Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng mô hình logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
__________

ĐỖ THỊ MINH NGỌC

VẬN DỤNG MƠ HÌNH LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ
NỢ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THƠNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, dữ liệu và
kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và nội dung luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.

Tác giả

Đỗ Thị Minh Ngọc




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
Chương mở đầu:............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
4. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
5. Bố cục của nghiên cứu ................................................................................................ 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC SUẤT VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ............................................. 4
1.1.1 Xác xuất vỡ nợ của doanh nghiệp ................................................................ 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ...................... 4
1.1.2.1 Các yếu tố vĩ mô ..................................................................................... 5
1.1.2.2 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp .................................................... 6
1.2 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng .............................. 7
1.2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng .................................................................... 7
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng....................................................................... 7
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................... 9
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng ............................ 11
1.2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ....................................................... 11
1.2.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ................................................. 11
1.2.2.3 Cơng cụ quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 12



1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel ............................................. 14
1.2.3.1 Giới thiệu về Basel ............................................................................... 14
1.2.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel ..................................... 16
1.3 Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp và rủi ro tín dụng của
NHTM .......................................................................................................................... 19
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 22
Chương 2: VẬN DỤNG MƠ HÌNH LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ NỢ
CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
....................................................................................................................................... 23
2.1 Tổng quan các nghiên cứu sử dụng mơ hình Logistic trong đo lường xác suất
vỡ nợ của doanh nghiệp .............................................................................................. 23
2.1.1 Nghiên cứu về xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị
trường Mỹ ............................................................................................................. 23
2.1.2 Nghiên cứu về xác suất vỡ nợ của các công ty niêm yết tại thị trường Chứng
khoán Trung Quốc ................................................................................................ 24
2.1.3 Nghiên cứu đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp trong danh mục cho
vay của Ngân hàng tại Na-Uy .............................................................................. 24
2.1.4 Nghiên cứu đo lường rủi ro tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường Chứng khoán Việt Nam ............................................................................ 25
2.2 Vận dụng mơ hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ......... 26
2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2.2 Mơ hình nghiên cứu đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ............... 26
2.2.2.1 Các biến nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2.2.2.Mơ hình nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2.2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34
2.3 Vận dụng mơ hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM .......................................................................... 40



2.3.1 Lợi ích từ việc triển khai đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ...................................................................... 40
2.3.1.1 Cơng cụ hỗ trợ cho hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ ... 41
2.3.1.2 Xây dựng quỹ dự phòng rủi ro sát với thực tại của NHTM ................ 43
2.3.1.3 Tạo điều kiện triển khai các cơng cụ phái sinh tín dụng .................... 43
2.3.1.4 Chỉ tiêu đánh giá, quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng ........................... 44
2.3.2 Đề xuất vận dụng kết quả mơ hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ................................... 44
2.3.3 Phân tích tình huống giả lập xếp hạng khách hàng ..................................... 49
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 52
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM VẬN DỤNG MƠ HÌNH
LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ NỢ DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ....................................................... 53
3.1 Giải pháp đối với NHTM ...................................................................................... 53
3.1.1 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống dữ liệu đồng bộ, bảo mật
.............................................................................................................................. 53
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................... 54
3.1.3 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .............................. 55
3.1.4 Nhất quán quy trình và giám sát chặt việc thực thi quy trình quản trị rủi ro
tín dụng ................................................................................................................. 55
3.1.5 Thơng tin liên kết tồn ngành ...................................................................... 55
3.2 Nhóm các kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan ....................................... 56
3.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................... 56
3.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ............................................. 58
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 61
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EAD

Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng
không trả được nợ

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

HOSE

Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

LGD

Tỷ trọng tổn thất ước tính

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PD
TCTD


Xác suất vỡ nợ
Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bàng 1.1 Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi của một số quốc gia năm 2012 ....................... 9
Bảng 1.2 Tỷ lệ thu nhập từ lãi so với tổng thu nhập ...................................................... 9
Bảng 1.3 Các chỉ tiêu tính tốn tổn thất dự tính được theo định nghĩa của Basel ....... 17
Bảng 2.1 Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc ...................................................................................................................... 31
Bảng 2.2 Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 34
Bảng 2.3 Bảng ma trận hệ số tương quan của các biến ................................................ 35
Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả của 02 mơ hình ................................................................ 36
Bảng 2.5 Kết quả từ phương pháp Hosmer – Lemeshow ............................................ 37
Bảng 2.6 Kết quả kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mơ hình ....................................... 38
Bảng 2.7 So sánh phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ và mơ hình Logistic ......... 41
Bảng 2.8 Quy đổi tương đương giữa xác suất vỡ nợ và hạng tín dụng của khách hàng
doanh nghiệp ................................................................................................................ 48
Bảng 2.9 Kết quả xếp hạng tín dụng cho một số khách hàng ...................................... 50
Sơ đồ 1.1 Quy trình xây dựng và thực thi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ............. 20
Sơ đồ 2.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng đề xuất ..................................................... 45


1

Chương mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính truyền thống của Ngân hàng thương
mại (NHTM), nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập
của NHTM. Điều tất yếu là đi kèm với lợi nhuận cao luôn là rủi ro cũng rất lớn. Rủi ro

phát sinh không chỉ ảnh hưởng đến bản thân các NHTM mà còn có thể tác động rất lớn
đến tồn bộ nền kinh tế. Trong thời gian gần đây, nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam ngày càng trở thành một vấn đề nan giải, cản trở sự phát triển toàn diện của
ngành ngân hàng. Tập trung vào quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng được xem là định hướng đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định vững
chắc.
Trong khi các nước trên Thế giới đã từng bước áp dụng các khuyến cáo của
Basel trong quản trị rủi ro tín dụng, thì tại Việt nam, các NHTM vẫn sử dụng chỉ tiêu
nợ xấu, nợ quá hạn và việc áp dụng các phương pháp lượng hố rủi ro tín dụng hiện tại
chỉ ở bước đầu nghiên cứu, thử nghiệm.
Xuất phát từ lý do trình bày trên, tác giả chọn đề tài “Vận dụng mơ hình hồi
quy Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại”
2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu tài chính được tính tốn từ Báo cáo tài chính năm
2012 của các doanh nghiệp (số liệu tập trung ở Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh).
Tác giả nhận thấy tầm quan trọng của thông tin và dữ liệu đầu vào khi thực hiện
nghiên cứu, đồng thời dựa trên điều kiện về công bố thông tin của các mã chứng khoán
niêm yết trên thị trường chứng khoán, tác giả tiến hành thu thập số liệu Báo cáo tài
chính của 190 doanh nghiệp đang niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khốn TP.HCM
(HOSE), thay vì sử dụng dữ liệu là Báo cáo tài chính của cách doanh nghiệp đang vay


2

vốn tại một NHTM cụ thể nào đó. Lý do là số liệu Báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp vay vốn tại NHTM rất ít được qua kiểm tốn nên tính chính xác chưa thể đảm
bảo.
3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng thống kê mơ
tả, mơ hình hồi quy Logistic để phân tích số liệu.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm các mục tiêu chính sau đây:
 Tìm ra mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp và rủi ro tín
dụng của NHTM.
 Xây dựng mơ hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
 Vận dụng kết quả đo lường xác suất vỡ nợ để đề xuất xây dựng quy trình
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
5. Bố cục của nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu được chia thành 03 chương với
nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xác suất vỡ nợ và quản trị rủi ro tín dụng
Chương này giới thiệu tổng quan lý thuyết về xác suất vỡ nợ, rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong đó đặc biệt nhấn
mạnh đến mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và rủi ro tín dụng.
Chương 2: Vận dụng mơ hình hồi quy logistic đo lường xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Chương này thực hiện thu thập số liệu, định nghĩa các biến và chỉ định mơ hình
để tìm ra các biến có ảnh hưởng lớn đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
Từ kết quả mơ hình, nghiên cứu đề nghị các bước thực hiện nhằm vận dụng mơ
hình này vào quy trình quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM với mục đích đưa quy
trình quản trị rủi ro tín dụng này từng bước tiến gần hơn với chuẩn mực Quốc tế.


3

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm vận dụng mơ hình Logistic đo
lường xác suất vỡ nợ đối với quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Tổng hợp các phân tích ở chương 1 và kết quả mơ hình hồi quy được xây dựng

ở chương 2, chương này đưa ra một số giải pháp đối với NHTM để có thể vận dụng kết
quả từ mơ hình Logistic trong việc quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, đồng thời là
nhóm các kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan: NHNN, Trung tâm thơng tin tín
dụng của NHNN và Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho việc vận dụng nêu trên.


4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC SUẤT VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
1.1.1 Xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
Xác suất vỡ nợ là khả năng một doanh nghiệp sẽ khơng thể hồn trả nợ gốc, nợ
lãi theo lịch trình, cam kết đã định trước. Khi người cho vay ước tính một doanh
nghiệp có xác xuất vỡ nợ cao thì họ sẽ đưa ra một mức lãi suất cho vay cao hơn, như là
một khoản bồi thường cho việc chấp nhận rủi ro cao hơn đó.
Theo giải thích của Basel II thì: “Xác suất vỡ nợ được xem là một chỉ báo rủi ro
tín dụng, nó cho thấy khả năng xảy ra việc một khách hàng khơng thể thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo cam kết ban đầu”.
Xác suất vỡ nợ có thể được ước tính riêng cho từng khách hàng, hoặc cũng có
thể được ước tính cho một danh mục bao gồm nhiều khách hàng có các đặc điểm tương
đồng. Các tổ chức tài chính sử dụng xác suất vỡ nợ của khách hàng để tính tốn tổn
thất dự tính, tính tốn u cầu vốn tối thiểu trong khuôn khổ của Basel.
Một khách hàng được Basel định nghĩa là khơng có khả năng trả nợ như sau:
“Trường hợp khách hàng không trả được nợ được cho là xảy ra khi một trong
hai hoặc là cả hai sự kiện sau đây xảy ra:
Thứ nhất, ngân hàng đánh giá rằng khách hàng khơng có khả năng trả nợ đầy đủ
khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi;
Thứ hai là khách hàng đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Thấu chi cũng được xem
là một dấu hiệu của mất khả năng trả nợ nếu khách hàng phá vỡ hạn mức đã

được thơng báo trước đó hoặc bị ngân hàng thơng báo một hạn mức nhỏ hơn dư
nợ hiện tại của mình.” (Basel II, đoạn 452).
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp


5

Các nghiên cứu trên Thế giới đều thống nhất quan điểm phân chia các yếu tố
ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp thành 02 nhóm chính, bao gồm nhóm
các yếu tố thuộc về vĩ mơ và nhóm các yếu tố thuộc nội tại các doanh nghiệp.
1.1.2.1

Các yếu tố vĩ mô

Yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ doanh nghiệp được định nghĩa là
những thông tin của nền kinh tế gây ảnh hưởng chung đến mọi doanh nghiệp vay nợ.
Trong nghiên cứu của mình, Qu (2006) đã tiến hành thực hiện phân tích tìm ra
các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của các công ty tại thị trường Thuỵ
Điển. Đồng thời, đặt trong so sánh với các nghiên cứu cùng chủ đề được thực hiện tại
các quốc gia: Đan Mạch, Na-Uy, Phần Lan, Anh, Đức và Mỹ cũng cho thấy các kết
quả khá tương đồng, cho thấy các biến vĩ mơ sau đây có ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ:
Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP là giá trị bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất
ra trong phạm vi một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm. GDP được đánh giá là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển
kinh tế của một vùng lãnh thổ nào đó.
Trong nghiên cứu tác động của GDP lên xác suất vỡ nợ, GDP được hiểu là tổng
cầu của cả nền kinh tế một quốc gia và tổng cầu có liên quan mật thiết đến doanh số
bán hàng của các doanh nghiệp. Tốc độ tăng GDP thấp có nghĩa là tốc độ tăng doanh
số bán hàng của doanh nghiệp cũng thấp, và doanh số thấp dẫn đến sự gia tăng trong

khả năng một doanh nghiệp không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình.
Do vậy, tốc độ tăng GDP tương quan nghịch với xác suất vỡ nợ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI dùng để đo lường thay đổi chi phí của một giỏ hàng hoá và dịch vụ cố định,
thường gồm các lĩnh vực nhà ở, điện, thực phẩm và giao thông. CPI thường được dùng
như dấu hiệu đo lường lạm phát. Lạm phát cũng được xem là một nguy cơ tiềm ẩn khi


6

nó thúc đẩy mọi người dùng tiền tiết kiệm đang có để đầu tư, điều này hàm ý mọi
người đang chấp nhận nhiều rủi ro hơn để đầu tư.
Do vậy, nghiên cứu của Qu (2006) chỉ ra rằng, CPI có quan hệ cùng chiều với
xác suất vỡ nợ.
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số những người lao động khơng có việc làm trên
tổng số lực lượng lao động xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp cao luôn dẫn đến nhiều vấn đề cho
nền kinh tế nói riêng và cho cả xã hội nói chung.
Do vậy, tỷ lệ thất nghiệp tương quan thuận với xác suất vỡ nợ của một doanh
nghiệp.
Lãi suất
Đa số các doanh nghiệp đều tài trợ một phần cho các nhu cầu hoạt động sản suất
kinh doanh bằng việc vay nợ. Về mặt lý thuyết, lãi suất đại diện cho chi phí một người
phải trả khi đi vay mượn. Khi lãi suất tăng sẽ làm cho một số doanh nghiệp đi vay bị
“ra khỏi thị trường”, tức là họ sẽ không thể chi trả cho các khoản nợ hiện hữu nếu
không vay thêm nợ hoặc gia tăng thêm vốn. Lãi suất tăng cũng có nghĩa là chi phí của
doanh nghiệp sẽ tăng, kéo theo là sự gia tăng của xác suất vỡ nợ.
Lãi suất tương quan thuận với xác suất vỡ nợ.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá so sánh giữa đồng tiền nội tệ của một quốc gia với đồng

tiền ngoại tệ của một quốc gia khác. Những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
quốc tế sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tỷ giá
hối đoái và xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp lại tương đối khó xác định: tương quan
giữa hai yếu tố này là thuận hay nghịch lại phụ thuộc vào đó là doanh nghiệp xuất khẩu
hay nhập khẩu, hay vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu.
1.1.2.2

Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp:


7

Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp được định
nghĩa là những thông tin đặc thù của một doanh nghiệp cụ thể, có thể kể ra như:
Tốc độ tăng trưởng doanh số
Tốc độ tăng trưởng doanh số được xem là chỉ báo quan trọng cho thấy tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp đó đang trong giai đoạn ổn định, phát triển hay suy thối.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số cao và gia tăng hàm ý rằng khả năng trả nợ
của doanh nghiệp cũng tăng (xác suất vỡ nợ giảm).
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính
Về mặt nguyên tắc, một doanh nghiệp càng thiên về cấu trúc vốn sử dụng nợ
nhiều thì xác suất vỡ nợ càng tăng. Khi tình hình của ngành kinh doanh hay tình hình
kinh tế chung có nhiều bất ổn, nợ vay trở thành gánh nặng tài chính, doanh nghiệp vay
nhiều nợ khó có thể đáp ứng các nghĩa vụ đối với người cho vay.
1.2 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng
1.2.1.1

Khái niệm rủi ro tín dụng


Ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, đều hoạt
động trên nguyên lý tối đa hoá lợi nhuận trong khoảng rủi ro có thể chấp nhận được.
Do vậy, rủi ro là nhân tố luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN
thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Hoạt động
ngân hàng bao gồm: “việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hay một số nghiệp


8

vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
(Luật các TCTD năm 2010).
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được Thông tư số 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo Bessis (2001) thì rủi ro tín dụng được hiểu là “những tổn thất do khách
hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay”.
Vậy tóm lại, có thể nói rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động cấp tín dụng của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được xem là loại rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, bởi lẽ: cấp tín dụng hiện nay vẫn là hoạt động chủ lực của các NHTM
Việt Nam.
Nguồn thu nhập của NHTM có thể chia làm 02 loại: Thu nhập thuần từ lãi và
thu nhập thuần ngoài lãi.
(i) Thu nhập thuần từ lãi là khoản chênh lệch giữa số thu từ lãi (thu lãi cho vay;

thu lãi tiền gửi; thu lãi đầu tư chứng khoán; thu lãi khác) và số chi trả lãi (chi lãi tiền
gửi, kỳ phiếu, giấy tờ có giá; chi lãi vay; chi lãi khác).
(ii) Thu nhập thuần ngoài lãi bao gồm số thu phí dịch vụ; thu kinh doanh ngoại
tệ, vàng, bạc; thu hồn dự chi và thu khác.
Khi nói hoạt động cấp tín dụng hiện vẫn là hoạt động chủ lực của các NHTM
Việt Nam có nghĩa là, trong giai đoạn hiện tại thì nguồn thu nhập thuần từ lãi là nguồn
thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất của các NHTM Việt Nam.
So với các quốc gia Châu Á Thái Bình Dương khác thì các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam có tỷ lệ thu nhập thuần ngồi lãi thấp hơn, chi tiết xem ở Bảng 1.1.


9

Bảng 1.1: Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi của một số quốc gia năm 2012
Quốc gia
Tỷ lệ thu nhập
thuần ngoài lãi

Úc

Trung Quốc

Singapore

Thái Lan

Việt Nam

33%


21%

40%

36%

14%

(Nguồn: KPMG, Khảo sát về Ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2013)
Theo số liệu thống kê từ 10 NHTM tại Việt Nam được trình bày tại Bảng 1.2
cho thấy tỷ lệ thu nhập từ lãi trong tổng thu nhập của các ngân hàng đều rất cao, bình
quân là từ 75% đến 90%.
Bảng 1.2: Tỷ lệ thu nhập thuần từ lãi so với tổng thu nhập
Stt

Ngân hàng

Tỷ lệ thu nhập từ lãi so với tổng thu nhập
2012

2011

2010

1

BIDV

80%


82%

80%

2

Vietcombank

73%

84%

71%

3

Vietinbank

84%

90%

82%

4

Eximbank

91%


85%

79%

5

ACB

118%

86%

76%

6

Sacombank

95%

86%

77%

7

Techcombank

89%


80%

67%

8

NH Quân Đội

85%

101%

86%

9

VIBank

92%

106%

76%

10

NH Hàng Hải

77%


65%

74%

(Nguồn: Từ báo cáo tài chính của các Ngân hàng)
Do vậy chất lượng khoản vay (đo lường bằng rủi ro tín dụng) được xem như
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của hệ thống NHTM
tại Việt Nam.
1.2.1.2

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân chủ quan


10

Nguyên nhân chủ quan bao gồm: nhóm các yếu tố chủ quan đến từ nội tại của
ngân hàng và nhóm các yếu tố chủ quan phát sinh từ phía bên đi vay.
Thứ nhất, nhóm các nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, cụ thể:
-

Do chính sách của ngân hàng cho vay khơng phù hợp, thiếu sự kiểm sốt chặt

chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Danh mục cho vay tập trung vào một hoặc
một nhóm đối tượng khách hàng, trong điều kiện nền kinh tế chung hoặc yếu tố ngành
không bền vững dễ làm cho các khoản cấp tín dụng đối với nhóm đối tượng tập trung
này trở thành nợ xấu dây chuyền.
-

Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém dẫn


đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng. Thiếu kiểm sốt tín dụng
hoặc thất bại trong q trình giám sát tín dụng (kiểm tra trước, trong và sau khi cho
vay).
-

Rủi ro phát sinh từ việc thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay, đi từ khâu thẩm

định giá trị tài sản cho đến khâu ký kết hợp đồng hoặc kiểm soát tài sản đảm bảo. Công
tác định giá tài sản bị sai lệch hoặc bị cố tình làm cho sai lệch: vì áp lực chỉ tiêu mà
ngân hàng định giá tài sản không phù hợp và cao hơn nhiều so với giá thị trường, do
vậy, khi tình hình kinh tế xấu đi, nhiều tài sản giảm giá dẫn đến nguy cơ mất vốn. Quản
lý tài sản không chặt chẽ, đặc biệt là động sản và hàng hoá, cũng dẫn đến thất thoát tài
sản của ngân hàng.
Thứ hai là nhóm các nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, có thể liệt kê
một vài nguyên nhân như sau :
-

Khả năng kinh doanh và điều hành yếu kém, không đưa ra các đối sách kịp thời

và thích hợp trong giai đoạn mà nền kinh tế biến động phức tạp khơng ngừng.
-

Thiện chí trả trợ của khách hàng không cao, thiếu hợp tác trong việc cung cấp

thông tin kịp thời để cùng ngân hàng bàn đối sách khi tình hình kinh doanh gặp khó
khăn.
-

Một số đối tượng khách hàng cố tình lừa đảo, có hành vi vi phạm pháp luật.



11

Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là nguyên nhân do mơi trường bên ngồi tác động vào,
là loại ngun nhân xuất hiện đột ngột và khó kiểm sốt. Một số nguyên nhân khách
quan có thể liệt kê như sau:
Thứ nhất, thay đổi trong các chính sách điều hành chung của chính phủ, như
chính sách tài khố và chính sách tiền tệ.
Thứ hai, ngun nhân từ phía mơi trường pháp lý. Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, khi hệ thống pháp luật ổn
định và lành mạnh thì mơi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều
thuận lợi. Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì hoạt
động của ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro.
Thứ ba, nguyên nhân đến từ các yếu tố của môi trường tự nhiên như thiên tai,
dịch hoạ làm cho tình hình kinh doanh của khách hàng (đặc biệt là các khách hàng ở
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) sẽ bị tổn thất lớn, làm cho kế hoạch, phương án kinh
doanh chuyển từ trạng thái khả thi ban đầu sang khó khăn, đồng nghĩa với việc ngân
hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ.
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
1.2.2.1

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM là q trình ngân hàng tác động đến hoạt
động tín dụng thơng qua bộ máy và cơng cụ quản lý để phịng ngừa, cảnh báo, đưa ra
các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
1.2.2.2


Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng nhằm hai mục tiêu chính: Thứ nhất, đảm bảo hoạt động
cho vay phát triển, an toàn và hiệu quả cao; Thứ hai, hạn chế và kiểm soát được những
tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng. Tóm lại, quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục


12

đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.3

Cơng cụ quản trị rủi ro tín dụng

Có thể liệt kê một số cơng cụ chính sử dụng quản trị rủi ro tín dụng như:
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị của ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các hộ gia đình và cá nhân
trong phạm vi cho phép của những quy định của chính phủ.
Thơng qua chính sách tín dụng, các ngân hàng sẽ xác định được:
 Các đối tượng có thể vay vốn.
 Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng.
 Những ràng buộc về tài chính.
 Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
 Phương thức quản lí các danh mục cho vay.
 Thời hạn và các điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau.
Mục đích của chính sách tín dụng:

 Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động
tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
 Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín
dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của
NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá
nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình
cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng.
Giới hạn cấp tín dụng


13

Giới hạn tín dụng của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa và
ngân hàng có thể chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kỳ (thường
một năm).
Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng là những quy định về quy mơ và giới
hạn tín dụng theo pháp luật và quy định riêng của ngân hàng. Đây chính là một trong
những công cụ trong quản trị rủi ro của ngân hàng, nó giúp khống chế những rủi ro
tổng thể của khách hàng vay vốn (khách hàng thua lỗ và mất khả năng trả nợ).
Xếp hạng tín dụng
Theo định nghĩa của Standard and Poor’s thì xếp hạng tín dụng là những ý kiến
đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ
thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Xếp hạng tín dụng được NHTM sử dụng để:
 Lựa chọn khách hàng cho vay.
 Xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng.
 Xây dựng danh mục tín dụng.
 Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro.
Tài sản đảm bảo

Quyết định cho vay của NHTM hiện nay dựa trên các cơ sở sau đây:
 Hồ sơ pháp lý, mức độ tín nhiệm của khách hàng.
 Năng lực tài chính.
 Tính hiệu quả của dự án, phương án vay vốn.
 Tài sản đảm bảo vốn vay.
Sự thiếu hụt về thơng tin trên thị trường đã gây khơng ít khó khăn, trở ngại cho
các ngân hàng khi thực hiện quy trình tín dụng. Khi đó, tài sản đảm bảo được xem là
phương pháp cổ điển để hạn chế một phần ảnh hưởng của hiện tượng bất cân xứng:
ngân hàng luôn có ít thơng tin hơn khách hàng đi vay về dự án đầu tư, phương án vay
vốn, mục đích sử dụng vốn và thơng tin về chính khách hàng.


14

Đa dạng hố danh mục đầu tư
Rủi ro tín dụng ln là vấn đề gây nhiều khó khăn cho các NHTM, đa dạng hố
danh mục đầu tư là một cơng cụ để phân tán rủi ro, bao gồm: đa dạng hoá phương thức
cho vay, đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư.
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel
1.2.3.1

Giới thiệu về Basel

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervison,
gọi tắt là BCBS) được thành lập năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung Ương
và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thuỵ Sỹ nhằm
tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80.
Ủy ban Basel khơng có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
Uỷ ban này không có tính pháp lý và u cầu tn thủ đối với việc giám sát hoạt động
ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và

những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất
trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp
chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban
khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng
can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.
Năm 1988, Uỷ ban giới thiệu hệ thống đo lường vốn cung cấp khung đo lường
rủi ro tín dụng, được biết đến với tên gọi Basel I (Hiệp ước vốn Basel – The Basel
Capital Accord). Sau đó là sự ra đời của Basel II (ban hành năm 2004) và Basel III
(ban hành năm 2010).
Basel I đưa ra những khái niệm cơ bản về các thành phần cấu thành nên nguồn
vốn tự có của ngân hàng, nêu vấn đề về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín
dụng đối với hệ thống ngân hàng. Sự ra đời của Basel I được xem là căn cứ, tiêu chuẩn
để các ngân hàng trên toàn thế giới áp dụng để quản trị rủi ro, đảm bảo an tồn trong
hoạt động của mình. Tuy nhiên, Basel I mắc phải một số hạn chế nhất định, ví dụ như


15

khơng có sự phân biệt rủi ro giữa khách hàng có mức xếp hạng khác nhau; đề cập sơ
sài đến rủi ro hoạt động và khơng u cầu trích lập dự phòng đối với rủi ro hoạt động.
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 06/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất
khung đo lường mới với 03 trụ cột chính. Đến ngày 26/06/2004, Basel II đã chính thức
được ban hành.
Basel II có cấu trúc tập trung vào định lượng rủi ro cho các mục đích phân bổ
vốn, theo đó, Basel II hướng đến 03 mục đích chính sau đây:
Thứ nhất, đảm bảo vốn phân bổ theo hướng nhạy cảm rủi ro.
Thứ hai, phân biệt rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng, đồng thời nêu ra cách
định lượng chúng.
Thứ ba, thu hẹp khoảng cách giữa vốn theo quy định và vốn kinh tế.
Để đạt các mục đích nêu trên, Basel II đưa ra 03 trụ cột:

 Trụ cột 1: yêu cầu vốn tối thiểu.
 Trụ cột 2: yêu cầu về quy trình thanh tra, giám sát ngân hàng.
 Trụ cột 3: yêu cầu quy trình quản lý rủi ro tuân thủ nguyên tắc thị trường
để nâng cao tính ổn định của hệ thống tài chính.
Rủi ro tín dụng là một trong những thành phần cần phải đo lường nằm trong trụ
cột 1 nêu trên, nó liên quan đến quy định duy trì vốn tối thiểu là 8% để đảm bảo an
toàn cho hoạt động của ngân hàng. Lượng vốn duy trì được tính tốn theo 03 yếu tố rủi
ro chính mà một ngân hàng phải đối mặt, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi
ro hoạt động.
Hệ số vốn

=

(Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2)
(Rủi ro tín dụng + Rủi ro thị trường + Rủi ro hoạt động)

Basel II cũng đưa ra 02 cách thức để lượng hố rủi ro tín dụng, bao gồm:
Phương pháp chuẩn hoá (The Standardised Approach) và Phương pháp đánh giá dựa
trên hệ thống xếp hạng nội bộ (IRP – Internal Ratings Based Approach).


16

Theo phương pháp chuẩn hố thì vốn tín dụng tối thiểu được căn cứ trên kết quả
đánh giá hệ số tín nhiệm (credit ratings) của một cơng ty đánh giá tín nhiệm độc lập
(như Standard & Poor’s, Moody’s ...) để xác định trọng số rủi ro gắn với mỗi đối tượng
khách hàng của NHTM (Xem thêm phụ lục 1, Bảng 1.1).
Theo phương pháp đánh giá dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ thì các NHTM tự
mình đánh giá các thành phần rủi ro và mức độ rủi ro của danh mục tài sản có của
mình để xác định mức vốn tối thiểu đối mặt với rủi ro (Xem thêm phụ lục 1, Bảng 1.2).

Phương pháp đánh giá nội bộ là một quy trình phức tạp, địi hỏi NHTM phải có một hệ
thống cơng nghệ thơng tin mạnh và hệ thống dữ liệu lịch sử đầy đủ, hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ cũng phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định, trình độ quản lý ngân
hàng cao và các quy định về công khai thông tin.
1.2.3.2

Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel

Phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ sẽ đo
lường rủi ro tín dụng dựa trên các yếu tố đầu vào có sẵn từ đó có cơ sở để ước lượng
mức vốn tối thiểu để có thể đối mặt với rủi ro.
Phương pháp đánh giá dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ đưa ra khái niệm “Tổn
thất tín dụng”, và cũng theo Basel II, tổn thất tín dụng có thể phân thành 02 loại là (i)
Tổn thất dự tính được (Expected Loss – EL) và (ii) Tổn thất khơng dự tính được
(Unexpected Loss – UL).
Tổn thất dự tính được (EL)
Tổn thất dự tính được là mức tổn thất trung bình có thể tính được từ các số liệu
thống kê trong quá khứ, đây là mức tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ xảy ra trong một
khoảng thời gian.
Ngân hàng có thể sử dụng chỉ tiêu tổn thất trong dự tính làm chuẩn để ra quyết
định cho vay, nếu tổn thất trong dự tính của một khách hàng vượt quá một tỷ lệ theo
quy định của ngân hàng, ngân hàng sẽ tự động từ chối cho vay khách hàng đó. Ngồi
ra, EL là căn cứ để ngân hàng định ra mức bù rủi ro trong lãi suất cho vay với khách


17

hàng, và là căn cứ để ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro, bởi thực tế, rủi ro trong dự
tính nên được xem là một khoản chi phí của hoạt động tín dụng.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất dự tính được có thể được tính tốn dựa trên

cơng thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
EL: Tổn thất dự tính được (Expected Loss)
PD: Xác suất vỡ nợ (Probability of Default)
EAD: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ
(Exposure at Default)
LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính (Loss Given Default)
Diễn giải cụ thể về từng chỉ tiêu cấu thành trong cơng thức nêu trên được trình
bày tại Bảng 1.3.
Bảng 1.3 Các chỉ tiêu tính tốn tổn thất dự tính được theo định nghĩa của Basel
Chỉ
tiêu

Diễn giải

Cách tính

Tổn thất dự tính được là mức
tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ
EL

xảy ra trong một khoảng thời
gian. EL có thể được tính cho

EL = PD x EAD x LGD

từng khoản vay, hoặc cho cả
một danh mục cho vay.
Xác suất vỡ nợ là khả năng Tính tốn dựa trên nhóm những dữ liệu thu

xảy ra sự kiện một khách thập về khách hàng, sau đó nhập vào một
PD

hàng sai hẹn trong việc thực mơ hình thống kê định sẵn. Nhóm dữ liệu
hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp bao gồm:
đồng, bao gồm gốc và/hoặc * Dữ liệu tài chính


18

lãi.

* Dữ liệu phi tài chính
* Dữ liệu mang tính cảnh báo

Tổng dư nợ của khách hàng * Đối với khoản vay có kỳ hạn (vay từng
tại thời điểm khách hàng lần, vay đầu tư): sử dụng dữ liệu về khách
không trả được nợ.

hàng vay trên hệ thống của ngân hàng.
* Đối với khoản vay theo hạn mức: theo
Basel, tại thời điểm khơng trả được nợ
khách hàng thường có xu hướng rút vốn

EAD

vay gần xấp xỉ hạn mức đã cấp, cơng thức
tính EAD:
EAD = Dư nợ bình qn + (Tỷ trọng phần
vốn sẽ được rút thêm x Hạn mức chưa sử

dụng bình qn)
Tỷ trọng tổn thất ước tính là LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi) /
tỷ trọng phần vốn bị tổn thất EAD
trên tổng dư nợ tại thời điểm *Số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản
khách hàng mất khả năng trả tiền mà khách hàng có thể trả và các khoản
LGD

nợ.

tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp. Yếu
tố này phụ thuộc nhiều vào tài sản đảm bảo
của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách
hàng.

(Nguồn: Basel II)
Tổng cộng các khoản tổn thất dự tính được của từng khách hàng vay vốn (ELi )
trong danh mục cho vay của ngân hàng tạo thành tổn thất dự tính được của tồn bộ
danh mục cho vay (ELp).

ELp =

ELi


×