Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Đổi mới phương pháp dạy học trong bài kiểu mảng 1 chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.69 MB, 38 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
"Trong tình hình thực tiễn hiện nay, mơn Tin học ngày càng hỗ trợ tích cực cho các
mơn học khác (đặc biệt là mơn Tốn học, Ngoại ngữ, Văn học, Lịch sử, Địa lí, Âm nhạc...)
làm thay đổi cả phương pháp dạy và học. Quá trình học Tin học thực sự là q trình rèn
luyện tư duy linh hoạt, chính xác, chặt chẽ và thực tiễn, đồng thời cũng là quá trình xuất
hiện những sáng tạo, hứng thú tìm tịi của tuổi trẻ". Vì vậy qua bài học "Kiểu mảng" chúng
tơi muốn tiếp tục dẫn dắt các em vận dụng kiến thức mơn Tin học, Tốn học, Địa lí, Hóa học
kết hợp với điều kiện thực tiễn trong cuộc sống để giải quyết các bài tập trong bài "Kiểu
mảng" – Tin học 11. Giúp các em biết vận dụng kiến thức của mình khi học các bộ mơn
khoa học khác vào môn Tin học, gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau
với thực tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh u thích mơn học hơn và đam mê tìm tịi,
sáng tạo những bộ mơn khoa học khác. Đồng thời góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy
học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập;
tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học.
Với mong muốn giúp học sinh có thể ghi nhớ bài học một cách dễ dàng, đơn giản
hơn, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của bản thân, có hứng thú trong tồn bộ giờ học,
chúng tôi đã đầu tư nghiên cứu áp dụng sáng kiến “Đổi mới phương pháp dạy học trong
bài kiểu mảng 1 chiều”. Quá trình thực hiện dự án giúp các em hình thành năng lực: Hợp
tác, tự học, tự nghiên cứu, sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
dự án học tập. Đó là những mong muốn của chúng tôi khi tiến hành áp dụng sáng kiến này.
II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện tốt sáng kiến, chúng tôi tập trung vào những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn dạy Tin học cấp THPT, đặc biệt là tài liệu về xây
dựng bài giảng điện tử
- Khảo sát thực tế các giờ học: việc dạy của giáo viên và việc học, độ hứng thú, tập
trung của học sinh.
- Lên kế hoạch và tiến hành thao giảng, dự giờ.
- Trao đổi, rút kinh nghiệm giờ dạy, cải tiến, bổ sung.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh để từ đó tiếp tục có sự điều
chỉnh hợp lý.



1


- Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá ở các kì thi để có hướng phát triển, mở rộng
sáng kiến
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Phạm vi của sáng kiến tập trung vào việc xây bài giảng về kiểu mảng một chiều giúp
các em có thể vận dụng kiến thức mơn Tin học, Tốn học, Địa lí, Hóa học kết hợp với điều
kiện thực tiễn trong cuộc sống để giải quyết các bài tập trong bài "Kiểu mảng" – Tin học 11
- THPT.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Tích hợp kiến thức liên mơn.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, vai trò trung tâm của học sinh trong giờ học.
- Tạo được hứng thú cho toàn bộ giờ học.
- Nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tìm hiểu kĩ lưỡng bài học, tổng hợp những kết
quả đã có trong việc xây dựng bài học theo tiêu chí phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh,
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh giữa giải pháp cũ thường làm với giải
pháp mới để có sự kế thừa và phát huy.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, thăm lớp, tích luỹ kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Trao đổi trong nhóm và trao đổi với đồng nghiệp
để bổ sung, hoàn thiện tiết dạy; trao đổi với học sinh, lắng nghe ý kiến từ phía học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thử nghiệm một số tiết, cùng với các câu
hỏi kiểm tra, đánh giá sau bài học để đánh giá mức độ hứng thú của học sinh và rút ra những
phần cần điều chỉnh, bổ sung

2



PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận:

Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng,
hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...; nó cịn phụ thuộc vào: mơi trường học
tập, người tổ chức q trình dạy học, sự hứng thú trong học tập. Cụm từ "Đổi mới phương
pháp dạy học" thường gắn liền với vấn đề dạy học thay vì lấy "dạy" làm trung tâm sang lấy
"học" làn trung tâm. Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức, chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có
chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Sự hứng thú biểu
hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú
gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ cơng việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con
người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách có
sáng tạo. Ngược lại, nếu khơng có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ khơng đem lại hiệu
quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi khơng có hứng
thú, kết quả sẽ khơng là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
Việc học có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp thu được một
lượng kiến thức rất ít, khơng sâu, khơng bản chất. Và vì thế dễ qn.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri thức trở
nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì người học lại
có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người khơng thích, khơng hứng thú khi học mơn học
nào đó thường là những người khơng học tốt mơn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú
cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối
với bất cứ bộ môn khoa học nào.
2. Thực trạng

Vấn đề là làm thế nào để tạo hứng thú cho người học khi giảng dạy tin học?
Đây là một vấn đề khó, khơng có một cách thức, con đường chung cho mọi người.
Sự hứng thú của người học phụ thuộc nhiều yếu tố như phương pháp giảng dạy, phong cách,

3


ngơn ngữ, cách thức tổ chức q trình học tập của giáo viên; chương trình, cịn phụ thuộc
rất nhiều vào học sinh
Vậy, thực tế vấn đề này như thế nào? Để tìm hiểu ý kiến của học sinh xung quanh
vấn đề hứng thú học tập môn Tin học, tôi đã tiến hành điều tra
Đối với 40 học sinh tại lớp 11B1, 11B6, 11B7, 11B8 đã học môn Tin học, theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên chúng tôi đã lấy ngẫu nhiên 10 học sinh ở mỗi lớp trên
có STT từ 10 đến 15 và từ 25 đến 20.
1. Em có cảm giác sợ hải khi đến tiết Tin học không?
Chưa: 28%

Đơi khi: 52%

Thường xun: 6%

Bình thường: 14%

2. Em có cảm giác mệt mõi khi đến tiết tin học khơng?
Có: 26%

Thỉnh thoảng: 62%

Chưa: 12%


Thường xuyên: 0%

3 .Điều gì quan trọng nhất tạo hứng thú cho người học?
Nghệ thuật GV: 85%

Ý thức người học: 7%

Đặc thù môn học: 8%

Yếu tố khác:0%

4. Không khí lớp học vui nhộn quyết định như thế nào đến việc tạo hứng thú cho
người học?
Quyết định: 38%

Rất quan trọng: 55%

Bình thường: 5%

Khơng quan trọng: 2%

5. Yếu tố nào quyết định đến khơng khí lớp học?
Tổ chức: 28%

Phương pháp: 40%

Bài học: 7%

Ý thức người học: 25%


6. Trong giờ học giáo viên nên tạo một vài tình huống hài hước gắn với nội dung
bài học không?
Nên: 20%

Rất nên: 65%

Không nên: 15%

Tuyệt đối không: 0%

Kết quả điều tra cũng cho thấy, phần đa số ý kiến được hỏi đều trả lời, yếu tố quan
trọng nhất tạo nên sự hứng thú hay không hứng thú cho người học phụ thuộc nhiều vào
người dạy học. Cụ thể hơn, cơ bản vẫn là ở cách thức tổ chức giờ dạy của giáo viên, ở sự
cuốn hút, hay nói cách khác là nghệ thuật của giáo viên khi lên lớp.
Kết quả trên cũng góp phần khẳng định, việc có hay khơng có hứng thú trong học tập
quan trọng như thế nào đến chất lượng học tập. Việc dạy - học kích thích sức mạnh nội tâm
4


đến một chừng mực nào đó thì sẽ có sức lơi cuốn, hấp dẫn chừng ấy. Ngược lại, những gì lơi
cuốn làm ta say mê cũng đều kích thích sức mạnh nội tâm của chúng ta. Mà kích thích sức
mạnh nội tâm chính là phát huy tối đa tâm lực của chúng ta, giúp ta phát huy được năng lực
của mình.
II. GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM.
Trước đây khi dạy bài kiểu mảng 1 chiều chúng tôi thường làm như sau:
1. Cung cấp lí thuyết cho học sinh.
2. Hướng dẫn học sinh xây dựng ý tưởng cho bài toán, đưa ra thuật tốn được
phát biểu dưới dạng ngơn ngữ tự nhiên.
3. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết chương trình dựa vào thuật tốn đã có
4. Cho bài tập áp dụng.

Vì thế chúng tơi thấy phương pháp trên có những hạn chế:
1. Học sinh không thực sự hiểu bài dẫn đến chán nản, mất tập trung, làm việc
riêng trong giờ; hiệu quả của tiết dạy không cao.
2. Học sinh lúng túng, khơng biết vận dụng lí thuyết khi viết chương trình.
3. Học sinh rèn luyện kĩ năng ít.
4. Học sinh khơng biết vận dụng bài tốn đó vào bài tốn tương tự, học sinh chỉ
hiểu một cách máy móc mà khơng hiểu được ý nghĩa của từng câu lệnh viết ra là gì
5. Học sinh gặp khó khăn khi viết một chương trình hồn chỉnh trong giờ thực
hành nhiều học sinh mất nhiều thời gian để đọc lại lí thuyết, lần mò tưng bước thao tác; giáo
viên rất vất vả trong việc sửa lỗi cho học sinh; kết quả hoàn thành bài tập thực hành mức độ
đạt yêu cầu còn rất ít.
III. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN.
Để khắc phục những hạn chế đó chúng tơi đã cải tiến phương pháp dạy học của mình
thơng qua bài 11- Kiểu mảng SGK 11 Tin học bằng những biện pháp sau:
1. Dẫn dắt học sinh tiếp cận kiểu dữ liệu mới: Kiểu dữ liệu có cấu trúc
2. Nội dung bài mới: Giáo viên cung cấp lí thuyết về bài “Kiểu mảng 1 chiều”.
3. Hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức lại kết hợp với luyện tập.
4. Tổ chức cho các nhóm báo cáo và phát vấn theo sự phân công của giáo viên từ
buổi học trước.
5. Hướng dẫn học sinh tạo ra bài tập mới bằng cách cải tiến nội dung bài tập cùng
dạng.
5


6. Tổng hợp và đánh giá kết quả của học sinh.


Ưu điểm của giải pháp mới:
Đổi mới phương pháp trong nội dung kiểu dữ liệu có cấu trúc nói chung và kiểu


mảng một chiều nói riêng có ứng dụng cơng nghệ thông tin mang lại những hiệu quả đáng
chú ý sau:
- Thứ nhất là giúp giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng tính linh
hoạt cho bài giảng, coi việc đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm thường xuyên ở tất
cả các tiết học, ở tất cả các khâu, các phần của bài học.
- Thứ hai, các hình ảnh trực quan, sinh động và có tính logic sẽ thu hút sự chú ý của
học sinh, giúp giáo viên dễ dàng tổ chức giờ học, tăng tính tương tác thầy – trị, phối hợp
hoạt động có hiệu quả.
- Thứ ba, theo chúng tôi là quan trọng nhất, đó là học sinh được tăng cường tính chủ
động, sáng tạo và tư duy qua bài học, mạnh dạn chia sẻ, hợp tác, có kĩ năng làm việc nhóm,
có năng lực tự học và sử dụng ngơn ngữ. Ngồi ra, học sinh hồn tồn có thể đặt ra những
câu hỏi, nêu những cách hiểu khác, ý kiến riêng của bản thân, thể hiện sự làm chủ kiến thức.
- Thứ tư, học sinh tự mình củng cố được kiến thức bài mới ngay trên lớp, ứng dụng
được mỗi dạng bài tập, học sinh tích lũy cho mình được kiến thức về kiểu mảng 1 chiều từ
đó có thể tự mình tạo ra bài toán mới, giúp học sinh quy lạ về quen. Học sinh khơng cịn
cảm thấy bỡ ngỡ trước những bài toán về kiểu mảng 1 chiều nữa. Từ đó học sinh sẽ cảm
thấy hứng thú vì mình có thể tự ra và giải quyết được bài tập đơn giản.
IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
1. Giải pháp 1: Dẫn dắt học sinh tiếp cận kiểu dữ liệu mới: Kiểu dữ liệu có cấu
trúc.
Ý tưởng: "Vui mà học, học mà chơi" chúng tơi thơng qua một trị chơi, giúp học
sinh tiếp cận với khái niệm kiểu mảng một chiều, thấy được sự tồn tại thực tế của kiểu mảng
một chiều.
2. Giải pháp 2: Nội dung bài mới: Giáo viên cung cấp lí thuyết về bài “Kiểu mảng
1 chiều”.
2. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức lại kết hợp với luyện tập.
Phần củng cố bài học chúng tôi hướng tới việc thiết kế những trò chơi đơn giản, giáo
viên dễ dàng thực hiện và có hiệu quả. Vì thời lượng bài giảng dự kiến 3 tiết trên lớp và làm
việc nhóm học sinh ở nhà. Nên ngay từ tiết 1 chúng tôi cố gắng củng cố sâu lại kiến thức
cho các em hiểu rõ hơn về nội dung bài học mảng 1 chiều từ đó giúp các em có thể vận

6


dụng tốt vào phần bài tập về nhà mà giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Trong mỗi nội
dung đưa ra, chúng tôi vừa nhắc lại nội dung bài học đồng thời khi chơi hoặc làm bài tập,
lớp sẽ được chia thành từng nhóm, trả lời, tăng tính cạnh tranh tích cực khiến các em có hào
hứng tham gia, tự mình tiếp thu thêm kiến thức bổ ích và rèn luyện thêm kĩ năng làm việc
nhóm.
3.1. Phần thiết kế bài tập dưới dạng trắc nghiệm
Phương án 1: Giáo viên đưa ra 6 câu hỏi, chia lớp thành 3 đội, mỗi đội chuẩn
bị 4 tờ giấy ghi đáp án A, B, C, D.
Phương án 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi dưới hình thức kiểm tra bài cũ.
3.2. Phần thiết kế bài tập dưới dạng nhận dạng chương trình.
4. Giải pháp 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo và phát vấn theo sự phân công của
giáo viên từ buổi học trước.
Trong phần này giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức mơn Tin học, Tốn
học, Địa lí, Hóa học kết hợp với điều kiện thực tiễn trong cuộc sống để giải quyết các bài
tập mà giáo viên đưa ra.
5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh tạo ra bài tập mới bằng cách cải tiến nội dung
bài tập cùng dạng.
5. Giải pháp 6: Tổng hợp và đánh giá kết quả của học sinh
Trong thời gian từ 2 đến 3 phút, với sự hỗ trợ của máy chiếu, giáo viên có thể sử
dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh tổng hợp tiến trình để giải quyết một bài tập mảng
1 chiều. Vì hầu hết học sinh đều cảm thấy khó khi bắt tay vào viết một chương trình hồn
thiện và điều này sẽ giúp học sinh nắm được những bước cơ bản để có thể vận dụng vào
việc viết được một chương trình
V. NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI THỰC HIỆN.
1. Hiệu quả kinh tế:
Qua việc áp dụng sáng kiến này bản thân chúng tôi và đã đạt được một số kết quả hết
sức khả quan.

- Tiết kiệm được nhiều thời gian và cơng sức tìm tịi, vẽ, in ấn của giáo viên trong
việc thiết kế các sơ đồ tổng kết bài học hay tranh ảnh phục vụ cho việc giảng dạy.
- Tiết kiệm được tiền in ấn cho nhiều năm học vì hệ thống sơ đồ, ví dụ minh họa,
chương trình và các trị chơi được thiết kế trên powertpoint có thể tái sử dụng và nếu cần
chỉnh sửa có thể được chỉnh sửa dễ dàng.
7


- Sáng kiến có thể đạt hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế (đặc biệt là kinh tế tri thức) khi
được chia sẻ và có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp trong trường, trong tỉnh và trên
mạng Internet của ngành.
- Tiết kiệm được chi phí mua tài liệu cho học sinh và giáo viên.
Cụ thể: Sáng kiến tiết kiệm được : 3.330.000 tiền in ấn và thuê vẽ tranh của một
đ

giáo viên trong một năm học. Số tiền tiết kiệm đó cịn tăng theo cấp số nhân lượng giáo viên
ứng dụng vào trong công việc soạn giảng.

3 tiết (phần trị chơi ơ chữ) sử dụng các tranh vẽ khổ A (mỗi tiết 1 tranh vẽ)
0

x 1 x 200.000 = 6.00.000
đ

đ

3 tiết (phần nội dung bài học- mỗi tiết ít nhất là 05 bảng phụ cho giáo viên)
sử dụng bảng phụ in mầu khổ A x 5 x 70.000 = 1.050.000
đ


0

đ

3 tiết (phần kiểm tra bài cũ - mỗi tiết ít nhất là 02 bảng phụ cho giáo viên)
sử dụng bảng phụ in mầu khổ A x 2 x 70.000 = 420.000
đ

0

đ

3 tiết (phần vận dụng kiến thức liên môn) sử dụng bảng phụ in mầu khổ A

0

cho học sinh làm bài x 5 nhóm x 70.000 = 1.050.000
đ

đ

3 tiết (phần củng cố bài học) sử dụng bảng phụ in mầu khổ A cho học sinh
0

trả A x 1 x 70.000 = 210.000
đ

0

đ


Nhóm Tin học của trường THPT Đinh Tiên Hồng có 04 giáo viên. Như
vậy, mỗi một năm học, số tiền tiết kiệm được là: 3.330.000 x 4 = 13.320.000
đ

đ

2. Hiệu quả xã hội:
- Học sinh có hứng thú học tập hơn: tích cực, chủ động, sáng tạo để mở rộng vốn
hiểu biết.
- Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi bước vào
giờ học.
- Học sinh hứng thú với các kiến thức liên môn.
- Giảm thiểu được tệ nạn xã hội gây ra bởi những học sinh lười học, lưu ban.
- Đào tạo ra những cơng dân có đủ trinh độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.

8


- Giáo viên chia sẻ, giúp đỡ nhau trong chuyên mơn. Tạo mơi trường giáo dục thân
thiện, gắn bó, gần gũi giữa thầy và trò.
Cụ thể:
-Thái độ học tập của học sinh:
Về hoạt động trên lớp, trực quan có thể thấy học sinh hứng thú học bài hơn, say mê
với giờ học và khơng cịn tình trạng uể oải cuối giờ học. Việc học bài ở nhà của các em cũng
tốt hơn, kết quả kiếm tra bài cũ cũng cao hơn.
Để đánh giá cụ thể kết quả, chúng tôi đã tiến hành làm phiếu thăm dò và ra đề kiểm
tra:
- Cách thức kiểm tra:

+ Kiểm tra trực tiếp trên lớp thông qua các hoạt động của học sinh.
+ Học sinh làm một bài kiểm tra 15 phút (Công việc này được tiến hành sau một
tuần, khoảng 15 phút trước bài học mới).
- Tiêu chí kiểm tra, đánh giá: Học sinh phải nắm vững kiến thức về kiểu mảng 1
chiều để trả lời các câu hỏi và làm các bài dự án mà giáo viên đưa ra một cách thành thạo.
- Để đánh giá hiệu quả của đề tài, sau khi học xong bài kiểu mảng 1 chiều chúng tôi
đã thực hiện khảo sát mức độ nhận thức của học sinh qua một bài kiểm tra 15 phút gồm
những câu hỏi và bài tập trong phạm vi bài học. Đối tượng kiểm tra gồm cả những lớp được
áp dụng đề tài thường xuyên và những lớp áp dụng không thường xuyên hay không được áp
dụng.
Kết quả cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng thường xuyên có
sự khác nhau rõ rệt. Cụ thể:
Kết quả kiểm tra
Lớp

Mức độ áp dụng đề tài

11B8

Thường xun

11B7

Thường xun

11B6

ít hoặc khơng thường xuyên

11,1%


27,8% 47,2% 13,9%

0%

11B1

Không áp dụng

7,6%

20,5% 56,4% 12,8%

2,7%

Giỏi

Yếu

Kém

37,5% 37,5%

0%

0%

21,6% 43,2% 35,2%

0%


0%

25%

Khá

TB

9


Kết quả kiểm tra được thể hiện bằng biểu đồ như sau:

BIỂU ĐỒ SO SÁNH NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
Về phiếu thăm dò, câu hỏi đưa ra là:
1. Trong giờ học, em có tập trung khi học bài kiểu mảng 1 chiều khơng?
2. Em có thấy hứng thú khi học bài kiểu mảng 1 chiều không
a, Ưu điểm:
- Học sinh biết vận dụng sáng tạo kiến thức của nhiều môn học (Tin học, Tốn học,
Địa lí, Hóa học..) để giải quyết nhiệm vụ mang tính thực tiễn.
- Nhiều nhóm học sinh đã trả lời được các câu hỏi và bài tập có tính thực tiễn cao.
- Học sinh biết sử dụng phần mềm tin học xây dựng bài thuyết trình.
- Học sinh rất hứng thú tự lực, chủ động trong suy nghĩ, thảo luận và tìm hiểu các
kiến thức, các thông tin liên quan đến dự án.
- Học sinh biết tự phân cơng cơng việc trong nhóm. Hầu hết các học sinh đều hào
hứng, tự giác khi nhận nhiệm vụ của mình, tự giác thực hiện các cơng việc được giao, bao
gồm: thu thập thông tin từ sách, internet, xử lí thơng tin và làm bài báo cáo mà khơng cần
giáo viên phải nhắc nhở.
Ý tưởng tích hợp nội dung: "Đổi mới phương pháp dạy học trong bài kiểu mảng 1

chiểu" bước đầu đã thu kết quả khi các em có thể biết vận dụng kiến thức cuả mình vào
giải quyết được các bài toán đơn giản.
10


b, Nhược điểm:
- Vẫn cịn một số ít học sinh lúng túng khi vận dụng kiến thức vào làm bài tập.

VI. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Ngày nay, khi việc áp dụng công nghệ tin học vào giảng dạy rất phổ biến, cơ sở vật
chất của các trường học tương đối tốt, công nghệ thông tin cũng phát triển thì việc vận dụng
đề tài trên là khơng thể khơng thực hiện được.
Người giáo viên có trình độ, thực sự tâm huyết với nghề thì chỉ cần tốn thêm một
chút thời gian khi soạn giáo án là có thể thực hiện được một hay một số hình thức mà chúng
tơi nêu ra trong giải pháp mới ở trên.
Với giải pháp trên có thể áp dụng được cả khi giảng dạy theo phương pháp trình
chiếu hay viết bảng thơng thường. Tuy nhiên do thời gian tiết học có hạn mà nội dung kiến
thức cần truyền đạt thì nhiều nên dẫn đến giáo viên cịn khó khăn trong việc làm tốt giữa
truyền thụ kiến thức cơ bản. Lúc này đòi hỏi giáo viên phải có khả năng phân loại, chắt lọc
những vấn đề thực sự cần thiết hơn khi thực hiện truyền đạt kiến thức cho học sinh sao cho
vẫn đảm bảo nội dụng trọng tâm của bài học

11


PHẦN BA: KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ngôn ngữ lập trình nói chung đóng vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng các
chương trình ứng dụng để phục vụ cuộc sống nhờ sự phát triển của Tin học - trong đó có các
nhà lập trình chun nghiệp đóng vai trị khơng nhỏ - mà hiện nay hầu hết các lĩnh vực của

xã hội đã ứng dụng được Tin học để giải quyết công việc nhanh, hiệu quả và chính xác hơn
- Hiện nay, ngơn ngữ lập trình Pascal đã trở thành ngơn ngữ lập trình phổ biến nhất
trên thế giới sử dụng trong lĩnh vực giảng dạy. Vì vậy mong muốn của chúng tơi khi giảng
dạy mơn Tin học trong nhà trường phổ thơng đó là giúp các em có thể chứng tỏ khả năng
của mình, ham học hỏi, tìm tịi sáng tạo và làm chủ kiến thức cùng các em chắp cánh cho
ước mơ trở thành những lập trình viên chuyên nghiệp trong tương lai. Sau một năm vận
dụng đề tài trên cho học sinh ở các lớp chúng tơi đã dạy, tuy chưa hồn tồn như mong
muốn nhưng chúng tôi nhận thấy phần đa học sinh hứng thú, tích cực, tham gia ý kiến, thoải
mái, vui vẻ mỗi khi đến tiết học, thao tác hoạt động của học sinh nhanh nhẹn hơn, ý thức tập
trung cao hơn. Kết quả là có rất nhiều em có thể dẽ dàng vận dụng kiến thức Tốn học, Hóa
học, Sinh học ... để giải quyết các bài toán do giáo viên đặt ra.
II. NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG SÁNG KIẾN.


Tình hình thực tế, trình độ học sinh trong mỗi lớp học để có sự điều chỉnh.



Phân phối thời gian chính xác cho mỗi phần, tránh tình trạng phần này lấn sang phần
khác và bài học chưa hoàn chỉnh.



Chuẩn bị sẵn phương án dự phịng nếu giờ học vì những tình huống khách quan
khơng thể tiến hành với máy chiếu.

III. KIẾN NGHỊ
Để dạy Tin học trong nhà trường phổ thơng có hiệu quả chúng tơi đề nghị một số vấn đề
sau:
+ Đối với mỗi giáo viên dạy môn Tin học ngoài việc tự học, tự nâng cao kiến thức

chuyên mơn cịn phải biết kết hợp linh động, thành thạo nhiều phương pháp dạy học, phải
kiên trì, đầu tư nhiều cơng sức để tìm hiểu các vấn đề về cơng nghệ thông tin hiện nay, vận
dụng sáng tạo các phương pháp dạy Tin học để có bài giảng thu hút được học sinh.
+ Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện tốt hơn về cơ sở vật chất,
đặc biệt là đầu tư hơn nữa về máy móc, trang thiết bị giảng dạy để hỗ trợ tối đa cho giáo
viên và học sinh luyện tập trong quá trình lên lớp.
12


+ Tích cực đổi mới sinh hoạt chun mơn nhóm, qua đó các giáo viên cùng nhau
nghiên cứu bài học một cách có hiệu quả.
Trong q trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì thời gian đầu
tư có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên khơng thể tránh khỏi những sai sót.
Chúng tơi kính mong thầy, cơ giáo và các bạn thơng cảm, đóng góp ý kiến để SKKN được
hồn thiện hơn để có thể ứng dụng rộng rãi trong cơng tác giảng dạy.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ninh Bình, ngày 10
Xác nhận của cơ quan, đơn vị

tháng 05 năm 2015
Các tác giả
Mai Thị Thúy

Phạm Mai Huyền

Phạm Nam Bình

13



PHỤ LỤC
I. GIỚI THIỆU GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI "KIỂU MẢNG 1 CHIỀU".
Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học được thực hiện tóm tắt như sau:
Giải pháp 1: Dẫn dắt học sinh tiếp cận kiểu dữ liệu mới: Kiểu dữ liệu có cấu trúc.
HĐ1.1: Tiếp cận khái niệm.
Tiến hành: Vào giờ học, giáo viên sẽ không kiểm tra bài cũ mà cho học sinh chơi một trò
chơi “Trò chơi ô chữ”
Thể lệ cuộc chơi như sau: Giáo viên có các ô chữ gồm 1 từ hàng dọc và 5 từ hàng ngang
+ Giáo viên phổ biến luật chơi và chia lớp thành 4 nhóm (hai bàn một nhóm)
+ Mỗi nhóm cử ra một đại diện và chia thành 2 nhóm nhỏ, mối nhóm nhỏ gồm 4
người thi đấu (nếu cịn thừa người làm thư kí). Nhóm 1 trả lời trước, nhóm 2, 3, 4 nói sau,
đội 1 khơng trả lời được đội 2 sẽ có quyền trả lời và cứ như vậy cho đến hết. Trong quá
trình chơi, bất cứ đội nào nếu muốn đều có thể trả lời từ hàng dọc. Mỗi câu trả lời đúng
được 20 điểm, trả lời ô chữ được 40 điểm. Đội nào cao điểm hơn sẽ chiến thắng. Đại diện
của nhóm và thư kí nếu có sẽ quan sát các dãy số để tìm cách chiến thắng.
Phần ơ chữ ban đầu:

Câu hỏi gợi ý trả lời:
Câu 1: (Gồm 6 ô chữ) Đây là một ngơn ngữ lập trình cơ bản lấy tên 1 nhà bác học người
Pháp? Em hãy cho biết tên nhà bác học đó?
Câu 2: (Gồm 3 ơ chữ) Đây là một từ khóa dung để chỉ số lần lặp khi biết trước điều kiện
lặp?
Câu 3: (Gồm 5 ô chữ) Thủ tục nào dùng để đưa dữ liệu ra màn hình tại vị trí con trỏ?
Câu 4: (Gồm 6 ơ chữ) Để nhập dữ liệu từ bàn phím người ta dùng thủ tục nào?
14


Câu 5: (Gồm 4 ô chữ) Đây là một kiểu dữ liệu chuẩn có phạm vi giá trị từ 0 đến 255?
Các câu hỏi để mở ơ chữ:


HĐ1.2: Hình thành khái niệm kiểu mảng
+ GV giới thiệu vào bài học thơng qua từ khóa array trong từ hàng dọc
+ Kiểu mảng là một kiểu dữ liệu có cấu trúc, cần thiết và tiện dụng trong lập trình. Vì
vậy, các ngơn ngữ lập trình thơng dụng đều cho phép người lập trình dễ dàng khai báo kiểu
dữ liệu mảng.
Giải pháp 2: Nội dung bài mới: Giáo viên cung cấp lí thuyết về bài “Kiểu mảng 1
chiều”.

15


16


Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức lại kết hợp với luyện tập.
1. Phần thiết kế bài tập dưới dạng trắc nghiệm
Phương án 1: Giáo viên đưa ra 6 câu hỏi, chia lớp thành 3 đội, mỗi đội chuẩn bị 4 tờ
giấy ghi đáp án A, B, C, D

Khi click vào các số từ 1 đến 6 do mỗi nhóm tự chọn, mỗi số sẽ ứng với một câu hỏi,
đội nào trả lời nhanh đưa đáp án lên trước, đội ấy sẽ ghi điểm và tiến một bước. Trả lời xong
hết 6 câu hỏi, đội nào tiến được nhiều bước, đội ấy sẽ về đích và giành chiến thắng.
17


18


Phương án 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi dưới hình thức kiểm tra bài cũ


2. Phần thiết kế bài tập dưới dạng nhận dạng chương trình.

19


Giải pháp 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo và phát vấn theo sự phân công của giáo
viên từ buổi học trước.
20


- Giáo viên chia thành 5 nhóm chuẩn bị các bài tập để thuyết trình cho tiết sau. Cho
các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí nhóm.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án, xác định mục tiêu dự án, đưa ra câu hỏi định hướng cho các
nhóm thực hiện dự án nhỏ.

Nhóm
1

2

3
4
5

Nội dung
Tìm hiểu thuật tốn tìm max. Từ đó nêu ý tưởng, thuật tốn (có thể lựa chọn một
trong hai phương pháp), đưa ra được ví dụ mơ phỏng để làm sáng tỏ thuật tốn,
viết chương trình hồn chỉnh.
Tìm hiểu thuật toán sắp xếp dãy số nguyên bằng tráo đổi. Từ đó nêu ý tưởng,
thuật tốn (có thể lựa chọn một trong hai phương pháp), đưa ra được ví dụ mơ

phỏng để làm sáng tỏ thuật tốn, viết chương trình hồn chỉnh.
Tìm hiểu về bài tốn cấp số cộng. Từ đó nêu ý tưởng, thuật tốn (có thể lựa chọn
một trong hai phương pháp), đưa ra được ví dụ mơ phỏng để làm sáng tỏ thuật
tốn, viết chương trình hồn chỉnh.
Tìm hiểu về bảng tuần hồn hóa học, cách xác định chu kì, nhóm, ơ của một
ngun tố hóa học. Từ đó nêu ý tưởng, viết chương trình hồn chỉnh.
Thiết kế nội dung củng cố bài học từ ví dụ thực tiễn đời sống.

- Giáo viên đưa bảng tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo dự án của các
nhóm, bảng đánh giá mức độ tham gia hoạt động của các thành viên trong nhóm.
- Các nhóm học sinh phân công nhiệm vụ, trao đổi cách thực hiện, thời gian
hoàn thành,.... theo Sổ theo dõi dự án và báo cáo giáo viên thường xuyên.
- Các nhóm tự bố trí thời gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ.
- Biên bản thảo luận họp nhóm được ghi đầy đủ trong Sổ theo dõi dự án.
( Nếu còn thời gian chiếu các slide còn lại để củng cố )
Triển khai thực hiện dự án (2 tuần)
Hoạt động của giáo viên
- Theo dõi học sinh thực hiện,
hướng dẫn dẫn học sinh, kịp thời
tháo gỡ những vướng mắc.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh
các tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có)

Hoạt động của học sinh
- Các nhóm xây dựng kế hoạch.
- Thực hiện dự án: thu thập thông tin dưới nhiều hình
thức và viết báo cáo.
- Trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong q
trình thực hiện dự án qua điện thoại, email.
- Sửa chữa, hoàn chỉnh sản phẩm.


Kế hoạch thực hiện các công việc
Thời gian
Công việc

Thứ
2-3

Tuần 1
Thứ
4-5

Thứ
6-7

Thứ
2-3

Tuần 2
Thứ
4-5

Thứ
6-7
21


Tìm kiếm và thu thập tài
liệu


x

Tổng hợp kết quả thu được
Phân tích và xử lí thơng tin
Viết báo cáo
Thảo luận để hồn thiện
Trình bày sản phẩm

x
x
x
x
x

Hoạt động ngoại khóa (hai buổi)
- Giáo viên cho học sinh lên phòng máy thực hành, trao đổi, thảo luận nhóm
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết báo cáo kết quả thu hoạch được sau buổi ngoại
khóa làm rõ các nội dung theo bộ câu hỏi đã định hướng từ tiết 1.
Tích hợp mơn Tin học 10

Câu trả lời mong đợi từ học sinh:

22


23


Tích hợp mơn Tin học 10


Câu trả lời mong đợi từ học sinh:

24


25


×