Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số yếu tố tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.17 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------------

HỒ KIM VŨ

MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------------

HỒ KIM VŨ

MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số


: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài viết này là cơng trình nghiên cứu của tơi, được
giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt- hiện đang công tác tại
trường Đại học kinh tế TPHCM hỗ trợ giúp đỡ thực hiện. Tất cả các nội dung
và kết quả thu được từ đề tài này là hoàn toàn trung thực, chưa được ai công
bố trước đây. Các số liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có trong tài liệu tham khảo. Các nhận định, đánh giá hay nguồn trích
dẫn của các tác giả khác , các cơ quan tổ chức khác đều được chú thích
nguồn gốc rõ ràng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian dối nào trong bài nghiên cứu này, tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước hội đồng xét duyệt.
TPHCM, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Hồ Kim Vũ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADF


: Augmented Dickey- Fuller

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

ER

: Exchange Rate

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

: Tổng cục thống kê

IFS

: Thống kê tài chính quốc tế

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế


INF

: Lạm phát

IP

: Giá trị sản xuất công nghiệp

IR

: Lãi suất

NHTW

: Ngân hàng trung ương

OLS

: Bình phương bé nhất

SBV

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

S&P500

: Standard and Poor 500

TROP


: Trade Openness

VAR

: Tự hồi qui Vectơ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu của các yếu tố kinh tế vĩ mô được thu nhập trong bài
nghiên cứu ................................................................................................................ 20
Bảng 4.1: Sự tương quan của FDI và các biến vĩ mô .............................................. 27
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (theo tháng) ....................... 28
Bảng 4.3 : Kết quả xác định độ trễ cho mơ hình ( dữ liệu theo tháng)…………….29
Bảng 4.4: Kết quả ứng lượng mơ hình hồi qui theo tháng....................................... 30
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả theo tháng .................................... 33
Bảng 4.6: Kết quả phân tích phân rã phương sai (dữ liệu theo tháng) .................... 36
Bảng 4.7: Tương quan giữa FDI và các yếu tố vĩ mô theo quý ............................... 37
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (theo quý) .......................... 38
Bảng 4.9 : Kết quả xác định độ trễ cho mơ hình ( dữ liệu theo quý)………..…….39
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng hồi qui với dữ liệu theo quý ................................... 40
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định nhân quả với dữ liệu theo quý ................................ 42
Bảng 4.12: Kết quả phân tích phân rã phương sai (dữ liệu theo q) ..................... 46

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Giá trị vốn FDI theo quý từ năm 2004 đến 2013 ..................................... 26
Hình 4.2: Phản ứng của FDI trước cú sốc của các yếu tố vĩ mơ (theo tháng) ......... 35
Hình 4.3: Phản ứng của FDI trước cú sốc của các yếu tố vĩ mô (dữ liệu quý)........ 45


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TĨM TẮT ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 2
1.1.

Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 3

1.4.

Bố cục của luận văn: .......................................................................................... 4

1.5.

Điểm mới của đề tài: .......................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............. 6
2.1.


Giới thiệu các yếu tố kinh tế vĩ mơ tác động đến dịng vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài ( FDI) tại Việt Nam: .................................................................................. 6
2.1.1.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): ................................................................ 6

2.1.2.

Tỷ giá hối đoái: ........................................................................................... 8

2.1.3.

Độ mở thương mại: ..................................................................................... 8

2.1.4.

Lãi suất: ...................................................................................................... 9

2.1.5.

Mức độ sinh lời: ........................................................................................ 10

2.1.6.

Lạm phát: .................................................................................................. 11

2.2.


Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của các yếu tố

kinh tế vĩ mơ đến dịng vốn FDI ................................................................................. 11
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 19
3.1.

Dữ liệu nghiên cứu:.......................................................................................... 19

3.2.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 21

3.2.1.

  

Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Roots Test): ............................................ 22


3.2.2.

Kiểm định nhân quả Granger ( Granger Causality test): ........................ 23

3.2.3.

Mơ hình vectơ tự hồi qui VAR:.................................................................. 24

3.2.4.

Phân tích hàm phản ứng đẩy: ................................................................... 25


3.2.5.

Phân rã phương sai: ................................................................................. 25

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 26
4.1.

Phân tích xu hướng dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) tại Việt Nam

qua các năm : .............................................................................................................. 26
4.2.

Kết quả nghiên cứu theo tháng: ....................................................................... 27

4.2.1.

Phân tích sự tương quan giữa FDI và các biến kinh tế vĩ mơ : ................ 27

4.2.2.

Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu : ............................................ 28

4.2.3.

Xác định độ trễ thích hợp cho mơ hình hồi qui: ....................................... 29

4.2.4.

Kết quả kiểm định mơ hình VAR: .............................................................. 30


4.2.5.

Kiểm định quan hệ nhân quả Granger: .................................................... 33

4.2.6.

Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy: ...................................................... 35

4.3.

Kết quả nghiên cứu theo quý: .......................................................................... 37

4.3.1.

Phân tích sự tương quan giữa FDI và các biến kinh tế vĩ mơ: ................. 37

4.3.2.

Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu: ............................................. 38

4.3.3.

Xác định độ trễ thích hợp cho mơ hình hồi qui: ....................................... 39

4.3.4.

Kết quả kiểm định mơ hình VAR:.............................................................. 40

4.3.5.


Kiểm định quan hệ nhân quả Granger: .................................................... 42

4.3.6.

Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy: ...................................................... 44

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 48
5.1.

Kết luận : .......................................................................................................... 48

5.2.

Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ............................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

  


1

TÓM TẮT
 

Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp kiểm định nhân qua Granger và
mơ hình tự hồi qui Vector, phân tích hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai để
khảo sát mối quan hệ giữa dòng vốn FDI và các nhân tố kinh tế vĩ mô như sau:

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc giá trị sản xuất công nghiệp (IP) - đại diện
cho độ lớn của thị trường; Tỉ giá hối đoái (ER- VNĐ/USD); Độ mở thương mại
(TROP); Lãi suất (IR); Lạm phát (INF), chỉ số chứng khoán Mỹ S&P500.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: FDI thay đổi từng tháng cũng như từng quý tùy
thuộc quy mô từng dự án nhưng nhìn chung có xu hướng tăng dần qua các năm.
Khi lãi suất và lạm phát thay đổi thì trong ngắn hạn có tác động làm biến động
vốn FDI. Khi có xảy ra cú sốc về lãi suất thì trong thời gian từ 1 đến 4 tháng nó
làm cho dịng vốn FDI biến động mạnh nhưng sau bốn tháng thì hầu như nó
khơng cịn bị ảnh hưởng nữa. Với kết quả kiểm định theo dữ liệu quý thì cho ta
thấy khi GDP tăng nó làm cho FDI cũng tăng sau đó một quý nhưng ảnh hưởng
này là khơng nhiều. Trong khi đó khi lãi suất thay đổi thì một q sau nó làm
cho FDI thay đổi rất rõ rệt. Ngồi ra độ mở thương mại tăng thì một quý sau nó
làm cho FDI tăng theo. Theo kiểm định nhân quả với dữ liệu theo quý cho thấy
dòng vốn FDI có tác động ngược trở lại lạm phát. Khi xảy ra cú sốc của FDI, tỉ
giá hối đoái, GDP hay độ mở thương mại thì dịng vốn FDI sẽ thay đổi mạnh sau
đó từ một đến ba quý, từ bốn q thì mức độ ảnh hưởng khơng nhiều, và từ năm
q trở đi thì hầu như khơng thấy bị ảnh hưởng nữa.

Từ khóa: FDI, Lãi suất, Lạm phát, Độ mở thương mại, S&P500, Kiểm định.

  


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết đối với bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, tăng trưởng


kinh tế cao và ổn định là mục tiêu hàng đầu luôn được chú trọng. Tăng trưởng
kinh tế là thước đo trình độ phát triển của một quốc gia. Và tăng trưởng kinh tế
cũng được xem là yếu tố then chốt, là nền móng cho sự phát triển. Để đạt được
mục tiêu tăng trưởng cao và ổn định thì chúng ta đều biết phải dựa vào các
nguồn lực trong và ngồi nước, trong đó sự đóng góp của yếu tố vốn là đóng vai
trị hết sức quan trọng, một nền kinh tế muốn phát triển cao và ổn định thì chắc
chắn khơng thể thiếu nguồn vốn được. Như chúng ta cũng thấy các nước như
Trung Quốc, Ấn Độ là những quốc gia mở cửa để thu hút vốn từ các nước dư
thừa vốn như Đài Loan, Hàn Quốc rất năng động và những năm gần đây nền
kinh tế của họ phát triển hết sức ngoạn mục cũng nhờ vào sự huy động được
nguồn vốn dồi dào từ những quốc gia phát triển.
Và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, muốn tăng trưởng ngoài các nguồn
lực về con người, cơng nghệ thì yếu tố vốn cũng là chìa khố giúp nền kinh tế
chúng ta tăng trưởng. Điều đó cũng đã được chứng minh rõ trong những năm
gần đây, chúng ta đã thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn từ nước ngồi để góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để thu hút ngày một nhiều vốn từ các quốc gia
dồi dào về vốn, trong khi không chỉ Việt Nam cần vốn để tăng trưởng mà các
nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan cũng đẩy
mạnh thu hút vốn từ các quốc gia thừa vốn. Đây là câu hỏi mà các nhà làm chính
sách rất quan tâm để điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm thu hút dịng vốn về
quốc gia mình.

  


3

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu:
Như chúng ta cũng biết kinh tế vĩ mơ đóng vai trị rất lớn trong việc dẫn

dắt một nền kinh tế tăng trưởng và ổn định. Một chính sách kinh tế vĩ mơ hợp lý
sẽ giúp cho một nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Các nhà hoạch định chính
sách của Việt Nam cũng cho rằng cải thiện và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
là điều kiện để thu hút mạnh mẽ hơn dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
vào Việt Nam trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào.
Chính vì vậy mục tiêu của bài nghiên cứu này sẽ tập trung tìm hiểu yếu tố vĩ mô
nào sau đây tác động đến dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI tại Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013. Các yếu tố kinh tế vĩ mô mà bài viết
này nghiên cứu đó là :
-

Tổng sản phẩm quốc nội

-

Tỷ giá hối đoái

-

Độ mở thương mại của Việt Nam

-

Lãi suất

-


Lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư ( thể hiện bằng S&P 500)

-

Lạm phát

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nêu ở phần trên tác giả nhận thấy các vấn đề cần giải quyết

trong bài nghiên cứu này tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
-

Các yếu tố kinh tế vĩ mơ nào tác động đến dịng vốn FDI tại Việt Nam?

-

Ảnh hưởng của từng yếu tố kinh tế vĩ mơ đến dịng vốn FDI theo chiều

hướng như thế nào, ảnh hưởng nhiều hay ít?
-

Dịng vốn FDI có tác động trở lại các yếu tố vĩ mô hay không? Và ảnh

hưởng của dòng vốn FDI đến từng yếu tố vĩ mô là như thế nào?
  



4

1.4.

Bố cục của luận văn:

Để trả lời ba câu hỏi trên đây, tác giả đã tiến hành thực hiện bài nghiên cứu này
và trình bày lần lượt qua năm chương như sau đây:
-

Chương 1: Phần giới thiệu – Tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu

của đề tài là gì, các câu hỏi cần phải giải quyết và chỉ ra điểm mới mà đề tài này
thực hiện
-

Chương 2: Tác giả trình bày khái niệm của từng yếu tố kinh tế vĩ mô sử

dụng trong bài nghiên cứu này để chỉ ra được lý do vì sao tác giả sử dụng các
biến kinh tế vĩ mô này để nghiên cứu trong tình hình hiện nay cho trường hợp
Việt Nam, tác giả cũng trình bày một số nghiên cứu trước đây để thấy được sự
tác động của một số yếu tố kinh tế vĩ mơ đến dịng vốn FDI tại một số quốc gia
trên thế giới diễn ra như thế nào.
-

Chương 3: Trong chương này tác giả trình bày cách thu thập dữ liệu cần

thiết cũng như nguồn dữ liệu mà tác giả thu thập để phân tích trong các mơ hình
kinh tế lượng. Đồng thời tác giả cũng trình bày cơ sở lý thuyết của các kỹ thuật
được sử dụng trong nghiên cứu này đó là các phương pháp kiểm định Granger,

phân rã phương sai, mơ hình tự hồi qui vector để phân tích và kiểm định các kết
quả của mơ hình nghiên cứu.
-

Chương 4: Tác giả trình bày kết quả của nghiên cứu và đưa ra những nhận

xét và các thảo luận chi tiết của mỗi kết quả thu được, chỉ ra sự thay đổi của từng
yếu tố kinh tế vĩ mô sẽ tác động làm thay đổi dịng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi FDI đi vào Việt Nam.
-

Chương 5: Thông qua các kết quả thu được của chương 4, tác giả đưa ra

kết luận về tác động của mỗi yếu tố kinh tế vĩ mô đến vốn đầu tư trực tiếp FDI,
đồng thời đưa ra các điểm mới của bài nghiên cứu cũng như chỉ ra những hạn
chế để đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

  


5

1.5.

Điểm mới của đề tài:

Bài nghiên cứu này có các điểm mới so với các nghiên cứu trước đây như sau:
-

Tác giả tiến hành đưa biến độ mở thương mại của Việt Nam vào để xem


xét. Ngoài yếu tố GDP thường có ảnh hưởng đến FDI thì việc có những chính
sách tăng cường xuất nhập khẩu ngày càng thơng thống gần đây để đưa nền
kinh tế Việt Nam hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới có làm cho FDI tăng lên
hay không. Việc nghiên cứu độ mở thương mại tại Việt Nam là không mới
nhưng đưa độ mở thương mại nghiên cứu đồng thời với nhiều yếu tố kinh tế vĩ
mô cũng như GDP cùng tác động lên FDI là còn mới mẻ.
-

Sự khởi sắc của kinh tế toàn cầu thường bắt nguồn từ sự khởi sắc của nền

kinh tế Mỹ, cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới mà chỉ số S&P 500 thường
phản ánh nền kinh tế Mỹ có đang tốt lên hay khơng do vậy khi chỉ số chứng
khốn S&P500 của Mỹ tăng điểm thì nó có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư vào các quốc gia đang thu hút FDI hay không .Các nhà đầu tư tin
rằng khi nền kinh tế Mỹ khởi sắc thì cơ hội tiêu thụ hàng hoá ở quốc gia này sẽ
gia tăng mạnh, và đây là cơ sở để các nhà đầu tư tăng cường sản xuất hàng hoá
để xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Do vậy việc nghiên cứu tác động của chỉ số
S&P 500 lên dòng vốn đầu tư FDI là vấn đề đáng được thực hiện để tìm hiểu nó
có thật sự ảnh hưởng nhiều đến FDI vào Việt Nam hay không.

  


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1.


Giới thiệu các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến dịng vốn đầu tư trực

tiếp nước ngồi ( FDI) tại Việt Nam:
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Tổng sản phẩm quốc nội được định nghĩa là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Đây là giá trị cho chúng ta biết mức độ lao động sản xuất hiệu quả của một quốc
gia, nó là một chỉ số đo lường sức mạnh về kinh tế của một đất nước. Để biết
được nền kinh tế của một quốc gia đang tăng trưởng tốt hay không thì người ta
so sánh giá trị GDP của tháng này so với tháng trước, hay là của kỳ này so với
cùng kỳ năm trước ( để loại bỏ yếu tố thời vụ) để thấy được mức độ tăng trưởng
hay thụt lùi của một nền kinh tế một quốc gia. “Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng cơng nhân”,
Simon Kuznet (1966).
Như chúng ta cũng biết ngoài hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân trong một quốc
gia tốt như thế nào sẽ đóng góp vào sự tăng trưởng nhiều hay ít của một quốc gia
thì một quốc gia có dân số lớn cũng sẽ tạo ra giá trị GDP lớn, do vậy giá trị GDP
cũng được cho là giá trị đo lường độ lớn nhỏ của một thị trường. Hoặc một quốc
gia có thu nhập bình qn đầu người cao cũng được cho là một quốc gia có thị
trường lớn bởi trong kinh tế học khi thu nhập tăng cao thì tiêu dùng cũng tăng
theo. Chính vì vậy GDP được chọn là đại diện cho độ lớn của một thị trường. Vì
vậy khi một thị trường là lớn, nó sẽ hấp dẫn các nhà sản xuất đầu tư vào. Cho
nên kích cỡ thị trường là một thước đo rất quan trọng cho các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào quốc gia đó, một thị trường lớn sẽ hấp dẫn dòng vốn FDI chảy
  


7


vào. Theo Moore (1993) thì đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ở các nước Châu Âu
đóng vai trị quan trọng đối với các nhà đầu tư, ông nghiên cứu mức độ quan
trọng của các yếu tố đó là: điều kiện thị trường lao động, rào cản thuế quan và độ
lớn thị trường tác động thế nào đến dòng vốn FDI trong lĩnh vực sản xuất: hoá
chất, sắt thép, xe hơi, máy móc,… của các nhà đầu tư Đức đến các quốc gia như
thế nào. Và ông phát hiện độ lớn thị trường đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối
với sự phân phối vốn đầu tư vào các quốc gia đó, vì thị trường càng lớn thì nó sẽ
cung cấp nhiều cơ hội hơn cho việc bán hàng và lợi nhuận cũng sẽ cao hơn xuất
khẩu.
Theo Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh (được nghiên cứu bởi Lucas
1988&1993), Romer (1986) và Mankiw, Romer và Weil (1992)) đã nhấn mạnh
vai trị của vốn con người trong q trình thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước
đang phát triển. Theo quan điểm được đưa ra bởi lý thuyết tăng trưởng nội sinh,
đầu tư nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bởi tính tràn cơng
nghệ. Các công ty đa quốc gia được đánh giá là một trong những kênh chuyển
giao công nghệ và làm tăng khả năng tích tụ vốn con người tại các nước tiếp
nhận nguồn vốn đầu tư thơng qua các khóa đào tạo kỹ năng cho đội ngũ lao động
địa phương, các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), các hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật và công nghệ cho các doanh nghiệp địa phương (các doanh nghiệp cung
cấp các yếu tố đầu vào)… (Blomstrom and Kokko 1998).
Mặt khác, lý thuyết chiết trung, được phát triển bởi Dunning (1988) đã cung cấp
một phương pháp phân tích khác về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế. Dựa trên phân tích về lợi thế cạnh tranh, lý thuyết này chỉ ra rằng việc thu hút
nguồn vốn FDI phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố và đặc tính của nước sở tại.
Một trong các nhân tố đó là tăng trưởng kinh tế. Khi tăng trưởng kinh tế tại một
quốc gia là cao và ổn định thì nó cũng sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngồi đến
tìm hiểu và đầu tư.

  



8

Chính vì vậy mà nghiên cứu tác động của quy mơ thị trường đến dịng vốn FDI
là vấn đề cần quan tâm.
2.1.2. Tỷ giá hối đoái:
Trước hết chúng ta cần hiểu tỷ giá hối đối là gì: Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng
tiền của hai quốc gia là tỷ lệ trao đổi mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao
đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị tiền tệ của một quốc gia
đối với một tiền tệ khác.
Sự tăng giá và giảm giá của đồng tiền có ảnh hưởng đến giá của xuất khẩu và
nhập khẩu làm tính cạnh tranh và vị thế tương đối của một quốc gia trên thị
trường thế giới dao động theo hướng thỉnh thoảng có lợi thế cho quốc gia đầu tư
và thỉnh thoảng cũng bất lợi. Theo Aliber (1970) thì những cơng ty ở những quốc
gia có đồng tiền mạnh thì sẽ hỗ trợ họ trong việc đi đầu tư hơn là những công ty
từ những quốc gia có đồng tiền yếu hơn.
Vậy nên tác giả muốn đưa yếu tố tỷ giá hối đoái vào nghiên cứu thực tế để xem
xét nó tác động thế nào đến vốn FDI.
2.1.3. Độ mở thương mại:
Độ mở thương mại thể hiện sự hội nhập của một quốc gia vào thương mại quốc
tế. Độ mở thương mại của một nền kinh tế nói đến phạm vi mà những quốc gia
hay nền kinh tế đó thừa nhận hoặc có thương mại với những quốc gia hoặc nền
kinh tế khác.
Độ mở thương mại được tính bằng phần trăm theo GDP của xuất khẩu và nhập
khẩu cộng lại. Nó cũng được xem như là một yếu tố chính ảnh hưởng đến dịng
vốn FDI.
Dịng vốn FDI sẽ bị kìm hãm nếu có một chính sách bảo hộ các nhà sản xuất
trong nước, ngược lại thì dịng vốn FDI sẽ tăng lên khi có sự tự do hóa thương

  



9

mại cao ở quốc gia đó. Và mức độ xuất nhập khẩu của quốc gia được xem là
biến đại diện cho độ mở cửa của một nền kinh tế.
Bengoa và Sachez-Roches (2003) đã tiến hành khảo sát 18 quốc gia đang phát
triển ở châu Mỹ Latin, tiến hành hồi qui trên dữ liệu bảng từ năm 1970 đến năm
1999 để tìm mối quan hệ giữa tự do thương mại, FDI và tăng trưởng. Bài nghiên
cứu phát hiện rằng dòng vốn FDI được thúc đẩy nhờ vào mức độ tự do hoá
thương mại của quốc gia thu hút vốn FDI.
Hiện nay Việt Nam là quốc gia được đánh giá là có độ mở thương mại thuộc vào
loại cao trên thế giới. Theo Nguyễn Thị Mai thì “Tính theo tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trên GDP, độ mở thương mại của Việt Nam đã tăng gần
như liên tục, từ 130,4% năm 2005 lên 157,4% vào năm 2008. Sau khi sụt giảm
vào năm 2009, độ mở thương mại tăng trở lại kể từ năm 2010 và đạt tới 166,1%
vào năm 2011, năm 2012 đạt khoảng 182% cao nhất từ trước tới nay” (Tạp chí
Tài Chính của Bộ tài chính, số tháng 07/2013, trang 1). Như vậy có thể thấy đây
là yếu tố sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
2.1.4. Lãi suất:
Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng
tiền mà họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất là phần trăm tiền gốc phải
trả cho một số lượng nhất định của thời gian mỗi thời kỳ (thường được tính theo
năm).
Lãi suất được xem là chi phí mà một người phải trả cho việc sử dụng tiền
của người khác. Đây là một loại giá có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của một
quốc gia. Khi vay mượn vốn trong một nền kinh tế thì lãi suất sẽ phản ánh những
sự biến động của thị trường. Khi lãi suất tăng thì nó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu
quả đầu tư của các nhà đầu tư, làm hạn chế khả năng đầu tư của các doanh
nghiệp vào thị trường đó, kéo theo đó chi phí sản xuất tăng cao làm giá thành sản


  


10

phẩm tăng, và làm giảm chi tiêu các hộ gia đình. Từ đó ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế.
Khi vốn tại một quốc gia dư thừa thì lãi suất tại quốc gia đó sẽ thấp, do
vậy các cơng ty dồi dào vốn sẽ có chi phí cơ hội đồng vốn thấp do lãi suất thị
trường thấp. Theo Krykilis (2003) trong trường hợp này các nhà đầu tư sẵn sàng
chấp nhận rủi ro và bất ổn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại một quốc gia
khác đang thiếu vốn do kỳ vọng có được lợi nhuận sẽ cao hơn, và điều đó làm
cho dịng vốn FDI tăng lên.
2.1.5. Mức độ sinh lời:
Mức độ sinh lời của đầu tư là thước đo rất quan trọng đối với quyết định
có đầu tư hay không. Cho nên mức sinh lời của việc đầu tư tại quốc gia thu hút
vốn ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư. Do vậy mức độ sinh lời của
đầu tư ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.
Các cơng ty nước ngồi rất thích đầu tư vào các quốc gia có các cơng ty
đang hoạt động có hiệu quả cũng như lợi nhuận thu được cao. Do vậy tác giả lấy
chỉ số S&P 500 là đại diện để đo lường lợi nhuận đầu tư. Và ra quyết định có nên
đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở nước ngồi hay khơng. Vì Chỉ số S&P 500 là
chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán Mỹ và có ý nghĩa phản ánh những
đặc điểm rủi ro cũng như lợi nhuận của các công ty hàng đầu, và Chỉ số S&P
500 là một trong những chuẩn đánh giá thơng thường nhất dành cho thị trường
chứng khốn Mỹ. Vì thị trường chứng khoán Mỹ là một trong những thị trường
được xem là hiệu quả do vậy các nhà đầu tư nhìn chỉ số S&P500 là chỉ số rất tin
cậy. Khi chỉ số này tăng đồng nghĩa với việc các cơng ty đang hoạt động tốt và
có lợi nhuận, điều này kích thích các nhà đầu tư nước ngồi sẵn sàng bỏ vốn vào
các quốc gia khác để đầu tư.


  


11

2.1.6. Lạm phát:
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của
nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm
sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự
phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thơng thường
theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi
nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát
của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của
hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ
mơ.
Khi lạm phát tăng lên thì giá cả cũng tăng do chi phí sản xuất tăng, điều này gây
khó khăn cho các doanh nghiệp tiêu thụ hàng hố, làm lợi nhuận bị giảm và sẽ
không hấp dẫn các nhà đầu tư.
Hook (2003) phát biểu rằng lạm phát được đánh giá bởi chỉ số giá nói chung,
một mức độ lạm phát cao đi đôi với việc làm giảm lợi nhuận của đầu tư FDI.
Trong khi đó, theo Trevino và Mixon (2004), gia tăng lạm phát sẽ phát tín hiệu
cho thấy sự bất ổn bên trong của quốc gia đó cùng với chính sách tiền tệ khơng
ổn định. Vì vậy làm cho dịng vốn FDI đi vào sẽ có sự sụt giảm.
2.2.

Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của các

yếu tố kinh tế Vĩ mơ đến dịng vốn FDI:
Schneider (1985) cho rằng: Dịng vốn FDI đi vào một quốc gia và GDP của quốc

gia đó có quan hệ cùng chiều với nhau. Những thước đo về kinh tế thì có ảnh
hưởng mạnh hơn các thước đo về chính trị. Những quốc gia nào có thu nhập
bình quân đầu người cao sẽ là nơi hấp dẫn đối với dòng vốn FDI. Theo
Blomstrom (1996) và Borensztein (1998) dịng vốn FDI cũng có tác động trở lại
GDP, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế cũng như chuyển giao cơng nghệ,
nâng cao kiến thức, trình độ và kỹ năng cho người lao động. Từ đó lợi nhuận
  


12

mang lại chủ yếu cho các cơng ty nước ngồi là từ sản xuất có hiệu quả cho quốc
gia thu hút đầu tư, dẫn đến dần dần tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó.
Một quốc gia có nền kinh tế kém phát triển thì ln ln cần vốn để đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng. Nhưng rõ ràng những quốc gia có thu nhập thấp thì nguồn
vốn ln thiếu hụt. Do vậy nguồn FDI theo tác giả là nguồn vốn hết sức cần thiết
bên cạnh những nguồn tài trợ khác, vì FDI ngồi cung cấp vốn thì nó cịn cung
cấp công nghệ cho những nước kém phát triển ứng dụng để gia tăng năng suất từ
đó tăng thu nhập đầu người. Marr, A. (1997) nghiên cứu FDI vào các quốc gia
có thu nhập thấp trong giai đoạn 1970 đến 1996 thì phát hiện ra rằng FDI vào
nhiều tại những quốc gia Trung Quốc, Nigiêria và Ấn Độ, các nước này thu hút
nhiều FDI là nhờ có thị trường tiềm năng rộng lớn, chi phí lao động rẻ, nguồn tài
nguyên dồi dào nên đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp FDI cao. Cịn vào
những năm 1990 thì có thêm các nước Việt Nam, Ghana, Băng la đét là những
nước cũng bắt đầu hút nhiều FDI , và nguyên nhân chính thu hút FDI vào các
nước này do nhờ chi phí lao động thấp và tài nguyên thiên nhiên sẳn có giúp các
nhà đầu tư có thể tìm được nguồn ngun vật liệu dễ dàng với giá cả hợp lý. Tuy
nhiên Marr cũng chỉ ra những điểm bất lợi của những thị trường này là những
yếu điểm về cấu trúc của nền kinh tế, sự không hiệu quả của những thị trường
nhỏ này, công nghệ lạc hậu, kỹ năng tay nghề yếu . Đó là những yếu tố làm giảm

lợi nhuận của nhà đầu tư. Vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến FDI vào các quốc gia
đó.
Cevis và Burak Camurdan(2009) đã thực hiện ước lượng các yếu tố quan trọng
về kinh tế bằng dữ liệu bảng theo quý của 17 quốc gia đang phát triển và các nền
kinh tế đang chuyển đổi đó là Argentina, Chilê, Trung Quốc, Croatia, Cộng hồ
Czech, Hungary, Latvia, Lithuania, Malaysia, Mexico, Ba Lan, Nga, Cộng hoà
Slovak, Slovenia, Nam Phi, Thái Lan,và Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ năm
1989 đến năm 2006. Trong mơ hình của tác giả có bảy biến giải thích đó là :

  


13

-

FDI giai đoạn trước ( yếu tố lôi kéo cho FDI mới)

-

Tăng trưởng GDP (đo lường kích thước thị trường)

-

Tiền cơng ( chi phí lao động)

-

Tỷ lệ tăng trưởng thương mại (đo lường độ mở của quốc gia)


-

Lãi suất thực (đo lường chính sách kinh tế vĩ mơ)

-

Tỷ lệ lạm phát ( được xem là rủi ro quốc gia và chính sách vĩ mơ)

-

Đầu tư trong nước (mơi trường kinh doanh).

Các tác giả chỉ ra rằng FDI có quan hệ cùng chiều với lãi suất, tỉ lệ tăng trưởng
kinh tế, độ mở thương mại, FDI giai đoạn trước nhưng có quan hệ ngược chiều
với tỷ lệ lạm phát.
Tóm lại lạm phát và lãi suất (các yếu tố quyết định bởi chính sách kinh tế vĩ mơ),
độ mở của nền kinh tế và tăng trưởng (những yếu tố kinh tế liên quan đến thị
trường) là tất cả những yếu tố quan trọng chủ chốt đối với dịng vốn FDI. Bên
cạnh đó dịng vốn FDI kỳ trước (kỳ trễ) có liên quan trực tiếp đến những nguồn
lực kinh tế của quốc gia thu hút đầu tư là một trong những yếu tố vơ cùng quan
trọng về mặt kinh tế. Vì vậy dịng vốn FDI có một vai trị to lớn cho những nền
kinh tế của các quốc gia thu hút vốn bên ngồi đầu tư vào quốc gia đó.
Theo Shaukat Ali và WEI Guo (2005), các tác giả tiến hành khảo sát các nhà đầu
tư nước ngồi thơng qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi để tìm hiểu những yếu tố
nào ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường Trung Quốc
và những yếu tố nào tác động khuyến khích họ thực hiện mở rộng đầu tư tại đây.
Các tác giả đã sử dụng thang đo Linker 5 mức để khảo sát các yếu tố sau:
-

Kích thước thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế


-

Chi phí nhân cơng rẻ

-

Tỷ giá hối đối

  


14

-

Tỷ suất sinh lợi đầu tư cao

-

Chính sách khuyến khích của chính phủ

-

Sự ổn định về chính trị

-

Một phần trong chiến lược tồn cầu hố của cơng ty.


-

Đầu tư với mục đích đáp ứng cho việc xuất khẩu

-

Do có quan hệ với người Trung Quốc

-

Do công nghệ cao của Trung Quốc

-

Hạ tầng cơng nghiệp cịn yếu kém của Trung Quốc.

Các tác giả đã phát hiện ra rằng: Độ lớn thị trường tiềm năng rộng lớn của Trung
Quốc là yếu tố quan trọng nhất cho dòng vốn FDI chảy vào đất nước này. Điều
này nó cũng phù hợp với những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây.
Một quốc gia có dân số cao, kinh tế phát triển nhanh, và là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới là những yếu tố kết hợp lại làm hấp dẫn các cơng ty
nước ngồi. Những chính sách ưu đãi của chính phủ cũng là lý do quan trọng
cùng với những yếu tố then chốt gồm giá nhân công rẻ, và tỷ suất sinh lời cao.
Một phát hiện mới của bài nghiên cứu này đó là vấn đề hội nhập tồn cầu là một
trong những yếu tố hết sức quan trọng đối với vài cơng ty nước ngồi đang đầu
tư tại Trung Quốc. Điều này chứng tỏ Trung Quốc là một thị trường rất quan
trọng và đầu tư vào Trung Quốc là một phần của chiến lược tồn cầu của các
cơng ty.
Tuy nhiên các tác giả đã có nhược điểm đó là chỉ mới khảo sát trên vài công ty ở
vài quốc gia, số lượng cơng ty trong nghiên cứu cịn ít và chưa đa dạng về qui

mô công ty gồm cả lớn và nhỏ. Do đó tác giả đề xuất cần tiến hành nghiên cứu
thêm với qui mô lớn hơn để có kết quả chính xác và có tính thuyết phục cao.

  


15

Ấn độ là quốc gia có nhiều điểm giống Việt Nam ở văn hoá, tốc độ phát triển
kinh tế cũng như tình trạng tài nguyên ,nguồn lực nội tại giống Việt Nam, nên
tác giả muốn liện hệ trường hợp thu hút đầu tư nước ngoài tại Ấn Độ để xem xét
trường hợp Việt Nam và đánh giá tình hình thu hút FDI tại Việt Nam để xem
Việt Nam có những yếu tố nào ảnh hưởng đến FDI có giống Ấn Độ hay
khơng.Theo Varun Bhandari và Vanita Tripathi (2012) thì nguồn vốn FDI tại Ấn
Độ có nhiều cách cho phép Ấn Độ đạt được một mức độ ổn định tài chính nhất
định, tăng trưởng và phát triển. Theo khảo sát của Ernst & Young 2010, Ấn độ
được xếp như là điểm đến của đầu tư trực tiếp nước ngoài hấp dẫn thứ tư trong
năm 2010. Những yếu tố hấp dẫn đầu tư tại Ấn là chính trị kinh tế ổn định, sẵn
có nguồn nhân lực chất lượng và rẻ, và cơ hội của thị trường mới phát triển. Hầu
hết FDI theo lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực sản xuất được ghi nhận là rất ít đầu tư.
Bên cạnh những yếu tố này, có một số các yếu tố kinh tế vĩ mô được cho là ảnh
hưởng đến FDI tại Ấn Độ.
Các tác giả đã tiến hành khảo sát mối quan hệ giữa nguồn vốn FDI và 6 yếu tố
kinh tế vĩ mơ sau đây :
-

Tỉ giá hối đối ( Rs/$),

-


Lạm phát,

-

GDP/IP (đại diện cho độ lớn thị trường),

-

Lãi suất ( 91 ngày- T-Bill),

-

Độ mở cửa của thị trường,

-

Chỉ số S&P 500 ( khả năng sinh lời),

Tác giả phát hiện mối tương quan đáng kể giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô
(ngoại trừ tỉ giá). Liên quan đến kết quả của quan hệ nhân quả IP/GDP, Lạm
phát, và S&P 500 là có tính nhân quả Granger với dịng FDI vào tại Ấn độ, độ
mở nền kinh tế cũng có tính nhân quả như vậy. Tất cả những biến kinh tế vĩ mô

  


16

được xem xét (trừ tỉ giá) là ảnh hưởng đáng kể đến dịng vốn FDI vào và mức độ
giải thích của mơ hình hồi qui là 75.7%. Kết quả của kiểm định đồng liên kết

Johansen tiết lộ rằng có mối quan hệ nhân quả dài hạn giữa FDI và IP, FDI và
S&P 500, FDI và độ mở thương mại, FDI và lạm phát. Điều này phù hợp với
những yếu tố kinh tế vĩ mơ lựa chọn có quan hệ cân bằng dài hạn với FDI. Tự
hồi qui vector và phân tích hàm phản ứng đẩy chỉ ra rằng FDI được tạo ra bởi giá
trị có độ trễ của chính chúng hơn là những giá trị quá khứ của các yếu tố kinh tế
vĩ mô khác. Một cú sốc xuất hiện trong nền kinh tế thực (IIP hoặc GDP, tỉ giá và
lãi suất) có ảnh hưởng âm đối với dịng vốn FDI đi vào và kéo dài khoảng hai
tháng, trong khi đó sự phản hồi của FDI đối với những cú sốc tạo nên trong
chính sách thương mại quốc tế và thị trường chứng khoán là dương và đáng kể.
Từ kết quả bài nghiên cứu các tác giả đã đưa ra gợi ý quan trọng cho những
người làm chính sách và những nhà đầu tư nước ngồi. Những nhà làm chính
sách cần thúc đẩy chương trình cải cách trong thị trường nội địa để mà thu hút
FDI nhiều hơn trong nền kinh tế Ấn Độ. Vì rằng, có được một mối quan hệ cùng
chiều giữa dòng vốn FDI và mức sinh lời chứng khốn, cho nên khi có một sự tự
tin cao của nhà đầu tư trong thị trường nội địa thì nó sẽ tác động như một tác
nhân kích thích thu hút dòng vốn FDI tiếp tục chảy vào quốc gia đó.
Như chúng ta cũng thấy tại Việt Nam dịng vốn FDI từ các quốc gia phát triển
đang ngày một chảy vào càng nhiều , nhưng vấn đề cần quan tâm là làm sao duy
trì và tăng tốc hơn nữa để tận dụng được nguồn vốn đó thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng nhanh.FDI vào Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố cũng như tuỳ theo
tình hình thu hút của từng địa phương.Theo Đồn Ngọc Phúc (2004) thì những
vấn đề đặt ra và triển vọng của FDI vào Việt Nam trong thời kỳ 1988-2003, tác
giả cho rằng nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng phụ thuộc vào những khu vực
thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư FDI. Khi mà những khu vực có nguồn vốn FDI
nhiều này có biến động thì nó sẽ có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng vốn FDI có nhiều đóng góp
  


17


vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập
khẩu, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cán cân
thanh tốn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Nguyễn Mạnh Toàn (2010), trong nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc thu
hút vốn đầu tư FDI vào một địa phương của Việt Nam thì một thị trường tiềm
năng và yếu tố nguồn nhân lực được đánh giá là ít quan trọng hơn các nhân tố
sau đây: cơ sở hạ tầng, những ưu đãi của chính quyền địa phương, và những lợi
thế về chi phí. Nhưng hầu hết các nhà đầu tư xem chúng khá quan trọng trong
các ưu tiên của họ. Như chúng ta cũng biết rất nhiều nhà đầu tư hướng vào chiến
lược xuất khẩu, thị trường nội địa không phải là điều quan trọng nhất, vì vậy lợi
thế về chi phí thấp là rất quan trọng để đầu tư. Hơn nữa, nguồn nhân lực có thể
di chuyển tương đối dễ dàng giữa các khu vực trong nước, đặc biệt là từ vùng
nông thôn ra thành thị - nơi có nhu cầu lao động cao hơn. Tuy nhiên bài nghiên
cứu này dựa trên khảo sát bằng các câu hỏi thông qua 300 nhà đầu tư tại các
thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh, trong khi các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng,… là những thành phố thu hút rất
nhiều vốn FDI cho nên tác giả thấy bài nghiên cứu này bị hạn chế về mức độ đại
diện của mẫu nghiên cứu.
Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), bằng nghiên cứu định
lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
các tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, các tác giả đã chỉ ra rằng
nguồn vốn FDI vào Việt Nam gần đây tăng mạnh so với các nước trong khu vực
nhưng nguồn vốn này tập trung nhiều vào lĩnh vực bất động sản là điều đáng
ngại. Trong phân tích định lượng này các tác giả đã chỉ ra rằng các nhà đầu tư
hướng tới những thị trường mới dồi dào về nguồn nhân lực, tốc độ tăng dân số
nhanh trong khi họ sẵn sàng chấp nhận hạ tầng cơ sở cịn hạn chế, bên cạnh đó
chính sách của chính phủ, cung ứng dịch vụ cơng và hỗ trợ đào tạo lao động là
những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến nguồn vốn FDI. Tuy nhiên bài nghiên cứu
  



18

này cũng chưa đề cập đến chính sách về kinh tế vĩ mơ của nhà nước có ảnh
hưởng thế nào đến nguồn vốn FDI.
Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng, Nguyễn Mạnh
Hải (2006), phát hiện rằng biến động thất thường của vốn FDI sẽ gây nên bất lợi
cho nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập và cạnh
tranh nguồn vốn FDI là rất gay gắt, ít dự án có quy mô lớn là không tốt cho vấn
đề chuyển giao cơng nghệ vì thường những cơng ty có quy mơ sản xuất lớn mới
cho công nghệ hiện đại, sản xuất hàng hố có hàm lượng cơng nghệ cao, năng
suất lao động cao từ khu vực FDI cũng sẽ có ảnh hưởng lan toả tới các khu vực
khác, các tác giả cũng khẳng định đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng góp rất quan
trọng cho tăng trưởng của Việt Nam và mức độ đóng góp càng lớn khi Việt Nam
ngày càng hội nhập nhiều với nền kinh tế thế giới. Ngoài ra nhóm tác giả cịn
khẳng định vốn con người có vai trị quan trọng trong việc đóng góp thu hút
dịng vốn FDI, vì vậy trình độ lao động thấp sẽ hạn chế thu hút vốn FDI.
Tóm lại tác giả nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu trong nước thực hiện những
nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động như
thế nào đến nguồn vốn FDI tại Viêt Nam một cách đầy đủ trong tình hình tồn
cầu hố hiện nay.

  


×