Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động tại công ty Thạch Bàn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.83 KB, 33 trang )

Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
Lời mở đầu
ở nớc ta trong một thời gian dài nền kinh tế chỉ tồn tại 2 thành phần là kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế khác là đối tợng cải tạo xã
hội chủ nghĩa.
Cũng từ đó trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp xây dựng, vận
tải, thơng nghiệp, dịch vụ kinh tế quốc doanh đã chiếm u thế tuyệt đối. Nhng 2
thành phần kinh tế này ngày càng tỏ ra kém hiệu quả và sự yếu kém của nó là một
trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế trì trệ. Nhận ra sự không hợp quy
luật của nền kinh tế chỉ duy trì chế độ sở hữu nhà nớc và tập thể về t liệu sản xuất
trong các lĩnh vực sản xuất và lu thông, đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986 đã có
quyết sách chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
khẳng định nền kinh tế nớc ta cần hình thành cơ cấu đa sở hữu.
Với nhiều thành phần kinh tế nh vậy, mỗi thành phần có một vị trí vai trò
riêng của nó. Tuy nhiên với thực trạng hiện nay trang thiết bị lạc hậu, trình độ
quản lý cha theo kịp với đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp không thể giữ và làm tốt vai trò của mình. Khó khăn cộng với sự bất cập
của các cơ chế chính sách quản lý đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp còn cần phải có những thay đổi mới phù hợp hơn, tích cực hơn.
Vốn là yếu tố quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời nó
cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế
thị trờng. Vì vậy vấn đề quản trị và sử dụng vốn nói chung hay vốn lu động nói
riêng của các nhà quản trị doanh nghiệp là yếu tố chiến lợc quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh quyết liệt của nền
kinh tế thị trờng. Điều này đã chính là những cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động không còn là vấn đề mới mẻ nhng lại luôn đặt ra cho các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.


1
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
Với ý nghĩa đó, tôi xin chọn đề tài:" Tình hình sử dụng và quản lý vốn lu
động tại công ty Thạch Bàn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động"
Bài báo cáo gồm 3 phần sau:
- Phần I: Lý luận chung về vốn và vốn lu động của doanh nghiệp
- Phần II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty
gạch Thạch Bàn
- Phần III: Những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động tại công ty gạch Thạch Bàn
Bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự góp ý và
thông cảm của các thầy cô giáo và các bạn.
2
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
PHần I: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
I. khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1. K hái niệm về vốn của doanh nghiệp
Vốn là tiền đề hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì để tiến
hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn.
Vốn kinh doanh phải có trớc khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
vốn đợc gọi là số tiền đợc ứng trớc cho kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có thể vận dụng các phơng
thức đầu t vốn khác nhau với mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn
khổ của pháp luật.

Nh vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi.
2. Phân loại vốn
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đợc chia làm 2 loại: vốn hữu hình và
vốn vô hình
Căn cứ vào phơng thức luân chuyển, vốn đợc chia làm 2 loại: Vốn cố định
và Vốn lu động
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đợc chia làm 2 loại: vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đợc hình thành từ 2 nguồn cơ bản là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn đợc chia làm 2 loại: vốn thực( còn gọi là
vốn vật t, hàng hoá) và vốn tài chính( còn gọi là vốn tiền tệ)
3. Vấn đề bảo toàn vốn
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp bảo toàn đợc vốn kinh doanh
cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã đứng vững và phát triển đợc trong cạnh tranh.
Biểu hiện về mặt kinh tế là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng, đời
3
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
sống của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện, khả năng thanh toán đối với khách
hàng và nghĩa vụ đóng góp với nhà nớc cũng đợc đầy đủ và nâng cao. Vì vậy bảo
toàn vốn luôn luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp nhà nớc đợc ban hành kèm theo nghị định 59 CP và sửa đổi bổ
sung theo nghị định 27/1999/NĐ-CP của chính phủ, các doanh nghiệp nhà nớc đ-
ợc nhà nớc đầu t toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu nhng không thấp hơn
tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.

Ngoài số vốn ban đầu, doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng vốn của mình.
Doanh nghiệp nhà nớc có quyền hạn sau đối với số vốn đợc giao: quyền sử
dụng vốn và quỹ của mình để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn; quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho phát
triển kinh doanh; quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của doanh
nghiệp để đầu t ra ngoài doanh nghiệp; quyền sử dụng số tiền khấu hao tài sản cố
định để tái đầu t, thay thế đổi mới tài sản cố định; quyền cho thuê, thế chấp, cầm
cố, nhợng bán, thanh lý những tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo tuân thủ những quy
định của nhà nớc
Ngợc lại, doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn vốn của nhà nớc giao
theo đúng quy định: thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy
đinh; mua bảo hiểm tài sản theo quy định.
II. Vốn lu động của doanh nghiệp
1. Tài sản lu động và vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Khái quát chung về TSLĐ của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm TSLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần có các đối tợng lao động. Khác với t liệu lao động, các đối tợng lao
động nh: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm chỉ tham gia vào một chu kỳ
4
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, gía trị của nó đợc chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
Những t liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các
TSLĐ, còn xét về hình thái giá trị thì đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp .
1.1.2. Đặc điểm và phân loại

- Trong các doanh nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông
+ TSLĐ sản xuất bao gồm các nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế
biến.
+ TSLĐ lu thông bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông luôn
vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành liên tục
- Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất
định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trớc để đầu t, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp.
1.2. Vốn lu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động, các
doanh nghiệp còn cần có các đối tợng lao động nh đã nói ở trên. Những đối tợng
lao động này về hình thái hiện vật đợc gọi là TSLĐ nhng xét về hình thái giá trị đ-
ợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ hay vốn lu động là l-
ợng giá trị ứng trớc cho toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung vốn lu động
Vốn lu động bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu t tài chính ngắn han,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác
5
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
- Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang

chuyển
- Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn bao gồm: các khoản đầu t chứng
khoán, vốn góp liên doanh và đầu t tài chính khác có thời hạn thu hồi vốn dới 1
năm hay trong một chu kỳ kinh doanh.
- Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trớc cho ngời
bán, thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác
- Hàng tồn kho bao gồm: hàng mua đang đi trên đờng, nguyên vật liệu tồn
kho, công cụ dụng cụ tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm
tồn kho, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán
TSLĐ khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký cợc ký quỹ ngắn hạn.
1.2.3. Phân loại vốn lu động
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
các cách phân loại sau:
- Theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo cách phân
loại này VLĐ đợc chia làm 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ
+ VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự
chế và vốn về chi phí trả trớc
+ VLĐ trong khâu lu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản
đầu t ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán( các khoản phải thu, tạm ứng )
- Theo hình thái biều hiện: VLĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
+ Vốn hàng tồn kho( hay vốn vật t, hàng hoá)
+ Vốn tiền tệ: bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu, các khoản tạm ứng
- Theo nguồn hình thành, VLĐ đợc chia làm 2 loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
6

Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
1.2.4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu VLĐ
của doanh nghiệp mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số VLĐ của
doanh nghiệp. O các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành
3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t đ-
ợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp
- Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán
III. Nhu cầu VLĐ và các phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp
1. Nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và có
hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính doanh
nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng vì:

- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ
7
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành bình th-
ờng và liên tục
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp
Xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai
thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm luân
chuyển, làm cho phát sinh những chi phí không cần thiết đồng thời làm tăng gía
thành sản phẩm
Xác định nhu cầu VLĐ thấp quá sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp: doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản
xuất liên tục gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tơng đối nhu cầu
VLĐ không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất.
2. Phơng pháp xác định nhu cầuVLĐ thờng xuyên, cần thiết của doanh nghiệp
2.1. Phơng pháp trực tiếp
Nội dung: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc dự trữ vật t,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lu động
trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
2.1.1. Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thờng phải sử dụng
nhiều loại vật t khác nhau. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành liên tục, doanh nghiệp phải luôn có một lợng vật t dự trữ nhất định.
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật t đóng gói, công cụ
dụng cụ.
8
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
* Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính
Công thức: Vnl = Mn x Nnl
Vnl: nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Mn: Mức tiêu dùng bình quân một ngày về chi phí nguyên vật liệu chính năm kế
hoạch
Nnl: số ngày dự trữ hợp lý
Tổng chi phí sử dụng NNVL chính trong năm KH
Mn =
360 ngày
- Nnl bao gồm: số ngày đi trên đờng + (số ngày nhập kho cách nhau x hệ số
xen kẽ vốn) + số ngày kiểm nhận nhập kho + số ngày chuẩn bị sử dụng + số ngày
bảo hiểm.
- Hệ số xen kẽ vốn là tỷ lệ % giữa mức dự trữ bình quân một ngày về
NVLC với mức dự trữ cao nhất về nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp
* Đối với các khoản vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất nh: vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế nếu sử dụng nhiều và th ờng xuyên có thể áp dụng
phơng pháp tính nh đối với nguyên vật liệu chính ở trên.
* Đối với các khoản vốn đợc sử dụng không nhiều và không thờng xuyên,
mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng phơng pháp tính theo tỉ lệ % với
tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất.

Công thức:
Vnk = Mlc x T %
Vnk : nhu cầu vốn trong khâu dự trữ của loạI vốn khác
Mlc : tổng mức luân chuyển của loạI vốn đó trong khâu dự trữ
T% : tỉ lệ % của loạI vốn đó so với tổng mức luân chuyển.
2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lu động trong khâu sản xuất
* Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo:
Sự tồn tại của các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất là cần thiết để đảm
bảo sự sản xuất của các doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục. Để xác định nhu cầu
vốn này phải căn cứ vào 3 yếu tố: Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày trong
9
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
kỳ kế hoạch (Pn), độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm (Ck), hệ số sản phẩm đang chế
tạo (Hs)
Công thức:
Vdc = Pn x Ck x Hs
Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn = Tổng mức chi phí trong kế hoạch / 360 ngày
- Tổng chi phí chi ra trong kỳ kế hoạch = số lợng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch x
giá thành sản xuất đơn vị từng loại sản phẩm
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm (Ck) là khoảng thời gian kể từ khi đa nguyên vật liệu
vào sản xuất cho đến khi sản phẩm đợc chế tạo xong và kiểm tra nhập kho
- Hs là tỷ lệ % giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và giá thành sản
xuất sản phẩm.
* Xác định nhu cầu vốn chờ kết chuyển (chi phí phân bổ dần)
- Khái niệm: chi phí chờ kết chuyển là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng
cha tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà đợc phân bổ dần vào nhiều kỳ
tiếp theo để phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí và không gây biến động lớn

đến giá thành sản phẩm.
- Chi phí chờ kết chuyển bao gồm: các chi phí sửa chữa lớn, chi phí nghiên cứu,
thí nghiệm, chế thử sản phẩm mới, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có
giá trị lớn, chi phí các công trình tạm
- Cách tính: Vpb = Vpd + Vpt V pg
Vpb: vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
Vpd: vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
Vpt: vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch
Vpg: Vốn chi phí chờ kết chuyển đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế
hoạch
2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lu động trong khâu lu thông:
* Khái niệm: là nhu cầu vốn lu động để lu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở
kho với quy mô cần thiết trớc khi xuất ra cho các hàng.
* Cách tính: Vtp = Zsx x Ntp
10
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
Vtp: vốn thành phẩm kỳ KH
Zsx: giá thành sản xuất hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
Ntp: số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
Zsx = tổng giá thành sản xuất hàng hoá thành phẩm cả năm/ 360
Ntp là khoảng thời gian từ khi sản phẩm, thành phẩm đợc nhập kho đến khi đa đi
tiêu thụ và thu đợc tiền về. Nó bao gồm: số ngày dự trữ ở kho thành phẩm + số
ngày xuất kho và vận chuyển + số ngày thanh toán.
Sau khi xác định đợc nhu cầu vốn lu động cho từng loại vốn trong từng
khâu kinh doanh, tổng hợp lại sẽ có toàn bộ nhu cầu vốn lu động của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch.
2.2. Phơng pháp gián tiếp:
* Nội dung: Dựa vào số vốn lu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất

kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động năm
kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
* Cách tính:
Công thức 1: Vnc = VLĐ
0
x M
1
/M
0
x (1 t%)
Vnc: nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.
M
1
, M
0
: tổng mức luân chuyển năm kế hoạch và năm báo cáo
VLĐ
0
: số d bình quân vốn lu động bình quân năm báo cáo
t%: tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo.
M = Tổng doanh thu thuế gián thu
VLĐ
0
= (Vđq
1
/2 + Vcq
1
+ Vcq
2

+ Vcq
3
+ Vcq
4
/2)/ 4
Vđq
1
: vốn lu động đầu quý 1
Vcq
1
, Vcq
2
, Vcq
3
, Vcq
4
: vốn lu động cuối quý 1,2,3,4
(K
1
- K
0
)
t% = x 100
K
0
K
1
: kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
K
0

: kỳ luân chuyển vốn lu động năm báo cáo
11
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
Công thức 2:
Vnc = M
1
/ L
1
M
1
: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L
1
: số vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch
Để xác định nhu cầu vốn lu động cần thiết năm kế hoạch cho từng khâu
kinh doanh theo phơng pháp tính toán gián tiếp, doanh nghiệp có thể căn cứ vào tỷ
trọng vốn lu động đợc phân bổ hợp lý trong các khâu kinh doanh theo thống kê
kinh nghiệm ở các năm trớc.
Phơng pháp gián tiếp trong xác định nhu cầu vốn lu động có u điểm là tơng
đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ớc tính đợc nhanh chóng nhu cầu vốn lu động
năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, phù hợp với điều kiện kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng.
IV. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1. ý nghĩa của việc quản lý VLĐ
- VLĐ trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và
biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Muốn quá trình sản xuất đợc tiến hành
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lợng VLĐ đầu t vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc

thuận lợi. Nếu doanh nghiệp nào đó bị thiếu vốn thì việc chuyển hình thái sẽ gặp
khó khăn, VLĐ không luân chuyển đợc và quá trình sản xuất cũng bị gián đoạn.
- Trong các doanh nghiệp, sự vận động của VLĐ phản ánh sự vận động của vật t
hàng hoá. Số VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lợng vật t hàng hoá dự trữ trong các
khâu nhiều hay ít. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- ý nghĩa của việc quản lý VLĐ
+ Đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm
+ Hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm và thanh tóan các khoản công nợ một cách kịp thời nhằm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
2. Bảo toàn VLĐ
12
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
2.1. Sự cần thiết phải bảo toàn VLĐ
* Khái niệm:
Bảo toàn VLĐ là đảm bảo duy trì đợc giá trị thực của VLĐ ở thời điểm
đánh giá hiện tại so với thời điểm đầu t ban đầu tính theo giá cả hiện tại. Tức là số
VLĐ thu đợc đủ mua một lơng vật t hàng hoá tơng đơng với thời điểm bỏ vốn ban
đầu mặc dù có sự biến động của giá cả thị trờng
Quản lý và sử dụng VLĐ là khâu quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp, trong đó việc bảo toàn VLĐ là vấn đề cực kỳ quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
* Những yếu tố làm cho VLĐ ( vật t, hàng hoá và tiền tệ ) của doanh nghiệp bị
giảm sút
- Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, không phù hợp với nhu cầu thị trờng,
không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với gía bị hạ thấp
- Các rủi ro bất thờng xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh

- Kinh doanh bị lỗ kéo dài làm cho vốn bị thiếu hụt dần vì doanh thu bán
hàng không đủ bù đắp VLĐ
- Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh làm cho sau mỗi vòng luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá
- VLĐ trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lợng lớn
Vì các nguyên nhân trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn
VLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục và
thuận lợi.
2.2. Các biện pháp thực hiện việc bảo toàn VLĐ và phát triển VLĐ
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh gía lại toàn bộ vật t hàng hoá, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ hiện có của doanh nghiệp theo giá trị
hiện tại. Trên cơ sở đánh giá đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp
lý.
- Đối với doanh nghiệp lớn, việc thờng xuyên kiểm soát hàng tồn kho có tầm quan
trọng đặc biệt. Thông qua việc kiểm soát sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện dự
trữ vật t hàng hoá đúng chủng loại, đúng số lợng đảm bảo cho hoạt động sản xuất
13
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
kinh doanh tiến hành liên tục, không bị xảy ra thiếu hoặc thừa vật t, hàng hoá.
Cũng thông qua kiểm soát hàng tồn kho mà bảo vệ đợc vật t hàng hoá khỏi bị h
hỏng, mất mát, kịp thời phát hiện chất lợng vật t hàng hoá và tính hữu hiệu của
quản lý, bảo vệ kho tàng.
- Những vật t hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng đợc do kém hoặc
phẩm chất phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời để
bù đắp lại.
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng cần có biện pháp đôn đốc
và giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào sản xuất
kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ

- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài cần có biện pháp khắc phục lỗ: sử dụng kỹ
thuật mới vào sản xuất, cải tiến phơng pháp công nghệ để hạ giá thành sản phẩm,
tăng nhanh vòng quay của VLĐ
- Để đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, doanh nghiệp phải biết lựa chọn, cân nhắc nên
đầu t vốn vào khoản nào và lúc nào là có lợi nhất và tiết kiệm nhất
- Để bảo toàn VLĐ trong điều kiện có lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cần phải
dành ra một phần để hình thành quỹ dự phòng tài chính nhằm bù đắp số hao hụt
do lạm phát.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
3.1. Khái niệm:
Các doanh nghiệp dùng VLĐ của mình để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình vận động của VLĐ bắt đầu từ việc dùng tiền mua sắm vật t dự trữ cho
sản xuất, tiến hành sản xuất và tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dới hình thái
tiền tệ ban đầu. Doanh nghiệp càng sử dụng vốn đó hiệu quả bao nhiêu thì càng có
thể sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn đồng VLĐ nhằm làm cho
mỗi đồng VLĐ hàng năm có thể mua sắm nguyên vật liệu đợc nhiều hơn, sản xuất
sản phẩm và tiêu thụ đợc nhiều hơn
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân
chuyển của VLĐ trong doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
14
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ
luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp gọi là hiệu suất sử dụng VLĐ. Thông qua
phân tích chỉ tiêu này có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng quản lý kinh doanh,
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VLĐ.
3.2. Các chỉ tiêu của hiệu quả sử dụng VLĐ
3.2.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ

Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển (số ngày của 1 vòng quay vốn)
Công thức:
L = M/Vlđ
L: số lần luân chuyển của VLĐ trong năm
M: tổng mức luân chuyển vốn trong năm
Vlđ: Vốn lu động bình quân trong năm
- Số kỳ luân chuyển vốn: phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay vốn vốn lu
động
Công thức:
K = 360 / L hay
K = VLĐ x 360/M
M, Vlđ: nh công thức trên
K: kỳ luân chuyển vốn lu động
M và Vlđ đợc xác định nh công thức đã nêu trên II.2.2.
3.2.2. Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển đợc biểu hiện bằng 2 chỉ
tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối.
* Mức tiết kiệm tuyệt đối:
- Khái niệm: mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công việc khác.
- Công thức: M
1
Vtktđ = x K
1
VLĐ
0
= VLĐ
1
VLĐ

0

360
15
Vũ Thị Khánh Vân- Q8K2
Đề án
môn học
Vtktđ: vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối
VLĐ
0
, VLĐ
1
: vốn lu động bình quân năm báo cáo và KH
M
1
: tổng mức luân chuyển vốn năm KH
K
1
: kỳ luân chuyển VLĐ năm KH
* Mức tiết kiệm tơng đối:
- Khái niệm: mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô vốn lu động.
- Công thức:
M
1
Vtktgđ = x (K
1
- K
0

)
360
3.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
- Nội dung: chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Công thức:
HS SDVLĐ = Doanh thu/ VLĐ bình quân
Số doanh thu đợc tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì HS SDVLĐ càng
cao.
3.2.4. Hàm lợng VLĐ:
- Nội dung: là số VLĐ cần có để đạt đợc 1 đồng doanh thu
- Công thức:
VLĐ
HL VLĐ =
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ

3.2.5. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ.
- Nội dung: chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
16

×