Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân chạy thận chu kỳ tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.84 KB, 56 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD-End Stage Renal Disease) đang ngày càng
gia tăng trên thế giới. Chỉ tính đến năm 2012 trên thế giới có trên 3.010.000
người bệnh thận mạn ở giai đoạn cuối phải điều trị bằng các phương pháp thay
thế thận như lọc máu, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận [1], [2], [11] . Tỷ lệ
bệnh nhân ESRD gia tăng gần 7% mỗi năm [11]. Tính đến cuối năm 2005 ước
tính trên thế giới có trên 1,9 triệu bệnh nhân ESRD cần được điều trị thay thế
thận [12].
Tại Mỹ, trong năm 2008 có 362 bệnh nhân mới mắc bệnh thận giai đoạn
cuối trên một triệu dân, trong đó chỉ có 57,2 bệnh nhân trên 1 triệu dân được
ghép thận, còn lại 92% bệnh nhân lọc máu ở các trung tâm, 1% lọc máu tại nhà,
7% thẩm phân phúc mạc [13]. Tại châu Á, ví dụ như Đài Loan và Nhật bản là
hai quốc gia có số bệnh nhân mới mắc bệnh thận giai đoạn cuối cao nhất. Hiện
tại, Việt nam chưa có số liệu chính thức đăng tải trong thời gian gần đây về tỷ lệ
bệnh thận giai đoạn cuối trong cả nước.
Đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe đối với các bệnh mạn tính là một
trong những lĩnh vực khoa học được quan tâm hiện nay [2], [6], [14]. Các
nghiên cứu này có thể cung cấp một cái nhìn tồn diện và nhạy cảm về gánh
nặng của bệnh tật và hiệu quả điều trị [6], [15]. Chất lượng cuộc sống là sự hài
lòng, thỏa mãn của con người trong những lĩnh vực mà họ xem là quan trọng
nhất trong cuộc sống như tình trạng kinh tế, chỗ ở việc làm, tơn giáo chính sách
chợ cấp xã hội, mà đặc biệt là tình trạng sức khỏe [16]. Chất lượng cuộc sống
khi xem xét trên khía cạnh sức khỏe được gọi là chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe (CLCS_SK), trong đó lĩnh vực được quan tâm là thể chất, tinh
thần và xã hội [17].
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe là một trong những khía cạnh
chính cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả điều trị. Nhiều thang đo chất



2
lượng cuộc sống được các tác giả Châu Âu xây dựng và được sử dụng trên nhiều
bệnh lý khác nhau [16]. Tại Việt nam đã có vài cơng trình nghiên cứu về CLCSSK trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn, bệnh đái tháo đường. Nghiên cứu về
CLCS-SK trên bệnh lý Thận-Tiết niệu cũng đã được thực hiện và số liệu cơng
bố chưa nhiều. Tại Hà Tĩnh cuối năm 2018 có đến 260 bệnh nhân suy thận giai
đoạn cuối phải lọc máu chu kỳ, đến nay số lượng bệnh nhân này đã tăng lên 280
bệnh nhân. CLCS của bệnh nhân thận mạn chạy thận chu kỳ là một điều rất
quan trọng bên cạnh việc điều trị và lọc máu tối ưu. Hiện chưa có một nghiên
cứu nào tại Hà Tĩnh đánh giá sự ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân lọc máu
chu kỳ. Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá chất lượng cuộc
sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân chạy thận chu kỳ tại Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh năm 2020” với 2 mục tiêu sau:
1.

Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chạy thận chu kỳ tại bệnh
viện tỉnh Hà Tĩnh năm 2020.

2.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu trên.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
BỆNH THẬN MẠN TÍNH (CKD)
Định nghĩa và phân loại bệnh thận mạn tính
Năm 2002, định nghĩa và phân loại hệ thống cho bệnh thận mạn tính đã

được trình bày bởi hiệp hội thận học quốc gia Mỹ (NKF KDOQI- The National
Kidney Foundation Disease Outcomes Quality Initiative), năm 2004 định nghĩa
và phân loại được bổ xung và trình lại bởi cộng đồng quốc tế chuyên ngành thận
và năm 2006 đã được hội đồng về cải thiện tiên lượng bệnh lý thận toàn cầu
(Kidney Disease: Improving Global Outcomes-KDIGO) bổ xung và cùng chấp
thuận , . Bệnh thận mạn tính được phân loại gồm 5 giai đoạn căn cứ chủ yếu vào
sự xuất hiện của protein niệu và mức lọc cầu thận (GFR- glomerular filtration
rate).
Định nghĩa bệnh thận mạn tính
Đó là sự bất bình thường về mặt cấu trúc hoặc chức năng thận trong thời
gian ≥ 3 tháng, được biểu hiện bằng:
•Tổn thương thận, có thể có hoặc khơng có giảm MLCT, biểu hiện bằng:
- Bất thường của mô bệnh học phát hiện qua sinh thiết thận.
- Dấu hiệu thận tổn thương: Bất thường nước tiểu (protein niệu). Bất
thường máu (hội chứng ống thận). Bất thường trên chẩn đốn hình ảnh.
- BN ghép thận cũng được xếp loại là mắc bệnh thận mạn tính và được
thêm ký hiệu T (Transplantation) trong phân loại.
• MLCT<60ml/phút/1.73m2 có thể có tìm thấy hoặc khơng thấy tổn
thương thận.


4
Phân loại bệnh thận mạn tính
• Giai đoạn 1:
Giai đoạn này được đặc trưng bởi tổn thương thận. MLCT ở mức bình
thường (≥90 ml/phút/1.73m2).
Áp dụng cho bệnh nhân ở giai đoạn này bao gồm chẩn đoán xác định và
điều trị các bệnh nền phối hợp, làm chậm sự tiến triển của bệnh thận và giảm
nguy cơ tiến triển bệnh lý tim mạch.
• Giai đoạn 2:

Giai đoạn này được đặc trưng bởi tổn thương thận. MLCT giảm ở mức độ
nhẹ (60-90 ml/phút/1.73m2).
Áp dụng cho bệnh nhân ở giai đoạn này tương tự như giai đoạn 1 và ước
tính của sự tiến triển của bệnh thận.
• Giai đoạn 3:
Được đặc trưng bởi sự suy giảm MLCT mức độ vừa phải (30-59
ml/phút/1.73m2).
Giai đoạn này cần đánh giá và tiến hành điều trị các biến chứng.
• Giai đoạn 4:
Được đặc trưng bởi sự suy giảm giảm nghiêm trọng MLCT (15-29
ml/phút/1.73m2).
Giai đoạn này cần chuẩn bị kiến thức cho bệnh nhân về vấn đề điều trị
thay thế thận.
• Giai đoạn 5:
Giai đoạn này MLCT suy giảm đến mức không thể đảm bảo chức năng
bệnh nhân có thể có các triệu chứng của hội chứng tăng urê máu.


5
Đây là giai đoạn điều trị thận thay thế. Bệnh nhân được áp dụng một trong
các biện pháp điều trị thay thế lâu dài như thẩm phân phúc mạc, lọc máu chu kỳ
hoặc ghép thận.
Dịch tễ học của bệnh thận mạn và suy thận mạn
Tỷ lệ bệnh thận mạn trong cộng đồng, theo nghiên cứu của NHANES-III
(the third national Health and Nutrition Examination Survey) của Mỹ công bố tỷ
lệ bệnh thận mạn giai đoạn 1-4 tăng 10% năm 1988-1994 lên 13,1% năm 19992004. Tại Nhật Bản, tỷ lệ BN suy thận mạn giai đoạn cuối tăng từ 236.334 BN
trên một triệu dân năm 2004 lên 271.471 BN năm 2008,. Sự gia tăng này do sự
gia tăng tỷ lệ bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp, hai nguyên nhân phổ biến
nhất của bệnh thận mạn tính. Về dịch tễ học, theo nghiên cứu NHANES-III, mỗi
bệnh nhân suy thận mạn vào giai đoạn cuối điều trị thay thế thận tương ứng với

ngồi cộng đồng có khoảng 100 người đang bị bệnh thận ở nhũng giai đoạn khác
nhau.
Tại Việt Nam chưa có báo cáo quy mơ tồn quốc về tỷ lệ mắc bệnh thận
mạn các báo cáo chủ yếu mang tính chất dịch tế của một vùng cụ thể. Theo tác
giả Đinh Thị Kim Dung năm 2008 đã tầm soát ngẫu nhiên 1966 người > 18 tuổi
tại Hà Nội và Bắc Giang cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cầu thận tại Hà Nội 3,3%, Bắc
Giang 5,1%.
BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Chức năng thận được đánh giá bằng mức lọc cầu thận ước đoán theo MDRD
(Modification of Diet in Renal Disease). Theo KDOQI 2002 chức năng thận suy
khi MLCT dưới 60 ml/ph/1,73m2.
Công thức tính mức lọc cầu thận theo MDRD:
MLCT (ml/ph/1,73m2) = 1,86 x creatinin máu-1,154x (tuổi)-0,203
(Nhân với 0,742 nếu là nữ)


6
Theo phân loại của hội thận học Mỹ và hội thận học quốc tế bệnh thận mạn
là giai đoạn nặng nhất của bệnh thận mạn. Biểu hiện lâm sàng do hậu quả của
tình trạng tích tụ các độc chất, nước và rối loạn điện giải trong máu. Các độc tố
này khi thận bình thường được thải và điều chỉnh qua thận. Hậu quả cuối cùng là
hội chứng urê máu cao. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối tương ứng MLCT <
15ml/phút/1.73m2 da.
Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối trên tồn thế giới ngày nay vẫn được
xem như một trong những vấn đề trọng yếu của y tế và xã hội do chi phí lớn của
việc điều trị đồng thời ảnh hưởng đến khả năng làm việc cũng như chất lượng
cuộc sống của người bệnh và các thành viên trong gia đình. Tuy vậy, ngay cả tại
những nước phát triển , đã có nhiều biện pháp dự phịng mang tính hệ thống thì
hàng năm tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính tiến triển đều bắt đầu phải tiến
hành điều trị thận thay thế vẫn gia tăng, khoảng 9% tại Mỹ, 4% tại các nước

châu Âu [2], [6],. Do đó chiến lược tìm ra các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ bệnh thận
mạn tính trong cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiến triển bệnh để từ
đó có các biện pháp làm chậm q trình tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối
được đặt ra cấp thiết ở cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
Chỉ định điều trị thay thế thận. [10]
Ngoại trừ bệnh nhân từ chối, mọi bệnh nhân đã đựợc chứng minh suy
thận mạn giai đoạn cuối đều có chỉ định điều trị thay thế thận. Lọc máu còn
được chỉ định ở những giai đoạn sớm hơn của suy thận khi bệnh nhân có những
chỉ định đe doạ tính mạng như:
- Tăng kali máu không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Toan chuyển hố (khi việc dùng HCO3 có thể gây q tải tuần hồn).
- Q tải thể tích khơng đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Ure > 30mmol/l.


7
Các phương pháp điều trị thay thế thận
Có 3 phương pháp điều trị thay thế thận. [2], [6]
• Lọc máu chu kỳ: Máu của bệnh nhân được đưa qua một hệ thống ngồi
cơ thể, ở đó chất độc của cơ thể được thải loại theo cơ chế khuếch tán
giữa máu và dịch lọc xuyên qua một màng bán thấm. Bệnh nhân được lọc
máu định kỳ tại trung tâm lọc máu.
• Thẩm phân phúc mạc định kỳ: Trao đổi giữa dịch lọc được đưa vào ổ
bụng và máu thông qua màng bụng.
• Ghép thận: Ghép một thận của người khác vào cơ thể bệnh nhân.
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE
Khái niệm về chất lượng cuộc sống
Ngày nay, thế giới đang chứng kiến sự thay đổi của mơ hình bệnh tật trong

dân số. Từ những năm 1950, bệnh nhiễm trùng vẫn là nỗi ám ảnh của các nhà
điều trị. Trong thập niên 50 của thế kỷ 20 là giai đoạn của bệnh ung thư và sau
đó là bệnh mạn tính kéo dài trong khoảng 30 năm tính từ năm 1950 đến
năm1980. Vấn đề đặt ra lúc đó là làm sao cứu sống được bệnh nhân. Số lượng
bệnh nhân sống chung với bệnh mạn tính và các khiếm khuyết chức năng vẫn
khơng ngừng tăng lên và kết quả là trong khoảng thời gian từ năm 1980 đến nay
được gọi là thời kỳ của gánh nặng bệnh tật. Gánh nặng của việc sống sót mà
khơng làm được việc, khơng thoải mái, khơng có một đời sống xã hội bình
thường làm cho những ngày cịn sống trở nên vơ nghĩa. Vì vậy các nhà nghiên
cứu quan tâm đến một chỉ số khác bên cạnh tỷ lệ tử vong để đánh giá hiệu quả
điều trị và khái niệm “chất lượng cuộc sống” (CLCS) đã ra đời.
Chúng ta đã biết CLCS đã và đang là một mối quan tâm trong lĩnh vực
nghiên cứu y khoa từ hơn 20 năm qua. Gần đây đã có sự gia tăng đáng kể việc
sử dụng CLCS trong đánh giá kết quả các nghiên cứu lâm sàng cũng như


8
chăm sóc sức khỏe nói chung. Tuy thuật ngữ “chất lượng cuộc sống” ra đời khá
lâu nhưng chưa có sự thống nhất trong định nghĩa. Hiện tại có nhiều định nghĩa
khác nhau về chất lượng cuộc sống.
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) [23]:
“Chất lượng cuộc sống là sự nhận thức của một cá nhân về tình trạng hiện tại
của cá nhân đó theo những chuẩn mực về văn hóa và sự thẩm định về giá trị của
xã hội mà cá nhân đó đang sống: những nhận thức này gắn liền với mục tiêu, kỳ
vọng và những mối quan tâm của cá nhân đó”.
Theo tác giả Oleson M [24]: Chất lượng cuộc sống là mức độ hài lòng, thỏa
mãn của con người trong lĩnh vực mà họ cho là quan trọng nhất trong cuộc sống.
Đây là một khái niệm rộng và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Như tình trạng
kinh tế, chỗ ở, việc làm, tơn giáo, chính sách trợ cấp xã hội và tình trạng sức
khỏe…

Chất lượng cuộc sống là một khái niệm rộng và liên quan đến rất nhiều lĩnh
vực như tình trạng kinh tế, chỗ ở việc làm, tơn giáo, chính sách trợ cấp xã hội,
tình trạng sức khỏe…[24]. Chính vì thế các nhà y học thấy cần phải tách riêng
khái niệm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, bởi vì khơng thể bao
qt hết các vấn đề của định nghĩa chất lượng cuộc sống vào những nghiên cứu
của sức khỏe. Mặt khác đo lường chất lượng cuộc sống sẽ có nhiều ý nghĩa hơn
khi gắn liền với sức khỏe và bệnh tật. Từ đó thuật ngữ “chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe” (health related quality of life) (CLCS-SK) đã ra đời.
CLCS-SK bao gồm nhiều lĩnh vực liên quan về những tình trạng sức khỏe do
bệnh tật, chấn thương hay một chế độ điều trị… tạo ra.
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới [25] chất lượng cuộc sống liên
quan đến sức khỏe là sự đo lường các mối quan hệ kết hợp về thể chất, tinh thần,
sự tự hài lòng và mức độ hoạt động độc lập của cá nhân cũng như sự tác động
của các mối quan hệ này lên hoàn cảnh sống của người đó”.


9
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một tiêu chí quan trọng của chăm sóc sức
khỏe và phương pháp điều trị của nhiều loại bệnh mạn tính. Đánh giá chất lượng
cuộc sống trở thành bắt buộc như một biện pháp đánh giá hiệu quả điều trị ở
nhiều loại bệnh khác nhau, như bệnh thận giai đoạn cuối [26], [27], bệnh tim
mạch [28], bệnh ác tính [29].... Ở bệnh nhân suy thận, CLCS không chỉ cung
cấp các thông tin quan trọng về cuộc sống hàng ngày mà còn cho biết các nhận
thức về tình trạng chức năng. Điểm số CLCS ở những bệnh nhân suy thận đã
được chứng minh thấp hơn so với dân số chung và chất lượng cuộc sống càng
giảm ở bệnh nhân suy thận có MLCT càng giảm [30].
Chất lượng cuộc sống có thể liên quan với tỷ lệ tử vong và sự sống còn của
bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) và được xem là một yếu tố quan trọng giúp
đánh giá kết quả của bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính (CKD). Đã có những

nghiên cứu về mối liên hệ giữa chất lượng cuộc sống và nguy cơ tử vong ở bệnh
nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và kết quả cho thấy rằng thể chất, tâm lý và
tổng số điểm của CLCS có tương quan đáng kể với tử vong ở bệnh nhân suy
thận giai đoạn cuối. CLCS cần được xem xét như là một yếu tố dự báo độc lập
với nguy cơ bệnh thận giai đoạn cuối và tử vong [30].
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng sức khỏe thể chất là một yếu tố
quan trọng tiên lượng tử vong ở bệnh nhân lọc máu. De Oreo và cộng sự [31]
thấy rằng sức khỏe thể chất của bảng câu hỏi SF-36 có vai trò tiên lượng tử vong
ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chứ không phải sức khỏe tinh thần. Trong
nghiên cứu (DOPPS), sức khỏe thể chất (PCS) là thành phần có liên quan nhiều
nhất đến tử vong và bệnh nhân trong nhóm có sức khỏe thể chất kém nhất có
nguy cơ tử vong cao hơn 93% [27]. Kết quả của Tsai Y cũng chứng minh rằng
sức khỏe thể chất là một yếu tố dự báo quan trọng về kết quả không tốt ở những
bệnh nhân bệnh thận mạn. Một số nghiên cứu cũng tập trung vào mối quan hệ


10
giữa các lĩnh vực tinh thần của chất lượng cuộc sống và kết quả lâm sàng của
bệnh nhân lọc máu. Kamyar và cộng sự [26] đã phát hiện ra rằng sức khỏe tinh
thần có mối liên quan đến tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân thận nhân tạo. Theo tác giả
Chin và cộng sự [32] nghiên cứu trong dân số Hàn Quốc cao tuổi, điểm sức
khỏe thể chất (PCS) ở những bệnh nhân MLCT< 45ml/min/1.73m2 là thấp nhất,
nhưng số điểm sức khỏe tinh thần MCS cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm
MLCT. Ngồi Erythropoietin, chất gắn kết phốt pho và dinh dưỡng, tâm lý can
thiệp cũng đáng chú ý trong kế hoạch phát triển chăm sóc bệnh thận mạn.
Nhiều nghiên cứu cho thấy trợ cấp xã hội có thể ảnh hưởng đến kết quả lâm
sàng ở nhiều bệnh mạn tính, như bệnh tim mạch, viêm gan và các bệnh ác tính ,
[28], [29], [33]. Mối quan hệ giữa trợ cấp xã hội và sự sống còn ở bệnh nhân
bệnh thận mạn chưa được nghiên cứu rộng rãi. McClellan và cộng sự [34] đã
chứng minh rằng bệnh nhân lọc máu có trợ cấp xã hội nhiều hơn có tiên lượng

tốt hơn so với những người khơng có trợ cấp xã hội.
Các lĩnh vực đánh giá khi khảo sát CLCS-SK
Người ta đã đề cập trên nhiều y văn rằng, CLCS-SK là một cấu chúc có
nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có nhiều khía cạnh:
- Các khía cạnh của lĩnh vực thể chất là: triệu chứng, chức năng và tàn tật.
- Các khía cạnh của lĩnh vực tinh thần là: suy nghĩ tích cực, suy nghĩ tiêu
cực và hành vi.
- Các khía cạnh của lĩnh vực xã hội là: cơng việc, địa vị và quan hệ cá nhân.
Do tính chất trừu tượng và tổng quát của chất lượng cuộc sống sức khỏe
nên việc tiếp nhận CLCS-SK để nhận định và lượng giá khơng phải dễ dàng.
Giải pháp lý tưởng là tìm ra những biện pháp cự thể, khoa học và có độ tin cậy
cao để đo lường CLCS-SK. Từ những năm 60 thế kỷ 20, trong y văn thế giới đã


11
có nhiều thang đo ghi nhận các chỉ số về các lĩnh vực của CLCS-SK. Các thang
đo CLCS-SK ngày càng được nghiên cứu và phát triển [35].
Các kỹ thuật và các thang đo đánh giá chất lượng cuộc sống
Công cụ đo lường CLCS [36]
Hầu hết các công cụ đánh giá CLCS đều được thiết kế dưới dạng bộ câu
hỏi. Cách xây dựng và đánh giá thang điểm tương ứng trong bộ câu hỏi CLCS
bao gồm nhiều phưởng diện và nhiều cấp độ . Điều này có nghĩa là có một giá
trị thực của chất lượng cuộc sống nhưng không thể đo lường trực tiếp được mà
có thể đo lường gián tiếp bằng cách hỏi một loạt các câu hỏi đơn lẻ, sau đó
nhóm lại thành đề mục, nhiều đề mục gom lại thành thang đo (scale), nhiều
thang đo kết hợp lại thành lĩnh vực và cuối cùng các phần này kết hợp lại thành
thành phần để phản ánh toàn bộ CLCS.
Các loại thang đo CLCS [37], [38]
Có nhiều cách phân loại thang đo CLCS-SK nhưng hiện nay các tác giả
thường chia ra hai loại thang đo chủ yếu là thang đo tổng quát và thang đo

chuyên biệt.
Thang đo tổng quát (generic instrument):
Thang đo tổng quát là thang đo những lĩnh vực của CLCS-SK thích hợp
với nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau như: khỏe mạnh, bệnh lý cấp tính, bệnh
lý mãn tính… Thang đo tổng quát giúp đánh giá gánh nặng bệnh tật trên dân số
những người mắc bệnh nào đó so với dân số bệnh nhân mắc bệnh khác hoặc so
với dân số chung.
Một số loại thang đo tổng quát đã được sử dụng:
Một số loại thang đo tổng quát:
Tên thang

Tên nguyên bản

Tác giả

Năm


12
đo
SF- 36
DUKE

công bố
Short Form - 36.
Duke Health Profile

WHOQOL WHO Quality of Life

Ware


1988

Parkerson

1990

Tổ chức y tế thế giới

1994

Thang đo chuyên biệt (specific íntrument):
Thang đo chuyên biệt là thang đo khảo sát các lĩnh vực của CLCS-SK chuyên
biệt cho một bệnh (như suy tim, hen…), dân số bệnh nhân (chẳng hạn như người
già yếu), một chức năng nhất định (chẳng hạn như ngủ hoặc chức năng tình dục),
hoặc một vấn đề bệnh lý (chẳng hạn như đau). Hiện nay có nhiều thang đo chuyên
biệt được sử dụng trong nhiều chuyên ngành khác nhau như: phổi học, ung thư học,
phục hồi chức năng, tim mạch học, nội tiết học ……
Một số thang đo chuyên biệt được sử dụng như:
KDQOL- SF (Kidney disease and quality of life – Short form): phát
triển ở Mỹ bởi Ron Hays năm 1997 đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân bị bệnh thận mạn tính.
EORTC Quality of life questionnaire QLQ – C30(EORTC) được xây
dựng bởi tổ chức Châu Âu nghiên cứu và điều trị bệnh ung thư năm 1993 dùng
để đánh giá kết quả các thử nghiệm lâm sàng đối với chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân ung thư.
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân lọc máu bằng bộ câu hỏi KDQOLSF (Kidney disease and quality of life – Short form )
KDQOL-SF đã được phát triển ở Mỹ bởi Ron Hays và đã được dịch sang
tiếng Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nhật, Pháp, Trung Quốc, và Hà Lan. Đây là dụng
cụ tự quản lý bao gồm các mẫu điều tra Y tế (SF-36) chung và những câu hỏi



13
nhắm vào các mối quan tâm đặc biệt liên quan đến sức khỏe cho bệnh nhân lọc
máu. Bảng câu hỏi đã được sử dụng trong hệ thống dữ liệu thận Hoa Kỳ - dữ
liệu báo cáo hàng năm và là một trong những công cụ đầy đủ nhất hiện đang có
sẵn để đánh giá CLCS của bệnh nhân vì nó bao gồm các khía cạnh sức khỏe nói
chung và cụ thể, cho phép đánh giá đầy đủ hơn về sức khỏe bệnh nhân [39]. Hơn
nữa, nó đã được thử nghiệm trên các quần thể khác nhau với giai đoạn cuối [40],
[41].
Mơ hình cấu trúc của KDQOL- SF 1.3 [38], [42], [43]
KDQOL-SF TM phiên bản 1.3 là một công cụ kết hợp bộ câu hỏi về chất
lượng cuộc sống SF-36 và câu hỏi dành riêng cho bệnh nhân bị bệnh thận mạn,
nó bao gồm 80 câu hỏi chia thành 19 lĩnh vực.
• Mơ hình cấu trúc SF-36 bao gồm 36 câu hỏi đo 8 lĩnh vực sức khỏe trên
thang điểm 100.
• Lĩnh vực dành riêng cho bệnh thận, bao gồm 11 mục:
Chương trình tính điểm chuẩn của KDQOL-SF TM 1.3 dựa trên Excel.
Thang điểm từ 0 đến 100, với điểm số cao hơn phản ánh HRQOL tốt hơn. Riêng
câu hỏi thứ 2 trong bảng câu hỏi SF-36 nói về việc tự đánh giá thay đổi sức khỏe
cá nhân và câu 22 tự đánh giá về tình trạng sức khỏe khơng được đưa vào
phương pháp tính điểm của lĩnh vực hay thành phần của sức khỏe mà chỉ có ý
nghĩa lượng giá sự thay đổi trung bình của tình trạng sức khỏe trong vòng một
năm [5], [9], [27].
Sơ đồ cấu trúc các thành phần sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của
SF-36 [26], [44].
Lĩnh vực
Sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất

Câu hỏi

tương ứng
Câu hỏi 3

Thành phần


14

Lĩnh vực

Câu hỏi
tương ứng

Thành phần

(1.PF).
Hạn chế do vai trò của thể chất (2.RP).
Sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn
(3.BP).
Tự đánh giá sức khỏe tổng quát (4.GH).
Sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống
(5.VT).

Câu hỏi 4
Câu hỏi 7,8
Câu hỏi 1, 11

SỨC
KHỎE
THỂ

CHẤT

Câu hỏi 9a,
9e, 9g, 9i

Sức khỏe liên quan đến hoạt động xã hội
(6.SF)

Câu hỏi 6,10

SỨC
KHỎE
TINH

Hạn chế do vai trò của tinh thần (7.RE).
Sức khỏe tâm thần tổng quát(8.MH)

Câu 5

THẦN

Câu hỏi 9b,
9c, 9d, 9f, 9h.

Sơ đồ cấu trúc các thành phần liên quan đến bệnh thận.
Lĩnh vực

Câu hỏi tương ứng

Các triệu chứng (Symptom/problem list)


Câu hỏi 14

Ảnh hưởng của bệnh thận (Effects of kidney disease)

Câu hỏi 15

Gánh nặng của bệnh thận (Burden of kidney disease)

Câu hỏi 12

Chức năng nhận thức (Cognitive function)

Câu hỏi 13b, 13d, 13f

Chất lượng của tương tác xã hội (Quality of social

Câu hỏi 13a, 13c, 13e

interaction)
Chức năng tình dục (Sexual function)

Câu hỏi 16


15
Giấc ngủ (Sleep)

Câu hỏi 17, 18


Hỗ trợ xã hội (Social support)

Câu hỏi 19

Tình trạng cơng việc (Work status)

Câu hỏi 20 và 21

Sự hài lòng của bệnh nhân (Patient satisfaction)

Câu hỏi 23

Sự hỗ trợ của nhân viên lọc máu (Dialysis staff

Câu hỏi 24

encouragement)


16

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian, địa điểm:
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Cấp cứu chống độc Bệnh viện tỉnh
Hà Tĩnh, từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2020.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân tuổi ≥18.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh thận giai đoạn cuối được lọc

máu chu kỳ tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
- Bệnh nhân tỉnh táo và đồng ý tham gia trả lời câu hỏi.
- Bệnh nhân có thể nói, hiểu, biết đọc tiếng Việt.
- Bệnh nhân đồng ý tình nguyện tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không hợp tác từ chối phỏng vấn.
- Bệnh nhân đang ở tình trạng cấp cứu như: phù phổi cấp, suy hô hấp…
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu:
Nghiên cứu định lượng tiến hành trên toàn bộ bệnh nhân Suy thận mạn
chạy thận chu kỳ được điều trị tại đơn nguyên Thận nhân tạo và bệnh án ngoại
trú của họ trong thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2020.


17
Cỡ mẫu: tính theo cơng thức

n = Z21-α/2 x p (1-p)/ d2
Trong đó:
n là số mẫu bệnh nhân

Z21-α/2: là khoảng tin cậy (với khoảng tin cậy 95% thì Z21-α/2 =1,96)
p: là tỷ lệ ước tính, thường lấy 0,5
d: là độ chính xác tuyệt đối mong muốn, lấy d=0,1.
Vậy ta có cỡ mẫu cần:
n= 1,962 x 0,5 (1-0,5)/ 0,12 = 97 bệnh nhân
2.2.3. Công cụ nghiên cứu:
Bộ câu hỏi được áp dụng trong nghiên cứu

Từ kết quả trả lời của bảng câu hỏi KDQOL-SF 1.3, chúng tơi chuyển
thành bảng tính điểm chất lượng cuộc sống của 19 lĩnh vực, các vấn đề của bệnh
thận, điểm sức khỏe thể chất, điểm sức khỏe tinh thần và điểm SF- 36. Chúng tôi
sử dụng phần mền tính điểm Microsoft Excel theo hướng dẫn tính điểm của bộ
câu hỏi KDQOL- SF.
Cách tính điểm cụ thể như sau:
•Đầu tiên từ bộ câu hỏi thu thập số liệu, chúng tôi quy đổi theo thang điểm
100 theo hướng dẫn của KDQOL-SF 1.3. xem thêm phụ lục 4.
− Với câu có 2 phương án trả lời:
Câu 4,5,21 quy đổi: 1-> 0; 2-> 100.
Câu 20 quy đổi ngược: 1->100; 2->0.
− Với câu có 3 phương án trả lời:
Câu 3 quy đổi: 1->0, 2->50, 3->100.
− Với câu có 4 phương án trả lời:


18
Câu 19 quy đổi: 1->0, 2->33.33, 3->66.67, 4->100.
− Với câu có 5 phương án trả lời:
Câu 10, 11a, 11c, 12 quy đổi: 1-> 0; 2->25; 3->50; 4->75; 5->100.
Câu 1, 2, 6, 8, 11b, 11d, 14, 15, 16, 24 quy đổi ngược:
1->100; 2->75; 3->50; 4->25; 5->0.
− Với câu có 6 phương án trả lời:
Câu 9b, 9c, 9f, 9g, 9i, 13e, 18b quy đổi:
1->0; 2->20; 3->40; 4->60; 5->80; 6->100
Câu 7, 9a, 9d, 9e, 9h, 13a-d, 13f, 18a, 18c quy đổi:
1->100; 2->80; 3->60; 4->40; 5->20; 6->0.
− Với câu có 7 phương án trả lời: Câu 23 quy đổi:
1->0; 2->16.67; 3->33.33; 4->50; 5->66.67; 6->83.33; 7->100
− Với câu có 10 phương án trả lời: Câu 17, 22 quy đổi:

0->0; 1->10; 2->20; 3->30; 4->40; 5->50; 6->60; 7->70; 8->80;
9->90; 10->100.
•Điểm các vấn đề của bệnh thận.
− Các triệu chứng (Symptom/problem list):
Là điểm trung bình cộng của câu 14.
− Ảnh hưởng của bệnh thận (Effects of kidney disease).
Là điểm trung bình cộng của câu 15.
− Gánh nặng của bệnh thận (Burden of kidney disease).
Là điểm trung bình cộng của câu 12.
− Chức năng nhận thức (Cognitive function).


19
Là điểm trung bình cộng của câu 13b, 13d, 13f.
− Chất lượng của tương tác xã hội (Quality of social interaction).
Là điểm trung bình cộng của câu 13a, 13c, 13e.
− Chức năng tình dục (Sexual function).
Là điểm trung bình cộng của câu 16.
− Giấc ngủ (Sleep).
Là điểm trung bình cộng của câu 17, 18.
− Hỗ trợ xã hội (Social support).
Là điểm trung bình cộng của câu 19.
− Tình trạng cơng việc (Work status).
Là điểm trung bình cộng của câu 20 và 21.
− Sự hài lòng của bệnh nhân (Patient satisfaction).
Là điểm trung bình cộng của câu 23.
− Sự hỗ trợ của nhân viên lọc máu (Dialysis staff encouragement).
Là điểm trung bình cộng của câu 24.
•Điểm số chất lượng cuộc sống của SF-36. SF-36 gồm 36 câu hỏi để đo
lường 8 lĩnh vực sức khỏe.

− Sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất: Physical Functioning (1.PF).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 3a, 3b, 3c, 3d, 3e, 3g, 3h, 3i, 3j.
− Hạn chế do vai trò của thể chất: Role-physical (2.RP).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 4a, 4b, 4c, 4d.
− Sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn: Bodily Pain (3.BP).
Là điểm trung bình cộng của các câu: câu 7, câu 8.


20
− Tự đánh giá sức khỏe tổng quát: General Health (4.GH).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 1, 11a, 11b, 11c, 11d.
− Sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống: Vitality (5.VT).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 9a, 9e, 9g, 9i.
− Sức khỏe liên quan đến hoạt động xã hội: Social Functioning (6.SF).
Là điểm trung bình cộng của các câu: câu 6, câu 10.
− Hạn chế do vai trò của tinh thần: Role-Emotional (7.RE).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 5a, 5b, 5c.
− Sức khỏe tâm thần tổng quát: Mental Health (8.MH).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 9b, 9c, 9d, 9f, 9h.
Điểm sức khỏe thể chất (Physical Health) là trung bình cộng của 5 lĩnh vực
1.PF, 2.RP, 3.BP, 4.GH, 5.VT.
Điểm sức khỏe tinh thần (Mental Health) là trung bình cộng của 5 lĩnh vực
4.GH, 5.VT, 6.SF, 7.RE, 8. MH.
Tổng số điểm SF-36 (Total SF – 36 Score) là trung bình cộng của 2 điểm
sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được tiến hành theo các bước (theo
bệnh án mẫu).
• Hỏi bệnh sử và tiền sử:
- Điều tra về nơi cư trú, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hồn cảnh kinh tế

gia đình, tình trạng bảo hiểm y tế.
- Tiền sử bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh thận mạn.
• Thăm khám lâm sàng:
- Xem bệnh nhân có được làm FAV chưa.


21
- Đo huyết áp, khám lâm sàng tình trạng tồn thân, tim, phổi, ổ bụng.
- Tiêu chuẩn đánh giá tăng huyết áp.
- Phân loại tăng huyết áp theo ủy ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ JNC VII năm 2003.
Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương

Bình thường
Tiền tăng huyết áp

(mmHg)
<120
120-139

(mmHg)
<80
80-89

Tăng huyết áp độ I

140-159

90-99


Tăng huyết áp độ II

≥160

≥100

Phân độ tăng huyết áp

•Trực tiếp phỏng vấn bệnh nhân bằng câu hỏi KDQOL-SF 1.3.
- Đánh giá chất lượng cuộc sống theo Silveria CB, được chia thành các
mức sau:
Từ 0 - 25: Chất lượng cuộc sống kém.
Từ 26 - 50: Chất lượng cuộc sống trung bình kém.
Từ 51 - 75: Chất lượng cuộc sống trung bình khá.
Từ 76 - 100: Chất lượng cuộc sống khá, tốt.
- Chú ý khi phỏng vấn về hoàn cảnh kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc trả lời, chúng tôi tạm quy ước trong nghiên cứu này:
Giàu có: Thu nhập cao và bệnh nhân có khả năng tự chi trả cho đi du lịch
nước ngoài.
Khá giả: Thu nhập cao, ngoài chi tiêu hàng ngày bệnh nhân có khả năng tự
chi trả cho khu vực trong nước.
Đủ sống: Đủ chi tiêu và có tiền dự phịng khi ốm đau.
Thiếu thốn: Thu nhập thấp hàng ngày và khơng có quỹ dự phịng khi ốm đau.
Diện xóa đói giảm nghèo: Được địa phương xét để hưởng chế độ chợ cấp.
•Thực hiện xét nghiệm lúc nhập viện:


22
Ure, creatinine, protein máu, albumin,

Công thức máu.
Đánh giá và phân chia mức độ thiếu máu (theo WHO 1999):
Mức độ

Hb (g/L)

Nhẹ

90g/l ≤ Hb < bình thường

Vừa

60 < Hb < 90 g/l

Nặng

≤ 60 g/l

- Các xét nghiệm được làm tại khoa xét nghiệm bệnh viện Bạch Mai.
- Lọc máu: bệnh nhân được lọc máu tại khoa Thận bệnh viện Bạch Mai.
- Tất cả bệnh nhân được tính MLCT theo cơng thức MDRD:
MLCT (ml/ph/1,73m2) = 1,86 x creatinin máu-1,154x (tuổi)-0,203
Nhân với 0,742 nếu là nữ.
Bảng phân loại bệnh thận mạn tính theo KDOQI 2002.
Giai đoạn

Mơ tả

MLCT


1

MLCT bình thường hoặc tăng

>=90

2

MLCT giảm nhẹ

60-89

3

MLCT giảm trung bình

30-59

4

MLCT giảm nặng

15-29

5

MLCT giảm rất nặng

<15



23
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Sử lý số liệu bằng phần mền SPSS 16.0
Các biến số định lượng độc lập có phân phối chuẩn được kiểm định bằng
phép kiểm t. Tính hệ số tương quan r để xác định mối tương quan giữa sự cải
thiện các chỉ số cận lâm sàng và sự cải thiện chất lượng cuộc sống.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tuân thủ các quy tắc đạo đức của Hội đồng đạo đức Trường
Đại học Y Hải Phịng. Nghiên cứu này chỉ mơ tả, khơng can thiệp, không làm
tổn hại thể chất và tinh thần của đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu đã được sự đồng ý và ủng hộ của lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hà Tĩnh.
- Tất cả các đối tượng chọn vào mẫu nghiên cứu đều được báo trước và
giải thích rõ về mục đích và nội dung nghiên cứu. Đối tượng tham gia nghiên
cứu hồn tồn tự nguyện. Các thơng tin của từng đối tượng đều được giữ kín.
Nghiên cứu viên được phép sử dụng thông tin và chỉ phổ biến thông tin khi được
phép của đối tượng cung cấp thông tin.
- Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà
Tĩnh sau khi kết thúc nghiên cứu.


24
Chương 3:

DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi và giới:
Bảng 3.1. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới

Nhóm tuổi

Số BN

Tỷ lệ %

< 20
20 - 29
30 - 39
40 - 49
50 - 59
>60
3.1.2. Đặc điểm về nơi ở, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình và
tình trạng bảo hiểm xã hội của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.2. Phân bố nơi ở, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình và tình
trạng bảo hiểm xã hội của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nơi ở
Thành phố
Nông thôn
Học Vấn
Không học
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Đại học
Nghề nghiệp

Số BN


Tỷ lệ %


25
Nơng dân
Bn bán
Văn phịng
Cơng nhân
Hưu
Tự do
Kinh tế gia đình
Xóa đói giảm nghèo
Thiếu thốn
Đủ sống
Khá giả
Giầu có
Bảo hiểm y tế
Khơng

3.1.3. Đặc điểm về nguyên nhân dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối
Bảng 3.3. Thống kê tình trạng hiểu biết của bệnh nhân về nguyên nhân dẫn đến
bệnh thận giai đoạn cuối
Hiểu
biết về Không
nguyên

biết

nhân
Số


Tăng

Đái

huyết

tháo

áp

đường

Bệnh
thận
đa
nang

Viêm

Viêm

cầu
thận

thận
bể

Khác Tổng


thận

người
%

Bảng 3.4. thống kê nguyên nhân dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối của các đối
tượng nghiên cứu
Nguyên
nhân
Số

Viêm

Cao

cầu

huyết

thận

áp

Tiểu
đường

Thận

Viêm


đa

thận bể

nang

thận

Gout

Tổng


×