Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.86 KB, 20 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI
TRONG THỜI GIAN TỚI.
I-/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI ĐẾN NĂM 2010.
1-/ Phương hướng chung phát triển thuỷ lợi.
1.1 Cấp nước.
Đất nước đã bước vào thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Thập kỷ đầu
của thế kỷ 21 tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá sẽ tăng gấp bội hiện nay.
Dân số đô thị tăng, tỷ lệ công nghiệp dịch vụ tăng sẽ làm tăng nhu cầu dùng nước,
đồng thời cũng làm tăng lượng nước thải gây ô nhiễm môi trường. Do đó nhiệm vụ
của thuỷ lợi không chỉ cấp nước cho nông nghiệp mà còn phải cấp nước cho công
nghiệp, sinh hoạt nông thôn và đô thị, dịch vụ, du lịch, thể thao và làm sạch môi
trường yêu cầu dùng nước trong công nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt từ 11,3 tỷ năm
2000 tăng lên 31,2 tỷ với mức tăng trưởng bình quân là 10,7% cao hơn mức tăng
trưởng của GDP.
Với mức gia tăng dân số như hiện nay thì đến năm 2010 số dân sẽ khoảng 93
triệu người và với mức an toàn lương thực 400 kg/người/năm thì sản lượng lương
thực cần đạt 36 - 38 triệu tấn/năm. Vì vậy sản xuất nông nghiệp vẫn là sự nghiệp
phấn đấu lâu dài. Đến năm 2010 phải có 8,25 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó
cây hàng năm là 6,6 triệu ha, đất lúa 5,22 triệu ha. Tổng diện tích gieo trồng 10 -
11 triệu ha, riêng lúa 8,5 - 9,0 triệu ha tức diện tích gieo trồng đất lúa cũng mới đạt
hệ số quay vòng 163 - 173 % gồm chiêm xuân 3,53 triệu ha, hè thu 1,93 triệu ha,
mùa 3,2 triệu ha, tức tăng gần 1 triệu ha gieo trồng so với năm 2000, gồm tăng
đông xuân gần 400000 ha, mùa gần 400000 ha. Tiềm năng tăng đông xuân chủ yếu
là Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, nơi mà dòng chảy mùa kiệt thiếu
nhiều nhất. Nếu làm được hồ chứa tích nước ở các vùng trên đây mới giải quyết
được yêu cầu tăng 400000 - 600000 ha đông xuân trên 3 vùng này. Khả năng tăng
diện tích làm mùa chủ yếu dựa vào giải pháp chống lũ ở đồng bằng sông Cửu
Long, nhất là vùng ngập nông và cả vùng ngập sâu trong tương lai xa hơn. Khả
năng tăng diện tích lúa hè thu bị hạn chế do việc tránh lũ rủi ro còn lớn, khả năng
điều tiết của các hồ chứa cho cả hai vụ liên tiếp bị hạn chế.
Năm 2010 lượng nước yêu cầu tăng thêm 32,5 tỷ m


3
so với năm 2000 có 19 tỷ
m
3
rơi vào mùa kiệt. Lượng nước cần thêm này chỉ có thể giải quyết bằng thêm hồ
điều tiết. Ở Bắc Bộ cần thêm 4,5 - 5 tỷ m
3
, Bắc Trung Bộ 3,888 tỷ m
3
, Nam Trung
Bộ 4,07 tỷ m
3
, Tây nguyên 4,56 tỷ m
3
, Đông Nam Bộ 7,15 tỷ m
3
, đồng bằng Sông
Cửu Long 3,26 tỷ m
3
. Với dung tích điều tiết này sẽ tăng thêm lưu lượng bình quân
mùa kiệt trung bình từ 1000 - 1400 m
3
/s. Để đạt mục tiêu này thì cần đầu tư 60000
- 80000 tỷ đồng, tức gần gấp 4 lần đầu tư cho thời kỳ 1995 - 1999, tương đương
5,5 - 6 tỷ USD. Chi tiết về nhu cầu dùng nước từng vùng và cân bằng vùng xem ở
biểu 12.
1.2 Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
Kinh tế càng phát triển thì vấn đề bảo vệ thành quả xây dựng kinh tế trước
thiên tai như lụt bão, hạn úng, lở đất... càng trở nên cần thiết nhưng cũng tốn kém để
có được mức bảo đảm an toàn cao. Để tiếp tục phát triển ngành thủy lợi nhằm phòng

chống và giảm nhẹ thiên tai trong những năm tới thì cần phải:
Tiếp tục kiên cố hoá các đoạn đê xung yếu ở đồng bằng sông Hồng và Bắc
Trung Bộ.
Xây dựng các hồ chứa lợi dụng tổng hợp để giảm lũ sông Hồng ở Hà Nội, hồ
đại thị trên sông Lô Gâm, hồ Sơn La trên sông Đà.
Tiếp tục nâng cấp đê sông Thái Bình.
Xác định và duy trì, bảo vệ các hành lang thoát lũ ở đồng bằng sông Hồng.
Xây dựng các hồ chứa lợi dụng tổng hợp để giảm lũ trên các sông Cả, sông
Mã, sông Hương, vũ gia Thu Bồn, sông Ba, sông Côn.
Hoàn chỉnh và nâng cấp tuyến đê biển đủ chiều cao ngăn sóng do gió gây ra
vững với cấp 10 - 11 ở ven biển Bắc Bộ và cấp 11 - 12 ở Bắc Trung Bộ, cấp 9 - 10
ở Nam Trung Bộ, cấp 7 - 8 ở Nam Bộ.
BIỂU 12 - NHU CẦU DÙNG NƯỚC CÁC VÙNG TRÊN TOÀN LÃNH THỔ
NĂM 1990, 2000, 2010
Đơn vị: triệu m
3

Miền - Vùng 1990 2000 2010
Miền núi và Trung du Bắc Bộ 9204,6 13488,5 16964,4
Nông nghiệp 8724,4 12315,2 13768,9
Sinh hoạt 148,8 951,7 554,5
Công nghiệp 239,5 474,0 1376,0
Dịch vụ 97,9 347,6 1265,0
Đồng bằng Bắc Bộ 10737,8 13731,5 19809,2
Nông nghiệp 9977,8 11642,5 12370,4
Sinh hoạt 287,9 487,0 621,8
Công nghiệp 222,5 849,0 3521,0
Dịch vụ 249,6 753,0 3296,0
Bắc Trung Bộ 8884,1 10756,3 14644,0
Nông nghiệp 8511,0 9969,0 12327,1

Sinh hoạt 169,1 278,5 538,2
Công nghiệp 119,0 287,0 967,7
Dịch vụ 85,0 221,8 811,0
Nam Trung Bộ 8044,0 11486,9 15543,6
Nông nghiệp 7705,6 10624,6 12185,1
Sinh hoạt 137,1 180,0 252,2
Công nghiệp 137,8 504,2 2279,3
Dịch vụ 63,5 178,1 827,0
Tây Nguyên 1904,3 4790,1 9346,7
Nông nghiệp 1807,7 4654,3 9092,9
Sinh hoạt 67,7 53,6 70,2
Công nghiệp 19,9 50,4 107,7
Dịch vụ 9,0 31,8 75,9
Đông Nam Bộ 2862,8 7547,2 14695,9
Nông nghiệp 1633,8 2931,6 4609,9
Sinh hoạt 292,0 451,6 683,0
Công nghiệp 604,0 3090,0 6836,0
Dịch vụ 333,0 1074,0 2567,0
Đồng bằng Sông Cửu Long 23108,0 30330,0 33585,3
Nông nghiệp 22298,0 28697,0 29067,0
Sinh hoạt 238,0 300,0 368,3
Công nghiệp 465,0 769,0 2240,0
Dịch vụ 107,0 564,0 1910,0
Toàn lãnh thổ 64745,5 92130,5 124589,1
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - thực trạng và quy hoạch
phát triển thuỷ lợi.
BIỂU 13 - CÂN BẰNG NHU CẦU DÙNG NƯỚC NĂM VÀ MÙA KIỆT NĂM 2010 VỚI
KHẢ NĂNG NGUỒN NƯỚC MỨC BẢO ĐẢM 75%
TT Tên vùng
Số

tháng
kiệt
Cân bằng năm 10
9
m
3
Cân bằng mùa kiệt 10
9
m
3
Nguồn
Nhu
cầu
Cân
bằng
± ∆W
%
nguồn
Nguồn
Nhu
cầu
Cân
bằng
± ∆W
%
nguồn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Bắc Bộ 5 136,4 36,86 99,5 27,0 29,25 3,28 5,97 79,6
1 Châu Giang 5 7,27 0,96 6,31 13,2 0,96 0,43 0,53 44,8
2 Đồng bằng Quảng Ninh 5 5,49, 0,81 4,68 14,7 0,84 0,52 0,32 61,2

3 Thượng du sông Hồng 5 99,9 6,43 93,47 6,4 22,92 4,11 18,81 17,9
4 Thượng du S.Thái Bình 5 4,4 1,23 3,17 27,9 0,75 0,83 -0,08 110,1
5 Trung du + ĐB S.Hồng 5 110,62 26,34 84,28 23,8 21,35 6,94 4,41 79,0
6 Thượng sông Mã 5 3,8 0,67 3,13 17,6 0,65 0,42 0,23 64,6
7 Sông Nậm Rốm 5 1,49 0,38 1,11 25,5 0,51 0,13 0,38 25,5
Bắc Trung Bộ 7 75,12 14,43 60,69 19,2 20,69 9,63 11,1 46,5
8 Thanh Hoá 6 19,47 5,34 14,13 27,4 4,47 2,96 1,51 66,22
9 Nghệ An 6 21,45 3,04 18,41 14,2 6,53 1,71 4,81 26,2
10 Hà Tĩnh 7 9,26 3,06 6,20 33,0 3,18 2,05 1,13 63,8
11 Quảng Bình 8 9,43 1,1 8,33 10,6 2,49 1,02 1,47 41,0
12 Quảng Trị 8 4,38 1,18 3,2 26,9 1,19 1,13 0,07 94,0
13 Thừa Thiên 8 11,13 0,89 10,24 7,9 2,83 0,77 2,10 27,2
Nam Trung Bộ 8 43,28 15,54 27,74 35,0 13,31 11,95 1,37 89,7
14 Quảng Nam - Đà Nẵng 8 12,71 2,92 9,78 23,0 3,91 2,03 1,88 51,9
15 Quảng Ngãi 8 6,51 2,12 4,39 32,6 1,86 1,54 0,32 82,8
16 Bình Định 9 7,13 2,49 4,64 34,9 2,21 1,82 0,39 82,4
17 Phú Yên 8 8,70 1,68 7,02 19,3 1,85 1,41 0,44 76,0
18 Khánh Hoà 8 4,30 2,20 2,10 51,0 1,33 1,74 - 0,41 131,0
19 Ninh Thuận 8 1,79 1,08 -0,71 60,3 0,75 0,89 - 0,14 119,0
20 Bình Thuận 8 2,14 3,05 -0,91 142,5 0,70 2,52 - 1,82 360,0
Tây Nguyên 6 29,25 9,27 19,98 31,6 7,40 7,18 0,24 97,0
21 Kon Tum 5 11,62 1,28 10,34 11,0 2,70 1,52 1,58 41,5
22 Gia Lai 8 6,34 2,84 3,5 44,8 2,02 2,76 - 0,74 136,6
23 Đắc Lắc 6 11,29 5,15 6,14 45,6 2,68 3,30 - 0,62 123,1
Đông Nam Bộ 7 31,22 13,78 17,44 44,1 12,47 8,99 3,48 72,0
24 Lâm Đồng 7
25 Đồng Nai 7 14,78 2,08 12,69 14,1 3,03 1,37 1,66 45,2
26 Sông Bé 7
27 Tây Ninh 7 11,92 2,37 9,05 20,8 5,03 1,81 3,22 35,9
28 TP Hồ Chí Minh 7

29 Bà Rịa - Vũng Tàu 7 26,77 9,33 17,44 34,8 9,29 5,81 3,48 62,5
ĐB Sông Cửu Long 6 460,13 33,59 426,54 7,3 83,95 29,14 54,81 34,70
30 Vùng ngập sâu 6 211,6 9,76 201,80 4,6 38,7 8,92 29,80 23,0
31 Vùng ngập nông 6 235,8 14,4 221,40 6,1 43,0 12,5 30,50 29,0
32 Vùng mặn 6 12,52 8,99 3,63 71,8 2,22 7,35 - 5,13 332,0
33 Vùng Bảy núi 6 0,21 0,44 0,23 209,5 0,03 0,37 - 0,34 123,3
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - thực trạng và quy hoạch
phát triển thuỷ lợi.
Ghi chú: 1. Nguồn ở cột 4, 8 bao gồm dòng chảy mặt mức bảo đảm 75%,
dòng chảy ngầm lấy bằng 1/3 trữ lượng động tự nhiên và đối với mùa kiệt thêm
vào cột 8 dung tích của các hồ chứa.
2. Cột 5, 9 là nhu cầu dùng nước năm và mùa kiệt gồm nhu cầu trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ. Nhu cầu
nước mùa kiệt tính tương ứng với số tháng mùa kiệt ở từng vùng.
2-/ Phương hướng đầu tư phát triển thuỷ lợi
2.1 Phương hướng đầu tư phát triển thuỷ lợi năm 2000
Năm 2000 vốn được bố trí đầu tư vào thuỷ lợi là 1444 tỷ đồng (vốn trong
nước 784 tỷ đồng, vốn ngoài nước 660 tỷ).
Với lượng vốn có hạn thì việc đầu tư phải đảm bảo an toàn hệ thống đê điều
trong mùa lũ bão, các công trình phục hồi nâng cấp đảm bảo phát huy năng lực
thiết kế, thúc đẩy mục tiêu các công trình thuỷ lợi lớn ở miền Trung hoàn thành
trong năm, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ ở miền núi, Tây Nguyên thực hiện
mục tiêu định canh định cư, xoá đói giảm nghèo...
(1) XDCB đê điều, phòng chống lụt bão: bố trí 360 tỷ đồng (đê thường xuyên 150
tỷ, đê Hà Nội 100 tỷ và PAM 5325: 110 tỷ) bằng 65% so với năm 1999.
Nâng mức đầu tư nhằm nâng cao chất lượng và mức an toàn của đê theo
hướng tu bổ thường xuyên và duy trì bảo dưỡng, nhằm chủ động bảo vệ có hiệu
quả các công trình, nhất là đối với các khu vực có ý nghĩa an toàn quốc gia. Kiểm
soát toàn diện đối với hệ thống đê sông Hồng, sông Thái Bình, có kế hoạch ngay
cho việc duy tu, bồi trúc, tôn cao và xử lý ẩn hoạ những tuyến đê xung yếu.

Kiểm soát đầu mối và các tuyến phân lũ, vùng ngập lũ, chậm lũ, sớm có kế
hoạch cảnh báo phòng trách, di dời để chủ động khi có sự cố. Ưu tiên vốn đầu tư
để chỉnh tu những nơi đang sạt lở nghiêm trọng, những vùng, tuyến xung yếu với
lũ chính vụ, giãn các mục tiêu khác do còn thiếu vốn quản lý chặt chẽ mục tiêu đầu
tư.
Đầu tư tăng cường đê Hà Nội từ nguồn vốn vay ADB, thúc đẩy tiến độ dự án
PAM 5325 đê biển miền Bắc, đảm bảo mục tiêu hoàn thành dự án năm 2000.
Cùng với nguồn vốn ngân sách đầu tư, cần phải huy động nguồn lực của địa
phương, nhân dân cho đê điều phòng chống lụt bão, tăng khả năng đối phó với
thiên tai như bố trí khu dân cư tập trung, xây dựng nhà ở kiên cố ở trong vùng lụt
bão ở miền Trung và chung sống với lũ ở đồng bằng Sông Cửu Long. Đầu tư tăng
cường phương tiện cứu hộ cứu nạn khẩn cấp thông tin kịp thời các dự báo, các
phương án phòng tránh để dân bình tĩnh, chủ động đối phó.
(2) Ưu tiên vốn cho các công trình hoàn thành năm 2000 phát huy hiệu quả
trong năm: các công trình vượt lũ (các hồ chứa nước vừa và lớn), các công trình có
mốc tiến độ và điểm dừng kỹ thuật chặt chẽ như các công trình thoát lũ vùng ngập
lũ, các cống ngăn mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long các công trình chống hạn,
cấp nước, định canh định cư vùng miền núi, miền Trung đang rất khó khăn, phục
vụ xoá đói giảm nghèo. Xem xét khả năng thực hiện mục tiêu tiến độ các công
trình vượt lũ, sẽ chưa tiến hành vượt lũ các công trình khi chưa đảm bảo đầy đủ các
điều kiện về vốn, về nguồn lực.
Đẩy mạnh đầu tư nhằm thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương. Đó
là hướng quan trọng để thực hiện kích cầu đầu tư trong khu vực nông thôn và đáp
ứng yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp.
Vấn đề này vừa được Chính phủ ban hành một số chính sách cơ chế tài chính
thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương. Theo đó nguồn vốn đầu tư được
quy định cụ thể như sau:
- Đối với kênh mương loại 1: do ngân sách Trung ương đầu tư.
- Kênh mương loại 2: do ngân sách địa phương đầu tư.
- Kênh mương loại 3: do nhân dân vùng hưởng lợi đóng góp.

(3) Ưu tiên đầu tư cho đại tu nâng cấp: khắc phục hậu quả lũ lụt phát huy cao
năng lực công trình đã có, hầu hết nội dung đầu tư của các dự án vay ADB1 (trừ đê
Hà Nội), ADB2 (cho đồng bằng sông Hồng), WB (trừ hệ thống Thạch Nham và
Hóc Môn - Bắc Bình Chánh) đều là đầu tư nâng cấp, mở rộng, nâng mức đảm bảo,
nâng cao chất lượng tưới tiêu. Các công trình vùng đồng bằng sông Cửu Long thực
chất cũng là nạo vét, mở rộng các kênh trục đã có và thi công các công trình ngăn
mặn đồng độ khép kín nhiệm vụ công trình.
Kế hoạch bố trí đại tu nâng cấp gồm 125 công trình, với số vốn là 650 tỷ
đồng, chiếm 60% trong tổng số đầu tư thuỷ nông.
(4) Thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án có vốn đầu tư nước ngoài tranh thủ tối đa
nguồn vốn vay, bổ sung nguồn cân đối:
Dự án ADB1 khôi phục nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Bắc Nghệ An, Sông Chu,
đê Hà Nội. Dự án ADB2 khôi phục, nâng cấp công trình tiêu úng, công trình tưới
vùng đồng bằng sông Hồng và Trung Du. Tập trung hoàn thành trước 30/12/2000
theo cam kết, cần chỉ đạo tiến độ và kiểm tra kết quả thực hiện các phần việc còn
lại. tránh để mất vốn.
Dự án WB cho khôi phục nâng cấp một số hệ thống thuỷ nông vùng miền Trung
và thành phố Hồ Chí Minh, sẽ kết thúc vào năm 2001 khối lượng công việc còn rất
lớn, cần tập trung ngay từ năm 2000 mới đảm bảo thời gian cam kết.
Dự án Bắc Vàm Nao (An Giang) viện trợ của Úc, dự án vay vốn của WB
(đồng bằng sông Cửu Long), dự án Phước Hoà (Bình Phước) vay vốn ADB, dự án
Tân Chi (Bắc Ninh) viện trợ của Nhật... tiếp tục thúc đẩy, đảm bảo mục tiêu tiến độ
giải ngân.
Tiếp tục tìm nguồn vốn ODA cho dự án thuỷ lợi đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2 (ADB3) và các dự án thuỷ lợi lớn ở miền Trung như Cửa Đạt, Tả Trạch,
Nước Trong, Đình Bình...
(5) Về công trình phục vụ chống hạn:
Tập trung cao thúc đẩy tiến độ thi công các hồ chứa và đập dâng vừa và lớn ở
miền Trung và Tây Nguyên, đầu tư phục hồi và nâng cấp các hệ thống thuỷ nông,
đồng bằng sông Hồng, miền núi và các công trình cắt lũ, tạo nguồn tưới là những

công trình giữ vai trò quan trọng trong những năm hạn lớn.
(6) Phân bổ vốn đầu tư thuỷ lợi năm 2000
Với tổng vốn đầu tư 1444 tỷ đồng: phân bổ đầu tư đê điều 360 tỷ đồng (25%),
đầu tư thuỷ nông 1084 tỷ đồng (75%).
a, Phân theo mục tiêu: 187 công trình.
Công trình hoàn thành năm 2000 vốn 461 tỷ đồng, gồm 76 công trình.
Công trình chuyển tiếp sau năm 2000: 518 tỷ đồng, gồm 79 công trình.
Công trình khởi công mới năm 2000: 206 tỷ đồng, gồm 32 công trình.
b, Phân theo vùng.
Bố trí đầu tư thủy nông các vùng như sau: 187 công trình thuỷ lợi.
Đồng bằng trung du Bắc Bộ: vốn bố trí 328 tỷ đồng bằng 27,7% với 50 công
trình. Tập trung cho công tác phục hồi, nâng cấp các công trình đã có, mức cân đối
vốn trong nước chưa đáp ứng đủ vốn đối ứng hoàn thành dự án theo tiến độ cam
kết với ADB (dự án ADB2 kết thúc năm 2000).
Miền núi phía Bắc: vốn bố trí 126 tỷ đồng 11% với 30 công trình. Tập trung
xây dựng các công trình và cụm công trình thuỷ lợi nhỏ phục vụ nước sản xuất,
sinh hoạt, nâng cấp các công trình đã có đảm bảo năng lực thiết kế, mức vốn này
chỉ đáp ứng 50% yêu cầu theo quyết định 960 TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thành các công trình Lùng Tán, 12 xã miền núi Hạ Hoà, hồ Khe Chè,
Trúc Bài Sơn, Bum Nứa, Phú Cường, Nậm Rốm, trạm bơm Lò Lợn... khởi công
mới Na Hang (Tuyên Quang), Láng Chương (Phú Thọ)...
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: vốn bố trí 351 tỷ đồng bằng 29%, 53
công trình, xây dựng các hồ chứa nước, phục vụ sản xuất, chống hạn. Đây là vùng
khó khăn chịu nhiều thiên tai khắc nghiệt, xuất đầu tư gấp 4 - 5 lần so với đầu tư

×