo, các đối tượng chính sách và các đối tượng được vay vốn ưu đãi 
của chính phủ được hưởng những ưu tiên nhất định về  lãi suất, thủ  tục, điều kiện 
vay vốn khi vay tại NHCSXH. Trên thực tế  thì có rất nhiều hộ  nghèo và hộ  chính 
sách muốn được vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nguồn vốncho  
vay của ngân hàng lại rất hạn chế vì vậy khơng phải bất kỳ người nghèo nào cũng 
dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi này.

Đối với việc thực hiện các mục tiêu của Chính phủ:   hoạt động tín dụng 
củaNHCSXH được coi là có chất lượng khi nó thực hiện được các mục tiêu quốc 
gia về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội mà khơng làm gia tăng gánh nặng về  tài  
chính cho quốc gia.
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được cấp chủ yếu từ NSNN, có một phần được 
NHCSXH huy động từ  bên ngồi với lãi suất thị  trường. Nhưng khi cho vay thì lại  
cho vay với lãi suất  ưu đãi, thậm chỉ  có thể  thấp hơn lãi suất huy động, vì vậy 
NSNN vẫn phải cấp bù phần lãi suất chênh lệch. Điều này tạo nên gánh nặng tài 
chính cho NSNN khi vừa phải thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi vừa phải  
cấp kinh phí để duy trì NHCSXH. Vì vậy, việc các đối tượng chính sách vay vốn sử 
21


dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả  giúp chính bản thân họ  thốt nghèo, vươn  
lên làm giàu, có thể trả được nợ và lãi sẽ tạo điều kiện tái quay vịng vốn cho những 
đối tượng khác vay và khơng làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN.
Trên phương diện NHCSXH thực hiện hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng tốt  
nhất nhu cầu tín dụng của khách hàng và phù hợp với các mục tiêu của chính phủ 
trong từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan điểm về chất lượng tín dụng của NHCSXH:  
chất lượng hoạt động tín dụng NHCSXH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt 
động tín dụng của NHCSXH. Thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm 
đáp ứng nhu cầu tín dụng cho khách hàng vay vốn để đạt được các mục tiêu về xóa  
đói giảm nghèo, an sinh xã hội của chính phủ và đảm bảo về an tồn vốn cho ngân  
hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách
(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ cung cấp vốn tín dụng của NHCSXH
Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay của NHCSXH tại một  
thời điểm xác định. Hiện nay dư nợ tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí như: 
theo thời gian, theo đối tượng vay vốn, theo chương trình vay vốn.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

Tốc độ tăng trưởng dư nợ  (%) 
=

Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dự nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ cho vay kỳ trước

x 100%

Chỉ  tiêu này cho biết tốc độ  tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong một  
thời kỳ  xác định. Nếu tốc độ  tăng trưởng q nhanh trong thời gian ngắn khơng  
tương xứng với gia tăng nguồn vốn thì NHCSXH có thể gặp phải rủi ro an tồn vốn  
và làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN.
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí
­ Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng =

22

Doanh số thu nợ trong năm
Dư nợ bình qn trong năm


Vịng quay vốn tín dụng trong năm thể  hiện tốc độ  ln chuyển của nguồn 
vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu  
cầu vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của  
ngân hàng đã ln chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vịng  
quay vốn tín dụng càng nhanh thì càng nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ 
hưởng chính sách tín dụng  ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng Chính sách càng tiết 
kiệm được chi phí để thu hồi, quả lý nợ và lãi q hạn.
­ Tỷ lệ cấp bù lãi suất

Tỷ lệ cấp bù lãi suất (%) =

Số tiền chính phủ cấp bù lãi suất cho NHCSXH
Tổng số tiền lãi NHCSXH phải chi ra 

x 100%

Trong điều kiện NHCSXH vẫn đảm bảo được nguồn vốn để  thực hiện các  
chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ  mà tỷ  lệ  cấp bù lãi suất thấp thì 
càng tốt, vì như vậy có nghĩa là NHCSXH đã tìm kiếm được những nguồn vốn khác 
như  vốn tài trợ, vốn  ủy thác với lãi suất thấp để  cho vay mà khơng cần phải huy  
đơng vốn trên thị trường với lãi suất cao, điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân  
hàng. Vì trên thực tế lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất huy động vốn 
của NHCSXH.
(3) Nhóm chỉ tiêu về mức độ an tồn vốn
­ Tỷ lệ nợ q hạn: 
Nợ  q hạn là chỉ  tiêu cơ  bản, quan trọng nhất để  đo lường,đánh giá chất 
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, chỉ  số  này càng thấp thì mức độ  an tồn 
vốn của ngân hàng càng cao và ngược lại. Điều này thể  hiện chất lượng tín dụng  
của NHCSXH. Nợ q hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho 
ngân hàng do người vay chưa hoặc khơng thực hiện nghĩa vụ  trả  nợ  đúng hạn theo 
cam kết hoặc mất khả năng thanh tốn. Do đặc thù hoạt động của NHCSXH và vốn  
củangân hàng là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ q hạn ảnh hưởng 
trực tiếp đến tình hình tài chính của NHCSXH, đến khả năng hồn trả  vốn cho các 

23


nguồn vốn huy động phải hồn trả và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu 
kỳ  tiếp theo.Tùy theo tiêu thức phân loại mà các loại nợ  q hạn được gọi với  

những tên khác nhau, để có thể đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ q hạn (%) =

Nợ q hạn
Tổng dư nợ 

x 100%

Tỷ  lệ  nợ  bị  chiếm dụng: nợ  bị chiếm dụng là loại nợ  bị  chiếm và sử  dụng  
một cách trái phép. Có thể hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng khơng sử 
dụng vốn vay mà người khác sử  dụng.Nợ  bị  chiếm dụng tại NHCSXH có thể  do 
Ban quản lý tổ TK&VV (TK&VV) thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên khơng  
nộp cho NHCSXH theo quy định hoặc Ban quản lý Tổ  vay lại, vay ké của tổ  viên;  
cán bộ Hội đồn thể, chính quyền địa phương, cán bộ  NHCSXH hoặc Ban quản lý  
Tổ  trong q trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ  đã lợi dụng lịng tin của người  
vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm khơng nộp ngân hàng.Nợ bị chiếm dụng  
cũng là một trong những chỉ  số  quan trọng để  đo lường chất lượng tín dụng của  
NHCSXH. Chỉ  số  này phải bằng khơng (= 0) mới thể  hiện được chất lượng tín  
dụng tốt.
­ Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng
Tỷ lệ thu lãi (%) =

Số lãi thực thu
Số lãi phải thu 

x 100%

Trong đó:Số  lãi phải thu = số  lãi phát sinh (trong tháng) + số  lãi tồn được 
giao.
Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.

Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu ­ Số lãi thực thu
Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ  q hạn và lãi tồn của nợ  trong hạn. 
Chỉ  tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ  tiêu cơ  bản đánh giá tình hình  
tàichính của NHCSXH. Đây là một chỉ  số  quan trọng để  đo lường chất lượng tín  
dụng của NHCSXH. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược  

24


lại. Lãi tồn đọng là do người vay khơng thực hiện nghĩa vụ  trả  lãi theo đúng hạn 
(hàng tháng) cho NHCSXH.
­ Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được
Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được (%) 
=

Doanh số nợ khoanh thu hồi được trong kỳ
Tổng doanh số nợ khoanh phát sinh trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng xử lý nợ rủi ro của NHCSXH, tỷ lệ này càng 
cao càng tốt vì nó giúp NHCSXH hạn chế được tổn thất và bảo tồn được nguồn  
vốn để  hoạt động bền vững hơn. Ngồi ra việc tăng cường thu hồi nợ  khoanh cịn  
giúp cho các đối tượng vay vốn nâng cao được ý thức trong việc sử  dụng và hồn 
trả vốn vay cho NHCSXH.
­ Tỷ lệ nợ được gia hạn nợ
Tỷ lệ nợ được gia hạn (%) 
=

Dư nợ được gia hạn nợ trong kỳ

Tổng dư nợ trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ 
của NHCSXH mà người vay vốn khơng có điều kiện để  trả  nợ  đúng hạn và phải  
xin gia hạn nợ. Tỷ  lệ  này càng thấp càng tốt vì NHCSXH sẽ  hạn chế  được rủi ro 
trong cho vay, tiết kiệm được cách chí phí xử  lý nợ  có rủi ro và đặc biệt là tăng 
được vịng quay vốn tín dụng để  tiết kiệm chi phí huy động vốn và chí phí cấp bù 
lãi suất cho NSNN.
­ Tỷ lệ nợ được xóa nợ
Tỷ lệ nợ được xóa (%) =

Dư nợ được xóa trong kỳ
Tổng dư nợ trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ 
của NHCSXH được xử lý xóa nợ. Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt vì NHCSXH sẽ 
bảo tồn được nguồn vốn trong hoạt động cho vay.
(4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý hoạt động tín dụng
­ Triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng.
­ Tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng.
25


×