Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.77 KB, 88 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

PHẠM THỊ NHÀN

PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. Bao thanh toán

: BTT

2. Ngân Hàng


: NH

3. Ngân Hàng Nhà Nước

: NHNN

4. Ngân Hàng Thương Mại

: NHTM

5. Ngân Hàng Thương Mại cổ phẩn

: NHTMCP

6. Nhập khẩu

: NK

7. Phòng giao dịch

: PGD

8. Trung tâm tín dụng

: TTTD

9. Xuất khẩu

: XK


10. Xuất nhập khẩu

: XNK

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


2

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.

BẢNG 2.1.

Dư nợ tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn Đồng Nai

BẢNG 2.2.

Doanh số thanh toán XK tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

BẢNG 2.3.

Dư nợ tài trợ XK theo hình thức (B) tại các NHTM trên địa bàn
Đồng Nai.

BẢNG 2.4.

Tỷ trọng dư nợ của hình thức (B) so với dư nợ tài trợ XK.

BẢNG 2.5.


Dư nợ tài trợ XK theo hình thức (C) tại các NHTM trên địa bàn
Đồng Nai.

BẢNG 2.6.

Tỷ trọng dư nợ của hình thức (C) so với dư nợ tài trợ XK.

BẢNG 2.7.

Dư nợ tài trợ XK theo hình thức (D) tại các NHTM trên địa bàn
Đồng Nai.

BẢNG 2.8.

Tỷ trọng dư nợ của hình thức (D) so với dư nợ tài trợ XK

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


3

LỜI MỞ ĐẦU
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
XK là một trong những lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Ngày 12/03/2006, Hội nghị thương mại toàn quốc đã diễn ra ở Hà Nội. Tại đây, vai trò của
XK tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng nhất cho phát triển kinh tế
trong 5 năm tới, góp phần quan trọng vào tốc độc tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu
ngoại tệ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác động tích cực
đến thị trường trong nước, kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động, góp phần tích cực cải thiện cán cân thanh tốn, nâng cao uy thế của
Việt Nam trên trường quốc tế… Việt Nam đang mong muốn đẩy mạnh XK, giảm
nhập siêu và vươn lên xuất siêu vào năm 2010.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh của các DN Việt
Nam và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu. Đã có
những bộ phận DN phải trả giá và có những bộ phận DN bứt phá vì đã thích nghi
được với luật chơi. Để DN có thể thích nghi từ đó đứng vững và phát triển được
trên thị trường trong điều kiện hội nhập, các DN khơng cịn sự lựa chọn nào khác
ngoài việc phải chuyển mạnh sang hướng cải thiện khâu nghiên cứu và phát triển
(R&D), marketing và phân phối, tăng cường phát triển các loại hình dịch vụ để tạo
thêm các giá trị mới. Điều này đòi hỏi DN phải biết ứng dụng tiến bộ công nghệ
tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có được nguồn nhân lực
phục vụ cho quản trị DN, chun mơn kỹ thuật và cả những lao động có tay nghề
cao. Tất cả những điều đó cần phải có nguồn vốn để hỗ trợ. Chính điều đó làm phát
sinh nhu cầu cần có cơng cụ tài trợ hiệu quả và linh hoạt.
Một trong những cơng cụ tài trợ thì hoạt động tài trợ XK của các NHTM là hình
thức tín dụng an tồn mang lại hiệu quả, lợi nhuận cao, tạo nguồn thu ngoại tệ đáp
ứng cho nhu cầu thanh toán NK tại NH, thúc đẩy phát triển các dịch vụ NH khác.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đã và đang chú trọng vào việc mở rộng cung ứng
các sản phẩm dịch vụ tài trợ XK.
Tính đến năm 2007 hệ thống NH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm 22 NHTM tiếp
tục phát triển nhanh và ổn định, góp phần tạo thêm sinh khí cho thị trường tài chính
tiền tệ trong tỉnh, các NHTM trên địa bàn Đồng Nai giữ vững vị thế "top 3" trên bản
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


4

Để có thể giữ vững được vị thế của mình trong lĩnh vực tài trợ XK, một yêu cầu

cấp thiết đặt ra đối với các NHTM trên địa bàn Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay
là phải phát triển đa dạng hóa các loại hình tài trợ XK để gia tăng khả năng tiếp cận
nguồn tài trợ XK, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tài trợ của các DN XK về cả số lượng
và chất lượng. Đó là lý do tôi chọn đề tài : " Phát triển tài trợ XK tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đề cập thực trạng hoạt động tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Phân tích số liệu thực tế về hoạt động tài trợ XK tại một số NHTM có
hoạt động tài trợ XK tiêu biểu trong thời gian 3 năm gần đây. Từ việc phân tích
thực trạng, tham khảo, trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học cũng như trao
đổi trực tiếp với cán bộ phụ trách nghiệp vụ tại NH để đưa ra một số đề xuất nhằm
hoàn thiện các hình thức tài trợ XK hiện có và triển khai các hình thức tài trợ XK
mới nhằm đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XK tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
* Phương pháp nghiên cứu.
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm chọn
số liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học. Bên cạnh các phương pháp
đó luận văn cịn chú trọng đến việc kết hợp với việc quan sát các hoạt động thực

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


5

* Kết cấu của đề tài.
Nội dung của Luận văn được thể hiện qua 3 chương như sau :
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ XK của NHTM.
Chương 2 : Thực trạng họat động tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai.
Chương 3 : Giải pháp đa dạng hóa hình thức tài trợ XK tại các NHTM trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Để hoàn thành tốt cuốn luận văn này, học viên xin chân thành cám ơn các Giảng
Viên khoa sau Đại Học trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh, đã đem lại cho
tồn thể học viên cao học khóa 15 kiến thức chuyên sâu về ngành Tài Chính NH,
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của GS.TS Dương Thị
Bình Minh, và sự ủng hộ động viên của các đồng nghiệp, bạn bè.

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


6

CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ XK CỦA NHTM.
1.1. Hoạt động tài trợ XK của NHTM.
1.1.1.XK và vai trò của hoạt động XK trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế hiện đại với tiến trình tồn cầu hóa và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, một quốc gia muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào sản
xuất trong nước mà còn phải mở rộng quan hệ giao dịch trên thị trường thế giới.
Trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngồi
việc sản xuất hàng hóa dịch vụ phục vụ nhu cầu nội địa cịn có thể tạo nên những
thặng dư có thể XK sang các nước khác. XK giúp cho các quốc gia mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần tạo nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu NK máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất và các hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước, nâng cao mức sống người dân.
XK và NK là hai mặt chính của hoạt động ngoại thương, nhưng hầu hết các quốc
gia đều tìm mọi biện pháp khuyến khích mạnh mẽ XK đồng thời cố gắng hạn chế

NK nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. XK thường được xem là một trong những
mũi nhọn then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Vai trò của hoạt
động XK đối với phát triển kinh tế của một quốc gia được thể hiện ở những mặt
sau:
- Phát huy và khai thác những tiềm năng và lợi thế nền kinh tế
- Thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm, thực hiện phân
công lại lao động hợp lý.
- Góp phần cơ cấu lại các ngành sản xuất trong nước từ đó thúc đẩy kinh tế phát
triển.
- Tạo nguồn thu ngoại tệ và tích lũy vốn cho nhu cầu đầu tư.
- Mở rộng thị trường, tham gia ngày càng sâu rộng vào các q trình phân cơng lao
động quốc tế.
Thực tiễn kinh tế thế giới cũng đã cho thấy giữa mức tăng tưởng ngoại thương và
nhịp độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ. Những nước
có mức phát triển XK nhanh sẽ có nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao. Những nước áp
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


7

1.1.2. Khái niệm tài trợ XK.
Tài trợ XK là một mảng trong hoạt động tài trợ XNK của NHTM. Tài trợ XNK
của NHTM bao hàm các hoạt động mang tính chất tài trợ của NHTM nhằm đáp ứng
những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các DN XNK
trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Quá trình giao dịch ngoại thương đối với nhà XK là toàn bộ diễn biến của
thương vụ XK từ lúc tìm kiếm đối tác, chào hàng, thiết lập hợp đồng, thu gom,
chuẩn bị hàng hóa đến khi giao hàng, lập chứng từ để được thanh tốn…. và hồn
tất hợp đồng ngoại thương. Trong suốt quá trình này, nhà XK cần đến tài trợ của

NH để cho hoạt động được liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ tiền
thanh toán từ mỗi thương vụ.
Tài trợ XK của NHTM là một khoản tín dụng được cấp bởi NH. Tuy nhiên, NH
chỉ tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng số vốn cần thiết
cho thương vụ, phần còn lại phải là vốn của DN. Với bản chất là một khoản tín
dụng của NHTM nên tài trợ XK cũng phải tuân theo các nguyên tắc, quy định tín
dụng và các giới hạn tín dụng. Tuy nhiên tài trợ XK cũng có những đặc thù riêng
biệt so với hình thức cho vay thơng thường :
- Đối tượng tài trợ phải mang tính chất thương mại và vì mục tiêu thương mại.
Thơng thường đối tượng này là hàng hóa, dịch vụ hoặc các dự án do vậy chủ thể
được tài trợ phải là các pháp nhân có đăng ký kinh doanh.
- Khi thực hiện tài trợ XK, NH thường quy định tất cả doanh số bán hàng của
thương vụ XK đó phải được giao cho NH để thu hồi nợ vay trước khi hồn trả phần
cịn lại cho nhà XK. Do đặc tính ấy mà tài trợ XK được xem là loại tài trợ tự giải,
nghĩa là một khoản tín dụng mà nợ vay được thanh tốn tự động bằng nguồn tiền
bán hàng của chính hàng hóa mà nó tài trợ.
- Trong tài trợ XK, đối tượng tài trợ và đối tượng trả nợ có thể khác nhau, NH tài
trợ nhà XK nhưng lại thu nợ từ nhà NK hoặc từ NH của người NK. Do vậy, không
nhất thiết phải đảm bảo các điều kiện về tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà XK, miễn là khoản tài trợ có cơ sở thu nợ vững chắc từ phía người mua
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


8

- Cùng với việc áp dụng các phương thức TTQT trong giao dịch ngoại thương, NH
có thể giám sát và nắm quyền kiểm sốt chặt chẽ đối với q trình lưu chuyển
chứng từ, hàng hóa và tiền thanh tốn. Do vậy, tài trợ xuất khẩu có thể ít rủi ro hơn
so với hình thức tài trợ vốn hoạt động thơng thường.

1.1.3. Cơ sở tồn tại và phát triển của hoạt động tài trợ XK.
Sự ra đời tồn tại và phát triển của hoạt động tài trợ ngoại thương gắn liền với quá
trình hành thành và lớn mạnh của nền thương mại quốc tế. Ngồi những khó khăn
thơng thường như trong kinh doanh thương mại nội địa, các DN tham gia ngoại
thương còn phải đương
đầu với những nguy cơ dẫn đến rủi ro và thất bại. Những nguy cơ này xuất phát
từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện giao dịch
và khoảng cách địa lý, về loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái, về
sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết của Chính
phủ…Chính những khó khăn và phức tạp nảy sinh trong q trình giao thương địi
hỏi có sự tham gia của NHTM, NH đem lại cho khách hàng sự hiểu biết về mặt kỹ
thuật và là chỗ dựa tài chính cho các DN. Có thể nói, hoạt động tài trợ ngoại thương
là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với quan hệ mua bán ngoại thương giữa
các nước với nhau. Qua các hoạt động tài trợ ngoại thương, NH cung cấp giải pháp
và kỹ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải quyết những khó khăn về tài chính và
uy tín kinh doanh ngoại thương của DN.
Trong hoạt động kinh doanh XK, mỗi nhà XK không những phải đối đầu với các
DN bản xứ mà còn phải cạnh tranh với vơ số DN XK khác trên tồn cầu. Người
mua nước ngoài cũng ngày càng khắt khe hơn về uy tín, chất lượng hàng hóa dịch
vụ cung ứng, và bao giờ cũng lựa chọn nhà cung cấp nào mời chào nhiều ưu đãi
nhất, mà chủ yếu là ưu đãi về điều khoản thanh tốn. Trong khi đó, nhà XK nào
cũng muốn được thanh toán tiền hàng càng sớm càng tốt, hoặc nhiều trường hợp
nhà XK khơng có đủ vốn để thu mua, chuẩn bị hàng hóa XK. Do đó họ cần tài trợ
của NH để vừa có thể đảm bảo dịng ngân lưu của mình được điều hịa, vừa thực
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


9


Đối với NHTM, tài trợ XK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn,
hoạt động tài trợ XK bên cạnh việc đem lại một nguồn thu nhập lãi và phí dịch vụ
cịn tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tài trợ NK. Với trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ thanh tốn ngày càng phát triển, các phương thức TTQT ngày càng đa
dạng và hoàn thiện, hoạt động tài trợ XK phát triển dưới nhiều hình thức ngày càng
phong phú, phục vụ một cách hiệu quả cho hoạt động XK. Ngồi ra, thơng qua hoạt
động tài trợ XK NH còn mở rộng các mối quan hệ với các DN và NH nước ngoài,
nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, các chính sách và biện pháp khuyến khích XK của
Chính phủ cũng là một trong những nhân tố quyết định mức độ tham gia tài trợ XK
của các NHTM. Nhờ vào các chương trình tín dụng XK, bảo hiểm tín dụng XK, các
quy định pháp lý ràng buộc các NHTM vào mục tiêu phát triển ngoại
thương…Chính phủ các nước đã tạo điều kiện cho hoạt động tài trợ XK của các NH
ngày càng mở rộng và phong phú hơn.
1.1.4. Các cam kết quốc tế trong lĩnh vực NH đối với tài trợ XK.
* Về cho vay XK
Đối tượng cho vay là nhà XK có hợp đồng XK và nhà NK có hợp đồng NK hàng
hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng XK. Mức vốn cho vay bằng tối đa
bằng 85% giá trị hợp đồng XK, NK đã ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi
giao hàng hoặc giá trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng. Thời
hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của
từng hợp đồng XK và khả năng trả nợ của nhà XK hoặc nhà NK nhưng không quá

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


10

* Về bảo lãnh tín dụng XK

Đối tượng bảo lãnh là nhà XK có hợp đồng XK hàng hố thuộc Danh mục mặt
hàng vay vốn tín dụng XK. nhưng khơng vay vốn tín dụng XK của nhà nước. Mức
bảo lãnh cho nhà XK vay vốn không quá 85% giá trị hợp đồng XK hoặc giá trị L/C.
Nhà XK được bảo lãnh phải trả phí bảo lãnh bằng 1%/năm trên số dư tín dụng được
bảo lãnh.
* Về bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đối tượng bảo lãnh là nhà XK tham gia dự thầu thực hiện hợp đồng XK hàng
hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng XK. Mức bảo lãnh tối đa khơng
q 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu và tối đa không quá 15% giá trị hợp
đồng XK đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK. Nhà XK được bảo lãnh phải trả
phí bảo lãnh là 0,5%/năm trên giá trị bảo lãnh nhưng tối đa bằng 100 triệu đồng/1
hợp đồng bảo lãnh.
1.1.5. Mối quan hệ giữa hoạt động tài trợ XK và TTQT của NHTM.
Hoạt động tài trợ ngoại thương nói chung, hoạt động tài trợ XK nói riêng và
TTQT của NHTM mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau cũng như mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai hoạt động thanh tốn và tín dụng. Có thể nói rằng hai hoạt động này
vừa là tiền đề vừa là nền tảng, điều kiện hoặc bổ sung cho sự tồn tại, phát triển của
nhau. Đó là vì bn bán quốc tế ln gắn liền với việc thanh tốn và để thỏa mãn
cao nhất nhu cầu của hai bên mua bán, làm cho hai nhu cầu này gặp nhau thì TTQT
thường phát sinh quan hệ bảo lãnh, tín dụng. Chẳng hạn như trong một hợp đồng
XK có giá trị lớn, do thiếu vốn lưu động, bên cạnh vai trò trung gian thanh tốn phải
có của NH trong giao dịch ngoại thương, nhà XK cần đến sự tài trợ vốn của NH.
Mặt khác, NH tham gia tài trợ cũng đòi hỏi việc tham gia vào quá trình TTQT với
tư cách là NH thương lượng, hay NH thu hộ…để giám sát, quản lý, đảm bảo hạn
chế rủi ro đối với đồng vốn tài trợ. Việc tài trợ ngoại thương và TTQT của NHTM
như vậy là bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về
mặt tài chính ( vay tín dụng ) để hồn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan
hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh tốn có liên quan.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15



11
Với tư cách là một thành viên tham gia tài trợ XK và cung cấp các dịch vụ
TTQT, NHTM đã có đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế đất nước, vào cán cân
thanh toán quốc gia bằng việc cung cấp các dịch vụ ở nước ngoài. Các dịch vụ này
được gọi là " XK vơ hình " đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia. Điều đó
nói lên vai trị ngày càng quan trọng của hoạt động tài trợ XK và TTQT của NHTM.
1.2. Các hình thức tài trợ XK của NHTM.
Dựa trên cơ sở cấp tín dụng trực tiếp hay gián tiếp cũng như độ dài của thời gian
cấp tín dụng, tài trợ XK của NHTM gồm các hình thức sau :
1.2.1 Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng
XK.
Theo hình thức này, NH tài trợ vốn lưu động cho nhà XK trong thời gian chuẩn
bị hàng xuất theo các phương thức cổ điển dựa trên yêu cầu và đặc thù kinh doanh
của họ. Phương thức tài trợ có thể là tín dụng từng lần hoặc tín dụng theo hạn mức.
Khách hàng có thể được tài trợ bằng đồng bản tệ hay ngoại tệ, tùy theo nhu cầu và
thỏa thuận giữa khách hàng và NH.
Khi có nhu cầu vay vốn, DN XK có thể yêu cầu và được NH quyết định cho vay
sau khi NH đã xem xét tình hành tài chính của DN, tính khả thi của phương án sản
xuất kinh doanh, các biện pháp bảo đảm tín dụng ….như các khoản cho vay bình
thường khác. NH có thể yêu cầu DN phải ký hoặc điều chỉnh hợp đồng ngoại
thương với những nội dung về phương thức thanh toán, NH phục vụ…theo hướng
đảm bảo cho NH tài trợ. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ ( L/C ) sẽ được
ưu thích hơn, NH tài trợ có thể sẽ địi hỏi L/C phải có một số điều kiện nhất định,
đảm bảo an tồn và có lợi cho NH như : L/C phải thông báo qua NH, L/C phải hạn
chế chỉ được thương lượng đòi tiền tại NH. L/C cho phép địi tiền hồn trả bằng
điện, L/C có xác nhận…Thời gian cho vay kết thúc khi nhà XK được NH cho vay
ứng trước hoặc chiết khấu chứng từ XK, tiền ứng trước/chiết khấu sẽ dùng để tất
toán dư nợ và lãi vay làm hàng XK.

Nhằm kiểm soát rủi ro trong suốt quá trình tài trợ để hành động kịp thời giúp
giảm thiểu hậu quả tác hại, NH phải liên tục bám sát khách hàng và tập hợp thông
tin chi tiết về từng giai đoạn trong thương vụ XK, từ lúc thu mua vật tư đến khi giao
hàng cho nhà XK. Cơng việc này có thể u cầu khách hàng phải thường xuyên báo
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


12

1.2.2. Tài trợ trên cơ sở hối phiếu.
Do đặc điểm riêng biệt của mình, hối phiếu là cơng cụ tài chính hữu hiệu khơng
chỉ trong thanh tốn thương mại mà còn hữu hiệu cho việc cầm cố, thế chấp và cho
tài trợ thương mại. Hối phiếu là một công cụ thanh toán được sử dụng rất phổ biến
trong ngoại thương và thường xuất hiện trong các phương thức TTQT thông dụng
hiện nay. Tính đa năng và phổ biến của hối phiếu khiến cho việc phân loại và xác
định các loại hình tài trợ dựa theo nó rất khó khăn và chỉ mang tính chất tương đối.
Có 3 loại tài trợ ngoại thương trên cơ sở hối phiếu của NHTM là chiết khấu hối
phiếu, chấp nhận hối phiếu và bảo lãnh hối phiếu. Trong đó, chiết khấu hối phiếu là
hình thức được sử dụng phổ biến nhất trong tài trợ XK.
Chiếu khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH cho người thụ hưởng
hối phiếu, theo đó người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu hay hối phiếu tự nhận
nợ ( Promissory Note ) chưa đáo hạn cho NH để nhận lại một số tiền bằng mệnh giá
của hối phiếu trừ đi phần lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Trong giao dịch ngoại
thương, người thụ hưởng giá trị hối phiếu thường là nhà XK. Loại tài trợ này giúp
cho nhà XK có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, thay vì phải chờ hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản song lại chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh tốn của
con nợ hối phiếu. Chính vì vậy, NH thường bảo lưu quyền truy đòi đối với nhà XK

trong trường hợp không thu hồi được giá trị hối phiếu khi đến hạn. Trong một số
giao dịch quốc tế, nhà NK có khi yêu cầu NH của họ ký chấp nhận trên hối phiếu,
nhờ vậy làm tăng uy tín thanh toán của hối phiếu. Các hối phiếu này được gọi là
chấp nhận NH, khi nhà XK mang đến yêu cầu NH tài trợ thì điều kiện tài trợ ưu đãi
hơn nhiều và đơi lúc NH có thể chiết khấu miễn truy đòi.
Tài trợ trên cơ sở hối phiếu chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các nguồn luật về hối
phiếu ở trong nước, hoặc nước ngoài, hoặc cả hai, với những quy định pháp lý về
quyền, nghĩa vụ và những hành vi liên quan đến việc chuyển nhượng quyền thụ
hưởng hối phiếu, quyền truy đòi, hành vi chấp nhận hối phiếu, bảo lãnh hối phiếu,
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


13

1.2.3. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
Dựa trên phương thức thanh toán nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK bằng
các hình thức : tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu và chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu.
- Tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu :
Là việc NH ứng trước giá trị nhờ thu cho nhà XK khi họ xuất trình tại NH hối
phiếu và bộ chứng từ theo phương thức nhờ thu. Mức tài trợ ứng trước giá trị nhờ
thu của NH không nhất định mà tùy thuộc vào mức độ an toàn trong giao dịch và
thỏa thuận với khách hàng, thông thường nằm trong biên độ 80 - 90% giá trị nhờ
thu. Khi tiền thanh toán về, NH sẽ thanh toán phần chêng lệch giữa giá trị thu được
và giá trị đã ứng trước cho nhà XK sau khi đã thu lãi cho số tiền ứng trước đó. Khi
tài trợ theo hình thức này, NH tuy không được chuyển quyền sở hữu và thụ hưởng
giá trị hối phiếu song vẫn có quyền truy địi nhà XK nếu nhà NK từ chối thanh toán
hối phiếu.
- Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu :
Là hình thức tài trợ của NH cho nhà XK bằng cách mua lại trọn bộ chứng từ

ngoại thương của nhà XK gửi NH thu hộ để thu tiền từ nhà NK. NH tài trợ thơng
thường sẽ thanh tốn cho nhà XK tồn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ thu với điều
kiện bảo lưu " quyền truy đòi ". Tiếp theo NH sẽ nhân danh chính mình gửi bộ
chứng từ này để thu nợ tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ. Số tiền khi được
nhà NK thanh toán sẽ được xem như nguồn hoàn trả vốn tài trợ đã ứng trước, phần
lãi tài trợ sẽ được tính đúng theo kỳ hạn thực tế.
Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu cũng gần giống như hình thức tài trợ ứng trước
giá trị nhờ thu. Tuy nhiên hai hình thức này cũng có những điểm khác biệt cơ bản :
- Khác biệt trong mức giá trị tài trợ : Mức tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu thường từ
khoảng 80-90%, hoặc có thể thấp hơn, cịn mức chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu là
100% trị giá bộ chứng từ.
- Khác biệt trong quyền hạn của NH đối với việc thụ hưởng giá trị hối phiếu, kéo
theo các quyền hạn khác liên quan đến việc xử lý bộ chứng từ nhờ thu. Trong tài trợ
chiết khấu, NH có tồn quyền ra chỉ thị nhờ thu yêu cầu NH thu hộ thực hiện, cịn
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


14

Khi xem xét tài trợ theo phương thức thanh toán nhờ thu, NH thường đặc biệt
quan tâm đến các yếu tố : uy tín của nhà XK và NK, quy chế quản lý hối đoái ở
nước NK, điều kiện thanh tốn là D/P hay D/A ( D/P ít bị rủi ro hơn ), khả năng
thanh lý hàng hóa nếu bị từ chối nhận hàng và thanh toán, việc chấp nhận thanh
toán hối phiếu của nhà NK trong trường hợp điều kiện thanh tốn là D/A có được
bảo lãnh hay khơng, bộ chứng từ có xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa hay
khơng….Nếu nhà NK khơng thanh tốn, NH có thể truy địi từ nhà XK giá trị đã tài
trợ, hoặc tố tụng nhà NK dựa trên chữ ký chấp nhận thanh toán của người này.
1.2.4. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
- Cho vay ứng trước hoặc chiết khấu bộ chứng từ theo L/C :

Cũng tương tự như cho vay ứng trước hoặc chiết khấu giá trị nhờ thu trong
trường hợp thanh toán bằng phương thức nhờ thu chứng từ. Tuy nhiên, trong
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ thì các NH sẵn sàng tài trợ hơn và với
mức lãi suất ưu đãi hơn vì trong phương thức này, hối phiếu được ký phát cho NH
phát hành nên rủi ro trong hình thức tài trợ này có thể được xem là rất thấp. NH có
thể chiết khấu chứng từ theo L/C bằng một trong hai hình thức : chiết khấu bảo lưu
quyền truy đòi hoặc chiết khấu miễn truy đòi.
Đối với hình thức chiết khấu có bảo lưu quyền truy địi, NH chỉ có thể thực hiện
truy địi từ nhà XK nếu NH phát hành không chấp nhận hoặc không thanh tốn trên
cơ sở bộ chứng từ hồn hảo. Trong trường hợp NH chiết khấu không phát hiện ra
ngay những sai sót, bất hợp lệ của bộ chứng từ trước khi chiết khấu, NH sẽ mất
quyền truy đòi nhà XK và phải tự gánh lấy rủi ro.
Nếu NH phát hành có uy tín, NH có thể chiết khấu theo hình thức miễn truy đòi,
tức là mua đứt bộ chứng từ theo L/C bất kể kết quả thanh toán bộ chứng từ như thế
nào. Mọi rủi ro quốc gia và rủi ro NH phát hành chuyển qua cho NH tài trợ. Ngược
lại NH tài trợ chấp nhận rủi ro trong khuôn khổ hạn mức tín dụng chung mà NH xét
duyệt cho NH phát hành.
- Xác nhận L/C đã được mở cho nhà XK :

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


15
Thực chất là tài trợ liên NH trong đó NH xác nhận bảo lãnh cho uy tín thanh tốn
của NH phát hành L/C theo yêu cầu của nhà XK để họ hồn tồn an tâm về tính an
tồn trong thanh toán tiền hàng khi họ thực hiện đúng theo các quy định trong L/C
đã mở. Nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một cam kết thanh toán độc lập của NH xác
nhận có hiệu lực tương đương cam kết của NH phát hành nên mức phí xác nhận
cũng ngang bằng với phí cam kết phát hành L/C. Khi thực hiện hình thức tài trợ

này, NH đã đảm nhận trước nhà XK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng
thanh toán của nhà NK, NH phát hành và cả rủi ro của quốc gia NK.
NH xác nhận chỉ thực hiện việc xác nhận L/C trên cơ sở xem xét : uy tín của NH
phát hành L/C; uy tín và mức độ giao dịch thường xuyên của hai bên mua bán; nội
dung L/C; mặt hàng của L/C; quy định về hồn trả tiền thanh tốn của L/C; L/C
thường hạn chế thương lượng tại NH xác nhận…Trong thực tế, NH xác nhận
thường có mối quan hệ NH đại lý với NH phát hành và có thể cấp cho NH phát
hành một hạn mức tín dụng nhất định, làm cơ sở để NH quyết định có nên tham gia
tài trợ xác nhận L/C khơng. Bên cạnh đó, NH xác nhận cũng áp dụng những biện
pháp đảm bảo an toàn khác khi xác nhận L/C như đòi hỏi các quy định về hồn tiền
có lợi cho NH xác nhận, hoặc u cầu NH phát hành phải ký quỹ một phần hoặc
toàn bộ trị giá L/C.
1.2.5. Bao thanh toán ( Factoring )
BTT ( Factoring ) là một dạng kỹ thuật tài trợ cổ điển và đã phát triển mạnh
trong giai đoạn nền thương mại quốc tế bùng nổ nhanh chóng hiện nay. Đây là một
hình thức tài trợ đặc biệt giúp nhà XK có thể bán hàng theo phương thức ghi sổ,
khơng phải bận tâm về rủi ro thương mại phía bên mua, vừa tiết giảm khối lượng
công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ người mua nước ngoài.
- Hợp đồng Factoring là một hợp đồng được kết lập giữa bên cung ứng và tổ chức
tài trợ theo đó :
- Bên cung ứng có thể và sẽ nhượng cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh
từ những hợp đồng thương mại.
- Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau đây :
+ Tài trợ bên cung ứng, gồm cho vay và ứng trước tiền.
+ Quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


16

+ Thu nợ các khoản phải thu.
+ Bảo đảm rủi ro khơng thanh tốn của con nợ.
- Con nợ phải được thông báo về việc nhượng bán khoản phải thu này
Ba chức năng cơ bản của Factoring quốc tế là :
- Theo dõi và quản lý việc thu nợ tiền hàng.
- Chức năng tài trợ thuần túy.
- Chức năng đảm nhận rủi ro thương mại của người mua.
Dịch vụ Factoring là dịch vụ cho phép nhà XK bán hàng theo lối ghi sổ, nghĩa là
cấp tín dụng cung ứng cho người mua nước ngoài với mức bảo đảm rủi ro 100%,
với việc thu nợ được thực hiện thông qua mạng lưới quốc tế các tổ chức factor.
Bằng việc sử dụng Factoring, nhà XK có thể có những lợi ích mà các loại hình
tài trợ khác khơng cung cấp được. Đó là :
- Cung ứng sự hỗ trợ tài chính cho DN bằng cách gia tăng vốn lưu động mà họ đang
bị ứ đọng trong các hóa đơn chưa thanh tốn ( các DN có thể có những khoản ứng
trước từ 70 - 80% giá trị hóa đơn ). Qua đó, họ cũng rút ngắn chu kỳ vốn lưu động
một cách hữu hiệu, làm tăng lãi gộp.
- Nhờ Factoring, các tỉ số tài chính trong bảng cân đối được cải thiện. Do đó, DN có
được đánh giá tốt của NH khi muốn vay vốn.
- Tổ chức Factoring quản lý tín dụng thay cho DN. Nếu là thanh tốn miễn truy địi,
tồn bộ rủi ro tín dụng do tổ chức Factoring chịu. Tổ chức Factoring cũng giúp DN
trong việc đánh giá tình trạng tài chính, khả năng kinh doanh, uy tín… của người
mua để định ra những hạn mức tín dụng khi họ có u cầu.
- Tổ chức Factoring làm cơng việc hạch toán bán hàng thay cho DN XK, giúp DN
giảm chi phí hành chính và thủ tục có liên quan trong vấn đề quản lý theo dõi thu nợ
tiền hàng từ nhà NK
- Công việc thu nợ được tiến hành chuyên nghiệp, khéo léo, không gây phiền hoặc
đánh mất mối quan hệ giữa nhà XK và người mua của họ.
- Bằng cách sử dụng Factoring, nhà XK sẽ nâng cao được sức cạnh tranh trong kinh
doanh nhờ vào khả năng cấp tín dụng cung ứng cho người mua nước ngồi dưới
dạng thanh toán ghi sổ - một phương thức TTQT đơn giản.


GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


17
Ngoài ra, bên cạnh việc đảm nhận rủi ro thương mại của bên mua, tổ chức
Factoring có thể đảm nhận thêm rủi ro tỉ giá, rủi ro chuyển tiền, rủi ro chính trị…Để
đổi lại lợi ích này, nhà XK phải trả một khoản phí khá cao.
Để chống đỡ rủi ro trong tài trợ Factoring, các tổ chức Factoring thường sử dụng
các biệnh pháp sau :
- Sử dụng mối quan hệ factor đại lý trong hệ thống hiệp hội các tổ chức Factoring
quốc tế.
- Factor XK có thể yêu cầu nhà XK hoặc tự mình thu xếp để giao dịch tài trợ
Factoring được bảo hiểm tín dụng XK.
- Factoring với điều kiện có truy địi.
1.2.6. Forfaiting.
Forfaiting cũng là một dạng nghiệp vụ mua nợ, BTT như nghiệp vụ Factoring
song có một số điểm khác biệt. Nếu factoring chủ yếu thực hiện với các khoản phải
thu giá trị nhỏ và ngắn hạn thì forfaiting giao dịch với các khoản phải thu có giá trị
cao và trung, dài hạn. Do đó, nếu factoring thường thực hiện với một loạt hóa đơn
nhỏ thì forfaiting thực hiện với một giao dịch đơn lẻ, độc lập, và forfaiting khơng
cung cấp các dịch vụ bảo vệ tín dụng hoặc kế toán sổ sách như factoring.
Về cơ bản, có thể nói forfaiting là việc các forfaiter (người mua các khoản phải
thu) mua khơng truy địi các chứng từ tài chính (như hối phiếu, lệnh phiếu), các
cơng cụ nợ (debt instrument) chưa tới hạn. Đặc điểm của forfaiting là kể từ khi
chuyển giao quyền thu nợ cho NH, người bán được miễn truy địi trong trường hợp
người mua khơng trả được nợ. Forfaiting là mua lại quyền thu nợ từ người bán và
tài trợ trực tiếp cho người bán nhưng thông qua nghiệp vụ này, người mua là người
nhận được khoản tín dụng cuối cùng.

Forfaiting cung cấp cho nhà XK các lợi ích sau :
- Nhận được khoản thanh tốn nhanh, vào thời điểm đã biết và do đó, ngân lưu được
đảm bảo, cải thiện và nâng cao thanh khoản.
- Khoản thanh tốn được đảm bảo (khơng bị truy đòi)
- Forfaiter chịu tất cả rủi ro thương mại lẫn rủi ro chính trị và có thể cả rủi ro về lãi
suất, tỉ giá.

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


18
- Giúp nhà XK nâng cao sức cạnh tranh trong kinh doanh nhờ vào khả năng cung
cấp tín dụng trung dài hạn cho nhà NK, đặc biệt là đối với những người mua có uy
tín nhưng ở các nước mà các tổ chức tín dụng XK khơng muốn cung cấp tín dụng.
- Do dự tồn tại rộng rãi của thị trường thứ cấp giao dịch các chứng từ tài chính, chi
phí cho tài trợ forfaiting thấp.
1.2.7. Bảo lãnh NH.
Trong giao thương quốc tế, các bên XK và NK thường cần đến các hình thức bảo
lãnh NH nhằm dự phịng và chống đỡ những rủi ro tiềm ẩn xuyên suốt trong quá
trình thực hiện các thương vụ ngoại thương. Trong những thương vụ XK lớn hoặc
khi nhà XK có nhận khoản thanh toán ứng trước từ nhà NK, nhà XK sẽ cần đến các
loại bảo lãnh của NH nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình như khả năng
hồn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng hóa đúng tiến độ đúng chất lượng
cam kết…
Khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng ( "người được bảo
lãnh" ), "NH bảo lãnh" bảo đảm với "người thụ hưởng bảo lãnh" rằng "người được
bảo lãnh" sẽ hoàn thành những nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu các nghĩa
vụ này khơng được hồn thành, "NH bảo lãnh" cam kết thanh toán đền bù cho
"người thụ hưởng bảo lãnh". Mức đền bù dựa theo thỏa thuận bảo lãnh NH đã phát

hành, có thể từ 1% đến 100% giá trị hợp đồng.
Tóm lại, hoạt động tài trợ XK với bản chất là hoạt động tín dụng của các NHTM
trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các phương tiện và phương thức TTQT mang
những đặc điểm rất riêng biệt so với các hình thức tín dụng thơng thường khác.
Cùng với sự phát triển của nền thương mại và tài chính quốc tế, các loại hình tài trợ
XK của NH ngày càng phát triển và đa dạng hơn. Các NHTM trong hoạt động tài
trợ XK phải đặc biệt lưu tâm đến những khác biệt trong cơ chế giao dịch của từng
thương vụ, phải nắm vững những yếu tố đặc thù của từng hình thức tài trợ và kỹ
thuật tài trợ. Từ đó, các NH mới có thể lựa chọn giải pháp tài trợ tối ưu cũng như
thiết kế các dạng thức tài trợ mới phục vụ hữu hiệu cho nhu cầu tài trợ của khách
hàng, mang lại hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NH.

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


19
1.3.Các phương thức TTQT thơng dụng.
Phương thức TTQT là tồn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao
dịch mua bán ngoại thương giữa người NK và người XK. Về cơ bản, có các phương
thức TTQT sau thường được sử dụng : phương thức ghi sổ, phương thức chuyển
tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ và phương thức giao
chứng từ trả tiền. Tùy theo những điều kiện, các bên đối tác trong quan hệ thương
mại quốc tế sẽ thỏa thuận và lựa chọn phương thức thanh tốn thích hợp. Một hợp
đồng ngoại thương có thể sử dụng một hoặc kết hợp vài trong số các phương thức
thanh toán trên.
1.3.1. Phương thức ghi sổ ( Open Account )
Là phương thức thanh tốn mà trong đó người XK sau khi thực hiện giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ cho người NK, thì mở một tài khoản (hoặc 1 cuốn sổ) ghi nợ

cho người mua và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện sau một thời
hạn nhất định do 2 bên mua và bán thỏa thuận trước (tháng, quý, năm…)
Thực chất của phương thức thanh toán ghi sổ là người XK (người bán) thực hiện
tín dụng thương mại cho người mua.
1.3.2. Phương thức chuyển tiền ( Remittance)
Phương thức chuyển tiền là một phương thức trong đó một khách hàng ( người
trả tiền, người mua, người NK…) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người hưởng lợi (người cung ứng dịch vụ, người bán, người XK…) ở
một địa điểm nhất định. NH chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước
ngồi hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Chuyển tiền có thể thực hiện trước ( thanh toán ứng trước ) hoặc sau khi nhà XK
giao hàng. Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng các hình thức chủ yếu sau đây :
Hình thức điện báo ( T/T : Telegraphic Transfer ) : NH chuyển tiền thực hiện
việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền
cho người hưởng lợi.
Hình thức thư chuyển tiền ( M/T : Mail Transfer ) : NH chuyển tiền thực hiện
việc chuyển tiền theo cách gửi thư ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
người hưởng lợi.

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


20
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của hệ thống truyền tin, với sự ra đời và hoạt động
rất hiệu quả của mạng liên lạc viễn thông SWIFT - hệ thống truyền thơng tài chính
liên NH tồn thế giới - việc chuyển điện thanh toán giữa các NH được thực hiện
nhanh chóng, chính xác, an tồn với giá thành rẻ, do đó hình thức chuyển tiền bằng
điện là chủ yếu.
1.3.3. Phương thức nhờ thu ( Collection of Payment)

Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hồn
thành xong nghĩa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gửi đến NH nhờ thu hộ số tiền ghi
trên hối phiếu. Trong trường hợp này NH đóng vai trị trung gian giúp thu hộ tiền
theo đúng chỉ thị đã nhận được và được hưởng tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu được.
Căn cứ vào các loại chứng từ thanh tốn gửi đến NH nhờ thu, có thể chia thành
hai hình thức nhờ thu như sau :
- Nhờ thu trơn ( Clean Cellection ) : Là phương pháp mà người bán nhờ NH thu hộ
tiền hối phiếu ở người mua nhưng khơng kèm theo điều kiện gì cả.
- Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection ) : Là phương thức người bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh tốn nhờ thu (
chứng từ gửi hàng và hối phiếu ) và nhờ NH thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều
kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới trao tồn bộ chứng từ
gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
1.3.4. Phương thức giao chứng từ trả tiền ( CAD - Cash Against Documents )
Là phương thức thanh tốn mà trong đó nhà NK u cầu NH mở tài khoản ký
thác ( Trust account ) để thanh toán tiền cho nhà XK khi nhà XK xuất trình đầy đủ
các chứng từ theo yêu cầu. Nhà XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất
trình bộ chứng từ cho NH để nhận tiền thanh tốn.
1.3.5. Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credit )
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ được thực hiện theo bản “ Quy Tắc và
Thực Hành Thống Nhất về Tín Dụng Chứng Từ ( UCP – The Uniform Customs and
Practice For Documentary Credits) do phòng thương mại quốc tế ( ICC) ban hành.
Kể từ khi được ban hành vào năm 1993, Bản quy tắc đã qua 7 lần sửa đổi với mục
đích theo kịp sự phát triển chung của nền mậu dịch, nền công nghiệp vận tải và

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


21

truyền thông trên thế giới. Ấn phẩm số 600 năm 2007 được coi là bản sửa đổi toàn
diện, sâu sắc nhất, có hiệu lực từ 01/07/2007 và được gọi tắt là UCP600.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó, một
NH ( NH mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người xin mở thư tín
dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba ( người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiều do người thứ ba ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh
toán phù hợp những quy định để ra trong thư tín dụng.
Các bên có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ như sau :
- Người xin mở L/C ( Applicant ) : thường là người mua, tổ chức NK.
- Người hưởng lợi ( Benificiary ) : là người XK hàng hóa, người bán.
- NH mở L/C ( NH phát hành – Issuing Bank ) : là NH phục vụ người NK, cung cấp
tín dụng cho nhà NK.
- NH thông báo L/C ( Advising Bank ) : là NH phục vụ người XK, thông báo cho
người XK biết tín dụng đã được mở.
- NH thương lượng ( Negotioting Bank ) : là NH đứng ra thương lượng bộ chứng từ.
Ngồi ra có thể có các NH khác tham gia trong phương thức thanh toán này :
- NH xác nhận ( Confirming Bank )
- NH thanh toán hay NH hoàn trả ( Paying/Reimbursing Bank )
- NH chuyển nhượng ( Transferring Bank )
Các hình thức địi hồn tiền tùy theo L/C quy định có các loại sau :
a. NH thương lượng kiểm tra bộ chứng từ do nhà XK xuất trình và gửi chứng từ cho
NH phát hành L/C để đòi tiền. NH phát hành L/C nhận được chứng từ và kiểm tra
thấy phù hợp thì chuyển tiền thanh tốn.
b. NH thương lượng sau khi kiểm tra bộ chứng từ do nhà XK xuất trình nếu thấy
phù hợp thì gửi chứng từ cho NH phát hành L/C và lập điện hoặc thư địi hồn tiền
NH phát hành hoặc NH hồn trả theo điều kiện của L/C.
c. NH thương lượng sau khi kiểm tra bộ chứng từ xuất trình nếu thấy phù hợp thì
trực tiếp ghi nợ tài khoản của NH phát hành L/C tại NH mình và trả tiền cho nhà
XK.


GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


22
Trong trường hợp bộ chứng từ xuất trình khơng phù hợp với các điều kiện và
điều khoản của L/C, NH phát hành và người yêu cầu mở L/C có quyền từ chối
thanh toán, trả lại chứng từ cho nhà XK.
Hiện nay, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ được xem là phương thức
thanh toán ưu việt và phổ biến nhất trong các phương thức TTQT vì dung hịa được
một cách tốt nhất quyền được an toàn, tránh phần lớn rủi ro trong giao dịch thanh
toán ngoại thương của cả nhà XK và nhà NK – hai nhân tố quan trọng nhất để tạo ra
một giao dịch ngoại thương.
1.4.Kinh nghiệm tài trợ XK tại một số nước.
1.4.1 Nhật Bản
Những yếu tố quan trọng trong việc tạo nên sự thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản
là việc thực hiện chính sách công nghiệp và thương mại đúng đắn bên cạnh chiến
lược chú trọng phát triển thị trường XK trọng điểm. Các nhà hoạch định chính sách
Nhật Bản đã rất có ý thức về việc phát triển các ngành công nghiệp XK và thực hiện
hàng loạt các biện pháp khuyến khích XK sang các thị trường đang được tiến hành
dưới nhiều hình thức khác nhau như vay vốn lãi suất ưu đãi, áp dụng chính sách
thuế ưu đãi, thành lập các cơ quan thực hiện chức năng khuyến khích XK. Nhờ
những hệ thống khuyến khích đó mà kim ngạch XK Nhật Bản đã tăng mạnh với cơ
cấu có sự chuyển biến quan trọng từ các sản phẩm sử dụng nhiều lao động trong các
sản phẩm công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn, kỹ thuật.
Nhật Bản rất chú trọng đến nắm bắt thơng tin về nhu cầu thị trường nước ngồi
và địa chỉ NK, thông tin về vận chuyển đường biển, thủ tục hải quan và những
khách hàng cụ thể. Ngoài ra, yêu cầu các hãng đã xâm nhập được thị trường phải có
trách nhiệm phổ cập thơng tin cho các hãng mới khác. Để mở rộng thị trường XK,

Nhật Bản khuyến khích các Cơng ty tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngồi,
nghiên cứu thơng tin thị trường và đặt các văn phòng đại diện ngay tại thị trường
các nước đó để tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu thực tế. Đây được xem là bước chuyển
hướng quan trọng trong chính sách cơng nghiệp và thương mại của Nhật Bản. Điều
đó giúp cho các DN Nhật Bản có thể bán sản phẩm ngay tại thị trường của nước
nhận đầu tư hoặc XK sang nước thứ ba, tránh được những hạn chế về XK và các
hàng rào mậu dịch khác.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


23
1.4.2. Hàn Quốc
Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998, vấn đề trọng tâm được Chính
phủ Hàn Quốc quan tâm là nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng như từng
sản phẩm trên thị trường quốc tế. Vì vậy, chương trình cải cách kinh tế Hàn Quốc
được tập trung chủ yếu vào cải cách tài chính, thị trường lao động khu vực DN nhà
nước và tư nhân; cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh; xác định ngành cơng
nghiệp mũi nhọn sẽ phát triển. Chính phủ Hàn Quốc chủ trương tăng đầu tư để tăng
khả năng cạnh tranh cho 8 ngành cơng nghiệp then chốt, đó là ngành công nghiệp
ôtô, bán dẫn, chế tạo máy, điện tử, dệt, hố chất, đóng tàu, cơng nghiệp thép...
Q trình đẩy mạnh XK của Hàn Quốc thành công là nhờ các chính sách hỗ trợ
của nhà nước trong q trình hướng về XK. Những kinh nghiệm về chính sách tài
trợ XK như: Hàn Quốc đã thành lập Ủy ban Kinh tế để điều phối các chiến lược
phát triển kinh tế hướng ngoại do Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp điều hành. Ủy
ban này có nhiệm vụ lập các kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn, tham gia trực
tiếp vào q trình thực hiện và kiểm sốt hiệu quả các nguồn lực. Cùng với đó, Liên
đồn các nhà cơng nghiệp Hàn Quốc, Ủy ban thúc đẩy XK Hàn Quốc được thành
lập nhằm tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa Chính phủ và DN. Hàn Quốc mở rộng
các chương trình tín dụng XK với mức lãi suất cho vay trên cơ sở Chính phủ thực

hiện trợ cấp lãi suất cho vay. Hệ thống tín dụng XK ngắn hạn nhằm hỗ trợ tài chính
XK qua thư tín dụng (L/C) đã được Chính phủ Hàn Quốc áp dụng từ năm 1961. Sau
đó, hệ thống tín dụng này được mở rộng sang các lĩnh vực NK nguyên liệu và các
hàng hoá trung gian cho các ngành sản xuất hàng XK. Tín dụng XK lãi suất thấp
vào thập kỷ 80 đã được Chính phủ giảm dần, chỉ còn 0,5% tổng giá trị XK. Tuy
nhiên, thay vào đó, Hàn Quốc sử dụng hàng loạt các hình thức trợ cấp XK gián tiếp
như giá sử dụng các phương tiện cơng cộng, đơn giản hố thủ tục hải quan, cấp tín
dụng cho các hoạt động marketing ở nước ngồi.
Để hỗ trợ phát triển XK, Chính phủ Hàn Quốc cũng đã thực hiện điều chỉnh giảm
giá đồng Won nhiều lần, trong đó điều chỉnh lớn nhất là vào năm 1964, giá đồng
Won được điều chỉnh giảm xuống đến 64%. Những lần điều chỉnh này giúp cho giá
trị đồng Won được duy trì sát với thực tế và giá cả hàng hố trên thị trường thế giới,
qua đó có tác dụng khuyến khích mạnh XK.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


24
1.4.3.Trung Quốc.
Thực hiện cơng nghiệp hố theo hướng mở cửa trong điều kiện của nền kinh tế
chuyển đổi, bên cạnh việc có một thị trường nội địa khổng lồ, Trung Quốc rất quan
tâm đến việc khai thác và mở rộng thị trường quốc tế để XK. Trung Quốc đã lựa
chọn và thực hiện một chiến lược khai thác thị trường tồn cầu một cách hợp lý theo
hướng tìm kiếm thị trường XK và tăng mức XK trên các thị trường hiện có. Chính
nhờ có chiến lược phát triển XK hợp lý mà Trung Quốc đã duy trì được khả năng
tăng trưởng XK ở nhịp độ cao trên cơ sở mở rộng cơ cấu hàng hoá XK, tăng mức
XK tối đa vào các thị trường quen thuộc. Trung Quốc đang thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hố hướng về XK. Do đó, q trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đồng thời với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu các ngành cơng
nghiệp, cơ cấu hàng hố XK cũng không ngừng chuyển dịch và mở rộng.

Với chiến lược phát triển sản phẩm XK, hơn 2 thập kỷ qua Trung Quốc đã trở
thành xưởng các sản phẩm XK quy mơ lớn chưa từng có trên thế giới với các sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao về mẫu mã, giá cả. Bên cạnh đó, việc tham gia vào
WTO, sức cạnh tranh hàng hoá của Trung Quốc càng được tiếp thêm sức mạnh.
Trung Quốc cũng khuyến khích các DN FDI tham gia XK bằng cách, các đặc khu
kinh tế, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khơng phải nộp thuế NK đối với
các thiết bị sản xuất, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, linh kiện, vật dụng cho nhu cầu
sản xuất. Đồng thời, các xí nghiệp sản xuất hàng XK khi nhập vật tư được miễn
thuế hải quan từ 5 đến 25%. Khuyến khích các nhà sản xuất trong nước nâng cao tỷ
lệ hàng XK của mình thơng qua các biện pháp hành chính và kinh tế. Các DN FDI
XK trên 70% sản phẩm sản xuất ra sẽ được giảm thuế thu nhập 5%.
1.4.4. Bài học cho Việt Nam
Trong những năm qua, thương mại Việt Nam đã có nhiều bước chuyển biến tích
cực, phát triển theo hướng XK. Nhưng cơ bản vẫn là XK các sản phẩm thô, sản
phẩm sử dụng nhiều lao động, giá trị lợi nhuận thấp. Thông qua kinh nghiệm tài trợ
XK tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Qc Việt Nam có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm sau :

GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15


×