Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN sau đây, tôi xin trình bày đề tài tạo HỨNG THÚ CHO học SINH KHI học bài “KIỂU MẢNG”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.37 KB, 19 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
KHI HỌC BÀI “KIỂU MẢNG”

Người thực hiện: NGUYỄN TRI KHÁNH
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: Tin học



(Ghi rõ tên bộ môn)
Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ......................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình


 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh
 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2014-2015


MỤC LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC ....................................................................................... 3
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 4
2. Điểm mới của đề tài ....................................................................................................... 5
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................... 5
1.Thuận lợi ......................................................................................................................... 5
2. Khó khăn ........................................................................................................................ 5
3. Số liệu thống kê.............................................................................................................. 5
II. Cơ sở lí luận và thực tiễn .................................................................................................. 5
1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................... 5
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 6
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .................................................................. 6
V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................. 15
VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG .............................................. 16
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 16
VIII. PHỤ LỤC ................................................................................................................... 17
Danh mục các từ viết tắt trong SKKN ................................................................................ 17

Trang 2



BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

Nguyễn Tri Khánh

2. Ngày tháng năm sinh: 07/07/1985
3. Nam, nữ:

Nam

4. Địa chỉ: 265/5 Hồng Thập Tự, Phường Xuân Trung, tx Long Khánh, Đồng Nai
5. Điện thoại:

061.3871115

6. Fax:
7. Chức vụ:

(NR); ĐTDĐ: 01658779611

(CQ)/

E-mail:
Giáo Viên

8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn,

giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…):
Giảng dạy Tin học ở các lớp 10B11 →
10B14; 11C5, 11C9, 11C11 → 11C14; quản lí phòng máy; phòng chiếu.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Lộc
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại Học
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Sư Phạm Tin học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học
- Số năm có kinh nghiệm: 6 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

Trang 3


BM03-TMSKKN

TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC
BÀI “KIỂU MẢNG”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, bên cạnh các lĩnh vực góp một lượng GDP[1] đáng
kể cho sự phát triển kinh tế nước nhà như công nghiệp, nông nghiệp-lâm-ngư nghiệp và
thương mại-dịch vụ. CNTT[2] được xem là lĩnh vực song hành, hỗ trợ cho các lĩnh vực khác
trong quá trình quản lí, điều hành, sản xuất và tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Điều đó, cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và đã
có những chính sách thỏa đáng để phát triển lĩnh vực CNTT. Hiện nay, Việt Nam cũng đã
tổ chức nhiều cuộc thi cấp quốc gia, đó là sân chơi nhằm mục đích khơi gợi lòng yêu thích
và đam mê CNTT trong mọi tầng lớp công dân Việt Nam trong và ngoài nước như:

Olympic Tin học Sinh Viên Việt Nam, Lập trình ứng dụng Di động Hackathon 2014,…qua
các cuộc thi, chúng ta đã thu được rất nhiều ứng dụng (sản phẩm) phục vụ cho hầu hết các
lĩnh vực trong đời sống như: Giáo dục, Giao thông công cộng, Y tế,…Không những thế,
Việt Nam đã tổ chức hội nghị thượng đỉnh cấp cao về CNTT (VietNam ICT Submit) để học
hỏi, trau dồi thêm kinh nghiệm của bè bạn quốc tế trong việc nâng cao năng lực quản lí và
đáp ứng ngày càng sâu rộng của CNTT đối với các lĩnh vực khác. Tại hội nghị VietNam
ICT Submit vào năm 2013, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có bải phát biểu đề cập đến
năng lực cạnh tranh của lĩnh vực trong CNTT trong điều kiện thực tế, đó là cần: “Tập trung
vào các vấn đề xây dựng hạ tầng thông tin quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, cải cách thể chế, đẩy mạnh cải cách giáo dục đào tạo - đây là những vấn đề đang
được Chính phủ đặc biệt quan tâm giải quyết”[3].
Trong quá trình dạy học môn Tin học 11, tôi nhận thấy môn học này mang tính tư duy
“trừu tượng” khá cao, nên khi học sinh học thường không hứng thú. Từ đó, các em không
theo kịp chương trình, chỉ học môn này để đối phó với các kì kiểm tra. Khi cần vận dụng
vào bài tập thực tế thì các em gặp nhiều lúng túng.
Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy ở một số thành phố lớn trong cả nước có trang thiết bị đảm
bảo cho việc dạy và học đã áp dụng một số phương pháp hay để khơi gợi hứng thú học tin
đối với các em như: “Cùng học Pascal qua chơi Robot” (Tp.HCM), “Alice 2014-Ai cũng
lập trình được” (do tập đoàn truyền thông đa phương tiện FPT khởi xướng) trên phạm vị
toàn quốc. Nhưng tại đơn vị tôi đang công tác, là một trường thuộc khu vực miền núi, HS[4]
chưa được trang bị đầy đủ máy vi tính để phục vụ cho việc thực hành các bài tập trên lớp.
Do đó, Giáo viên luôn không ngừng tìm ra những phương pháp để tăng hiệu quả tiếp thu
kiến thức và tạo thêm sự hứng thú của các em khi tiếp cận môn học này.
[1] GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)
[2] CNTT: Công Nghệ Thông Tin;
[3] “Tập trung vào … giải quyết”: Trích bài phát biểu của Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng tại hội nghị Viet Nam ICT Submit
2013
[4] HS: Học sinh

Trang 4



BM03-TMSKKN

Sau đây, tôi xin trình bày đề tài: TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC
BÀI “KIỂU MẢNG”.
2. Điểm mới của đề tài
Điểm mới của đề tài của tôi, đó là tôi đã tạo ra mối liên hệ giữa bài toán thực tế là tìm
vị trí lưu trữ kho gạo có khối lượng xác định ở mỗi kho với việc lưu trữ dữ liệu thực tế trên
“Kiểu mảng” theo chỉ số của phần tử. Từ cách liên hệ này, HS sẽ thấy tin học là lĩnh vực
không xa lạ với thực tế cuộc sống, mà chỉ là cách thực hiện những gì cuộc sống đời thường
lên trên máy tính mà thôi. Từ đó, HS sẽ hứng thú hơn khi học bài kiểu mảng, những áp
dụng thú vị của kiểu mảng vào Bài 12. Kiểu Xâu và những bài khác trong chương trình
của môn học. Khi đã thích thú với môn học, các em tìm ra sẽ tìm cách học môn Tin tốt hơn
như hỏi bạn bè trong lớp, tìm kiếm các cách giải hay trên Internet về bài tập tôi đưa ra,
tham gia các diễn đàn để tăng thêm vốn kiến thức lập trình, để làm hành trang cho định
hướng nghề nghiệp của mình sau khi rời ghế nhà trường.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI CHỌN ĐỀ TÀI
1.Thuận lợi
Đa số học sinh chăm ngoan, học lực tương đối khá nên việc tiếp cận với bộ môn lập
trình trừu tượng như môn Tin học 11 không phải là quá khó đối với các em.
2. Khó khăn
Học sinh không dành nhiều thời gian đầu tư cho môn Tin học. Các em xem đây là
môn phụ, giáo viên thường cho “điểm dễ”, do đó các em thường có xu hướng chủ quan
“học cho có”, dành thời gian để củng cố kiến thức các môn chính cho các kỳ thi quan
trọng của các em trong năm.
3. Số liệu thống kê
Trong quá trình giảng dạy môn Tin học 11, trước khi thực hiện SKKN[1], tôi đã quan
sát các lớp tôi từng dạy có đến 80% các em cảm thấy môn Tin khá trừu tượng và khó tiếp
thu, 20% còn lại các em đã đầu tư thời gian vào học tập vì cảm nhận môn Tin có những

điểm thú vị mà mình cần tìm tòi và hiểu biết thêm về nó.
Hai lớp tôi lấy ý kiến, mức độ quan tâm của môn Tin học 11, có đến 90% các em
nhận thấy môn Tin học 11 là môn học khó; 10% HS còn lại nhận thấy môn Tin học 11 có
nhiều điểm hay cần dành nhiều thời gian cho nâng cao tư duy để có thể tích lũy thêm kiến
thức cho định hướng công việc trong tương lai của các em.
II. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
Khi viết SKKN này, tôi đã tìm hiểu qua các SKKN của nhiều giáo viên trong cả nước
và nhận thấy SKKN của giáo viên Hoàng Lê Phong – Trường THPT Tống Duy Tân – Vĩnh
[1] SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 5


BM03-TMSKKN

Lộc (Thanh Hóa), điểm hạn chế của phương pháp này HS còn thụ động khi tiếp cận kiến
thức, HS có thể chưa nắm được lợi ích của Kiểu mảng trong việc lưu trữ các giá trị. Từ đó,
dẫn đến các em sẽ khó nhớ nội dung đã học trong tiết 1 và khi cần vận dụng kiến thức vào
giải quyết các bài toán cụ thể thì HS sẽ gặp nhiều lúng túng.
2. Cơ sở thực tiễn
Khi dạy bài Kiểu Mảng, tôi nhận thấy các em cảm thấy khó hình dung, một số vấn đề
các em thường thắc mắc như : phần tử sao lại có chỉ số (biến chỉ định vị trí phần tử), khi
khai báo biến mảng lại có nhiều thành phần, khi truy cập biến mảng lại có chỉ số đi kèm,...
Từ đó, HS cảm thấy khó nắm bắt những vấn đề đã học trong tiết 1 bài kiểu mảng, trong
tiết bài tập tiếp theo các em áp dụng kiến thức đã học trong tiết học trước, để xây dựng
chương trình trên giấy. Những bài tập này, không phải HS nào cũng có thể làm được, khi
các em chưa hiểu rõ nội dung đã học ở Tiết 1 – Kiểu Mảng. Đến khi thực hành thực sự
trên máy ở tiết học tiếp theo, các em gặp rất nhiều lúng túng trong việc triển khai báo biến,
nhập mảng và thực hiện các thao tác trên mảng.

Từ những khó khăn đó, tôi đã tìm ra cách thức đơn giản hơn để nắm bắt nội dung bài
Kiểu Mảng, đó là cần tạo sự liên hệ giữa việc lưu trữ phần tử mảng có chỉ số với công
việc lưu trữ kho gạo mà mỗi kho có chỉ số. Khi đã nắm vấn đề, tôi sẽ các em cho làm các
ví dụ liên quan đến kho gạo. Từ những ví dụ này, các em sẽ dễ dàng vận dụng nó khi xây
dựng thuật toán và viết chương trình cho các bài tập thuộc kiểu dữ liệu mảng.
Đây là giải pháp thay thế hoàn toàn giải pháp đã có của giáo viên Hoàng Lê Phong –
Trường THPT Tống Duy Tân – Vĩnh Lộc, Thanh Hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
(*) Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm Mảng một chiều.
Đầu tiết học, tôi chiếu hình ảnh của các kho gạo, mỗi kho chứa đựng một lượng gạo
xác định. Tôi đưa ra câu hỏi: “Em hãy tính tổng số gạo các kho nhỏ hơn 40 tấn trong các
kho đã cho?”. HS của tôi dễ dàng tính được tổng các kho gạo nhỏ hơn 40 tấn” nhưng khi
tôi hỏi“ các em dựa vào đâu để tìm được câu trả lời cho câu hỏi đặt ra”.
 HS trả lời: Ta sẽ tìm lần lượt các kho nhỏ hơn 40 và cộng chúng lại với nhau.

Hình 1. Hình ảnh mô tả số lượng gạo của từng kho
Trang 6


BM03-TMSKKN

Tôi đưa ra nhận xét: “Với cách làm nêu trên, các em phải tiến hành cân để biết khối
lượng gạo sẽ có ở mỗi kho. Đó là cách làm mất rất nhiều thời gian và công sức nếu các kho
lưu trữ một lượng gạo lớn”. Sau đó, tôi chia lớp thành 4 nhóm học tập, mỗi nhóm từ 6 đến
9 học sinh, các nhóm sẽ thảo luận và ghi vào bảng trong, các vấn đề cần thảo luận về kho
gạo. Tôi cho các em thời gian thảo luận là 6 phút, khi hết thời gian tôi cho các em tìm ra
những điểm hạn chế trong câu trả lời của nhóm khác để tăng thêm điểm đánh giá nhóm.
STT
1


2

3
4

Câu hỏi
Em tính tổng các kho gạo nhỏ hơn
40 trong các kho đã có như thế nào?
........................................................
Em hãy cho biết có bao nhiêu kho
hàng chứa gạo trên màn hình……..,
để lưu trữ các kho em dùng bao
nhiêu biến………
Kiểu dữ liệu nào em chọn để lưu trữ
gạo từng kho..................
Kiểu dữ liệu số gạo trong mỗi kho
có điểm gì đặc biệt?.........................

Trả lời
Ta đánh số thứ tự lần lượt từ trái qua
phải, cộng dồn các kho nhỏ hơn 40
tấn.
Số kho gạo là 5, ta sử dụng 5 biến để
lưu trữ các kho hàng.

Kiểu nguyên.
Số gạo trong kho có kiểu dữ liệu
giống nhau (cùng kiểu).

Hình 2. Bảng hoạt động nhóm tìm hiểu khái niệm Mảng một chiều

Trong ví dụ đã cho, ta dễ dàng tìm được tổng các kho gạo nhỏ hơn 40 tấn khi các kho
được đánh số thứ tự. Muốn lưu trữ tất cả các kho gạo vào máy tính theo vị trí, trong các
kiểu dữ liệu đã học, kiểu dữ liệu nào có thể giúp ta thực hiện được điều đó?
 HS trả lời: Các kiểu dữ liệu chỉ lưu giá trị không theo vị trí.
Sau khi học sinh trả lời, tôi đưa ra nhận xét: “Các kiểu dữ liệu đã học chỉ ghi dữ liệu
lên biến và giá trị mới sẽ thay thế cho giá trị cũ. Khi sử dụng kiểu mảng để lưu trữ dữ liệu
thì em thấy có điểm gì đặc biệt?”.
 HS trả lời: Chúng ta có thể nhớ các phần tử đã lưu theo chỉ số của nó.
Để HS có thể hiểu nội dung kiểu mảng, tôi tạo ra các câu trả lời ngắn trên bảng câu
hỏi học tập và yêu cầu các nhóm tham khảo nội dung SGK[1] trang 53, 54, 55 để trả lời:
STT
1
2
3

Câu hỏi
Trả lời
Từ khóa em sử dụng cho để khai array.
báo mảng một chiều là..................
Số lượng phần tử trong mảng như Hữu hạn (xác định).
thế nào? …………………
Kiểu dữ liệu của các phần tử có đặc Giống nhau (cùng kiểu).

[1] SGK: Sách giáo khoa

Trang 7


BM03-TMSKKN


4

điểm gì? ………………….
Các phần tử mảng có thể truy cập Tên biến mảng và chỉ số.
(tham chiếu) thông qua …………..
Hình 3. Bảng hoạt động nhóm củng cố nội dung khái niệm Mảng một chiều

Sau khi hoàn thành câu trả lời, tôi yêu cầu các em ghi lại các nội dung theo cách hiểu
của mình về nội dung vừa học. Tiếp đó, tôi đưa ví dụ để củng cố nội dung các em vừa học:
“Một cửa tiệm bán gạo, họ tiến hành bán gạo cho 50 người, người đầu mua 5kg gạo, người
sau mua hơn người đầu 0.5kg. Em hãy cho biết số lượng phần tử mảng có thể lưu trữ, kiểu
dữ liệu để lưu trữ số kg gạo.”
 HS trả lời: Ta sử dụng 50 biến để lưu trữ số kg gạo, kiểu dữ liệu để lưu trữ số gạo
là kiểu thực.
(*) Hoạt động 2: Tìm hiểu cách khai báo biến mảng một chiều.
 Nội dung này, học sinh đã làm quen ở cách khai báo biến, nhưng khi khai báo một
biến thuộc kiểu mảng một chiều các em sẽ gặp một số lúng túng. Để hạn chế điều này, tôi
phát cho các em phiếu học tập, để các em trả lời những nội dung đã học qua việc tham
khảo tài liệu SGK trang 55.
STT
1
2
3
4

5

Câu hỏi
Em hãy ghi câu lệnh khai báo 5 biến
để lưu trữ gạo?

Nếu sử dụng mảng một chiều, để lưu
trữ 5 biến đó, em sẽ thực hiện? (khai
báo trực tiếp)
Em có nhận xét gì về giá trị n1, n2
lưu trữ chỉ số phần tử mảng.
Số lượng phần tử lớn nhất của mảng
một chiều là
 n1
 n2
Kiểu phần tử mảng có thể là:
 Số nguyên
 Số thực
 Kí tự
 Boolean

Trả lời
Var a,b,c,d,e: integer;
Var a: array[1..5] of integer;

n1 ≤ n2
n2 (xác định số lượng phần tử lớn nhất
của mảng một chiều)
Tất cả các kiểu dữ liệu đã học

Hình 4. Bảng học sinh tìm hiểu nội dung Khai báo biến
Ngoài cách khai báo, trong câu trả lời thầy cung cấp, em còn có thể sử dụng từ khóa Type
để định nghĩa kiểu mảng một chiều qua tên kiểu mảng em thích. Sau đó, áp dụng nó cho
kiểu dữ liệu đó vào tên biến mảng.
 Thầy sử dụng biến mảng một chiều khogao để lưu số lượng gạo từng kho bằng 5
biến. Em hãy cho biến cách truy cập (tham chiếu) đến phần tử thứ 2 – chứa 10 tấn gạo.

Trang 8


BM03-TMSKKN

khogao

1

2

3

4

5

30

10

40

20

50

Hình 5. Mô tả mảng khogao lưu số gạo ở mỗi kho
 HS trả lời: khogao[2] (chứa lượng gạo cần tìm là 10 tấn)
Sau tiết học đầu tiên, để các em khắc sâu thêm kiến thức đã học, tôi cho các em tiến

hành sử dụng các kiến thức đã học vào các bài tập.
1) Nhập từ bàn phím 10 biến và xuất các biến đã nhập.
2) Nhập từ bàn phím 10 biến và xuất các biến đã nhập. (Sử dụng vòng lặp for..do)
3) Nhập từ bàn phím 10 biến và xuất các biến đã nhập. (Sử dụng mảng một chiều)
4) Em có nhận xét gì cách nhập và xuất biến qua các bài tập 1, 2, 3.
Khi bước vào tiết bài tập, tôi hỏi ngẫu nhiên một số em trong lớp về cách thức thực
hiện bài tập 1 và bài tập 2, các em đều cho rằng bài tập 2 có số lần khai báo biến ít hơn bài
tập 1. Sau đó, tôi hỏi các em khác về cách thức làm bài tập 3, thì các em gặp một số lúng
túng về việc nhập mảng các phần tử. Tiết học hôm nay, thầy trò chúng ta sẽ đi tìm hiểu
việc nhập và xuất mảng một chiều và một số bài toán liên quan đến nó.
(*) Hoạt động 3: Tìm hiểu nhập và xuất mảng một chiều.
Khi xây dựng nhóm học tập cho tiết học mới, tôi yêu cầu các bàn trong các nhóm thay
đổi thành viên, tôi lưu ý các em khi chọn nhóm có thể phát huy khả năng của nhau. Với
cách làm này, các bạn trong nhóm sẽ tự tin trình bày quan điểm cá nhân của mình, tính
hiệu quả của nhóm sẽ được nâng cao hơn. Tiếp đó, tôi cho các nhóm bốc thăm các gói câu
hỏi thảo luận, thời gian các em thảo luận là 8 phút.
Gói câu hỏi 1
Nhập và xuất ra hiển thị 5 giá trị từ bàn
phím?
(*) Em cần sử dụng bao nhiêu bao nhiêu
biến:………………
(*) Em ghi các dòng lệnh thực hiện nhập
và xuất dữ liệu:
..................................................................
..................................................................
(*) Em có nhận xét gì khi nhập và xuất
nhiều biến cùng một lúc?
..................................................................
..................................................................


Gói câu hỏi 2
Cho đoạn chương trình sau:
For i:=1 to 5 do
Begin
Write(i,’: ’);Readln(a);
End;
(*) Em hãy cho biết số lượng phần tử sẽ
nhập trong chương trình: ........................
(*) Vai trò của biến i trong chương trình:
................................................................
(*) Em hãy ghi lệnh xuất phần tử thứ 2
trong các phần tử đã nhập.
................................................................

Trang 9


BM03-TMSKKN

Gói câu hỏi 3

Gói câu hỏi 4
Cho A={30,10,40,20,50}, đoạn chương
Cho đoạn chương trình sau:
trình sau:
Write(‘Nhap N: ’);readln(N);
Write(a[1],’ ’,a[2],’ ’,a[3],’ ’,a[4],’ ’,
For i:=1 to N do
a[5]);
Begin

(*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn
Write(i,’: ’);Readln(a[i]);
chương trình trên: ...................................
End;
(*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn (*) Kết quả hiển thị ra màn hình:
chương trình: ............................................ ................................................................
.................................................................. (*) Em hãy cải tiến chương trình trên
(*) Biến i, N trong chương trình có vai trò bằng vòng lặp for…do?
gì? ............................................................. + Số lần lặp:…….;Câu lệnh lặp lại:
.................................................................. ................................................................
(*) Em hãy ghi lệnh hiển thị phần tử thứ 2 + Chương trình cải tiến:
trong mảng?
................................................................
.................................................................. ................................................................
Hình 6. Bảng mô tả các gói câu hỏi thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung
tìm hiểu nhập và xuất mảng một chiều
Đáp án các gói câu hỏi
Gói câu hỏi 1
Nhập và xuất ra hiển thị 5 giá trị từ bàn
phím?
(*) Em cần sử dụng bao nhiêu bao nhiêu
biến: 5
(*) Em ghi các dòng lệnh thực hiện nhập
và xuất dữ liệu:
Readln(a,b,c,d,e);
Write(a,’ ’,b,’ ’,c,’ ’,d,’ ’,e);
(*) Em có nhận xét gì khi nhập và xuất
nhiều biến cùng một lúc?
Ta cần sử dụng nhiều biến, thực hiện
nhập và xuất nhiều lần các biến đó.

Gói câu hỏi 3
Cho đoạn chương trình sau:
Write(‘Nhap N: ’);readln(N);
For i:=1 to N do

Gói câu hỏi 2
Cho đoạn chương trình sau:
For i:=1 to 5 do
Begin
Write(i,’: ’);Readln(a);
End;
(*) Em hãy cho biết số lượng phần tử sẽ
nhập trong chương trình: 5
(*) Vai trò của biến i trong chương trình:
duyệt các giá trị nhập vào
(*) Em hãy ghi lệnh xuất phần tử thứ 2
trong các phần tử đã nhập.
không thực hiện được (vì không biết biến
chỉ số kèm theo)
Gói câu hỏi 4
Cho A={30,10,40,20,50}, đoạn chương
trình sau:
Write(a[1],’ ’,a[2],’ ’,a[3],’ ’,a[4],’ ’,

Trang 10


BM03-TMSKKN

Begin


a[5]);
Write(i,’: ’);Readln(a[i]);
(*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn
End;
chương trình trên: xuất các phần tử
mảng.
(*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn
chương trình: nhập các phần tử mảng. (*) Kết quả hiển thị ra màn hình:
(*) Biến i, N trong chương trình có vai
30 10 40 20 50
trò gì? i – biến chỉ số; N – số lượng (*) Em hãy cải tiến chương trình trên
phần tử cần nhập.
bằng vòng lặp for…do?
(*) Em hãy ghi lệnh hiển thị phần tử thứ + Số lần lặp: 5; Câu lệnh lặp lại:
2 trong mảng?
Câu lệnh xuất phần tử
Write(‘Phan tu thu 2: ’,a[2]);
+ Chương trình cải tiến:
For i: = 1 to 5 do write(a[i],’ ’);
Hình 7. Bảng trả lời các gói câu hỏi thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung
tìm hiểu nhập và xuất mảng một chiều
Sau khi các nhóm hết thời gian thảo luận, tôi cho các em dán nội dung lên bảng, nhận
xét chéo bài làm của nhau để tìm ra ưu và nhược điểm của từng chương trình.
Khi các nhóm đã nhận xét bài làm của nhau, tôi đưa ra câu hỏi: “Em thấy điểm hạn
chế của gói câu hỏi số 2 trong việc ghi nhớ dữ liệu?”
 HS trả lời: Dữ liệu mới sẽ ghi đè lên dữ liệu cũ.
Trong gói câu hỏi số 2, các em thấy khi ta nhập giá trị mới thì giá trị cũ sẽ bị ghi đè
lên. Với gói câu hỏi số 3, nhược điểm trên sẽ được giải quyết như thế nào?
 HS trả lời: Dữ liệu mới sẽ lưu trữ trên mảng theo chỉ số (giống STT[1]). Khi cần

truy cập cũng thuận lợi hơn.
Khi sử dụng mảng để lưu dữ liệu, chúng ta sẽ lưu các phần tử vào các ô nhớ, mỗi ô
nhớ sẽ có một chỉ số. Với cách lưu như vậy, ta dễ dàng truy cập một phần tử khi nó được
lưu trên mảng.
Qua các gói câu hỏi thảo luận, tôi đặt câu hỏi: “Để khai báo biến cho bài toán kiểu
mảng một chiều nhập và xuất mảng, ta cần khai báo các biến nào?”. Hầu hết các em sẽ trả
lời, ta sẽ cần biến mảng a, i, N. Để củng cố nội dung vừa học, tôi chiếu 2 các câu hỏi ngắn
về khai báo biến cho bài toán nhập xuất mảng.
Câu hỏi 1
Em hãy viết khai báo biến mảng một
chiều gồm 5 phần tử và các biến liên quan
cho việc nhập xuất mảng?
.....................................................................
.....................................................................

Câu hỏi 2
Em hãy viết khai báo biến mảng một
chiều gồm N phần tử và các biến liên
quan cho việc nhập xuất mảng?
................................................................
................................................................

[1] STT: Số thứ tự

Trang 11


BM03-TMSKKN

Hình 8. Nội dung câu hỏi học sinh trả lời khi khai báo biến

+ Câu hỏi 1: HS sẽ vận dụng kiến thức đã học về khai báo mảng để trả lời.
Var a : array[1..5] of integer;
i,N: integer;
+ Câu hỏi 2: HS cần xác định giả định số lượng phần tử lớn nhất mà mảng cần để lưu trữ.
Var a: array[1..100] of integer;
i,N: integer;
Khi làm việc với kiểu mảng một chiều, khi bài toán không cho các em số lượng phần
tử mảng lớn nhất, thì chúng ta sẽ giả định số lượng phần tử mảng đó có thể lưu trữ. Em có
nhận xét gì về N so với phần tử lớn nhất 100 trong câu hỏi 2?
 HS trả lời: N luôn nhỏ hơn hoặc bằng 100.
(*) Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức kiểu mảng một chiều vào bài tập tính tổng theo
điều kiện chọ trước.
Ở nội dung này, tôi cho các nhóm bốc thăm để chọn gói câu hỏi về nội dung hoạt
động nhóm. Tôi cho các em thời gian thảo luận là 10’ để đưa ra hướng giải quyết vấn đề
đặt ra.
Câu hỏi 1
Em hãy viết khai báo biến và chương
trình tính tổng các số chẵn từ 1 đến N
(với N nhập từ bàn phím)?
Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5,
em hãy nêu cách thức tính tổng các số
chẵn của từ 1 đến N: ................................
.................................................................
i
1
2
3
4
5
S←0

Kết thúc chương trình, em có: S = .........

Câu hỏi 2
Em hãy viết chương trình nhập vào mảng
nguyên và tính tổng nhỏ hơn 50 tấn các
phần tử trong mảng A?
Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5;
A = {30,10,40,20,50}, em hãy nêu cách
thức tính tổng các phần tử < 50: ..............
..................................................................
i
1
2
3
4
5
30
10
40
20
50
A
S←0
Kết thúc chương trình, em có: S = .........

Hình 9. Vận dụng mảng vào bài tập tính tổng theo điều kiện cho trước
Đáp án các gói câu hỏi
Câu hỏi 1
Em hãy viết khai báo biến và chương
trình tính tổng các số chẵn từ 1 đến N

(với N nhập từ bàn phím)?
Program tongN;

Câu hỏi 2
Em hãy viết chương trình nhập vào mảng
nguyên và tính tổng các phần tử nhỏ hơn
50 trong mảng A?
Program tongMangA;

Trang 12


BM03-TMSKKN

Var i,N,S: integer;
Begin
Write(‘Nhap N: ’); readln(N);
S:=0;
For i:=1 to N do
If I mod 2 = 0 then
S:=S+i;
Writeln(‘S = ’,S);
End.
Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5,
em hãy nêu cách thức tính tổng của số
chẵn từ 1 đến N: ta lần lượt cộng dồn
cho tổng S, tại các vị trí I là các số chẵn.
i
1
2

3
4
5
S←0
0
2
0
6
0
Kết thúc chương trình, em có: S = 6

Var a: array[1..20] of integer;
i,N,S: integer;
Begin
Write(‘Nhap N: ’); readln(N);
S:=0;
For i:=1 to N do
Begin
write(‘a[‘,i,’]=’); readln(a[i]);
if a[i] < 50 then
S:=S+a[i];
End;
Writeln(‘S = ’,S);
End.
Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5;
A = {30,10,40,20,50}, em hãy nêu cách
thức tính tổng: ta lần lượt cộng dồn cho
tổng các phần tử tại vị trí I nhỏ hơn 50.
i
1

2
3
4
5
30
10
40
20
50
A
S ← 0 30
40
80 100 100
Kết thúc chương trình, em có: S = 100

Hình 10. Bảng trả lời các câu hỏi hoạt động nhóm vận dụng mảng vào bài tập tính
tổng theo điều kiện cho trước
Sau khi hết thời gian thảo luận, tôi cho các nhóm dán lên bảng nội dung đã thảo luận,
tôi đề nghị các em đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung bài làm của nhóm khác trong
lớp.
Khi các em đã nêu quan điểm cá nhân của mình, tôi hỏi các em: “Theo em, điểm khác
biệt cơ bản của việc tính tổng gói câu hỏi 1, gói câu hỏi 2 là gì?”
 HS trả lời: Gói câu hỏi 1 – ta chỉ tính tổng các chỉ số chẵn từ 1 đến N; Gói câu hỏi
2 – ta tính tổng các phần tử nhỏ hơn 50 theo chỉ số của nó trong mảng A.
Trong gói câu hỏi 2, thầy muốn xác định phần tử để cộng dồn vào tổng (S), em sẽ
thực hiện như thế nào?
 HS trả lời: Một phần tử trong mảng được xác định dựa trên <tên biến mảng>[chỉ
số]. Để cộng dồn cho tổng (S), ta chỉ lần lượt lấy S := S + a[i];
Sau phần trả lời của HS, tôi nhấn mạnh: “Trong kiểu mảng, các phần tử được xác
định dựa trên biến mảng và chỉ số. Khi thực hiện tính tổng ta sẽ cộng dồn các phần tử a[i]

cho tổng (S) mới và gán kết quả trở lại cho S”.
Trang 13


BM03-TMSKKN

Kết thúc buổi học, tôi cho các em các bài tập để củng cố các kiến thức đã học và
chuẩn bị cho những buổi thực hành tiếp theo.
1) Hiển thị ra màn hình các phần tử dương trong mảng A nguyên gồm N phần tử đã
nhập.
Ví dụ: Cho N = 5, A={-4,7,-6,2,1}



Mang thu duoc: 7 2 1

2) Hiển thị ra màn hình các phần tử chia hết cho 2 trong mảng A nguyên gồm N phần
tử đã nhập.
Ví dụ: Cho N = 5, A={5,4,3,2,10}



Mang thu duoc: 4 2 10

3) Đếm các số chính phương trong mảng A nguyên gồm N phần tử.
Ví dụ: Cho N = 5, A={4,5,0,1,16}



Cac so chinh so: 3


4) Tính tổng các phần tử lẻ trong mảng A nguyên gồm N phần tử.
Ví dụ: Cho N = 5, A={2,7,6,1,8}



Tong cac phan tu le: 8

5) Nhập vào mảng A nguyên gồm N phần tử và khóa k, đếm các phần tử bằng k trong
mảng A.
Ví dụ: Cho N = 5, A={1,0,1,1,0}, k = 1



Cac phan tu bang 1 la: 3

6) Hiển thị phần tử min cuối cùng trong mảng A nguyên gồm N phần tử.
Ví dụ: Cho N = 5, A={1,0,1,0,3}



Phan tu min la: 0

7) Sắp xếp mảng A nguyên gồm N phần tử chẵn giảm dần.
Ví dụ: Cho N = 5, A={1,2,0,1,8}



Mang giam dan: 8 2 0


8) Hiển thị các số nguyên tố lớn hơn 7 của mảng A nguyên gồm N phần tử.
Ví dụ: Cho N = 5, A={5,11,7,13,0}



Mang nguyen to: 11 13

9) Kiểm tra mảng đã nhập có phải là mảng tăng hay không?
Ví dụ: Cho N = 5, A={1,4,5,7,9}



‘Mang A la mang tang’

10) Sắp xếp các phần tử trong mảng xen kẻ nhau.
Ví dụ: Cho N = 6, A = {6,7,5,8,4,9}



Mang thu duoc: 6 7 8 5 4 9

Khi học tại phòng thực hành, tôi cho các em đăng kí trước số máy sẽ ngồi, dựa vào nó
tôi xây dựng một biểu mẫu đánh giá học tập phù hợp cho đối tượng học sinh từng năm.
Với cách làm này, tôi dễ dàng quản lí các em khi quá trình học tập và các em có thể thay
đổi bạn cùng thực hành phù hợp với khả năng của mình. Thông thường phòng thực hành
cách xa phòng học các em, khi có tiết thực hành vào giờ học tới tôi luôn dặn các em nên
lên sớm để đảm bảo quyền lợi học tập của mình, khi lên sớm các em sẽ được thực hành
nhiều hơn so với các bạn đi muộn. Trong giờ thực hành, tôi cho hai HS trong nhóm thảo
luận và đề xuất ý tưởng thực hiện bài toán đặt ra. Sau đó, HS sẽ vận dụng ý tưởng đó vào
bài toán. Khi HS gặp một số vấn đề có thể đề xuất để giáo viên giải đáp thắc mắc một số

Trang 14


BM03-TMSKKN

vấn đề liên quan đến thuật toán HS đang thực hiện. Khi HS đã hoàn thành xong nội dung
bài tập, tôi đề nghị các em nên ghi chép lại cẩn thận sau này có thể tham khảo cho những
bài tập tương tự và thầy sẽ kiểm tra đột xuất bất kì HS nào để lấy điểm miệng cho các bài
tập đã thực hiện.
V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Khi áp dụng phương pháp mới này tôi nhận thấy HS đã chủ động hơn trong việc tiếp
thu kiến thức đã học, các em chủ động đặt ra các câu hỏi cho bạn bè trong nhóm mình đang
làm, HS nào còn gặp khó khăn thì trao đổi vấn đề của mình với bạn bè trong lớp hoặc tìm
kiếm trên Internet các cách giải quyết về bài tập giáo viên đưa ra, để nâng cao khả năng tư
duy của mình về môn Tin học.
Trong giờ thực hành các em cũng nghiêm túc hơn, tránh đi lại nhiều. Khi có câu hỏi
đặt ra các em có thể hỏi các bạn bên cạnh, yêu cầu giáo viên giải đáp các thắc mắc cho vấn
đề mình đang vướng mắc khi thực hiện viết chương trình trên máy.
Phương pháp trên tôi áp dụng cho 2/3 lớp tôi đang dạy tại trường THPT Xuân Lộc
năm học 2014 – 2015.
* Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN cho lớp
11C12 năm học 2014 – 2015:
[0;3)
[3;5)
[5;7)
[7;8)
[8;10]

Lớp
số SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
4
5 15.2%
11C12 33
12.1% 10 30.3% 10 30.3% 4
12.1%
Hình 11. Bảng thống kê lớp 11C11, 11C13 trước khi thực hiện SKKN
* Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN cho 2 lớp
11C11, 11C13 năm học 2014 – 2015:
[0;3)
[3;5)
[5;7)
[7;8)
[8;10]

Lớp
số SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
0 0.0% 0
6
11C11 31
0.0% 16 51.6% 9
29%
19.4%
0 0.0% 3
11C13 32
9.4% 18 56.3% 5 15.6% 6
18.8%
Trung
31.5 0.0 0.0% 1.5 4.7% 17.0 54.0% 6.5 22.3% 6.0 19.1%
bình
Hình 12. Bảng thống kê lớp 11C11, 11C13 sau khi thực hiện SKKN
Qua bảng thống kê khi áp dụng SKKN, tôi nhận thấy các em đã có những nỗ lực đáng
khích lệ trong quá trình học tập, số lượng HS đạt điểm dưới trung bình đã giảm đi rất nhiều
so với trước khi áp dụng SKKN. Với những gì các em đạt được, đó là điều mà tôi cần nỗ
lực hơn nữa để tìm ra các phương pháp hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng bài giảng,
nhằm khơi gợi sự hứng thú học tập ở các em đối với bộ môn mà tôi đang giảng dạy.

Trang 15


BM03-TMSKKN

VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

SKKN của tôi phù hợp với khả năng học tập của HS theo định hướng “phát triển khả
năng sáng tạo, tự học” của HS theo Nghị quyết 29-NQ/TW – Về đổi mới căn bản và toàn
diện trong giáo dục định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện định hướng
nền kinh tế [1].
Qua SKKN này, tôi nhận thấy để HS dễ tiếp cận được kiến thức Tin học 11, chúng ta
nên tìm ra những điểm thú vị và hay ở những môn khác, lồng ghép vào bài giảng ở những
nội dung mà kiến thức môn học này còn hạn chế. Nếu có sự hỗ trợ từ kiến thức liên hệ từ
môn khác thì nó sẽ làm cho HS khắc sâu thêm kiến thức và tăng hiệu quả bài giảng hơn.
Trong chương trình Tin học 11, HS sẽ gặp lúng túng vì mức độ bài tập SGK môn học
đưa ra để các em củng cố bài học. Tôi mong muốn, Bộ Giáo dục Đào tạo nên xem xét lại
vấn đề này và cần xây dựng hệ thống bài tập phù hợp hơn với HS khi học chương trình Tin
học 11.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm – NXB Giáo Dục – Năm XB 2006
2. Sách giáo viên Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm – NXB Giáo Dục – Năm XB 2006
3. Sách bài tập Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm – NXB Giáo Dục – Năm XB 2006
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học – NXB Giáo dục – Năm XB 2010
5. SKKN của giáo viên Hoàng Lê Phong – Trường THPT Tống Duy Tân – Vĩnh Lộc
(Thanh Hóa)
6. Văn bản pháp luật tại trang web:
 Luật Giáo Dục Việt Nam năm 2005
 Nghị quyết 49-NQ/CP – “Phát triển Công nghệ thông tin ở nước ta trong những
năm 90” ban hành ngày 04/08/1993.
 Chỉ thị 58-CT/TW – “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ban hành ngày 17/10/2000.
 Nghị quyết 36-NQ/TW – “Về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” ban hành ngày 01/07/2014.
 Nghị quyết 29-NQ/TW – “Về đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục” ban
hành ngày 04 tháng 11 năm 2013.
7. Bài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Vietnam ICT Submit 2013 tại

trang web />[1]Nghị quyết 29-NQ/TW – Về đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
trong điều kiện định hướng nền kinh tế: Nghị quyết được hội nghị TW 8 khóa XI ban hành ngày 04 tháng 11 năm 2013

Trang 16


BM03-TMSKKN

VIII. PHỤ LỤC
Danh mục các từ viết tắt trong SKKN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
GDP
CNTT
HS
SKKN
SGK
khogao

NXB
NQ
CP
CT
TW

12

ICT

13
14

THPT
STT

Nội dung từ viết tắt
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
Công nghệ thông tin
Học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Kho gạo
Nhà xuất bản
Nghị quyết
Chính phủ
Chỉ thị
Trung ương
Information and Communications Technology (Công nghệ thông
tin và Truyền thông)

Trung học phỗ thông
Số thứ tự
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Tri Khánh

Trang 17


BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị THPT XUÂN LỘC
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Xuân Lộc, ngày
tháng
năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014 - 2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC BÀI
“KIỂU MẢNG”
Họ và tên tác giả: Nguyễn Tri Khánh


Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường THPT Xuân Lộc
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 

- Phương pháp giáo dục



- Lĩnh vực khác: .......................................................... 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 

Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn



- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao



- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trang 18

Trong ngành 


BM04-NXĐGSKKN

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào
cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 


Trong ngành 

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm
vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Xếp loại chung: Xuất sắc 

Khá 

Đạt 

Trong ngành 
Không xếp loại 

Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã
được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả
không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của
chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có
thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN


(Ký tên và ghi rõ họ tên)

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Tri Khánh

Trang 19

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)



×