Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Vốn l¬ưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l¬ưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.3 KB, 42 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH QL & KD Hà

LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đều phải có một lượng vốn nhất định.Vốn là một tiền đề quan trọng
không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử dụng
nguồn vốn nao cho hợp lý và có hiệu quả .
Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng với việc sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nước theo định hướng của Chính phủ, tạo mơi trường
pháp lý và kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động là một trong những
điều kiện làm cho doanh nghiệp thực sự phải chăm lo đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp mình.
Theo hướng đó Giám đốc doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả SXKD. Từ đó nêu ra vấn đề làm sao có thể quản lý và sử dụng
vốn một cách hiệu quả, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Vốn lưu động và một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xi
măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn”.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn.
Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế chắc chắn rằng bài luận văn


khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn của em được hồn thiện hơn.
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Hồng Bích Ngọc

2

Trường ĐH QL & KD Hà

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

3

Trường ĐH QL & KD Hà

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm và đặc điểm
Đối với mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên
quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vậy vốn là gì ?Có thể hiểu:"Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện
bằng tiền của tất cả giá trị các tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản
xuất của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”. Bất kỳ một doanh nghiệp nào,
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần hội tụ đầy đủ cả 3 yếu tố: sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Khác với tư liệu lao động là
sức lao động được sử dụng lâu dài, đối tượng lao động chỉ tham gia trong từng
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu.
Bộ phận đối tượng lao động này cấu thành nội dung chủ yếu của tư liệu lao
động. Do đó nếu xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động gồm hai bộ phận là: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất gồm những tài sản ở khâu dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...và ở
khâu sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Tài sản lưu động trong lưu thông gồm sản phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền và các khoản nợ phải thu.
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp

Nội

4

Trường ĐH QL & KD Hà

Trong các doanh nghiệp khác nhau sự vận động của vốn lưu động có
những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm SXKD của từng doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố
,sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn trình tự sau :
T – H – T'
Do quá trình SXKD được tiến hành liên tục, không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dữ trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng.
Q trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dữ trữ và vốn
sản xuất rồi cuối cùng về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn
lưu động thành một vịng chu chuyển như trình tự đã nêu trên.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là một số tiền ứng trước để
hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
lưu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần tuần hồn liên tục và hồn thành
một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
2.Vai trị của vốn lưu động
Vốn là tiền đề không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Mỗi doanh nghiệp đều phải có
một lượng vốn tương ứng với một lượng tài sản nhất định phù hợp với quy mơ
kinh doanh của DN đó. Từ đó, khơng ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp, từng bước nâng cao, và đầu tư mau sắm trang thiết bị, máy

móc mới nhằm phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng, làm tăng doanh thu cho
DN từ đó kéo theo tăng lợi nhuận đồng thời đây cũng là thời cơ, cơ hội để xác
định chỗ đứng cho DN trên thương trường.
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

5

Trường ĐH QL & KD Hà

Mục tiêu kinh doanh của DN là làm thế nào để tối đa hố lợi nhuận rồi
từ đó tiếp tục sản xuất, tái sản xuất mở rộng.Vốn lưu động là phần quan trọng
góp phần mang lại lợi nhuận cao cho DN trong kinh doanh.
Tất yếu một điều rằng, chỉ khi nào DN có một lượng vốn nhất định thì
mới có thể tồn tại và phát triển đồng thời làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước. Vai trị quản lý tài chính của Nhà nước đối với các DN Nhà nước thực
sự đem lại hiệu quả, thúc đẩy các DN tăng cường hạch tốn và kinh doanh có
hiệu quả, hạn chế hiện tượng lãi giả lỗ thật, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
và cơng bằng, thơng qua chính sách thuế nguồn thu của ngân sách Nhà nước
tăng lên, góp phần làm giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, ổn
định giá cả, từ đó đặt nền móng cho DN hoạt động trong môi trường tốt. Việc
sử dụng vốn lưu động hợp lý có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với tất cả
các loại hình DN. Mặt khác nó cịn góp phần làm tốt cơng tác bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh của DN.
3.Thành phần vốn lưu động

Dựa vào vai trị của VLĐ trong q trình tái sản xuất, nó được chia
thành 3 loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn
cụ thể như sau:
▪ Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn nguyên vật liệu chính .
+ Vốn nguyên vật liệu phụ.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn công cụ dụng cụ.
▪ Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất
+ Vốn về sản xuất dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

6

Trường ĐH QL & KD Hà

▪ Vốn lưu động nằm trong q trình lưu thơng
+ Vốn thành phẩm, hàng hoá: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập
kho và chuẩn bị đưa ra tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động biểu hiện bằng giá

trị của những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà DN đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa thu được tiền hoặc do khách hàng chịu lại trong một khoảng
thời gian nhất định. Trong thực tế DN phải trả trước một khoản tiền nào đó cho
đơn vị chủ hàng, chính vì thế mà hình thành các khoản phải thu của DN.
Ngồi ra cịn có các khoản phải thu nội bộ là các khoản biểu hiện bằng
tiền giá trị của TSLĐ hoặc tiền mà DN cấp cho đơn vị trực thuộc.
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên có sự cạnh tranh giữa các
DN với nhau. Do vậy sự sống còn hay thất bại của DN là tất yếu, chính vì thế
khi các DN khác nợ mình, họ bị thất bại trong kinh doanh có thể sẽ dẫn đến
phá sản,vấn đề thanh tốn là hết sức khó khăn. Vậy lúc này DN sẽ nảy sinh ra
các khoản thu khó địi, để đảm bảo số vốn trên khơng bị mất mát tổn thất thì
DN phải lập quỹ dự phịng cho các khoản thu khó địi này.
4. Nguồn hình thành vốn lưu động
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp tái
đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

7


Trường ĐH QL & KD Hà

vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá... theo thoả
thuận của các bên tham gia liên doanh.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng. Vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp hoặc các
doanh nghiệp khác.
+ Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
+ Các nguồn vốn khác: Thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh có
những khoản phải trả, phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải nộp DN có
thể tận dụng sử dụng trong một thời gian nhất định. Chẳng hạn như tiền lương,
tiền BHXH đến hạn cuối mới phải nộp, những khoản này được coi là khoản đi
chiếm dụng của DN, mặc dù DN khơng có quyền sở hữu nhưng vẫn được sử
dụng tạm thời số vốn này vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất cứ
một khoản tiền lãi nào.
Việc xem xét vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp này thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình.Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi
phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
5. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN:
Người ta có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định vốn lưu
động, nhưng ở đây ta có thể áp dụng 2 phương pháp như sau:
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của DN:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cấu vốn lưu
Hồng Bích Ngọc


Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

8

Trường ĐH QL & KD Hà

động thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp
này có thể thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: Đối với doanh nghiệp sản xuất thì dự trữ về nguyên vật
liệu, các loại vật tư khác, về sản phẩm dở dang và thành phẩm hàng hố.Đối
với doanh nghiệp thương mại thì lượng dự trữ chủ yếu là hàng hoá bán ra.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng như: Trong việc tiêu thụ sản phẩm , nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng,từ đó hình thành nên khoản phải thu
từ khách hàng.Việc bán chịu có thể giúp cho doanh nghiệp tăng thêm được
lượng hàng hoá bán ra và từ đó thu được nhiều lợi nhuận.Nhưng điều đó địi
hỏi DN phải có sự cân nhắc để lựa chọn một phương thức bán chịu thích hợp.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp: Trong hoạt động
kinh doanh, DN có thể mua chịu nguyên ,vật liệu hay hàng hố của người cung
cấp từ đó hình thành khoản phải trả cho người cung cấp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động của DN: là tính nhu cầu vốn lưu động
chuẩn cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong những đIều kiện
về mua sắm, dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định
• Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: có 2 trường

hợp
- Trường hợp thứ nhất là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong nghành để xác định nhu cầu vốn lưu động của mình.
- Trường hợp thứ hai là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu độngo
thời kỳ vừa qua của DN để xác định nhu cầu vốn lưu động chuẩn về vốn lưu
động cho các thời kỳ tiếp theo.

Hoàng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

9

Trường ĐH QL & KD Hà

II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau.
Song theo cách chung duy nhất: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra, để thu được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc
độ khác nhau: kinh tế, chính trị, xã hội, mơi trường...cịn chi phí có thể là tiền
vốn, nhân công và thời gian.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu chủ yếu

là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa. Mặc dù có nhiều quan điểm xuay quanh
vấn đề này, song nhìn chung, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu:
1 Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để.

2 Phải sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực vốn.
3 Phải sự dụng vốn đúng mục đích.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
Doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn lưu động doanh nghiệp thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn. Nó quyết định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh
doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Ta có thể sử dụng một số chỉ
tiêu sau:
Chỉ tiêu 1: Hệ số vòng quay vốn lưu động (hay mức luân chuyển vốn lưu động).
Hệ số này là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong Doanh nghiệp. Hệ số này cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


10

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH QL & KD Hà

trong kỳ sẽ tạo được ra mấy đồng doanh thu. Nếu DN thu được doanh thu trên
một đồng vốn lưu động là lớn thì hiệu quả sử vốn lưu động là cao và ngược lại.

Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu 2: Kỳ luân chuyển vốn lưu động(số ngày của một vòng quay
vốn).
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày cần thiết để vốn lưu động thực
hiện một vịng ln chuyển. Số ngày hồn thành một vịng ln chuyển của
vốn lưu động càng nhanh thì lợi nhuận thu về càng cao và ngược lại nếu vịng
ln chuyển cang chậm thì lợi nhuận thu được ngày càng ít.
Chỉ tiêu 3 : Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động:
Doanh thu

Mức lãng phí
(tiết kiệm) vốn
lưu động

=

thuần bình
qn

Kỳ luân

Kỳ luân
chuyển vốn lưu
X


động kỳ này

một ngày

-

chuyển vốn
lưu động
kỳ trước

Chỉ tiêu này bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nó
phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm ( lãng phí) được do tốc độ lưu
chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ gốc. Số vốn lưu động có thể tiết kiệm được có thể được sử dụng vào mục đích khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, còn nếu bị lãng phí cần tìm cách khắc phục.

Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


11

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH QL & KD Hà

Chỉ tiêu 4 : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn
cao vốn lưu động được tiết kiệm càng nhiều.
Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Tổng số TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của DN đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao thì khả
năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn càng cao tuy nhiên trong một số trường
hợp hệ số này quá cao thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Muốn biết được tình hình tài chính của DN. Khi xem xét thấy
DN ít cơng nợ đối với đơn vị khác và có khả năng thanh tốn dồi dào thì điều
này chứng tỏ khả năng tài chính của DN rất tốt và vững vàng. Khả năng thanh
toán của DN liên quan đến việc sử dụng vốn lưu động. để đáp ứng nhu cầu
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


12

Luận văn tốt nghiệp
Nội


Trường ĐH QL & KD Hà

thanh toán các khoản nợ phải trả. DN phải sử dụng đến tiền mặt và các loại tài
sản có khả năng thanh tốn nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền để trả các
khoản nợ ngắn hạn của DN - đó chính là hệ số thanh toán tức thời.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của DN
tương đối khả quan DN vẫn có thể đáp ứng được u cầu thanh tốn nhanh các
khoản nợ phải trả. Và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh
tốn các khoản nợ của DN hết sức khó khăn.
Chỉ tiêu 6 : Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =

x 360
Doanh thu thuần
Số phải thu ĐK + số phải thu CK

Số dư bình quân các khoản phải thu =
2
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán
hàng phải thu cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào
chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 7 : Vịng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173



Luận văn tốt nghiệp
Nội

13

Trường ĐH QL & KD Hà

Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình qn trong kỳ
Vịng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình qn
ln chuyển trong kỳ. Số vịng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ
chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn chu
kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng quay
hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể đã dự trữ một lượng vật tư quá mức
dẫn đến tình trạng hàng hoá bị ứ đọng và sản phẩm tiêu thụ chậm. từ đó có thể
dẫn đến việc doanh nghiệp khó khăn về tài chính.
Chỉ tiêu 8: Hệ số sinh lời vốn lưu động:
Tổng lợi nhuận(Trước thuế hoặc sau thuế)
Hệ số sinh lời vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
Trong kinh doanh vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản lý cả về lý luận và
thực tiễn là phải đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Để tránh tình trạng
thua lỗ, thu được lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải
nắm bắt các quan hệ tài chính trong q trình tổ chức thực hiện sản xuất kinh

doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết cho mọi loại hình doanh
nghiệp, vì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đầu ra của sản phẩm, quyết định giá bán của sản phẩm hàng hoá - giá cả
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

14

Trường ĐH QL & KD Hà

là một trong những chiến lược cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế. Nếu sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm thì giá bán của sản phẩm có thể giảm xuống hợp lý. Đây
là một lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng và tăng doanh thu cho đơn
vị
Vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả và khơng ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn DN mới có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với các DN.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong các DN:
- Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh và mực độ hoạt
động kinh doanh của DN.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Những yếu tố về chính sách của DN trong tiêu thụ ,tín dụng và tổ chức
thanh toán.
- Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hang hoá dự trữ:

5.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các DN:
• Quản lý vốn dự trữ:
Xác định đúng đắn lượng nguyên liệu hoặc hàng hoá mua trong kỳ,
lượng tồn kho dự trữ thường xuyên. Xác định và lựa chọn người cung ứng
thích hợp, Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng
hoá,Lựa chọn các hình thức vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận
chuyển, bốc xếp.
• Quản lý khoản phải thu:
Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu: những yếu tố như
chính sách bán chịu , phân tích khách hàng và xác định đối tượng bán chịu và
xác định điều kiện thanh tốn.
•Quản lý vốn bằng tiền:
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu và chi bằng tiền.
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

15

Trường ĐH QL & KD Hà

- Đảm bảo khả năng thanh tốn, duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết.

Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173



16

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH QL & KD Hà

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CƠNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH LẠNG SƠN.
I.TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
1.Q Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty
Nhà máy Xi măng Lạng Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước thành lập
vào tháng 10 năm 1960 lấy tên là “Xí Nghiệp Vơi Phai Duốc” trực thuộc Ty
kiến trúc tỉnh Lạng Sơn (Sở xây dựng). Đến năm 1972 Ty kiến trúc tỉnh Lạng
Sơn quyết định sát nhập xí nghiệp với đội “Cơ Giới Đá Hồng Phong” lấy tên là
“Xí Nghiệp Vơi Đá”. Đầu năm 1978 tỉnh uỷ, UBND tỉnh Lạng Sơn có chủ
trương mở rộng mặt bằng Xí Nghiệp, lập dự án xây dựng phân xưởng sản xuất
xi măng. Cuối năm 1978 “Xí Nghiệp Đá Vơi” được đổi tên thành “ Xí Nghiệp
Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng”. Năm 1991 " Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây
Dựng" được đổi tên thành " Nhà Máy Xi Măng Lạng Sơn ".Tháng 5 năm 2002
Công ty đã đổi tên thành “Công ty Xi Măng và Xây Dựng Công Trình Lạng
Sơn”.
Tên giao dịch: Cơng ty Xi Măng và Xây Dựng Cơng Trình Lạng Sơn.
Trụ sở: Thành phố Lạng sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
Địa Chỉ: Đường Phai Vệ - Phường Đông Kinh - Thành Phố Lạng Sơn.
2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:

* Sản xuất xi măng, vôi, gạch nung, gạch lát, đá xẻ, bê tông đúc sẵn.
* Khai thác đá xây dựng xây dựng các cơng trình dân dụng.
* Xây dựng phần bao che cơng trình cơng nghiệp.
* Xây dựng các cơng trình giao thơng nông thôn.
* Xây lắp điện hạ thế và các trạm biến áp dưới 35KV.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Cơng ty:
Trong Cơng ty ngồi bộ phận quản lý cịn có các phân xưởng như:
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

17

Trường ĐH QL & KD Hà

- Phân xưởng Nguyên Liệu: có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu, số
người trong phân xưởng có 50 người làm 3 ca liên tục.
- Phân xưởng lị có nhiệm vụ sản xuất clinke, số người trong phân
xưởng có 50 người làm 3 ca liên tục.
- Phân xưởng thành phẩm: có nhiệm vụ sản xuất xi măng rời và xi măng
bao có 100 công nhân làm 3 ca liên tục.
- Phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ phục vụ sửa chữa, kiểm tra bảo
dưỡng thiết bị sản xuất toàn nhà máy. Số người trong phân xưởng có 35 người
chủ yếu làm theo giờ hành chính.
- Phân xưởng sản xuất bê tơng có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tông, cột
điện và cống ly tâm, có 86 cơng nhân sản xuất làm 2 ca.

- Phân xưởng khai thác đá có nhiệm vụ khai thác đá và sản xuất đá hộc,
đá dăm có 47 người làm theo giờ hành chính.
4. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty hiện nay.
Thuận lợi:
- Từ ngày thành lập đến nay Cơng ty đã có đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên rất đồn kết, nhiệt tình, năng động, giàu kinh nghiệm xây dựng và thực
hiện mục tiêu của Cơng ty hồn thành tốt nhiệm vụ được giao đặc biệt đội ngũ
cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao trình độ.
- Cơng ty là một doanh nghiệp Nhà nước vì vậy có ưu thế lớn trong việc
được cấp tín dụng vay vốn Ngân hàng bằng tín chấp.
Ngồi ra, Cơng ty có địa điểm kinh doanh thuận lợi, nằm ngay Trung
tâm Thành phố Lạng Sơn nên rất thuận tiện cho việc trao đổi lưu thơng hàng
hóa.
Khó khăn:
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Do đó để tồn tại và hịa nhập với
tình hình đó địi hỏi Cơng ty phải tự chủ kinh doanh, phải tìm tịi sáng tạo để
việc kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
Khơng những thế, các chính sách của Nhà nước liên tục được thay đổi
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

18

Trường ĐH QL & KD Hà


đặc biệt là chính sách thuế nên đã gây khó khăn trong việc hạch tốn các
phương án kinh doanh của Cơng ty. Hàng nhập lậu Trung Quốc ngày càng
nhiều gây khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty.

Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

19

Trường ĐH QL & KD Hà

II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (phụ lục 1).
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty .
Giám đốc: Chỉ đạo trực tuyến mọi hoạt động SXKD của cơng ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Trực tiếp chỉ đạo cơng tác phịng kế
hoạch và phịng cung ứng vật tư.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật và
phịng KCS .
- Phịng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động, bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên, tổ chức phát động thi đua trong cơng ty .
- Phịng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, cung cấp vật tư
kịp thời đảm bảo sản xuât được liên tục và tạo sự nhịp nhàng giữa các phân

xưởng .
- Phịng kỹ thuật KCS: Thực hiện cơng tác quản lý kỹ thuật sản xuất ,
giám sát kỹ thuật kiểm tra chất lượng.
- Phịng kế tốn tài vụ: Quản lý cơng tác tài chính đảm bảo tiền vốn một
cách kịp thời phục vụ SXKD, hạch tốn kế tốn chính xác kết quả KD
- Phân xưởng nguyên liệu : Có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu .
- Phân xưởng lò nung : Có nhiệm vụ sản xuất Klinke - nửa thành phẩm.
- Phân xưởng khai thác đá : Có nhiệm vụ sản xuất đá hộc, đá dăm, là
nguyên liệu cho sản xuất Xi măng .
- Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản SX XM rời và XM bao.
- Phân xưởng cơ điện: Sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị sản xuất .
- Phân xưởng gạch bê tông : Có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tơng , cột điện.
2.Bộ máy kế tốn của cơng ty
Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty (phụ lục 2).
Kế tốn trưởng: Đảm nhiệm chức năng trưởng phịng, phụ trách cơng
việc chung của phòng.Tham mưu cho giám đốc về các phương án chiến lược
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

20

Trường ĐH QL & KD Hà

SXKD. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các vấn
đề tài chính kế tốn của cơng ty.

Kế toán tiêu thụ : Theo dõi chi tiết các khoản doanh thu bán hàng hàng
tháng lên bảng tiêu thụ tính thuế VAT phải nộp cho nhà nước .
Kế toán thanh toán : Theo rõi tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
các khoản thanh tốn với cơng nhân viên, BHXH các khoản tạm ứng .
Kế toán vật tư : Theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, các
khoản chi tiết với người bán. Cuối tháng lên bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu.
Tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ .
Kế toán tổng hợp : Theo dõi các chi tiêt TK nguồn vốn , tình hình tài
sản các quỹ xí nghiệp. Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. đồng thời là
kế toán tổng hợp với nhiệm vụ tổng hợp cân đối sổ sách kế tốn, giúp kế tốn
trưởng lập báo cáo tài chính định kỳ.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xi măng và Xây dựng cơng trình
lạng sơn.(phụ lục 3)
Trong nền kinh tế thị trường kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Cơng ty xi măng và xây dựng cơng
trình lạng sơn, vì vậy ln ln được coi trọng trong công tác quản lý. Trước
khi xem xét vốn lưu động của Cơng ty ta đánh giá tình hình kinh doanh của
Cơng ty trong 2 năm gần đây. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty (phụ lục 3) trong những năm qua ta thấy rõ chỉ tiêu năm
2004 cao hơn so với năm 2003 như sau:
Năm 2004 tổng doanh thu : 346.441.251 nghìn đồng, trong khi đó năm
2003 mới chỉ đạt được: 296.427.321 nghìn đồng và về số chênh lệch tương
ứng là 16,8 %. Năm 2004/2003 cùng với tổng doanh thu tăng thì doanh thu
thuần cũng tăng rõ rệt. Năm 2004 đạt 346.415.069 nghìn đồng so với năm
2003 mới đạt 296.409.038 nghìn đồng. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán cũng
tăng lên, năm 2004/2003 tăng 49.330.020 nghìn đồng. Giá vốn hàng bán tăng
đã tác động mạnh tới yếu tố lợi nhuận gộp tăng 51,7% tương ứng với 676.001
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173



Luận văn tốt nghiệp
Nội

21

Trường ĐH QL & KD Hà

nghìn đồng. Hơn nửa trong 2 năm này chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp đều tăng. Nhưng mức chi phí này chiếm một tỷ trong khơng lớn
lắm trong tổng nguồn vốn của công ty nên lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng
lên một cách đáng kể, năm 2004/2003 là 282.814 nghìn đồng tương ứng với
83,5% và dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng 46,5% và lợi nhuận sau thuế cũng
tăng 46,5%. Để đánh giá một cách chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng
vốn ta sẽ xem xét và phân tích qua phụ lục 4 sau đây.
III. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LẠNG SƠN.
1. Cơ cấu và nguồn vốn của cơng ty. (phụ lục 4)
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định cịn
doanh nghiệp phát triển được hay khơng tuỳ thuộc vào việc sử dụng vốn và
hiệu quả kinh doanh đóng vai trị quyết định. Để thấy rõ hơn tình hình quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty căn cứ vào số liệu (phụ lục 4) cho ta
thấy: Tổng vốn kinh doanh của Công ty năm sau đã tăng hơn năm trước. Cụ
thể năm 2003 là 70.765.532 nghìn đồng và năm 2004 đã tăng lên là 85.726.528
nghìn đồng tăng 21.1%. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty không ngừng tăng lên và cho thấy khả năng huy động vốn của Công ty
trong việc tăng qui mơ vốn của mình.
ã Vốn cố định năm 2003 là 8.725.431 nghìn đồng và năm 2004 là

9.273.312 nghìn đồng. Năm 2004 tăng 6,3% so với năm 2003 nhưng tỷ lệ tăng
không đáng kể nhưng cũng chứng tỏ rằng Công ty đã và đang quan tâm đầu tư
vốn vào kinh doanh.
ã Vốn lưu động trong 2 năm qua cũng tăng. Năm 2004/2003 tăng 23,2%
tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu (16,82) điều đó chứng tỏ việc quản lý
vốn lưu động không tốt bằng năm 2003...
ã Mặc dù trong 2 năm qua vốn lưu động và vốn cố định có tăng, nhưng
để có kết quả trên Cơng ty đã phải huy động từ nguồn vốn CSH, từ nguồn cung
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

22

Trường ĐH QL & KD Hà

ứng và các khoản nợ, trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu.
Để xem xét một cách cụ thể hơn ta đi xét cơ cấu nguồn hình thành vốn
(phụ lục 5).
Qua số liệu (phụ lục 5) cho ta thấy rõ tổng nguồn vốn năm 2004 đã tăng
14.960.996 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tương ứng là 21,1% tăng
nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu (16,82). Năm 2003 vốn CSH là 10.620.241
nghìn đồng và năm 2004 là 17.579.432 nghìn đồng tức tăng 65.7% chứng tỏ
Công ty đã quan tâm tăng cường tự chủ tài chính. Bên cạnh đó nợ phải trả lại
tăng lên theo từng năm và chiếm một tỉ trọng lớn hơn so với nguồn vốn CSH.
Năm 2004 so với 2003 tăng 13.3%. ngun nhân chính là do Cơng ty bị khách

hàng chiếm dụng và lượng hàng hoá tồn kho chiếm q nhiều, vì vậy Cơng ty
phải tìm cách huy động vốn từ nguồn vay ngắn hạn tại ngân hàng và nguồn
vốn chiếm dụng của người bán là chủ yếu .
Vay ngân hàng là điều mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải làm khi
thiếu vốn, mà nguồn vốn vay này các doanh nghiệp chỉ vay khi thật cần thiết.
Vì vậy ngân hàng là phải trả đúng hạn, phải trả lãi và số vay không được vượt
quá tài khoản đảm bảo. Nhưng trong q trình kinh doanh Cơng ty đã vay ngắn
hạn với số tiền năm 2004 là 57.210.171 nghìn đồng tăng 12% so với năm 2003
.
Từ các kết quả đã phân tích, để có vốn cho hoạt động kinh doanh diễn ra
liên tục và ổn định phù hợp với sự phát triển quy mơ kinh doanh của mình,
Cơng ty đã phải huy động nguồn lực bên ngoài là chủ yếu .điều đó sẽ dẫn đến
việc Cơng ty sẽ gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh và tài chính. Do
vậy, với một nguồn vay ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn thì việc phân bố và sử
dụng nguồn này thật hợp lý thì mới có hiệu quả và tránh được rủi ro .
Để thấy rõ việc quản lý và sử dụng vốn lưu động như thế nào? Ta hãy xem xét
tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty XM và XDCT Lạng
Sơn qua số liệu (phụ lục 6) sau đây.
2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty. (phụ lục 6)
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


Luận văn tốt nghiệp
Nội

23

Trường ĐH QL & KD Hà


* Tình hình sử dụng vốn bằng tiền:
cho ta thấy tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty XM và XDCT
Lạng Sơn. Có thể thấy rằng vốn bằng tiền là một loại vốn linh hoạt và cần thiết
cho công ty, nó là một bộ phận cấu thành nên vốn lưu động và là yếu tố trực
tiếp quyết định khả năng thanh tốn của Cơng ty cũng như việc thỗ mãn mọi
nhu cầu của q trình kinh doanh. Chính vì vậy công tác quản lý vốn bằng tiền
ngày càng phải được coi trọng. Vốn bằng tiền năm 2003 chiếm 937.541 nghìn
đồng và năm 2004 đã tăng lên đáng kể là 1.121.325 nghìn đồng với tỷ lệ tương
ứng là 19,6% . Đồng thời Công ty cũng đã tăng số tiền mặt tại quỹ là 54.109
nghìn đồng. Bên cạnh đó tiền gửi ngân hàng cũng tăng lên một cách đáng kể
(21,8%). Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực tới khả năng thanh tốn nợ của Cơng
ty tăng lên.
∗ Tình hình các khoản phải thu:
Các khoản phải thu năm sau đã cao hơn năm trước. Các khoản phải thu
năm 2004 là 24.341.412 nghìn đồng chiếm 31,8% tổng vốn lưu động, tăng lên
4.815.791 nghìn đơng với tỷ lệ tương ứng là 24,7% so với năm 2003. Trong đó
khoản phải thu của khách hàng năm 2004/2003 chiếm 74,8% và tổng khoản
phải thu tăng lên 35,7% so với năm 2003. Đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn
của Cơng ty giảm đi rất nhiều. Bởi vì khi vốn bị khách hàng chiếm dụng quá
nhiều, mà trong kinh doanh để thoả mãn được nhu cầu trong kinh doanh thì
Cơng ty phải đi vay, và phải chịu chi phí lãi cao dẫn đến ảnh hưởng hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Vì vậy Cơng ty cần thiết phải có
những biện pháp, nhưng cách thức thu hồi nợ khẩn cấp thì mới nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
∗Hàng tồn kho
Là bộ phận trong tổng tài sản lưu động, nó chiếm một lượng rất lớn trong
tổng số vốn lưu động dùng vào kinh doanh.
Trong vòng 2 năm qua lượng hàng tồn kho của Công ty còn chiếm tỷ
trọng khá cao. Năm 2003 chiếm 65,6% và năm 2004 tăng lên 65,8% với số

Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


24

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH QL & KD Hà

chênh lệch tương ứng là 9.601.503 nghìn đồng.Ngun nhân chính là do Công
ty chuyên sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng nên lượng tiêu thụ chậm,
hàng tồn kho quá nhiều. Điều này dẫn đến gây ứ đọng vốn,ngồi ra Cơng ty
cịn phải chi trả cho phí kho, bảo quản số hàng này nên dẫn đến lợi nhuận
giảm. Vì thế Cơng ty cần phải tính tốn thận trọng cách thức tổ chức kinh
doanh sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường .
* Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động khác tại Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong vốn lưu
động. Năm 2003 là 904.397 nghìn đồng chiếm 1,5% và năm 2004 là 716.354
nghìn đồng chiếm 0,9%. Các khoản tạm ứng và chi trả trước đều giảm. Tóm lại
kết cấu vốn lưu động của Cơng ty năm 2004 có sự thay đổi khá rõ nét so với
năm 2003 và mức vốn này có xu hướng ngày càng tăng .
3. Tình hình thanh tốn cơng nợ
Về khả năng thanh tốn cơng nợ của cơng ty ta có thể xem xét qua các
chỉ tiêu sau:
∗ Hệ số thanh toán nhanh
62.040.101 - 40.672.542
Năm 2003 =


= 0,35
60.245.191
76.453.216 - 50.274.125

Năm 2004 =

= 0,38
68.129.096

∗ Hệ số thanh tốn hiện thời
62.040.101
Năm 2003 =

= 1,03
60.245.191

Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


25

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH QL & KD Hà

76.453.216

Năm 2004 =

= 1,12
68.129.096

∗Hệ số thanh toán tức thời
937.541
Năm 2003 =

= 0,018
51.126.130
1.121.325

Năm 2004 =

= 0,019
57.210.171

Qua kết quả tính tốn ở trên cho ta thấy một điều rằng khả năng thanh
toán nhanh bằng tiền và thanh tốn tức thời của Cơng ty cịn gặp nhiều khó
khăn, ngun nhân chính là do Cơng ty đưa vốn lưu động vào kinh doanh
nhiều mà trong đó nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn 85% năm 2003
và 83,9% năm 2004. Qua số liệu tính tốn ở trên cho ta thấy rằng Cơng ty cịn
gặp nhiều khó khăn về thanh tốn nhưng nói chung khả năng thanh toán là tương đối tốt (khả năng thanh toán hiện thời lớn hơn 1).
4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xi măng và xây dựng cơng
trình Lạng Sơn. (phụ lục 7)
Nhìn vào số liệu (phụ lục 7) ta thấy có một số thay đổi:
* Vốn lưu động bình qn 2004/2003 tăng 23,2%. Vịng quay vốn lưu
động giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm và số ngày luân
chuyển vốn lưu động tăng lên. Năm 2003 là 66 ngày một vòng quay và năm

2004 là 76 ngày. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty kém đi thời gian luân chuyển vốn lưu động lên 10 ngày.
* Vòng quay VLĐ cũng giảm. Năm 2003 cứ một đồng vốn lưu động bỏ
Hồng Bích Ngọc

Msv:2002D3173


×