Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ PHƯỚC DUYÊN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số

:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người Hướng Dẫn Khoa Học
PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ”Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” là kết quả của quá trình
học tập và nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập
từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ
sở lý luận và thực tiễn.

TP.HCM, tháng 7 năm 2014


Tác giả

Trần Thị Phước Duyên


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 - Bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính của BIDV từ năm 2011-2013 cá
Bảng 2.2 - Số lượng khách hàng và giao dịch tài chính tại BIDV đến 31/12/2013
Bảng 2.3 - Số liệu dịch vụ BIDV e-banking năm 2013


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1 - Số lượng Ngân hàng triển khai Internet Banking
Hình 1.2 - Số lượng khách hàng Internet Banking đến tháng 12/2013
Hình 2.1 - Mơ hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy hệ thống BIDV
Biểu 2.2 -Tỷ trọng khách hàng e-banking theo các dịch vụ đến tháng 31/12/2013
Biểu 2.3 - Tỷ trọng phí giao dịch của các sản phẩm e-banking theo số lượng dịch vụ
đến tháng 31/12/2013


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

ATM: Automative Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

2

BIDV: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam


3

CA: Tiền gửi thanh toán

4

CMND: Chứng minh nhân dân

5

CNTT: Công nghệ thông tin

6

E-banking: Ngân hàng điện tử

7

IB: Internet Banking

8

IBMB: Ngân hàng trực tuyến

9

MB: Mobile Banking

10


NHĐT: Ngân hàng điện tử

11

NHNN: Ngân hàng nhà nước

12

NHTM: Ngân hàng thương mại

13

NHTW: Ngân hàng Trung Ương

14

POS: Point Of Sales (Điểm chấp nhận thanh toán thẻ)

15

PTNHBL: Phát triển Ngân hàng bán lẻ

16

QLRR: Quản lý rủi ro

17

SA: Tiền gửi tiết kiệm


18

TCTD: Tổ chức tín dụng

19

TMCP: Thương mại cổ phần

20

TMĐT: Thương mại điện tử

21

WTO: Tổ chức Liên Hiệp Quốc

22

WU: Western Union (Dịch vụ chuyển tiền nhanh)


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 8

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ......................... 1
1.1. Khái niệm,vai trò và điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng
điện tử. .......................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm: ....................................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập: .................... 1
1.1.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử: ....................... 2
1.2. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử: ................................... 6
1.2.1. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử :.......................... 6
1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng điện tử : ..................................................... 7
1.3. Ưu điểm, hạn chế, rủi ro và sự cần thiết phải phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử tại Việt Nam: .............................................................. 10
1.3.1. Ưu điểm: ........................................................................................ 10
1.3.2. Hạn chế. ......................................................................................... 12
1.3.3. Những rủi ro trong dịch vụ NHĐT. ............................................... 12
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử:
................................................................................................................. 14
1.4. Kinh nghiệm phát triển NHĐT của một số nước trên thế giới, tình
hình phát triển tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm: ......................... 15
1.4.1. Tại Trung Quốc. ............................................................................ 15
1.4.2. Tại Malaysia. ................................................................................. 19
1.4.3. Tại Singapore. ............................................................................... 19
1.4.4. Tại Philippines............................................................................... 20
1.4.5. Tại Nhật Bản.................................................................................. 20
1.4.6. Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam và bài
học kinh nghiệm: ..................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 26
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ................................................................................................................ 26



2.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV): ....................................................................................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV: ............................. 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV: .................................. 26
2.1.3. Một số các chỉ tiêu tài chính của BIDV: ....................................... 29
2.2.Thực trạng tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
BIDV: .......................................................................................................... 29
2.2.1. Các dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV: ..................................... 29
2.2.2. Đánh giá mức độ cạnh tranh của sản phẩm IBMB của BIDV so với
các đối thủ trên thị trường: ..................................................................... 30
2.2.3. Kết quả đạt được của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
BIDV: ....................................................................................................... 35
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử tại BIDV: ................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN .................... 46
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................................... 46
3.1. Định hướng phát triển công nghệ thông tin ngân hàng đến năm
2020: ............................................................................................................ 46
3.1.1 Về mục tiêu: .................................................................................... 47
3.1.2 Về định hướng: ............................................................................... 47
3.1.3 Về nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2020:........................................... 48
3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV: ..... 49
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng điện tử
BIDV ........................................................................................................ 49
3.2.2. Các giải pháp phát triển cụ thể: .................................................... 50
3.3. Kiến nghị: ............................................................................................ 57
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan quản lý: ........................ 57

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: ....................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 62
KẾT LUẬN..................................................................................................... 63
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: So sánh tính năng, biểu phí và hạn mức của dịch vụ BIDV Online
Phụ lục 2: So sánh tính năng, biểu phí và hạn mức của dịch vụ BIDV Mobile
Phụ lục 3: So sánh tính năng, biểu phí và hạn mức của dịch vụ BIDV Business
Online


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong xu thế phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và q trình hội
nhập tồn cầu của nền kinh tế với các nước trên thế giới đã tác động rất lớn tới đời sống,
kinh tế - xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Cơng nghệ
thơng tin và thương mại điện tử đã bổ sung thêm kênh giao dịch mới bên cạnh kênh giao
dịch truyền thống, đó chính là ngân hàng điện tử với những dịch vụ ngân hàng mới.
Khơng nằm ngồi xu thế phát triển chung của thương mại điện tử thế giới, Ngân
hàng điện tử đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Trong đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt NamBIDV triển khai dịch vụ này hơi muộn hơn so với các ngân hàng bạn nên khả năng phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử cịn gặp nhiều khó khăn. Việc tìm ra giải pháp nhằm hồn
thiện và phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV trong giai đoạn sắp tới là hết sức cần thiết
nhằm giúp BIDV phát triển, duy trì khách hàng, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận,
khẳng định vị trí và thương hiệu của mình.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: ”Phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để làm đề
tài Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích thực trạng, những thành cơng, thuận lợi cũng như khó khăn trong q

trình phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và
phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


- Thời gian: từ 2012-2013.
- Nội dung: Những sản phẩm ngân hàng điện tử triển khai tại BIDV.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát….
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,
tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương.
-

Chương 1: Tổng quan về ngân hàng điện tử

-

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay.

-

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


1


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm,vai trò và điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử.
1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm ngân hàng điện tử được xuất phát từ khái niệm Thương mại điện tử,
theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft (Fundamentals of E-business), khái
niệm TMĐT được hiểu như sau:
TMĐT là kinh doanh trên môi trường điện tử nhằm kết hợp người bán và người
mua. Nó tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật để tạo thuận lợi cho công
việc kinh doanh. TMĐT là một tập hợp cơng nghệ, ứng dụng và quy trình kinh doanh
nhằm liên kết các tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông qua những giao dịch điện
tử. Nhìn chung TMĐT là các dạng của giao dịch thương mại dựa trên quá trình xử lý
và chuyển giao số liệu số hoá bao gồm cả văn bản, âm thanh và hình ảnh.
Sự phát triển của TMĐT gây ảnh hưởng vô cùng lớn tới hệ thống ngân hàng.
Công nghệ thông tin đặc biệt là internet tạo ra một hệ thống thanh toán rộng khắp, tiến
tới một thế giới khơng dùng tiền mặt, thanh tốn nhanh gọn an tồn và chính xác, từ đó
dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời.
“Ngân hàng điện tử (E-Banking) - còn được biết như ngân hàng trên mạng
(Internet Banking), ngân hàng ảo (Virtual Banking), ngân hàng trực tuyến (Online
Banking) và ngân hàng tại nhà (Home Banking), bao gồm nhiều hoạt động ngân hàng
được thực hiện tại nhà, tại công ty hay trên đường thay vì tại ngân hàng” (Turban et al,
2004) (Hà Nam Khánh Giao, 2010). Theo hiệp hội phần mềm Việt Nam (VINASA)
thì Ngân hàng điện tử được định nghĩa như một phương thức cung cấp các sản phẩm
mới và sản phẩm truyền thống đến khách hàng thông qua các kênh phân phối điện tử
tương tác.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập:
Ngân hàng điện tử khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin và viễn thông tạo
ra các phương tiện giao tiếp mới giữa ngân hàng và khách hàng, bổ sung cho phương
tiện giao tiếp truyền thống dựa vào mạng lưới chi nhánh và quầy giao dịch.



2

Việc phát triển dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp quá trình chu chuyển vốn
nhanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, làm cho luồng tiền trong
xã hội chảy vào các ngân hàng và điều hồ với hệ số lợi ích cao, làm thay đổi cơ cấu
tiền trong lưu thông, chuyển nền kinh tế từ tiền mặt qua nền kinh tế chuyển
khoản.Thông qua hệ thống ngân hàng điện tử, các ngân hàng có thể kiểm sốt hầu hết
các chu chuyển tiền tệ, hạn chế rửa tiền, chuyển tiền bất hợp pháp và tham nhũng....
Mạng thông tin điện tử giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng chặt
chẽ hơn, đảm bảo an toàn hệ thống. Việc quản lý in ấn tiền, điều hành văn phòng, hồ
sơ nhân sự, đào tạo nghiệp vụ.... đều có thể thực hiện qua những ứng dụng của mạng
thơng tin giúp giảm thiểu chi phí và tiết kiệm thời gian.
Với nguồn dữ liệu điện tử được truy nhập kịp thời, chính xác qua hệ thống mạng,
NHTW có thể phân tích, lựa chọn các cơng cụ kiểm sốt, điều tiết chính sách tiền tệ
nhằm điều hồ luồng tiền đối nội, đối ngoại, đánh giá tình hình cán cân thanh toán, cán
cân thương mại và tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Đầu tư tín dụng cũng có những thay đổi tích cực nhờ vào ngân hàng điện tử. Các
thông tin dự án được chào mời thông qua mạng thơng tin, sự tính tốn của máy tính
cho phép nhà đầu tư lựa chọn các dự án tối ưu. Bên cạnh đó thơng tin về thị trường
tiền tệ, thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán cũng được cung cấp trên mạng
giúp nhà đầu tư có thể hoạch định chính sách và hoạt động kinh doanh phù hợp.
Ngân hàng điện tử đóng vai trị to lớn trong hệ thống ngân hàng, tác động đến
việc sáp nhập, hợp nhất, hình thành các ngân hàng lớn, trang bị công nghệ thông tin
hiện đại, nâng cao vốn tự có, tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng trong điều
kiện hội nhập. Nó cũng thúc đẩy quá trình hợp tác, liên kết các ngân hàng trong và
ngoài nước, tạo mạng lưới rộng khắp, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh mới như:
Tư vấn tài chính, rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm tốn, liên kết đào tạo, các hoạt động tài
trợ cho các sự kiện văn hoá, xã hội...
1.1.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử:

1.1.3.1 Điều kiện pháp lý:


3

Dịch vụ Ngân hàng điện tử với việc sử dụng cơng nghệ mới địi hỏi khn khổ
pháp lý mới. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử chỉ có thể triển khai được hiệu quả và an
toàn khi các dịch vụ này được công nhận về mặt pháp lý.
Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11. Luật này đã chính thức được áp
dụng vào ngày 1/3/2006, tiếp đó, Chính Phủ cũng đã ban hành một số Nghị định nhằm
hướng dẫn chi tiết việc thi hành Luật giao dịch điện tử:
- Ngày 09/06/2006: ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành
Luật giao dịch điện tử.
- Ngày 15/02/2007: ban hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Ngày 23/02/2007: ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành luật giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
- Ngày 08/03/2007: ban hành Nghị định số 35/2007/NĐ-CP quy định về giao
dịch điện tử trong Ngân hàng.
- Ngày 23/11/2011: ban hành Nghị định số 106/2011/NĐ-CP về sửa đổi,bổ sung
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Ngày 18/11/2013: ban hành Nghị định số 170/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/2/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
1.1.3.2 Điều kiện công nghệ:
An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành Ngân hàng trong thời
điện tử hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi

quyết định lựa chọn hình thức thanh tốn phi tiền mặt. Vì vậy nếu thiếu những biện
pháp an tồn bảo mật thì việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử khơng thể thực
hiện được.
- Mã hóa đường truyền:
Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa hai thực thể nào đó người ta tiến hành
mã hóa chúng. Mã hóa thông tin là chuyển thông tin sang một dạng mới khác dạng ban
đầu, dạng mới này được gọi chung là văn bản mã hóa. Có hai thuật tốn mã hóa:


4

Thuật tốn quy ước, cịn gọi là thuật tốn mã hóa đối xứng. Theo đó, người gửi
và người nhận sẽ dùng chung một chìa khóa. Đó là một mã số bí mật dùng để mã hóa
và giải mã một thơng tin mà chỉ có người nhận và người gửi biết được. Tuy nhiên, với
thuật tốn này cịn nhiều vấn đề đặt ra, ví dụ: số lượng các khóa sẽ tăng rất nhiều khi
lượng khách hàng tăng kéo theo việc quản lý sẽ được tổ chức như thế nào…
Thuật toán mã khóa cơng khai, cịn được gọi là thuật tốn mã hóa bất đối xứng,
giải quyết được vấn đề trao đổi khóa ở thuật tốn quy ước. Theo đó, thuật tốn mã hóa
bất đối xứng sẽ quy ước việc sử dụng 2 khóa, một khóa dùng để mã hóa và khóa cịn
lại dùng để giải mã. Việc nhận một thơng tin được thực hiện an tồn và bảo mật khi
thơng báo một khóa (khóa chung) và giữ bí mật khóa cịn lại (khóa bí mật). Bất kỳ
khách hàng nào cũng có thể mã hóa thơng tin đề nghị của mình bằng cách sử dụng
khóa chung nhưng chỉ duy nhất người sở hữu khóa bí mật mới có thể giải mã và đọc
được thơng tin đó.
Đây là cơng nghệ an tồn bảo mật thông tin trên các ứng dụng và đặc biệt sử
dụng trong giao dịch Ngân hàng điện tử. Thuật toán mã hóa cơng khai được sử dụng
trong cơng nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử dùng để giữ
sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa đường truyền sẽ bao bên ngồi để đảm bảo
thơng tin được an tồn.
- Chữ ký điện tử:

Chứng chỉ số (CA) là một tập tin có chứa đựng dữ liệu về người chủ sở hữu. Các
dữ liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận và chứng thực.
Người sử dụng sẽ dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào thơng điệp
điện tử. Việc ký chữ ký điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thơng điệp trước khi
gửi đi qua đường truyền Internet. Lúc này chứng chỉ số cấp cho khách hàng được xem
như là chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu đã được ký và mã hóa bởi và chỉ duy
nhất bởi người chủ sở hữu. Đây là cơng nghệ cấp mã bất đối xứng mã hóa dữ liệu trên
đường truyền và xác định rằng: về phía khách hàng được xác nhận là đang giao dịch,
về phía Ngân hàng được xác nhận là đang thực hiện giao dịch với khách hàng. Chứng
chỉ số do một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phần mềm được Ngân hàng chủ quản
lựa chọn làm nhà cung cấp, cấp cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này.
- Công nghệ bảo mật:


5

- SET (Secure Electronic Transaction): là một giao thức bảo mật do Microsoft
phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó xâm nhập nên tạo được độ
an tồn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp và sự địi hỏi phải có các
bộ đọc card đặc biệt cho người sử dụng.
- SSL (Secure Socket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nestcape phát triển,
tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa
(encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của Ngân hàng đến khách
hàng (https), SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.
1.1.3.3 Điều kiện về con người:
- Mức sống của người dân:
Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử.
Khi người dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói cách khác có ít tiền thì có lẽ họ sẽ
không quan tâm đến các dịch vụ Ngân hàng. Họ sẽ dùng tiền mặt thay vì các dịch vụ
thanh tốn điện tử. Do vậy, phát triển kinh tế và cải thiện mức sống luôn luôn là những

yếu tố tiên quyết cho việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử.
- Sự hiểu biết và chấp nhận các dịch vụ Ngân hàng điện tử:
Thói quen và sự u thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước các dịch
vụ mới có thể là những trở ngại chính cho việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện
tử. Sự phổ biến của các dịch vụ Ngân hàng điện tử liên quan chặt chẽ tới sự chấp nhận
của khách hàng hơn là những gì mà phía mời chào cung ứng dịch vụ đưa ra. Sẽ chẳng
có lý do nào cho các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ Ngân hàng điện tử mà không
được sự chấp nhận của khách hàng. Sự hiểu biết của đông đảo khách hàng về các dịch
vụ Ngân hàng điện tử và ích lợi của các dịch vụ này là hết sức cần thiết. Rõ ràng, các
dịch vụ Ngân hàng điện tử là các dịch vụ hiện đại và tốt. Tuy vậy, chúng ta không thể
cho rằng có các dịch vụ tốt là đủ. Để xúc tiến các dịch vụ Ngân hàng điện tử các Ngân
hàng cung cấp các dịch vụ này cần phải làm cho khách hàng biết rằng có những dịch
vụ như vậy và hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ đó.
- Nguồn nhân lực của Ngân hàng:
Các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một lực lượng lớn lao động được đào tạo
tốt về CNTT và truyền thông để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng yêu cầu hỗ
trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp. Thiếu các kỹ năng để làm việc trên
Internet và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn chế về khả năng sử dụng


6

tiếng Anh - ngôn ngữ căn bản của Internet cũng là những trở ngại cho việc phát triển
các dịch vụ thanh toán điện tử.
1.2. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử:
1.2.1. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử :
Năm 1989 ngân hàng tại Mỹ (Well Fargo), lần đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân
hàng qua mạng, đến nay có rất nhiều tìm tịi, thử nghiệm xây dựng hệ thống ngân hàng
điện tử hoàn hảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nhìn chung hệ thống ngân
hàng điện tử trải qua những giai đoạn sau:

- Website quảng cáo ( Brochure – Ware): là hình thái đơn giản nhất của ngân
hàng điện tử, hầu hết các ngân hàng đều bắt đầu xây dựng ngân hàng điện tử theo hình
thái này. Thực chất là các ngân hàng xây dựng một Website quảng cáo, trên đó đăng
tải các thơng tin về ngân hàng mình, các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
cũng như các thông tin chỉ dẫn, liên lạc...Mọi giao dịch ngân hàng vẫn được thực hiện
qua kênh phân phối truyền thống đó là các chi nhánh và phòng giao dịch.
- Thương mại điện tử ( E- Commerce ): Ngân hàng sử dụng internet như một
kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản,
nhận giao dịch chứng khốn...internet đóng vai trị là dịch vụ cộng thêm để tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc kiểm tra các giao dịch tái chính đã thực hiện.
- Quản lý điện tử (E- Business): trong hình thái này các xử lý cơ bản của ngân
hàng ở cả khía cạnh khách hàng và người quản lý đều được tích hợp trên internet và
các kênh phân phối khác. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển về sản phẩm dịch vụ
cũng như chức năng của ngân hàng. Các sản phẩm được phân biệt theo nhu cầu và
quan hệ với khách hàng. Đồng thời sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở chính của
các ngân hàng và chi nhánh cũng được thực hiện thông qua internet, mạng không dây
giúp cho việc xử lý các yêu cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn.
- Ngân hàng điện tử (E-Banking): Đây chính là mơ hình lý tưởng của một ngân
hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử. Thông qua sức mạnh của mạng toàn cầu
cung cấp đến cho khách hàng những dịch vụ ngân hàng tiện ích nhất bằng các kênh
phân phối riêng biệt, đưa ra các giải pháp tài chính hiệu quả, khách hàng có thể thực
hiện tất cả các giao dịch tài chính mà khơng cần đến quầy giao dịch của ngân hàng.


7

1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng điện tử :
Cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử, các sản phẩm dịch vụ NHĐT mới
xuất hiện ngày càng nhiều, với tiện ích ngày càng hiện đại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Người ta có thể liệt kê các dạng sản phẩm chính như sau:

1.2.2.1 Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính tồn cầu (Internet banking):
Đây là dịch vụ NHĐT phổ biến nhất, cho phép khách hàng thực hiện các giao
dịch ngân hàng thông qua mạng Internet. Hầu hết các ngân hàng đều có trang Web để
cung cấp các thơng tin như tỷ giá, lãi suất, danh sách các sản phẩm… cho khách hàng.
Hiện nay các ngân hàng đã tiến xa hơn, cho phép khách hàng truy cập trực tuyến vào
tài khoản của mình để vấn tin, cập nhật thơng tin tài khoản và thực hiện các giao dịch
tài chính như chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn. Ngồi ra, khách hàng cịn có thể gửi
u cầu, ý kiến, thắc mắc hoặc góp ý cho ngân hàng. Khách hàng đăng ký sử dụng
dịch vụ và được cấp mã truy cập và mật khẩu để đăng nhập vào chương trình Internet
banking trên trang Web của ngân hàng. Việc đăng ký các dịch vụ này hiện nay được
miễn phí.
Thơng qua dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện giao dịch vào bất cứ lúc nào
24/7, từ bất cứ đâu tại nhà riêng hoặc văn phịng ở trong hay ngồi nước. Internet
banking thực sự là một cuộc cách mạng, thúc đẩy các giao dịch diễn ra nhanh và nhiều
hơn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả khách hàng, ngân hàng lẫn xã hội. Tuy
nhiên, Internet banking phụ thuộc rất lớn vào mạng Internet nên vấn đề kỹ thuật như
tin tặc, virus, nghẽn mạng… là trở ngại lớn trong việc phát triển và nâng cao tiện ích
của dịch vụ này.
1.2.2.2. Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây (Mobile banking):
Là dịch vụ NHĐT mới nhất hiện nay dựa trên công nghệ điện tử viễn thông
không dây của mạng điện thoại di động. Thực chất dịch vụ này là sự kết nối các thiết
bị di động của khách hàng như điện thoại di động hoặc thiết bị kỹ thuật số cá nhân
(Personal Digital Assistant -PDA) với trung tâm cung cấp dịch vụ NHĐT và kết nối
Internet trên điện thoại di động sử dụng giao thức truyền thông. Dịch vụ mobile
banking đầu tiên được cung cấp qua tin nhắn. Sự xuất hiện của điện thoại thông minh
với giao thức ứng dụng không dây (WAP – Wireless Application Protocal) hỗ trợ cho
phép sử dụng các trang web trên điện thoại di động trong năm 1999. Các ngân hàng


8


châu Âu đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng di động trên nền tảng này cho khách
hàng của họ.
Từ năm 2010-2011, dịch vụ ngân hàng di động thường được thực hiện thông qua
tin nhắn SMS hoặc Web di động. Thành công ban đầu của Apple với iPhone và sự
tăng trưởng nhanh chóng của điện thoại dựa trên hệ điều hành Android của Google
dẫn đến các chương trình khách hàng đặc biệt, gọi là các ứng dụng, được tải về cho
thiết bị di động ngày càng gia tăng. Thông qua dịch vụ này, khách hàng có thể nhận
được các thơng tin về tỷ giá, lãi suất, về số dư, các giao dịch phát sinh trên tài khoản,
thanh tốn hóa đơn điện thoại, điện, nước, mua thẻ điện thoại, thẻ game, chuyển
khoản….Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, hiện nay các dịch vụ ngân hàng di động còn
giới hạn ở một số giao dịch có giá trị nhỏ.
1.2.2.3. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (phone banking):
Đây là loại hình dịch vụ NHĐT sử dụng một tổng đài trả lời tự động được cài sẵn
thông tin kết nối với hệ thống máy chủ đặt tại ngân hàng. Khách hàng muốn sử dụng
dịch vụ này phải đăng ký với ngân hàng và được ngân hàng cung cấp mã truy cập và
mật khẩu. Khách hàng dùng hệ thống điện thoại cố định, làm theo hướng dẫn của tổng
đài, nhấn các phím số hoặc phím chức năng trên điện thoại là có thể biết được thơng
tin về tỷ giá hối đối, lãi suất, về tài khoản… mọi nơi, mọi lúc và thậm chí có thể thực
hiện được một số loại giao dịch.
Đây là hệ thống trả lời tự động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong
một tuần (24/7), 365 ngày trong một năm, nên khách hàng hoàn toàn chủ động sử dụng
khi cần thiết. Tuy nhiên dịch vụ trả lời tự động không giải đáp được hết các thắc mắc
của khách hàng, nên dịch vụ “call center” ra đời, đây cũng là một tổng đài nhưng có
người trực 24/24 để cung cấp thông tin, tư vấn giải đáp thắc mắc của khách hang một
cách linh hoạt. Dịch vụ “call center” cịn có thể thực hiện được một số giao dịch như
thanh toán hóa đơn và chuyển tiền vào thẻ…rất thuận tiện cho khách hàng đang đi
công tác ở xa hoặc ở nước ngoài cần chuyển tiền vào thẻ để đáp ứng kịp thời nhu cầu
chi tiêu.
1.2.2.4. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking):

Home banking hay một số tài liệu gọi là PC banking cho phép khách hàng giao
dịch với ngân hàng tại nhà hoặc công ty thông qua mạng nội bộ (Intranet) do ngân


9

hàng xây dựng riêng. Home banking cũng tương tự như Internet banking với khác biệt
là khách hàng không sử dụng Internet để truy cập vào tài khoản của mình; từ máy tính
cá nhân, khách hàng có thể kết nối trực tiếp vào mạng nội bộ của ngân hàng bằng phần
mềm chuyên dụng, modem và đường dây điện thoại hiện có. Homebanking cho phép
khách hàng thực hiện các giao dịch ở cùng một mức độ với Internet banking. Tuy
nhiên, Home banking nhanh hơn và an toàn hơn so với Internet banking, cho phép tiếp
cận nhiều dịch vụ ngân hàng hơn. Khách hàng có thể chịu phí sử dụng dịch vụ. Hệ
thống này giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc vì khơng cần đến giao dịch
trực tiếp tại ngân hàng, dành thời gian tập trung vào kinh doanh. Khách hàng cũng
khơng cịn phải lo kẹt xe làm lỡ giờ giao dịch. Với dịch vụ này, giao dịch ngân hàng
chỉ cịn là việc bấm bàn phím máy tính, vào thời điểm thuận tiện nhất.
1.2.2.5. Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (TV banking):
Là dịch vụ ngân hàng hiện đại còn mới mẻ, cho phép khách hàng thực hiện các
giao dịch với ngân hàng thông qua truyền hình và một thiết bị được gọi là hộp TV settop. Chúng được sử dụng như các thiết bị đầu cuối và điều khiển từ xa cho các công cụ
hoạt động dựa trên mạng cáp truyền hình băng thơng rộng. So với Internet banking,
TV banking gần gũi hơn với mọi người. Khách hàng sử dụng TV banking không cần
mua máy tính hoặc chịu cảnh nghẽn mạng, so với phone banking, TV banking có một
giao diện trực tiếp hơn và hiển thị thông tin tổng thể hơn, cho phép khách hàng hồn
thành các giao dịch ngân hàng qua truyền hình, tiếp cận các sản phẩm tài chính và
thơng tin cơng nghiệp, trải nghiệm cách quản lý tài sản hiện đại và thuận tiện. Hiện
nay trên thế giới, một số định chế tài chính đã tung ra dịch vụ TV banking dựa trên
truyền hình kỹ thuật số như ngân hàng Agribank of China (ngân hàng Nông Nghiệp
Trung Quốc), ICICI Bank của Ấn Độ…. Với dịch vụ này, khách hàng có thể thưởng
thức các dịch vụ tài chính như thẻ ngân hàng, chuyển khoản và thanh tốn hóa đơn.

TV banking đã trở thành một kênh dịch vụ tự phục vụ khách tiếp theo các dịch vụ
NHĐT đã có trước đó như Internet banking, Home banking, Mobile banking và máy
ATM. Hiện nay, TV banking vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm, khách hàng của dịch
vụ này cịn ít, nhưng trong tương lai có nhiều tiềm năng với sự hỗ trợ và xúc tiến của
công nghệ truyền hình kỹ thuật số.
1.2.2.6 Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (kiosk banking):


10

Trên đường phố, ngân hàng lắp đặt các trạm làm việc với màn hình cảm ứng
cơng nghệ cao và đường truyền tốc độ cao. Khi khách hàng có nhu cầu, chỉ cần có mã
truy cập và mật khẩu để đăng nhập hệ thống và tự mình thực hiện các giao dịch. Với
dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như: gửi tiền có kỳ hạn, thanh
tốn hóa đơn, chuyển khoản, in sao kê, vấn tin…trực tuyến tại kiosk; cịn ngân hàng
thì quảng cáo trực tiếp các sản phẩm dịch vụ của mình cũng như gián tiếp cho các loại
sản phẩm dịch vụ khác. Kiosk banking chỉ thực hiện các giao dịch phi tiền mặt để
giảm áp lực cho các máy ATM.
1.3. Ưu điểm, hạn chế, rủi ro và sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Việt Nam:
1.3.1. Ưu điểm:
1.3.1.1.Về phía khách hàng:
- Sự tiện lợi: Sự tiện lợi là lợi ích cơ bản rõ nhất mà dịch vụ NHĐT mang lại cho
khách hàng. Khách hàng sẽ không phải đến ngân hàng xếp hàng và đợi đến lượt giao
dịch. Dù đang ở bất cứ đâu, chỉ cần một tin nhắn SMS hay một cú nhấp chuột là khách
hàng có thể nắm nhiều thơng tin, kiểm sốt tài khoản 24/24 giúp hạn chế rủi ro, và
thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác, an tồn. Với dịch vụ NHĐT,
khách hàng có thể chủ động trong giao dịch.
- Tiết kiệm chi phí và thời gian: Dịch vụ NHĐT giúp khách hàng giảm bớt đi lại,
tiết kiệm được thời gian đi trên đường và bảo vệ sức khỏe, không phải chịu đựng cảnh

kẹt xe, tiếng ồn và khói bụi của đường phố, tiết kiệm được thời gian xếp hàng chờ đợi
ở ngân hàng, tập trung cho cơng việc chính.
1.3.1.2. Về phía ngân hàng.
- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng: Bất kỳ một dịch vụ nào của
ngân hàng đều hướng đến khách hàng, xem khách hàng là trung tâm. Dịch vụ NHĐT
hướng tới sự an toàn và tiện lợi cho khách hàng trong giao dịch, nâng cao sự hài lòng
của khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới.
- Mở rộng phạm vi hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh: Để đưa dịch vụ ngân
hàng đến gần khách hàng, người ta phát triển mạng lưới giao dịch vật thể, mở thêm chi
nhánh hoặc các phòng giao dịch tại các trung tâm thương mại hay khu đông dân cư.
Điều này còn phụ thuộc vào năng lực tài chính của từng ngân hàng. Ngồi ra khách


11

hàng bên ngoài khu vực thường than phiền phải di chuyển xa. Dịch vụ NHĐT xóa bỏ
khoảng cách địa lý, giúp ngân hàng quảng bá hình ảnh trong nước và trên toàn thế giới
khi khách hàng xa gần đều tiếp cận ngân hàng từ nhà hay nơi làm việc với máy tính để
bàn hay xách tay. Khi đăng nhập vào trang Web, khách hàng dễ dàng nắm bắt nhiều
thông tin chi tiết về ngân hàng. Điều này tăng thêm lợi thế cạnh tranh, nâng cao vị thế
của ngân hàng. Ngoài ra, trong xu thế tồn cầu hóa, NHĐT có vai trò quan trọng giúp
ngân hàng sớm hội nhập và phát triển.
- Tiết kiệm chi phí và nhân lực: Trừ mức đầu tư ban đầu, chi phí duy trì của dịch
vụ NHĐT thấp vì khơng phải xây thêm trụ sở, giảm được số nhân viên nhờ giao dịch
đã được tự động hóa, giúp tăng hiệu suất hoạt động và lợi nhuận.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói: Nhờ dịch vụ NHĐT, ngân hàng có thể cung cấp dịch
vụ trọn gói. Ngân hàng có thể liên kết với cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn, các
cơng ty tài chính khác để tăng tiện ích đồng bộ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng.
- Tiếp cận công nghệ tiên tiến: Dịch vụ NHĐT ra đời đã giúp ngân hàng tận dụng

được những thành tựu cơng nghệ cao, thích ứng nhanh chóng với những tiến bộ khoa
học công nghệ và thay đổi thị trường, kịp thời cập nhật thông tin, hạn chế rủi ro, tránh
nguy cơ tụt hậu.
1.3.1.3. Về phía xã hội.
- Tiết kiệm chi phí: NHĐT giúp tiết kiệm chi phí đi lại, chi phí thanh tốn, chi
phí hoạt động, chi phí kiểm đếm tiền mặt… cho tồn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Thông qua dịch vụ NHĐT, các lệnh chi trả,
nhờ thu… được thực hiện nhanh chóng tạo điều kiện cho dịng vốn chu chuyển nhanh,
thực hiện tốt sự chuyển hóa tiền – hàng, qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố,
tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế: Đối với nền kinh tế, NHĐT góp phần phát triển
thương mại, dịch vụ, đặc biệt là thương mại điện tử, tác động cộng hưởng với công
nghệ hiện đại, giúp nền kinh tế quốc gia sớm hòa nhập vào khu vực và thế giới.
- Tăng cường quản lý Nhà Nước trong lĩnh vực ngân hàng: Giúp Ngân hàng
Trung ương và các cơ quan quản lý có thể giám sát được các luồng chu chuyển tiền tệ,
hạn chế các hoạt động rửa tiền, kịp thời đưa ra các giải pháp về chính sách tiền tệ,


12

đánh giá được tốc độ phát triển kinh tế góp phần điều hành các chính sách vĩ mơ của
đất nước.
1.3.2. Hạn chế.
1.3.2.1. Vốn đầu tư ban đầu lớn:
Để xây dựng một hệ thống ngân hàng lõi (core banking) phải đầu tư một lượng
vốn ban đầu khá lớn để sở hữu công nghệ hiện đại, đúng định hướng, chưa kể chi phí
cho hệ thống dự phịng, chi phí bảo trì, duy trì thường xun và phát triển hệ thống,
đổi mới cơng nghệ sau này. Đồng thời cần tuyển dụng đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống… các khoản chi phí mà chỉ các NHTM có
vốn điều lệ lớn mới sẵn sàng đầu tư. Đầu tư ấy có phát huy hiệu quả hay khơng cịn

phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thơng trong nước, tức cịn phụ thuộc vào những
nỗ lực chung của cả quốc gia.
1.3.2.2. Rủi ro cao:
Do dịch vụ NHĐT thường thông qua các thiết bị công nghệ cao nên rủi ro cũng
thường cao hơn so với giao dịch truyền thống. Khách hàng có thể quên hay bị lộ mật
khẩu truy cập từ lúc nào chẳng hay biết do bị tin tặc đánh cắp bằng cơng nghệ
cao.Virus máy tính, phần mềm gián điệp là những nguy cơ thường trực tấn công hệ
thống qua việc giả mạo, đánh cắp thông tin khách hàng, tội phạm tấn công kiểu “từ
chối dịch vụ” (DDoS) làm tê liệt website rất có thể xảy ra. Mục tiếp theo sẽ đưa ra chi
tiết những loại rủi ro mà ngân hàng và khách hàng có thể gặp phải khi sử dụng dịch vụ
NHĐT.
1.3.3. Những rủi ro trong dịch vụ NHĐT.
Bên cạnh những ưu thế của dịch vụ e-banking, các ngân hàng gặp những rủi ro
và thách thức mới, xuất phát từ việc kinh doanh qua các phương tiện điện tử như fax,
e-mail, điện thoại hay Internet…Dưới đây là một số rủi ro thường thấy:
1.3.3.1. Rủi ro về pháp luật.
Khi giao dịch vượt khỏi biên giới quốc gia, giao dịch ấy vừa chịu sự điều chỉnh
của luật pháp nước khởi tạo, vừa chịu sự điều chỉnh của luật pháp nước đối tác và
thông lệ quốc tế. Quy định khác nhau về NHĐT ở mỗi nước khiến ngân hàng và khách
hàng có thể gặp rủi ro.


13

Dịch vụ NHĐT được tự động hóa, nếu quy trình giao dịch chưa chặt chẽ, biện
pháp kiểm soát chưa tốt có thể vơ tình cho phép những hoạt động phi pháp như đào
hối, rửa tiền, mạo danh nhà cung cấp dịch vụ NHĐT để lừa đảo. Ngoài ra các ngân
hàng phải đảm bảo bí mật thơng tin của khách hàng. Nếu để tin tặc bẻ khóa lấy cắp
thơng tin hay tài sản của khách hàng họ sẽ khởi kiện ngân hàng đòi bồi thường thiệt
hại.

1.3.3.2. Rủi ro bị xâm nhập.
Cuộc chiến giữa bảo mật, chống xâm nhập và đột nhập diễn ra quyết liệt từng
giờ, từng phút và chưa có điểm dừng. Nếu ngân hàng có đội ngũ chuyên viên giỏi lập
ra các vòng rào an ninh mạng, ngược lại cũng có nhiều tin tặc tài giỏi khơng kém, ln
tìm mọi cách phá bức tường lửa vì động cơ xấu hay vì tị mị. Việc lấy cắp thơng tin
của Visa mấy năm trước gây thiệt hại chấn động toàn thế giới, liên lụy đến nhiều
khách hàng Việt Nam. Còn việc dùng thiết bị công nghệ cao lấy trộm thông tin của
chủ thẻ tại các trạm ATM đã quá quen thuộc.
1.3.3.3. Rủi ro do sơ suất của khách hàng.
Trong dịch vụ e-banking, khách hàng phải dùng chữ kí điện tử đã đăng kí trước
với ngân hàng, tuy tiện dụng nhưng cũng kéo theo rủi ro cho cả đôi bên. Người dùng
vô tình để lộ mật khẩu khi giao dịch, hoặc thực hiện giao dịch trên trang Web đang bị
tấn công. Người dùng có thể trao khóa truy cập nhờ người khác làm hộ sau đó bị lợi
dụng quyền truy cập. Rủi ro này đòi hỏi luật giao dịch điện tử bao quát và bộ phận
điều tra xử lý tội phạm công nghệ cao giỏi.
1.3.3.4. Rủi ro về hệ thống.
Dịch vụ NHĐT phụ thuộc rất lớn vào hệ thống thiết bị, phần mềm, phương tiện
truyền dẫn, thu phát… mà phần lớn đều phải đi thuê ngoài hoặc phụ thuộc vào cơ sở
hạ tầng của mỗi nước. Do vậy khi giao dịch, các ngân hàng còn phải hứng chịu rủi ro
nếu như máy móc bị hư hỏng, hệ thống mạng bị rớt, lỗi hay bị nghẽn mạch, dẫn đến
việc mất dữ liệu cần thiết hoặc không thể truyền dữ liệu ra vào tại những điểm nhất
định. Việc xử lý các sự cố này khá phức tạp. Ngoài việc khắc phục về kỹ thuật còn
phải xác minh chắc chắn để tránh thiệt hại do trùng lắp.
1.3.3.5. Rủi ro về công nghệ.


14

Dịch vụ NHĐT phụ thuộc rất lớn vào khoa học và công nghệ hiện đại. Ngày nay,
công nghệ tiến nhanh từng ngày từng giờ, do vậy ngân hàng phải thường xuyên nâng

cấp, cải tiến dịch vụ của mình để theo kịp, nếu khơng sẽ bị tụt hậu và khó cạnh tranh
với các đối thủ khác.
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử:
E-Banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc với ngân
hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại
bất kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Điều này
đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến văn phòng trực tiếp
giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có số lượng
giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi
ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ
nhanh, chính xác so với ngân hàng điện tử. Phí giao dịch E-Banking được đánh giá là
ở mức rất thấp so với giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó
góp phần tăng doanh thu hoạt động cho ngân hàng. Số liệu về phí giao dịch ngân hàng
khảo sát ở Mỹ đã minh chứng cho điều đó:
STT

Hình thức giao dịch

Phí bình qn 1 giao dịch (USD)

1

Giao dịch qua nhân viên ngân hàng

1,07

2

Giao dịch qua điện thoại


0,54

3

Giao dịch qua ATM

0,27

4

Giao dịch qua Internet
0,015
( Nguồn: Ban thương mại điện tử, Bộ thương mại)

E-Banking là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu
quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. Điều quan trọng hơn
là E-Banking còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “tồn cầu hóa” mà khơng cần mở
thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngồi. E-Banking cũng là cơng cụ
quảng bá, khuyếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả. Xét
về mặt kinh doanh của ngân hàng, E-Banking sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách
hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh,


15

thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu
thơng hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính sự tiện ích có được từ
cơng nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã
thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách

hàng truyền thống của ngân hàng. Với mơ hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa
năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng,
nhiều lĩnh vực kinh doanh của E-banking là rất cao. Điểm đặc biệt của dịch vụ ngân
hàng điện tử là có thể cung cấp dịch vụ trọn gói. Theo đó các ngân hàng có thể liên kết
với các cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn, cơng ty tài chính khác để đưa ra các
sản phẩm tiện ích đồng bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng về các dịch vụ liên quan tới ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư,
chứng khoán...
1.4. Kinh nghiệm phát triển NHĐT của một số nước trên thế giới, tình hình phát
triển tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm:
1.4.1. Tại Trung Quốc.
Ngân hàng điện tử tại Trung Quốc bắt đầu phát triển từ năm 2000 và có những
bước đột phá. Trung Quốc xây dựng những chiến lược cho việc phát triển các dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng điện tử với chiến lược “xi măng và con chuột”.
Những năm gần đây, kể từ thời điểm nhiều hệ thống ngân hàng Trung Quốc
triển khai dịch vụ ngân hàng qua mạng internet, còn gọi là Banking online hay Ebanking, hàng triệu khách hàng Trung Quốc đã lập tức lựa chọn hình thức thanh tốn
này. Khơng cịn lo bị phạt tiền vì q hạn trả hóa đơn, không phải tốn quá nhiều thời
gian để viết chi phiếu, dán tem, gửi thư qua bưu điện và chờ đợi ngân hàng gửi bảng
kết toán hàng tháng … Bên cạnh đó, những cơng việc thơng thường tốn nhiều thời
gian xưa nay như trả hóa đơn tiền điện, khi đốt, tiền nước, tiền nhà, hoặc tiền thẻ tín
dụng… thì nay chỉ cần khoảng từ 15 đến 30 phút đồng hồ. Khách hàng sử dụng dịch
vụ E-banking có thể nhập vào máy tính các dữ liệu về số tiền, số tài khoản và ngày
thanh toán là tiền sẽ được rút thẳng từ tài khoản của mình trả cho cơng ty nhận thanh
tốn. Thì giờ là vàng bạc, các ngân hàng Trung Quốc có lẽ nhận thức rõ khía cạnh này
để khai thác triệt để những lợi ích từ E-banking.


16

Thị trường toàn cầu đang mở rộng trước mắt, nhưng với việc Trung Quốc gia

nhập WTO, nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng E-banking sẽ là đầu cầu để
các ngân hàng nước ngồi tấn cơng vào thị trường tài chính ngân hàng trong nước. Khi
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, việc đảm bảo sẽ mở cửa thị trường này là
một trong những cam kết mà quốc gia nào cũng phải thực hiện. Một quan chức cao
cấp trong ngành ngân hàng Trung Quốc bày tỏ sự lo ngại: “Cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng đang là một sức ép lớn đối với Trung Quốc trước việc các ngân hàng nước
ngoài tham gia ngày càng nhiều vào thị trường tài chính Trung Quốc. Các ngân hàng
Trung Quốc có thể sẽ gặp phải bất lợi lớn do hạn chế về công nghệ dịch vụ ngân hàng.
Mặc dù vấn đề mất an toàn chưa bao giờ xảy ra, nhưng điều tạo nên khoảng cách giữa
các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trong nước và đối thủ cạnh tranh nước ngoài là
kinh nghiệm và kỹ năng quản lý. Chúng ta nên tính đến những chiến lược dài hơi và
hiệu quả”.
Từ đó, chiến lược “xi măng và con chuột” ra đời khi kết hợp thành công việc
mở rộng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng điện tử với khả năng bảo mật an
tồn cao nhằm đối phó với sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài.
Từ việc linh hoạt và thông minh như “con chuột”...
Ngân hàng thương mại và công nghiệp Trung Quốc (ICBC), ngân hàng thương
mại lớn nhất Trung Quốc, là nơi triển khai đầu tiên chiến lược này. Để có được sự
thơng minh, lanh lợi như “con chuột”, ICBC đã nâng cấp hệ thống ngân hàng trực
tuyến của mình lên gấp hai lần và đã thu được giá trị giao dịch lên đến 4 tỷ nhân dân tệ
(482 triệu USD) mỗi ngày kể từ tháng 12/2003. ICBC cũng dẫn đầu trong việc cung
cấp các dịch vụ thanh toán trực tuyến cước điện thoại cố định và di động tại thị trường
nội địa.
Song song với việc tung ra nhiều chiến dịch quảng cáo về sự tiện dụng của dịch
vụ E-banking, ICBC đã chứng minh cho khách hàng thấy điều quan trọng nhất là tiết
kiệm thời gian trong việc trả hóa đơn hàng tháng, tránh bị phạt tiền do chậm trễ và tính
bảo mật thơng tin. Tuy không cùng thời điểm tiến hành, nhưng đa số các ngân hàng
lớn khác tại Trung Quốc cũng áp dụng những chiêu thức quảng cáo tương tự như
ICBC. Sở dĩ các ngân hàng đó muốn chuyển dịch vụ ngân hàng từ việc phục vụ tại các



×