LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ của TS. Trần Văn Lâm, Bí thư Thành ủy Thành phố ng
Bí, tỉnh Quảng Ninh và sự nghiên cứu của bản thân.
Tơi xin cam đoan luận văn“Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” này là cơng
trình nghiên cứu độc lập của tơi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ
nguồn thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, được cơng bố trên các báo cáo của các cơ quan
nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những
thơng tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hồn tồn
đúng với nguồn trích dẫn.
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là hồn tồn trung thực, thực tế và đảm bảo tn thủ
các quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu
của mình.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Cường
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Văn Lâm,
Bí thư Thành ủy Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh, người đã hướng dẫn tơi hết
sức tận tâm, nhiệt tình, khoa học để tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ này.
Đồng thời, tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cơ giáo
của Trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các Thầy cơ trong khoa sau Đại
học đã giúp tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan
tâm, sát cánh bên cạnh và ủng hộ tơi là động lực cho tơi hồn thành luận văn này một
cách thuận lợi.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Cường
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HSSV
NHCSXH
NSĐP
NSNN
NSTW
TDCS
TK&VV
XĐGN
Học sinh, sinh viên
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Tín dụng chính sách
Tiết kiệm và vay vốn
Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Cơ cầu nguồn vốn của NHCSXH Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.2. Dư nợ TDCS tại NHCSXH Thành phố ng Bí
Bảng 2.3. Vịng quay vốn tin dung tai NHCSXH Thành ph
́ ̣
̣
ố ng Bí
Bảng 2.4. Nợ q hạn của NHCSXH Thành phố ng Bí giai đoạn 20132017
Bảng 2.5. Kết quả đạt được từ hoạt động TDCS
Biểu 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TDCS Thành phố ng Bí
Biểu 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn cân đối nhận từ Trung ương
Biểu 2.3. Tỷ trọng vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất
Biểu 2.4. Tỷ trọng đối tượng vay vốn
Biểu 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức NHCSXH Thành phố ng Bí
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giải quyết các vấn
đề cịn tồn tại và bất cập trong lĩnh vực quản lý hoạt động TDCS tại Thành phố
ng Bí, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bi, tỉnh Quảng Ninh.” là đề tài luận văn Thạc sĩ của
mình.Mục tiêu nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động
TDCS tại NHCSXH. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của
NHCSXHThành phố ng Bí tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20132017, để từ đó đề
xuất giải pháp, cơ chế chính sách phù hợp.Để đánh giá chất lượngTDCS cuả
NHCSXH tác giả phân tích nhóm Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm Nợ
q hạn, nợ bị chiếm dụng, tỷ lệ thu lãi, Lãi tồn đọng… Qua nghiên cứu những vấn
đề về lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, luận văn đã nêu được một số vấn đề:
hệ thống hóa lý luận về hoạt động TDCS, vai trị, sự cần thiết nâng cao chất lượng
hoạt động TDCS cua NHCSXH. Lu
̉
ận văn cũng nêu khái qt về đặc điểm tự nhiên,
kinh tế xã hội, thực trạng nghèo đói và việc làm của Thành phố, phân tích đánh giá
thực trạng các chương trình hoạt động TDCS đang thực hiện tại NHCSXHThành
phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh trong 05 qua, để từ đó rút ra những mặt ưu điểm,
hạn chế, tồn tại, ngun nhân của hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở định hướng hoạt
động của NHCSXH Việt Nam cũng như của NHCSXHThành phố ng Bí Quảng
Ninh, tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động TDCS trong thời gian tới, góp phần thực hiện thành cơng Chương trình
giảm nghèo bền vững, tạo việc làm và ổn định an sinh xã hội giai đoạn 2018 2020
của tỉnh Quảng Ninh.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta khơng ngừng nỗ lực phát triển
kinh tế, chăm lo ni dưỡng sức dân, thu hẹp diện đói nghèo, xóa dần khoảng cách
giữa nơng thơn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng căn dặn: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải ra sức chăm nom đến
đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là
Đảng và Chính phủ có lỗi; Nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi” và “Dân đủ
ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ dễ dàng thực hiện. Nếu
dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng khơng thực hiện
được”. Từ Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa VII Đảng ta đã đề ra chủ trương
xóa đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển nơng nghiệp, nơng thơn cũng như
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII
của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo (XĐGN) đã xác định phải đưa hộ đói nghèo thốt khỏi tình trạng túng
thiếu hiện nay và sớm hịa nhập với sự phát triển chung của đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên ngồi việc cố gắng tạo cơng ăn việc làm, phát
triển kinh tế gia đình, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp người nghèo hiểu và
biết cách kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Chính phủ cịn tăng cường chủ
trương tiếp cận tín dụng người nghèo nhằm khai thác mọi nguồn vốn và biết sử
dụng đồng vốn có hiệu quả để phát triển kinh tế, XĐGN tiến tới cuộc sống ngày
càng giàu có hơn. Thực hiện chủ trương này Ngân hàng Chính sách Xã hội
(NHCSXH) và các tổ chức tín dụng khác như quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn... đã và đang nỗ lực rất lớn trong việc thực
hiện cơ chế cho vay, nhất là thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản để người nghèo
dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với đồng vốn hơn. Từ thực tiễn hoạt động XĐGN
của nước ta trong thời gian qua cho thấy TDCS có mối liên hệ mật thiết với việc
7
giảm tỷ lệ nghèo đói, hỗ trợ phát triển kinh tế vùng nơng thơn. Việc cung cấp
nguồn vốn cho các đối tượng chính sách thơng qua hình thức tín dụng sẽ mang lại
hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho khơng. Chính vì vậy
hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là cơng cụ quan trọng để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Tại Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh việc xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ
học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn và hỗ trợ các đối tượng chính sách vươn
lên làm giàu rất được NHCSXH và chính quyền địa phương quan tâm, chính vì vậy
mà kinh tế của các hộ gia đình chính sách ngày càng phát triển, đóng góp chung vào
cơng cuộc làm giàu cho q hương, đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bí vẫn cịn nhiều tồn đọng cần được khắc phục như:
hạn chế về nguồn vốn huy động, nguồn vốn dùng để cấp tín dụng vẫn chủ yếu
được bổ sung từ nguồn NSNN, bao gồm cả NSTW và NSĐP. Điều này làm gia tăng
gánh nặng cho NSNN trong khi NSNN thì hạn hẹp, nợ cơng ngày càng cao. Việc xã
hội hóa nguồn vốn, tìm kiếm nguồn vốn lãi suất thấp cho vay là một thách thức đặt
ra đối với ngân hàng. Ngồi ra, NHCSXH cịn gặp các vấn để rủi ro trong hoạt động
cho vay, quy mơ cho vay cịn nhỏ, điều kiện và thủ tục cho vay cịnrườm rà, việc
kiểm sốt nguồn vốn cho vay cịn thiếu chặt chẽ khiến các đối tượng vay vốn sử
dụng nguồn vốn vay chưa hiệu quả, làm phát sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề cịn
tồn đọng trong lĩnh vực nâng cao chất lượng hoạt động TDCS tại Thành phố ng
Bí, học viên đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” là đề tài luận văn thạc sĩ của
mình với hy vọng sẽ đóng góp được những giải pháp hữu ích đối với việc quản lý
hoạt động TDCS của địa phương.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
8
Ở Việt Nam ngân hàng Chính sách xã hội được nhà nước thành lập với mục
đích hoạt động hướng đến các đối tượng là những người nghèo, có điều kiện khó
khăn khơng đủ điều kiện vay vốn của các ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các
nhu cầu phục vụ cho đời sống, cho sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn hoạt
động của NHCSXH chủ yếu được cấp từ NSTW và NSĐP. Về hoạt động của
NHCSXH đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả và trên nhiều khía cạnh khác nhau
như: Hà Thị Hạnh (2003) với đề tài “Giải pháp hồn thiện mơ hình tổ chức và cơ
chế hoạt động của NHCSXH” tập trung vào giải quyết các vấn đề tổ chức hồn
thiện hoạt động của NHCSXH. Trương Thị Hồi Linh (2004) trong luận văn “Mở
rộng cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam” tập trung vào hoạt động tín
dụng của cả hệ thống NHCSXH, luận văn “Giải pháp đẩy mạnh cơng tác huy động
vốn của NHCSXH” của Th.s. Lê Huy Du (2004) tập trung vào hoạt động huy động
vốn, chủ yếu là tiết kiệm đối với ngân hàng.
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thì đã có rất
nhiều tác giả như: Nguyễn Thị Thu Đơng (2012) trong luận án tiến sĩ “Nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam trong q trình hội nhập”, Nguyễn Văn Tuấn (2015) với luận án tiến sĩ
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn Việt Nam”. Hà Thị Mai Anh (2015) với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, đưa ra các mơ hình nghiên cứu
định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, tuy nhiên
khi đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thì có nhiều
điểm khác biệt so với đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội
vì hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thơng thường mang mục đích lợi
nhuận, khi xem xét chất lượng tín dụng thì thường đứng trên quan điểm của ngân
9
hàng. Cịn hoạt động tín dụng của NHCSXH thì khơng mang tính lợi nhuận mà mục
tiêu chủ yếu đó là thực hiện các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội của Chính Phủ. Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH cũng cần
có các bộ tiêu chí đánh giá phù hợp. Chính vì thế khi nghiên cứu về chất lượng tín
dụng của NHCSXH cũng đã có nhiều tác giả tiêu biểu như: Tống Thị Mai Loan
(2006) trong nghiên cứu “Rủi ro tín dụng trong cho vay ở ngân hàng Chính sách xã
hội. Thực trạng và giải pháp quản lý” đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề rủi ro trong
cho vay, nguy cơ nợ q hạn, nợ xấu, qua đó đưa ra các giải pháp mang tính quản trị
nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng đối với nguồn vốn ưu đãi. Đỗ Thanh Hiền (2007)
với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Hà Nội” tập trung phân tích chất lượng tín dụng cho
hộ nghèo ở thành phố Hà Nội chưa đánh giá được đẩy đủ, tổng thể cơng tác cấp tín
dụng cho hộ nghèo. Luận văn “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại
ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội” tập trung phân tích và đánh giá
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH Hà Nội trên
phương diện kinh tế và xã hội nhưng chủ yếu là dựa trên khía cạnh ngân hàng mà
chưa đánh giá hiệu quả xã hội tổng thể. Một số tác giả khác lại nghiên cứu về hiệu
quả hoạt động tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn tại
NHCSXH như Nguyễn Thanh Tuấn (2015), Cẩm Hà Tú (2015). Nghiên cứu về tín
dụng đối với hộ nghèo thì có các cơng trình của tác giả Lâm Qn (2015) với đề tài
“Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ
An”, Vũ Văn Đức (2015) với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
tại ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh huyện Tân Lạc, Hịa Bình”. Những đề tài
này đã tập trung làm rõ các yếu tố về chất lượng tín dụng chính sách và vai trị của
tín dụng đối với người nghèo tại các địa phương cụ thể và đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng phù hợp với điều kiện của từng địa phương cụ thể. Có thể
nhận thấy rằng mỗi địa phương khác nhau với vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội
10
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội
của địa phương đó, trên địa bàn thành phố ng Bí với đặc thù là một địa phương
phát triển mạnh về kinh tế đặc biệt là về phát triển dịch vụ du lịch, vì vậy hoạt
động tín dụng của NHCSXH có những điểm khác biệt. Mặt khác chưa có đề tài nào
đánh giá một cách tổng thể về chất lượng tín dụng tại NHCSXH thành phố ng
Bí. Kế thừa những kết quả đạt được trong các nghiên cứu trước đó, trong đề tài
nghiên cứu này tác giả sẽ đi sâu phân tích chất lượng tín dụng chính sách của
NHCSXH thành phố ng Bí dựa trên quan điểm của tác giả là chất lượng tín dụng
trong mối quan hệ với ngân hàng, trong mối quan hệ với khách hàng và trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của chính phủ.
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động, làm rõ
thực trạng và phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh để đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng, từ đó đề ra các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua hoạt động
tín dụng của NHCSXHThành phố ng Bí như thế nào?
Cần những giải pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh
11
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:Hoạt động tín dụng của NHCSXH bao gồm hoạt động huy động
vốn và 12 chương trình cho vay, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn
chỉ xem xét hoạt động tín dụng chủ yếu dưới góc độ hoạt động cho vay. Cụ thể cho
vay đối với các chương trình: cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay học
sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn, cho vay giải quyết việc làm, đề tài tập trung
nâng cao chất lượng của các hoạt động này.
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXH thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian: đề tài sử dụng dữ liệu trong phạm vi từ năm 2013 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu phân tích trong luận văn
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các thơng tin cơng bố chính
thức của NHCSXHThành phố ng Bí, các ngành, các cấp địa phương Thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh và của Chính phủ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, các chủ trương, quan điểm
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động TDCS, đề tài đã sử ụng
các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, mơ tả; phân tích, tổng hợp; so sánh đánh
giá… để thực hiện các nội dung nghiên cứu qua đó đạt được mục tiêu nghiên cứu của
đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các lý luận về nâng cao chất
lượng hoạt động TDCS, qua đó cung cấp cho người đọc và các cơ sở đào tạo thêm
một cách nhìn mới về vấn đề này.Nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng hoạt
12
động tín dụng tại NHCSXH Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninhqua đó rút ra được
những kết quả đạt được, những hạn chế và ngun nhân, từ đó đề xuất đươc các
giải pháp hiệu quả nhằm giúp NHCSXH Thành phố ng Bí mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động TDCS của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục thì luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TDCS và chất lượng TDCS
Chương 2: Thực trạng hoạt động TDCS tại NHCSXH Thành phố ng Bí,
tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TDCS tại NHCSXH Thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG TÍN
DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách
1.1.1.1. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
vay và người cho vay dựa trên ngun tắc hồn trả.Như vậy tín dụng là “Phạm trù
kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này
người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho
người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ
hồn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay, kèm theo một khoản lãi”.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, có q trình ra đời, tồn
tại và phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa khơng những nhằm
13
thỏa mãn nhu cầu điều hịa vốn trong xã hội mà cịn là một tác động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và gần đây tín dụng xem như là một cơng cụ quan trọng trong việc
giảm nghèo.
Với những khái niệm trên đây cho thấy tín dụng có ba tính chất quan trọng:
(1) Tín dụng thể hiện sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc là tài
sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ khơng làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
(2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hồn trả.
(3) Giá trị của tín dụng khơng những được bảo tồn mà cịn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng với
tất cả các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế trên ngun tắc có
hồn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.Nó khơng phải là quan hệ dịch
chuyển vốn trực tiếp từ nơi thừa vốn tạm thời đến nơi thiếu vốn tạm thời, mà là
quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thơng qua một tổ chức tài chính trung gian đó là
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó
có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mơ hoạt động lớn, vừa
và nhỏ, khơng những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà cịn xâm nhập
vào nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Tín dụng chính sách
Tại Nghị quyết số 05NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII), “về việc tiếp tục đổi
mới và phát triển kinh tế xã hội nơng thơn”, Đảng ta chủ trương có chế độ tín
dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số,
vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thơng qua tín chấp đối
với các hộ nghèo… Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
14
525/QĐTTg “về việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo”, đặt trong ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam, hoạt động khơng vì mục tiêu
lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Sau đó
để triển khai luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối
với người nghèo và tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại ngân hàng nhà
nước đã tách ngân hàng phục vụ người nghèo ra khỏi Ngân hàng nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn Việt Nam, thành lập NHCSXH. Như vậy có thể thấy rằng bản
chất hoạt động tín dụng tại NHCSXH là tín dụng ưu đãi hay TDCS.
Nghị định số 78/2002/NĐCP ngày 04/10/2002 của Chính phủ“về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác” có đưa ra khái niệm về Tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác “là việc sử dụng các nguồn
lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp
phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói, giảm nghèo, ổn định xã
hội”.
Căn cứ vào nghị định số 78/2002/NĐCP, NHCSXH đã ban hành rất nhiều văn
bản liên quan đến hoạt động tín dụng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm đáp ứng
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ như: Quyết định số
157/2007/QĐTTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng chính phủ về tín dụng học sinh
sinh viên (HSSV), Quyết định số 31/2007/QĐTTG ngày 05/3/2007 về tín dụng đối
với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh ở vùng khó khăn, Quyết định số 15/2013/QĐ
TTg ngày 23/02/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo, Quyết định số 28/2015/QĐ
TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng cho hộ mới thốt nghèo….
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với 8 đối tượng khác nhau,đó
là:Hộ nghèo; Hộ cận nghèo; Hộ mới thốt nghèo; Học sinh sinh viên (HSSV) có
hồn cảnh khó khăn; Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm; Các đối
tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngồi; Các tổ chức kinh tế và hộ
15
sản xuất kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135; Các đối
tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách
Một là,đây là kênh tín dụng khơng vì mục tiêu lợi nhuận; mục tiêu của tín
dụng ngân hàng chính sách là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế
chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng tại NHCSXH chủ yếu là người nghèo và
các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ. Ngoại trừ một số dự án
quốc tế để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự án nước sạch và vệ sinh mơi trường
nơng thơn có đối cả đối tượng vay vốn khơng phải là đối tượng chính sách.
Ba là, nguồn vốn để cho vay tại NHCSXH chủ yếu là vốn của Nhà nước, tức
là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN. Nguồn vốn huy động từ bên
ngồi thơng qua các hình thức gửi tiết kiệm theo lãi suất thị trường của dân cư, tổ
chức kinh tế chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu
đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (hầu hết các chương trình cho vay khơng
phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCS xã
hội.
Năm là, mức cho vay của tín dụng NHCSXH thường nhỏ dưới 50 triệu và
khơng u cầu người vay có tài sản thế chấp.
Sáu là, phương thức cho vay được xã hội hóa thơng qua hình thức tổ tiết
kiệm vay vốn hay cho vay thơng qua các tổ chức xã hội như hội Người mù, hội Cựu
chiến binh, hội Phụ nữ, Đồn thanh niên.
1.1.3. Vai trị của tín dụng chính sách
Hoạt động tín dụng của NHCSXH mang đầy đủ vai trị của tín dụng ngân
hàng thương mại như: huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đáp
16
ứng nhu cầu vốn để duy trì q trình sản xuất liên tục, tạo cơng ăn việc làm góp
phần nâng cao đời sống của dân cư và ổn định trật tự xã hội. Thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ. Tuy nhiên, tín dụng tại NHCSXH có đặc trưng là
tín dụng ưu đãi và nó được ra đời bắt nguồn từ mục đích góp phần thực hiện có
hiệu quả các chủ trươngchính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo,
tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực cũng như đảm bảo an sinh xã hội, ổn định
chính trị và phát triển kinh tếxã hội vì thế mà nó cũng có những vai trị hết sức to
lớn:
Thứ nhất, hoạt động TDCS cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể
này có thể nâng cao đời sống vật chất thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như tiêu
thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội.
Một hệ thống các hình thức hoạt động TDCS đa dạng khơng những thỏa
mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà cịn làm cho sự tiếp cận các hoạt
động TDCS trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí
nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức hoạt động TDCS sẽ tạo
sự chủ động cho các cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi
nó khơng phải phụ thuộc q nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
Thứ hai, TDCS xã hội là một kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các
mục tiêu vĩ mơ của nền kinh tế (bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo
cơng ăn việc làm). Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mơ hài hịa phụ
thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu hoạt động TDCS xét cả về mặt thời hạn
cũng như đối tượng hoạt động TDCS. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào
các điều kiện hoạt động TDCS như lãi suất, điều kiện vay u cầu thế chấp, cầm
cố và chủ trương mở rộng hoạt động TDCS được quy định trong chính sách hoạt
động TDCS từng thời kỳ. Như vậy thơng qua việc thay đổi, điều chỉnh các điều
17
kiện hoạt động TDCS, Nhà nước có thể thay đổi quy mơ hoạt động TDCS hoặc
chuyển hướng vận động của hoạt động TDCS, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu
của nền kinh tế cả về quy mơ cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới
dạng tác động của chính sách hoạt động TDCS sẽ tác động ngược lại với tổng cung
và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng
cầu dưới tác động của chính sách hoạt động TDCS sẽ cho phép đạt được các mục
tiêu vĩ mơ cần thiết.
Thứ ba, TDCS là một trong các cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội của
Chính phủ. Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài
trợ khơng hồn lại từ NSNN hoặc một số tổ chức phi chính phủ. Song phương thức
tài trợ khơng hồn lại thường bị hạn chế về quy mơ và thiếu hiệu quả. Để khắc
phục hạn chế này, phương thức tài trợ khơng hồn lại có xu hướng thay thế bởi
phương thức tài trợ có hồn lại của hoạt động TDCS nhằm duy trì nguồn cung cấp
tài chính và có điều kiện mở rộng quy mơ hoạt động TDCS. Thơng qua phương thức
tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả
hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
để đảm bảo hồn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được cải
thiện từng bước. Đây là sự bảo đảm chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối
tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ.
Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách
bằng con đường hoạt động TDCS vĩ mơ.
Thứ tư, hoạt động TDCS góp phần làm cho chính sách của Chính phủ được
thực hiện thành cơng. Hoạt động TDCS tạo sự phát triển kinh tế đúng hướng và ổn
định xã hội, góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ cho vay nặng lãi ở nơng thơn.
Hoạt động TDCS góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn, thực hiện việc phân cơng lại lao động xã hội, góp phần xây dựng
nơng thơn mới.
18
1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại có
nhiều cách tiếp cận của nhiều nhà khoa học khác nhau. Theo giả Nguyễn Thị Thu
Đơng (2012), hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có thể coi là hoạt động
dịch vụ, cũng như các sản phẩm dịch vụ khác khi đánh giá chất lượng thì có rất
nhiều tiêu chí để đánh giá như:
Sự thỏa mãn, hài lịng của khách hàng: đây là tiêu chí quan trọng đánh giá chất
lượng tín dụng của khách hàng, khi khách hàng hài lịng với dịch vụ của ngân hàng thì
sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và sẽ gắn bó lâu dài với
ngân hàng.
Sự hồn hảo của dịch vụ: nó được hiểu là việc giảm thiểu các sai sót trong
giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Quy mơ và tỉ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng khơng ngừng
tăng lên.
Một số các chỉ tiêu khác như mức độ cạnh tranh, thị phần của từng loại dịch
vụ khơng ngừng tăng lên sẽ gia tăng uy tín cho ngân hàng.
Với những nhận định như vậy thì tác giả Nguyễn Thị Thu Đơng đưa ra quan
điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại như sau “Chất lượng tín dụng
là mức độ các ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng đáp ứng vốn cho sự phát
triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy mơ, an tồn,
sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thơng lệ quốc tế
hay chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt
động tín dụng nhằm đáp ứng u cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro nhằm
đảm bảo an tồn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại”
19
Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét khái
niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh:
Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục giản đơn thu hút được khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo ngun tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng
hàng hố, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản
xuất.
Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực
lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được ngun tắc hồn trả đúng hạn và có lãi
của tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong q trình hoạt động, mang lại
lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách
Về bản chất, hoạt động tín dụng của NHCSXH giống với hoạt động tín
dụngcủa NHTM đều dựa trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định nhưng mục đích cấp các khoản tín dụng có sự khác nhau. NHCSXH cấp
tín dụng khơng vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà nhằm mục tiêu thực hiện
tốt nhất các chương trình xã hội của Chính phủ về xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã
hội, tất nhiên khách hàng vay vốn vẫn cần phải hồn trả gốc và lãi đúng thời hạn
nhằm bảo tồn và gia tăng nguồn vốn cho NHCSXH hạn chế tình trạng NSNN phải
cấp bù vốn cho hoạt động của NHCSXH. Vì vậy, khi xem xét chất lượng tín dụng
tại NHCSXH thì tác giả xem xét trên các góc độ khác nhau, cụ thể là:
Đối với NHCSXH: hoạt động tín dụng phải đảm bảo có thể đáp ứng đầy đủ
nhu cầu vay vốn của khách hàng, tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo an tồn
vốn cho ngân hàng.Cần nhìn nhận một cách sâu sắc rằng NHCSXH cũng là một
ngân hàng một tổ chức tín dụng của nhà nước nhằm tạo ra một kênh tín dụng ưu
đãi một phần lãi suất và các điều kiện tín dụng khác để hỗ trợ các hộ nghèo, hộ
20
chính sách vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi được vốn cho ngân hàng
để tiếp tục cho vay, chứ khơng phải đây là một tổ chức tài chính tài trợ bao cấp. Với
tính chất khơng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên trước khi quyết định cho vay
NHCSXH cần phải xem xét thận trọng về khách hàng vay vốn, khơng phải đối
tượng nghèo, đối tượng chính sách nào cũng được vay. Vì thực tế ở nước ta có rất
nhiều ngườinghèo, khơng phải ai cũng có khả năng vay vốn và trả nợ. Chỉ những
đối tượng đáp ứng được các u cầu về khả năng trả nợ mới được vay vốn, đây là
yếu tố cốt lõi để NHCSXH hoạt động hiệu quả, đảm bảo an tồn vốn.
Đối với khách hàng: một khoản tín dụng được coi là có chất lượng nếu
người nghèo, các đối tượng chính sách và đối tượng vay vốn khác có thể tiếp cận
một cách tốt nhất vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước.
Người nghèo, các đối tượng chính sách và các đối tượng được vay vốn ưu đãi
của chính phủ được hưởng những ưu tiên nhất định về lãi suất, thủ tục, điều kiện
vay vốn khi vay tại NHCSXH. Trên thực tế thì có rất nhiều hộ nghèo và hộ chính
sách muốn được vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nguồn vốncho
vay của ngân hàng lại rất hạn chế vì vậy khơng phải bất kỳ người nghèo nào cũng
dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi này.
Đối với việc thực hiện các mục tiêu của Chính phủ: hoạt động tín dụng
củaNHCSXH được coi là có chất lượng khi nó thực hiện được các mục tiêu quốc
gia về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội mà khơng làm gia tăng gánh nặng về tài
chính cho quốc gia.
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được cấp chủ yếu từ NSNN, có một phần được
NHCSXH huy động từ bên ngồi với lãi suất thị trường. Nhưng khi cho vay thì lại
cho vay với lãi suất ưu đãi, thậm chỉ có thể thấp hơn lãi suất huy động, vì vậy
NSNN vẫn phải cấp bù phần lãi suất chênh lệch. Điều này tạo nên gánh nặng tài
chính cho NSNN khi vừa phải thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi vừa phải
cấp kinh phí để duy trì NHCSXH. Vì vậy, việc các đối tượng chính sách vay vốn sử
21
dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả giúp chính bản thân họ thốt nghèo, vươn
lên làm giàu, có thể trả được nợ và lãi sẽ tạo điều kiện tái quay vịng vốn cho những
đối tượng khác vay và khơng làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN.
Trên phương diện NHCSXH thực hiện hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu tín dụng của khách hàng và phù hợp với các mục tiêu của chính phủ
trong từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan điểm về chất lượng tín dụng của NHCSXH:
chất lượng hoạt động tín dụng NHCSXH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động tín dụng của NHCSXH. Thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu tín dụng cho khách hàng vay vốn để đạt được các mục tiêu về xóa
đói giảm nghèo, an sinh xã hội của chính phủ và đảm bảo về an tồn vốn cho ngân
hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách
(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ cung cấp vốn tín dụng của NHCSXH
Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay của NHCSXH tại một
thời điểm xác định. Hiện nay dư nợ tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí như:
theo thời gian, theo đối tượng vay vốn, theo chương trình vay vốn.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%)
=
Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dự nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ cho vay kỳ trước
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong một
thời kỳ xác định. Nếu tốc độ tăng trưởng q nhanh trong thời gian ngắn khơng
tương xứng với gia tăng nguồn vốn thì NHCSXH có thể gặp phải rủi ro an tồn vốn
và làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN.
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí
Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng =
22
Doanh số thu nợ trong năm
Dư nợ bình qn trong năm
Vịng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ ln chuyển của nguồn
vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của
ngân hàng đã ln chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vịng
quay vốn tín dụng càng nhanh thì càng nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ
hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng Chính sách càng tiết
kiệm được chi phí để thu hồi, quả lý nợ và lãi q hạn.
Tỷ lệ cấp bù lãi suất
Tỷ lệ cấp bù lãi suất (%) =
Số tiền chính phủ cấp bù lãi suất cho NHCSXH
Tổng số tiền lãi NHCSXH phải chi ra
x 100%
Trong điều kiện NHCSXH vẫn đảm bảo được nguồn vốn để thực hiện các
chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ mà tỷ lệ cấp bù lãi suất thấp thì
càng tốt, vì như vậy có nghĩa là NHCSXH đã tìm kiếm được những nguồn vốn khác
như vốn tài trợ, vốn ủy thác với lãi suất thấp để cho vay mà khơng cần phải huy
đơng vốn trên thị trường với lãi suất cao, điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân
hàng. Vì trên thực tế lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất huy động vốn
của NHCSXH.
(3) Nhóm chỉ tiêu về mức độ an tồn vốn
Tỷ lệ nợ q hạn:
Nợ q hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường,đánh giá chất
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì mức độ an tồn
vốn của ngân hàng càng cao và ngược lại. Điều này thể hiện chất lượng tín dụng
của NHCSXH. Nợ q hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho
ngân hàng do người vay chưa hoặc khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc mất khả năng thanh tốn. Do đặc thù hoạt động của NHCSXH và vốn
củangân hàng là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ q hạn ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của NHCSXH, đến khả năng hồn trả vốn cho các
23
nguồn vốn huy động phải hồn trả và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu
kỳ tiếp theo.Tùy theo tiêu thức phân loại mà các loại nợ q hạn được gọi với
những tên khác nhau, để có thể đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ q hạn (%) =
Nợ q hạn
Tổng dư nợ
x 100%
Tỷ lệ nợ bị chiếm dụng: nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng
một cách trái phép. Có thể hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng khơng sử
dụng vốn vay mà người khác sử dụng.Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do
Ban quản lý tổ TK&VV (TK&VV) thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên khơng
nộp cho NHCSXH theo quy định hoặc Ban quản lý Tổ vay lại, vay ké của tổ viên;
cán bộ Hội đồn thể, chính quyền địa phương, cán bộ NHCSXH hoặc Ban quản lý
Tổ trong q trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lịng tin của người
vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm khơng nộp ngân hàng.Nợ bị chiếm dụng
cũng là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của
NHCSXH. Chỉ số này phải bằng khơng (= 0) mới thể hiện được chất lượng tín
dụng tốt.
Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng
Tỷ lệ thu lãi (%) =
Số lãi thực thu
Số lãi phải thu
x 100%
Trong đó:Số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được
giao.
Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu Số lãi thực thu
Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ q hạn và lãi tồn của nợ trong hạn.
Chỉ tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình
tàichính của NHCSXH. Đây là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín
dụng của NHCSXH. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược
24
lại. Lãi tồn đọng là do người vay khơng thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn
(hàng tháng) cho NHCSXH.
Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được
Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được (%)
=
Doanh số nợ khoanh thu hồi được trong kỳ
Tổng doanh số nợ khoanh phát sinh trong kỳ
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng xử lý nợ rủi ro của NHCSXH, tỷ lệ này càng
cao càng tốt vì nó giúp NHCSXH hạn chế được tổn thất và bảo tồn được nguồn
vốn để hoạt động bền vững hơn. Ngồi ra việc tăng cường thu hồi nợ khoanh cịn
giúp cho các đối tượng vay vốn nâng cao được ý thức trong việc sử dụng và hồn
trả vốn vay cho NHCSXH.
Tỷ lệ nợ được gia hạn nợ
Tỷ lệ nợ được gia hạn (%)
=
Dư nợ được gia hạn nợ trong kỳ
Tổng dư nợ trong kỳ
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ
của NHCSXH mà người vay vốn khơng có điều kiện để trả nợ đúng hạn và phải
xin gia hạn nợ. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt vì NHCSXH sẽ hạn chế được rủi ro
trong cho vay, tiết kiệm được cách chí phí xử lý nợ có rủi ro và đặc biệt là tăng
được vịng quay vốn tín dụng để tiết kiệm chi phí huy động vốn và chí phí cấp bù
lãi suất cho NSNN.
Tỷ lệ nợ được xóa nợ
Tỷ lệ nợ được xóa (%) =
Dư nợ được xóa trong kỳ
Tổng dư nợ trong kỳ
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ
của NHCSXH được xử lý xóa nợ. Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt vì NHCSXH sẽ
bảo tồn được nguồn vốn trong hoạt động cho vay.
(4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý hoạt động tín dụng
Triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng.
Tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng.
25