Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.08 KB, 48 trang )

Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến công tác lập kế
hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài NCKH.
ở Việt Nam, ngành xây dựng phát triển cực kỳ nhanh chóng kể từ khi mở

cửa cải cách. Thành tựu đạt đợc là vô cùng to lớn, nhng cũng đặt ra những bài
toán cần phải giải quyết. Một trong các bài toán đó là việc lập kế hoạch tiến độ
thi công xây dựng công trình.
Việc thiết kế kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình ở Việt Nam
hiện nay cha hợp lí chặt chẽ, tuỳ thuộc vào nhà thầu. Các doanh nghiệp xây
dựng có khuynh hớng coi trọng sản xuất xem thờng quản lý; coi trọng giá trị
sản lợng xem nhẹ hiệu quả; quan tâm tới tiến độ, giá rẻ bỏ mặc chất lợng. Các
doanh nghiệp để có thể thắng thầu, đà cố tình lập kế hoạch tiến độ thi công xây
dựng công trình có thời gian càng ngắn càng tốt mà không hoặc ít chú ý đến các
yếu tố ảnh hởng tác động nh năng lực về tài chính, về máy móc thiết bị và về
tiền vốn, về công nghệ xây dựng. Những hành vi này ảnh hởng nghiêm trọng
đến chất lợng của hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, đến chất lọng của hồ sơ dự
thầu.
Về công nghệ xây dựng thì quy trình tuỳ tiện và chất lợng không ổn định,
sai đâu sửa đó.
Về tổ chức thi công, do giá nhân công rẻ mạt, nên việc công tác thiết kế
tổ chức thi công hời hợt, bố trí sắp xếp lộn xộn, không khoa học gây ra tình
trạng công nhân phải làm thêm giờ, năng suất thấp, chất lợng không đều do đó
tiến độ thi công thực tế thờng bị chậm, công tác quản lý kém và giá thành xây
dựng tăng cao.
Ngoài ra, công tác đánh giá và phê duyệt các phơng án tiến độ xây dựng
còn tuỳ tiện, theo chủ quan của nhà thầu và cả cơ quan đầu t, cơ quan cấp vốn.
Các công việc nếu không đợc thực hiện theo một quy trình kỹ thuật hợp
lí và không tuân thủ nghiêm ngặt thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành thì


không thể kiểm soát đợc, từ đó ngời quản lý, chủ đầu t không thể biết đợc chính
xác thời hạn hoàn thành dự án.
1


Việc chậm trễ trong quá trình thi công sẽ ảnh hởng rất lớn đến chi phí.
Phần lớn các dự án bị chậm tiến độ đều làm chi phí tăng thậm chí tăng đến
20%-30% tổng giá trị. Chậm bàn giao đa công trình vào vận hành còn có nghĩa
là vốn đầu t bị ứ đọng, quay vòng chậm gây thiệt hại cho nhà thầu, chủ đầu t,
Nhà nớc và xà hội. Trong chừng mực nhất định, không đảm bảo đúng tiến độ
còn có nghĩa là chất lợng của một số phần việc không đảm bảo.
Đề tài đợc thực hiện đảm bảo các cơ sở khoa học, vì đây là sự nghiên cứu,

tiếp cận và sự phát triển của các lý thuyết và kết quả nghiên cứu đà có trớc đây
nh: Lý thuyết dây chuyền, lý thuyết sơ đồ mạng, các quy trình công nghệ thi
công, các phơng pháp đánh giá phơng án tổ chức sản xuất xây dựng, ...
Công trình xây dựng BTCT là loại hình công trình phổ biến. Việc xây
dựng công trình xây dựng BTCT sử dụng những công nghệ thi công hiện đại
đang đợc tiến hành ở Việt Nam từ mấy năm gần đây. Với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế, trong những năm tới hàng loạt công trình hiện đại bằng BTCT sẽ đợc xây dựng.Với yêu cầu đó, đề tài góp phần:
- Xác định một số yếu tố ảnh hởng đến công tác lập kế hoạch tiến độ thi
công
- Phân tích mối quan hệ và những ảnh hởng của các yếu tố này đến các
quá trình sản xuất xây dựng công trình xây dựng và công tác lập kế hoạch tiến
độ thi công.
- Kiến nghị một số chỉ tiêu (chỉ tiêu tiên quyết và có thể thay đổi) khi
đánh giá, lựa chọn phơng án kế hoạch tiến độ thi công.
2. Mục đích và đối tơng, phạm vi nghiên cứu.
Mục đích
- Phân tích ảnh hởng của thời tiết đến tổ chức thi công xây dựng công trình

- Phân tích các điều kiện kinh tế kỹ thuật và xà hội taịi địa điểm xây
dựng.
- Nghiên cứu về một số công nghệ thi công công trình BTCT thêng sư
dơng hiƯn nay ë ViƯt Nam
- Ph©n tÝch kÕt cấu công trình
- Phân tích ảnh hởng của năng lực doanh nghiệp đến việc lập kế hoạch tiến
độ thi công
-

Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá, lựa chọn phơng án kế hoạch tiến độ thi
công xây dựng công trình.
2


Phạm vi và đối tợng
Đề tài nghiên cứu một số yếu tố ảnh hởng đến lập kế hoạch tiến độ thi
công công trình xây dựng dân dụng BTCT ở Việt Nam để phục vụ công tác thiết
kế tổ chức thi công.
Để thực hiện các mục đích trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các công nghƯ x©y dùng hiƯn cã ë ViƯt Nam hiƯn nay.
- Xác định ảnh hởng của các yếu tố đà phân tích, nghiên cứu đến việc lập
kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, lựa chọn phơng án kế hoạch tiến độ
thi công.
3. Nội dung.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, đề tài có kết cấu gồm
3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về kế hoạch tiến độ thi công xây

dựng công trình

- Đặc điểm của SXXD, SPXD.
- Tổng quan về kế hoạch tiến độ
- Phân chia các tổ hợp công nghệ trong thi công xây dựng công trình BTCT.
Chơng 2: Xác định và phân tích một số yếu tố ảnh hởng

đến lập kế hoạch tiến độ
- Một số yếu tố ảnh hởng đến việc lập kế hoạch tiến độ thi công.
- Phân tích và xác định ảnh hởng của các yếu tố này đến việc lập kế hoạch
tiến độ thi công
Chơng 3: Các tiêu chí và phơng pháp đánh giá, lựa

chọn phơng án kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công
trình
- ý nghĩa phải có tiêu chí và phơng pháp đánh giá,lựa chọn
- Các phơng pháp đánh giá, lựa chọn phơng án thi công

3


Chơng 1: Tổng quan về kế hoạch tiến độ thi công xây

dựng công trình
1 Những đặc điểm của sxxd,spxd:
a)Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến lập và quản
lý tiến độ trong nghành xây dựng. Sản phẩm xây dựng với t cách là các công
trình hoàn chỉnh thờng có những đặc điểm sau:
ã Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa đợc xây dựng và sử dụng

tại chỗ và phân bố tản mạn tại nhiều nơi trên lÃnh thổ. Đặc điểm này làm

cho sản xuất xây dựng có tính lu động cao và thiếu tính ổn định.
ã Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng khi đặt công

trình. Do đó nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo
và cách chế tạo.
ã

Sản phẩm xây dựng thêng cã kÝch thíc vµ chi phÝ lín, cã thêi gian
kiến tạo và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể
gây nên những lÃng phí lớn, tồn tại lâu và khó sửa chữa. Kích thớc sản
phẩm xây dựng đồ sộ, thời gian thi công kéo dài, vốn sản xuất bị ứ đọng
dẫn đến phải tính toán xem xét nhiều yếu tố, nguồn lực liên quan đến
một dự án đầu t là chủ yếu, đó là:

Nhu cầu sử dụng lao động lớn, cơ cấu ngành nghề đa dạng
Nhu cầu máy móc thiết bị thi công đa dạng và chi phí đầu t lớn
Nhu cầu vật liệu, cấu kiện xây dựng rất lớn dẫn đến công tác cung ứng,
vận tải và kho bÃi rất lớn và tốn kém
Chu kỳ sản xuất dài nên phải chú ý trù liệu đến các nhân tố thời vụ,
thời tiết và bố trí công tác gối đầu hỵp lý.
4


Nhiều đơn vị chuyên nghiệp tham gia, đòi hỏi phải biết tổ chức phối
hợp và quản lý sản xuất có cơ sở khoa học
ãSản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diệncung cấp
các yếu tố đầu vào thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phơng diện sử dụng
sản phẩm của xây dựng làm ra,
ã Sản phẩm xây dựng có liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trờng do đó


liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng, nhất là dân c nơi đặt công trình.
ãSản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế , xà hội, văn hoá
và quốc phòng.
b)Đặc điểm của sản xuất xây dựng:

Các đặc điểm của sản xuất xây dựng xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây
dựng
c)Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lu động cao theo vùng và lÃnh

thổ: Tính cố định của sản phẩm và tính lu động của sản xuất xây lắp là đặc
điểm chủ chốt nhất, ảnh hởng toàn diện và trực tiếp đến phơng pháp tổ chức và
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong xây dựng. Đòi hỏi tổ chức xây
dựng phải cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ.
ã Chu kỳ sản xuất thờng dài làm cho vốn đầu t bị ứ đọng,khả năng gặp rủi ro

cao
ã Qúa trình sản xuất rất phức tạp đòi hỏi phải có nhiều lực lợng hợp tác tham

gia thục hiện đặc điểm này đỏi hỏi phải coi trọng công việc thiết kế tổ chức
thi công đặc biệt là phải đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lợng tham gia
xây dựng ăn khớp với nhau theo trình tự thời gian và không gian
ãSản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời và chịu ảnh hởng của yếu tố thời tiết
2 Tổng quan về kế hoạch tiến độ
Kế hoạch tiến độ thi công là phần văn bản quan trọng nhất trong thiết kế tổ
chức thi công công trình, vì ở đó thể hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất sự vận dụng
các cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn để bố trí tiến trình thực hiện các đầu
việc, các quá trình xây lắp trên cơ sở đà lựa chọn các giải pháp công nghệ, các phơng ¸n tỉ chøc sư dơng ngn lùc, tỉ chøc mỈt bằng thi công và tôn trọng các quy
tắc phòng hộ phù hợp với quy mô và tính chất công trình xây dựng nhằm đạt đợc
chất lợng cao nhất, thời gian thi công đợc rút ngắn và chi phí xây lắp thÊp nhÊt.
5



2.1 Khái niệm
Bản chất của tiến độ xây dựng là kế hoạch thời gian thi công xây dựng của dự
án.
Kế hoạch tiến độ là kế hoạch thời gian thực hiện các phần công việc đựoc sắp
xếp có tổ chức, có trình tự và đợc kiểm soát cũng nh toàn bộ dự án xây dựng đợc hoàn thành một cách có tổ chức, có hiệu quả, hầu hết các tiến độ xây dựng
đều đợc biểu diễn bằng các sơ đồ chỉ ra sự liên quan giữa thời hạn bắt đầu và
kết thúc của các công việc của dự án. Nó có thể đợc thể hiện bằng sơ đồ
ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng, tuỳ theo quy mô và mức độ phức tạp của
công trình.
2.2 Sự cần thiết phải có KHTĐ.
Ta thấy rằng nếu các dự án XD không có tiến độ thì không xác định đợc
thời gian hoàn thành DA. Các công việc không đợc thực hiện theo một trình tự
kỹ thuật và không tuân thủ nghiêm ngặt về thời gian bắt đầu và kết thúc thì
không thể kiểm soát đợc công việc, từ đó nhà thầu và CĐT không biết đợc
chính xác thời gian hoàn thành của DA.Việc chậm trễ trong quá trình thi công
sẽ ảnh hởng rất lớn đến chi phí, phần lớn các DAXD bị chậm tiến độ đều làm
cho chi chí phí tăng lên 20- 30% tổng giá trị.
Chậm bàn giao công trình còn làm chậm quay vòng vốn đầu t, nhà thầu thì
bị ứ đọng vốn. Vì vậy để DA đảm bảo về mặt thời gian nhanh nhất, chất lợng
tốt nhất và chi phí hợp lý, để tránh sự ách tắc, cản trở trong quá trinh thi công
thì cần phải lập một KHTĐTC tối u và khoa học .
2.3 Đặc điểm của tiến độ XD
Kế hoạch tiến độ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của từng công
trình nh: điều kiện tự nhiên, địa chất thuỷ văn nơi XD công trình, cơ sở hạ tầng
(giao thông ,điện nớc...), địa hình, mức độ phức tạp về kĩ thuật và điều kiện tổ
chức thi công .
Quá trình SXXD là một quá trình động và luôn chịu ảnh hởng của các
yếu tố ngẫu nhiên đến tiến độ thi công. Tiến độ xây dựng chịu ảnh hởng của các

đặc điểm của SXXD và SPXD vì vậy trong quá trình lập kế hoặch tiến độ XD
cần phải có dữ trữ sản xuất. Nguồn dữ trữ này nhằm đảm bảo quá trinh SX đợc
liên tục và đề phòng đợc những rủi ro.
Khi thiết kế kế hoạch tiến độ ở giai đoạn này cần lu ý các yêu cầu sau đây:
- Kế hoạch tiến độ này phải đợc thiết lập trên cở sở giải pháp tác nghiệp
xây lắp dự định cho các hạng mục và công tác chủ yếu.
6


- Danh mục đầu việc đợc phân chia chi tiết hơn, phù hợp với các giải
pháp công nghệ đà chọn: khối lợng công việc đợc xác định phù hợp phơng án
kỹ thuật và tổ chức thi công đợc áp dụng.
- Độ dài thời gian thực hiện các đầu việc, các hạng mục không đợc ấn
định theo định mức chung mà đợc tính toán trên cơ sở năng suất thực tế của phơng tiện thi công và lực lợng lao động đà chon, nên độ chính xác đợc cao hơn.
- Thứ tự thực hiện các đầu việc đợc ấn định thông qua tính toán các
quan hệ về công nghệ và tổ chức để có nhiều quá trình xây lắp đợc triển khai
liên tục, nhịp nhàng, tận dụng triệt để năng lực thi công và mặt bằng sản xuất.
- Phải xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với tiến độ đà lập và
có thể phải tiến hành u hoá kế hoặch tiến độ theo những yêu cầu nhất định.
Tiến độ lập ra ban đầu chỉ là dạng tĩnh trên cơ sở tính toán và giả thiết theo sự
mong mn cđa ngêi lËp, tõ ®ã cã thĨ dù kiÕn tính toán đợc khả năng tiêu thụ
tài nguyên của công trình. Tuy nhiên trong thi công thờng có những thay đổi vì
vậy yêu cầu tiến độ lập ra ban đầu phải có sự mềm dẻo để phù hợp với quá trình
sản xuất XD luôn biến đổi, sự mềm dẻo thể hiện qua những yếu tố :
-Các công việc thờng có dự trữ để có thể thay đổi thời gian bắt đầu
, kết thúc của các công việc.
-Tiến độ có khả năng điều chỉnh linh hoạt trong quá trình thi
công. Điều đó đợc thực hiện dễ dàng trong sơ đồ ngang hay trong phơng pháp
SĐM .
2.3. Căn cứ để lập kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng.


Khi lập kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng cần căn cứ vào các
điều kiện và tài liệu sau:
- Bản vẽ thiết kế kiến trúc và kết cấu, bản vẽ thi công công trình.
- Các quy định về thời hạn khởi công và hoàn thành công trình, thời gian đa
công trình vào sử dụng từng phần (nếu có).
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên và về điều kiện kinh tế xà hội của địa
điểm xây dựng công trình.
- Dự toán thi công công trình và và giá thành hợp đồng.
- Định mức lao động (định mức sản xuất hoặc định mức chung).
- Các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm có liên quan.
- Phơng án thi công, phơng án công nghệ của các công tác chủ yếu.
- Điều kiện tài nguyên sử dụng cho thi công công trình.
- Sự phối hợp giữa các bên liên quan.
- Hợp đồng thi công giữa bên A và bên B.
7


2.4 Các nguyên tắc lập KHTĐ
để tiến độ lập ra sát với thực tế và yêu cầu của công trình làm cho việc xây dung
công trình đạt hiệu qủa kinh tế kỹ thuật chúng ta cần định hớng theo những nguyên
tắc c bản sau:
ãChọn thứ tự công việc hợp lý: khi xây dựng những công trình lớn phức tạp, có
nhiều hạng mục công trình liên quan với nhau về qua chức năng công nghệ thi công
nên việc chọn thứ tự thi công phảI hợp lý. PhảI căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t,
khả năng của nhà thầu, tính chất kỹ thuật, điều kiện thi công, các biện pháp an
toàn
- Xác định thứ tự thi công các hạng mục phải dựa trên các căn cứ đà đề xuất
ở trên, theo đó căn cứ Yêu cầu của chủ đầu t phải đợc u tiên hàng đầu. Còn các
căn cứ khác tuỳ theo công trình thực tế, tuỳ từng nhà thầu thi công và các điều kiện

khác mà có sự u tiên khác nhau.
- Thứ tự thi công các hạng mục phải xác định dựa trên sự phối hợp hợp lý
giữa các yếu tố công nghệ không gian thời gian giữa các hạng mục trên cơ sở
giải pháp công nghệ và mối quan hệ không gian thời gian .
ãĐảm bảo thời hạn thi công: cần phảI đảm bảo thi công theo hợp đồng, thời hạn
xây dựng đợc hiểu là thời gian thực hiện công tác xây lắp và đa công trình vào hoạt
động ( ngày hội đồng nghiệm thu bàn giao ) để công trình hoàn thành bàn giao đúng
thời hạn theo hợp đồng. Trong khi lập tiến độ thì thời hạn xây dựng công trình phụ
thuộc vào thời hạn thi công của từng công việc và sự sắp xếp chúng theo thời gian.
Vì vậy ngời lập tiến độ phảI nắm đợc các quy trình công nghệ thi công toàn công
trình.
ãSử dụng các nguồn lực điều hoà trong sản xuất:
tính điều hoà đợc thể hiện trong biểu đồ nhân lực. Biểu đồ nhân lực điều hoà khi số
công nhân tăng từ từ trong thời gian dài và giảm dần. Khi thi công không có sự
tăng, giảm đột biến. Một biểu đồ nhân lực là hợp lý khi tăng từ từ ở đoạn đầu và
giảm dần ở cuối, số ngời ổn định càng gần mức trung bình càng tốt.
ãThiết kế tổ chức thi công phảI bảo đảm chất lợng dựa trên sự so sánh toàn diện
về mặt kỹ thuật, kinh tế , an toàn lao động cảI thiện điều kiện làm việc cho công
nhân, bảo vệ môI trờng và bảo đảm chất chất lợng xây dựng.
ãKhi lập phơng án sử dụng vật liệu phải tổ chức vận chuyển hợp lý tổ chức
cung cấp đồng bộ dữ trữ hợp lý và tận dụng đợc vật liệu địa phơng.
ãKhi lập phơng án tổ chức lao động phảI lựa chọn đúng hình thức tổ chức lao
động ( hỗn hợp hay chuyên ding) tận dụng lao động địa phơng.

2.5Các bớc lập KHTĐ.

8


Tiến độ thi công đợc lập dựa trên cơ sở số liệu và các bớc tính toán của thiết

kế tổ chức XD hoặc thiết kế tổ chức thi công cùng với những kết quả khảo sát
xuất phát từ đặc điểm nơi xây dựng. Trong những số liệu đó đặc biệt quan tâm
đến thời hạn của các hạng mục công trình và toàn bộ công trình . Để tiến độ
lập ra thoả mÃn và hợp lý, ngời cán bộ kỹ thuật ( chuyên gia lập tiến độ) phải
tiến hành các bớc sau :
1) Phân tích công nghệ xây dựng công trình
2) Lập danh mục các công việc sẽ tiến hành các bớc xây lắp công trình .
3) Xác định khối lợng công việc theo danh mục trong biểu.
4) Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công việc.`
5) Xác định chi phí lao động(ngày công) và máy móc (ca máy ) thực hiện
công việc.
6) Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên.
7) Lập tiến độ ban đầu .
8) Xác định chỉ tiêu kinh tế.
9) So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với chỉ tiêu ®Ị ra.
10)Tèi u tiÕn ®é theo c¸c chØ sè u tiên.
11)Tiến độ chấp nhận .
12)Lập biểu nhu cầu tài nguyên.

9


bắt đầu

phân tích công nghệ thi công
lập biểu danh mục công việc
xác định khối luợng
chọn biện pháp kỹ thuật
xác định chi phí nhân lực, máy
xác định thời gian thi công

tiêu thụ tài nguyên
lập tiến độ ban đầu
xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
không đạt
so sánh với chỉ tiêu đề ra
đạt
tối uu hóa tiến độ
tiến độ pháp lệch
lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên

kết thúc

2.3 Các phơng pháp lập tiến độ
Để lập tiến độ thi công ta có 3 phơng pháp :
- Phơng pháp sơ đồ ngang : Dễ thực hiện, dễ hiểu nhng chỉ thể hiện
đợc mặt thời gian mà không cho biết về mặt không gian thi công. Phơng
pháp này phù hợp với các công trình quy mô nhỏ, trung bình.
- Phơng pháp dây chuyền : Phơng pháp này cho biết đợc cả về thời
gian và không gian thi công, phân phối lao động, vật t, nhân lực điều hoà,
năng suất cao. Phơng pháp này chỉ thích hợp với công trình có khối lợng
công tác lớn, mặt bằng đủ rộng. Đối với các công trình có mặt bằng nhỏ, đặc
biệt dùng biện pháp thi công bê tông thơng phẩm cùng máy bơm bê tông thì
không phát huy đợc hiệu quả.
- Phơng pháp sơ đồ mạng : Phơng pháp này thể hiện đợc cả mặt
không gian, thời gian và mối liên hệ chặt chẽ giữa các công việc, điều chØnh
10


tiến độ đợc dễ dàng, phù hợp với thực tế thi công nhất là với công trình có
mặt bằng phức tạp.

2.4 Các Biện pháp để đảm bảo tiến độ
- Đảm bảo thời gian, năng suất trong ca, ngày làm việc.
- Tăng ca hoặc tăng giờ, tăng vật t thiết bị lao động cần thiết khi tiến
độ bị chậm so với dự kiến.
- Chuẩn bị đủ vốn, vật t nh (cốp pha, giàn giáo, thép).
Chơng2: Xác định và phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến lập kế

hoạch tiến độ
Dựa vào khối lợng lao động của các công tác, các quy định trong hợp
đồng ( về giá thành, về chất lợng công trình, về thời gian hoàn thành công
trình ), năng lực nhà thầu và các điều kiện về tự nhiên thời tiết nơi thi công
ta sẽ tiến hành tổ chức quá trình thi công sao cho hợp lý, hiệu quả nhằm đạt
đợc năng suất cao, giảm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm. Do đó đòi hỏi
phải nghiên cứu và tổ chức xây dựng một cách chặt chẽ đồng thời phải tôn
trọng các quy trình, quy phạm kỹ thuật.
Từ khối lợng công việc và công nghệ thi công ta lên đợc kế hoạch tiến độ thi
công, xác định đợc trình tự và thời gian hoàn thành các công việc. Thời gian
đó dựa trên kết quả phối hợp một cách hợp lý các thời hạn hoàn thành của
các tổ đội công nhân và máy móc chính. Dựa vào các điều kiện cụ thể của
khu vực xây dựng và nhiều yếu tố khác theo tiến độ thi công ta sẽ tính toán
đợc các nhu cầu về nhân lực, nguồn cung cấp vật t, thời hạn cung cấp vật t,
thiết bị theo từng giai đoạn thi công.
2.1 Xác định một số yếu tố ảnh hởng đến việc lập kế hoạch tiến độ thi công.
Trong quá trình thi công xây dựng , KHTĐTC đà đợc phê duyệt là tài liệu mang
tính pháp lệnh để chỉ đạo thi công trên công trờng . Tuy nhiên những sai lệch
giữa sản xuất và kế hoạch (tiến độ) vẫn thờng xuyên xảy ra và khó tránh khỏi.
Do đó KHTĐTC cần đợc lập ra sao cho ít phải điều chỉnh tức là sao cho giữ đợc
mục tiêu ban đầu . Việc xác định ảnh hởng của các yếu tố đến công tác lập
KHTĐTC có ý nghĩa quan trọng . Các yếu tố có thể đến là :
- Các yếu tố về tự nhiên, thời tiết ,khí hậu

-Các u tè vỊ kinh tÕ –kü tht vµ x· héi tại địa điểm xây dựng
-Các yếu tố về công nghệ x©y dùng
11


-Các yếu tố về kinh nghiệm , năng lực nhà thầu
-Các quy định về hợp đồng thi công với chủ đầu t về giá thành, chất lợng
công trình , thời hạn hoàn thành
-Bản vẽ thi công , dự toán thi công....
Tổng hợp của các yếu tố kể trên sẽ là cơ sở để cho ngời làm công tác tiến độ
có đợc cái nhìn tổng quát và đa ra một KHTĐTC mang tính hiện thực và khả thi
cao. Sau đây, ta sẽ đi sâu vào phân tích ảnh hởng của một số yếu tố tới công tác
lập KHTĐTC
2.2 Phân tích ảnh hởng của một số yếu tố đến công tác lập KHTĐTC
2.2.1. ảnh hởng của yếu tố thời tiết đến KHTĐTC
Nh chúng ta đà biết, sản xuất xây dựng chủ yếu diễn ra ngoài trời. Do vậy,
nếu ngời làm công tác tiến độ không chú ý tới đặc điểm khí hậu, thời tiết thì
tiến độ thi công lập ra sẽ khó khả thi. Các yếu tố khí hậu, môi trờng có ảnh hởng đến KHTĐTC là: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, tốc độ gió, bức xạ
mặt trời, lợng ma, lợng nớc bốc hơi
Những số liệu này có ý nghĩa lớn trong việc sắp xếp tiến độ và lập biện pháp
thi công theo mùa. Trong KHTĐTC , tiến độ cho công tác bêtông cũng chiếm
một khoảng thời gian lớn. Vì đặc điểm của bêtông đổ tại chỗ là chịu ảnh hởng
trực tíêp của điều kiện khí hậu và môi trờng xung quanh. Những yếu tố về thời
tiết ảnh hởng đến sự phát triển cờng độ bêtông, quyết định thời gian tháo dỡ ván
khuôn.
Khí hậu nớc ta thuộc loại hình nhiệt đới gió mùa với đặc tính cơ bản là nóng
ẩm và phân hoá theo mùa rõ rệt. đặc điểm này thay đổi theo từng vùng dọc theo
đất nớc. Miền Bắc thuộc loại nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nắng nóng, mùa
đông thì lạnh khô. Miền Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, đặc trng
cơ bản là nhiệt độ cao, ít thay đổi trong năm và chế độ ma ẩm phân hoá theo

mùa rõ rệt. Miền Trung cã khÝ hËu chun tiÕp cđa hai vïng khÝ hậu miền Bắc
và miền Nam. Chính những đặc tính khí hậu này có ảnh hởng rõ rệt đến tính
chất của bêtông đổ tại chỗ. Về mặt thuận lợi, khí hậu nóng ẩm thúc đẩy quá
trình ninh kết và đóng rắn của vữa bêtông. tăng nhanh tốc độ phát triển cờng độ,
rút ngắn thời gian tháo ván khuôn, do đó rút ngắn thời gian xây dựng.
Nhng cũng có những khó khăn đặc biệt với các tỉnh phía Bắc khi thi công
bêtông trong mùa đông(đặc biệt ở các tỉnh miền núi nhiệt độ xuống thấp đến 45 độ ) làm cho cần phải có giải pháp thi công đặc biệt hơn. Công tác chuẩn bị
về vật liệu, nhân công, máy, công tác an toàn lao động cho công nhân cần phải
đợc chú trọng hơn. Nhiệt độ xuống quá thấp làm quá trình thuỷ hoá bêtông diễn
ra chậm. Nếu không có chế độ dỡng hộ thích hợp thì bêtông lâu đạt cờng độ
làm cho chu kỳ thi công kéo dài hơn ảnh hởng tới KHTĐTC .
Do ảnh hởng của yếu tố thời tiết ở nớc ta cũng nh từng vùng riêng biệt,
KHTĐTC cũng cần phải tính đến công tác chuẩn bị thi công theo mùa, đặc biệt
là mùa ma. Trớc khi lên KHTĐTC thì các đầu việc chính đà đợc vạch ra trớc.
Khi đà nắm đợc các số liệu về môi trờng, khí hậu nơi đặt công trình xây dựng,
12


ngời lập KHTĐTC cần chủ động sắp xếp các đầu việc tránh thi công vào mùa
ma nh công tác đất, công tác móng, phần ngầm. Nhìn chung trong mùa ma đều
khiến cho sản xuất xây dựng bị ngừng trệ dẫn đến gián đoạn. Do vậy, trong
KHTĐTC nên có những kế hoạch đối phó hiệu quả nh các giải pháp thoát nớc ,
chống ngập úng. Cần chú ý tới công tác kho bÃi bảo quản dự trữ vật t, có biện
pháp cung ứng dự trữ thích hợp. Cần thiết có những biện pháp dự phòng để
nâng cao tính liên tục nhịp nhàng trong sản xuất.Điều này cũng làm cho
KHTĐTC lập ra sẽ đợc thực hiện tốt hơn.
2.2.2 ảnh hởng của yếu tố kinh tế kỹ thuật xà hội nơi xây dng đến
KHTĐTC
Trong KHTĐTC đợc lập ra, đi kèm với nó bao giờ cũng có các biểu đồ về
sử dụng tài nguyên , nhân lực cùng các biểu đồ dự trữ nguồn lực , mà các nguồn

lực về nguyên vật liệu ,máy móc thiét bị thi công nhân công ..lại chịu ảnh hởng
nhiều bởi địa điểm đặt công trình xây dung. Mỗi địa điểm xây dựng lại có
những số liệu kinh tế xà hội khác nhau .Khi lên KHTĐTC ,ngời làm công tác
tiến độ cần biết đợc về điều kiện đờng xá giao thông, điều kiện về cung cấp
điện nớc, về cung ứng nguyên vật liêu, về lực lợng lao động cùng phong tục tập
quán tại địa phơng Khi đà có biểu đồ cung cấp tài nguyên bắt buộc phải
khảo sát khả năng cung cấp tài nguyên của thị trờng. đánh giá và đa ra khả năng
thực tế của thị trờng có thể cung cấp, những loại nào phải đa từ nơi khác đến,
khả năng vận chuyển, kho bÃi... điều này ¶nh hëng rÊt lín ®Õn viƯc thiÕt kÕ tỉ
chøc thi công tổng mặt bằng, đến mức độ cung ứng điều hoà tài nguyên,nó có
khả năng kéo dài thời gian thi công và ảnh hởng lớn đến tiến độ xây dựng.Có
thể kể đến một số điều kiện chính:
a). Điều kiện về lao động
Lực lợng lao động là một phần quan trọng của KHTĐ , điều kiện về sử dụng
lao động và tình hình sinh hoạt tại địa phơng sẽ đáp ứng cho biểu đồ nhân lực
trong KHTĐ . Những số liệu lao động gồm : nghề nghiệp , trình độ ,tình hình
phân bố lao động , khả năng huy động lao động tại địa phơng ,số lao động nhàn
rỗi , phong tục văn hoá , thu nhập và mức sống
Hầu hết các nhà thầu hiện nay mặc dù đều có một lực lợng thi công nhất
định chịu sự quản lý trực tiếp của nhà thầu nhng do đặc điểm của SXXD khi
vào mùa xây dựng chính, công tác tiến độ yêu cầu gấp gáp nên việc thuê lao
động theo thời vụ cho những công việc giản đơn nh đào đất thủ công, đội đổ
bêtônglà khó thể tránh khỏi. Xuất phát từ đặc điểm lao động ở địa ph ơng ,ngời làm công tác tiến độ cần có những điều chỉnh phù hợp. Ví dụ nh không nên
để việc yêu cầu nhân lực cao vào mùa vụ ở nông thôn hay vào mùa lễ hội truyền
thống của địa phơng. Khi đó việc huy động lực lợng lao động ở địa phơng là
khó khăn dù với mức tiền công cao , mà việc huy động lao động từ nơi khác đến
13


cũng khó khả thi do khoảng cách và yêu cầu bố trí lán trại phụ trợ trên công trờng sẽ phát sinh thêm.

Bên cạnh đó , chỗ ở cho ngời lao động trên công trờng cũng cần đợc xem xét
bố trÝ thÝch hỵp . Ta võa cã thĨ tËn dơng những công trình tạm có sẵn , vừa có
thể tổ chức xây mới dựa trên dự kiến về số lao động tối đa có mặt trên công trờng , với những công trình lớn cần huy động nhiều lao động cũng cần tính đến
cả một số lao động có cả gia đình đi theo nh công trình thuỷ điện Hoà Bình
,Sơn La
b). Điều kiện về cung ứng vật t kỹ thuật
KHTĐTC cũng bị chi phối bởi quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho công
trình. Cần tìm hiểu rõ về khả năng sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng tại
địa phơng để có kế hoach thu mua và dự trữ phù hợp . Nên cân nhắc giữa việc
mua vât liệu từ nơi khác chở đến với vật liệu tại địa phơng để tiết kiệm chi phí
vận chuyển ,chi phí dự trữ, chi phí bảo quản.Ta có thể sử dụng bài toán vận tải
để tối u hoá phơng án thu mua vật liệu .Nếu tận dụng tốt ta có thể giảm đợc chi
phí vật t từ các nguồn vật liệu rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lợng.
Thực tế đà không ít trờng hợp công trình phải ngừng thi công do thiếu
nguyên vật liêu ,gây thiệt hại về nhiều mặt làm cho nhân lực, máy móc ,thiệt bị
thi công phải nghỉ ,gây ứ đọng vốnTình trạng này hoàn toàn có thể xảy ra nếu
biểu đồ cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu không phù hợp với thực tế công trờng , nhất là khi nhà thầu phải thi công ở nơi xa trung tâm ,miền núinơi mà
việc cung ứng vật liệu không thực sự thuận tiện,các nguồn cung cấp vật liệu ở
quá xa và quá ít Từ đó công tác dự trữ ở công tr ờng cũng cần phải lu tâm, từ
dự trữ thờng xuyên , dự trữ bảo hiểm , dự trữ mùa vụphải hợp lý sao cho đáp
ứng đợc KHTĐTC đà lập ra .
c). Điều kiện về cơ sở hạ tầng ban đầu
Cơ sở hạ tầng ban đầu gồm : điều kiện giao thông , điều kiện cung cấp điện
nớc , cung cấp thông tin. Điều kiện giao thông có ảnh hởng đến việc di chuyển
lực lợng thi công (vật t ,máy móc, nhân lực..) . Nếu đờng xá chất lợng kém ,xe
chuyên dụng có thể không vào đợc dẫn đến không thể chuyển máy móc thi
công vào công trờng làm chậm tiến độ chung do mất thêm thời gian làm và sửa
đờng. Rất nhiều máy móc thiết bị thi công vận hành bằng điện nh : cần trục
tháp ,máy đầm dùi bêtông ,trạm trộn bêtông Do đó phải làm rõ điều kiện
cung cấp , dẫn nối điện đến công trờng , đề ra giải pháp dự phòng máy phát

điện phục vụ thi công .Ví dụ nh việc cần trục tháp bị mất điện có thể làm ngng
trệ tới nhiều công tác khác trên công trờng , hay đang thi công bêtông thì mất
điện làm cho máy đầm dùi không hoạt động gây gián đoạn..
2.2.3 Những ảnh hởng về thời gian và không gian trong lập kế hoạch
tiến độ.

Công trình xây dựng có thể có kích thớc không gian và khối lợng công tác
lớn, danh mục công việc nhiều và phức tạp, diện tác nghiệp rất lớn, mặt khác việc
lắp đặt các thiết bị cũng xen kẽ đợc đa vào công trình, vì vậy cần lợi dụng triệt để
không gian và thời gian, sắp xếp hợp lí dây chuyền làm việc song song xen kẽ nhau
theo đúng trình tự công nghệ.
14


a. Những ràng buộc về thời gian.
Tiến độ xây dựng là một bảng kế hoạch công việc diễn ra trong từng đơn vị
thời gian, vì thế những ràng buộc thời gian của các công việc là yếu tố tiên quyết để
hoàn thành đợc kế hoạch hay không.
Sự ràng buộc này thể hiện rõ ở từng công việc, từ lúc bắt đầu đến khi kết
thúc. Sự ràng buộc liên hệ từ công việc này sang công việc khác theo mỗi quy trình
công nghệ, mỗi giai đoạn thi công bắt buộc phải thực hiện trong quá trình xây dựng.
Sự hoàn thành chậm trễ của công việc đi trớc có thể làm ảnh hởng đến sự bắt đầu
của các công việc tiếp sau, thậm chí có thể làm thay đổi thời hạn thực hiện của cả dự
án, nếu công việc đó nằm trên đờng găng hoặc đà sử dụng hết dự trữ của đờng
không găng.
Quá trình xây dựng công trình là sự phối hợp hoạt động của nhiều quá trình
sản xuất thành phần, trong đó quá trình xây lắp là quá trình đóng vai trò quyết định.
Vì thế, chỉ khi quá trình xây lắp đà hoàn thành ở một không gian nhất định thì các
quá trình công tác tiếp theo (hoàn thiện, lắp đặt điện, nớc...) mới có thể bắt đầu và
hoàn thành theo kế hoạch dự kiến.

Hầu hết hao phí thời gian cho các công tác xây dựng đợc xác định theo định
mức, cho nên việc hiểu và áp dụng định mức là việc quan trọng trong quản lý tiến
độ. Còn những công việc đặc biệt không quy định trong định mức thì ngời lập kế
hoạch tiến độ phải kết hợp với chủ đầu t và các cơ quan chức năng tính toán và đa ra
những quyết định để phù hợp với tiến độ chung của dự án.
Thời hạn đa công trình vµo sư dơng lµ mét rµng bc lín nhÊt trong quá trình
lập và quản lý tiến độ. Đây là mốc phấn đấu đạt đợc, là tiêu chí quan trọng về thời
gian. Tất cả mọi vấn đề khi lập và quản lý tiến độ đều nhằm hoàn thành đúng thời
hạn quy định.

b. Những ràng buộc về không gian.
Các công việc xây lắp có sự ràng buộc không chỉ về thời gian mà còn có sự
ràng buộc về không gian, đặc biệt là đối với thi công xây lắp công trình xây dùng.
Sù rµng bc nµy, cịng gièng nh thêi gian, thĨ hiện rõ ở từng công việc, từ lúc bắt
đầu đến khi kết thúc, một công việc chỉ đợc bắt đầu khi một hay nhiều công việc
tiếp trớc đà hoàn thành. Công việc chỉ đảm bảo thực hiện đợc khi nó đà có không
gian để bố trí máy móc thiết bị, con ngời và vật liệu theo thiết kế. Tình trạng án ngữ
nhau về không gian sản xuất và sự chờ đợi bắt buộc theo yêu cầu công nghệ gây ra
gần nh thờng xuyên trong suốt quá trình thi công công trình, đặc biệt là công trình
vừa triển khai theo ngang, vừa triển khai thi công theo phơng đứng. Tình trạng án
ngữ về không gian dẫn tới sự chi phối về thời gian tiến hành các quá trình sản xuất.
Ví dụ, công tác lắp đặt cốt thép sàn chỉ có thể bắt đầu khi làm xong công tác ván
khuôn và dàn gi¸o;
15


Trong quá trình xây dựng, con ngời và máy móc thiết bị luôn phải di chuyển,
thay đổi vị trí (không gian) để thực hiện các quá trình xây lắp khác nhau. Do vậy
không gian hoạt động xây lắp đợc coi là một trong những tham số tính toán trong tổ
chức và quản lý xây dựng.

Muốn rút ngắn tiến độ thi công chung và khai thác có hiệu quả nhân lực, máy
móc thiết bị thi công cũng nh các tài sản khác đà bố trí trên công trờng cần phân
chia không gian thi công thành những đoạn thi công, đợt thi công theo phơng ngang
và phơng đứng. Phân đoạn, phân đợt hợp lý, khoa học sẽ sắp xếp mức độ gối tiếp
hợp lý giữa các quá trình thi công kế tiếp nhau, tránh tập trung quá đông nhân lực,
vật lực trên mặt bằng, đảm bảo điều kiện không gian và thời gian để các quá trình
xây lắp đợc thực hiện độc lập và liên tục, quản lý thi công đợc dễ dàng, tăng cao
hiệu suất lao động.

2.2.3 ảnh hởng của yếu tố công nghệ và kỹ thuật xây dựng đến KHTĐTC
Tham số công nghệ là những đại lợng hoặc yếu tố phản ánh tính chất công nghệ
của quá trình đợc tổ chức hay quá trình hình thành sản phẩm, công nghệ đợc thể
hiện qua số lợng, chủng loại, cơ cấu và trình tự thực hiện các quá trình thi công.
Với những công tình có kỹ thuật và công nghệ đơn giản thì quan hệ công việc
dễ dàng nhận ra. Nhng với những công trình lớn, công nghệ phức tạp thì bắt
buộc ngời lập tiến độ phải có sự phân chia và phối hợp với các quá trình sản
xuất. Sự phân chia có thể dựa vào kết cấu của công trình để chia thành các
hạng mục, các hạng mục lại chia thành các quá trình sản xuất và chia nhỏ các
quá trình sản xuất thành các công việc và các công việc chia nhỏ thành các
nhiêm vụ. Cơ sở để phân chia là các biện pháp kỹ thuật để thực hiện thi công
quá trình hay công việc đó. Sau đó sẽ tổ chức lập tiến độ theo phơng pháp phơng pháp dây chuyền hoặc sơ đồ mạng ... trên cơ sở đó sẽ giải một loạt các bài
toán tối u về thời gian, giá thành.
Công nghệ XD ảnh hởng rất lớn đến quá trình lập và quản lý tiến độ trong XD.
Với mỗi công nghệ có một quy trình, những bớc thực hiện riêng, có thể là cố
định không thể thay đổi về thứ tự nhng con ngời thực hiện và máy móc thiết bị
thi công lại có thể thay đổi. Ví dụ khi có các biện pháp thi công cọc khác nhau
thì danh mục các công việc cũng khác nhau:

16



17


Danh mục công việc thi công cọc

Bảng 2-1
Loại hình
kết cấu

Cọc
bê tông
đúc sẵn

Phơng pháp thi
công

Loại máy có
thể dùng

Hạ cọc kiểu ép

Máy ép

Hạ cọc kiểu
đóng

Búa rơi, búa
hơi đơn động,
búa diezel


Hạ cọc kiểu chấn
động

Máy
chấn động

Cơ cấu và thứ tự công việc theo phơng án
Thiết bị

Cần trục
tự hành

A
ép trớc:
Chuẩn bị Trắc đạc
ép thử Thử tải
ép đại trà Kiểm tra

B
ép sau:
Chuẩn bị Trắc đạc
Đào đất Thi công đài
Lấp đất ép đại trà
Kiểm tra Hàn đầu cọc với đài

Chuẩn bị Trắc đạc
Cần trục
Đóng cọc thử Thử tải
tự hành

Đóng đại trà Kiểm tra
Chuẩn bị Trắc đạc
Cần trục Hạ cọc thử Thử tải
tự hành
Hạ đại trà Kiểm tra

18


.

Công nghệ xây dựng quy định các công việc XD phải đi theo một trình tự chặt
chẽ về mặt kỹ thuật. Cho nên khi lập tiến độ XD không thể vì yếu tố thời gian
mà ngời lập tiến độ phá vỡ trình tự và mối quan hệ giữa các công việc. Với
những công trình có kỹ thuật và công nghệ đơn giản thì quan hệ công việc dễ
dàng nhận ra. Nhng với những công trình lớn, công nghệ phức tạp thì bắt buộc
ngời lập tiến độ phải có sự phân chia và phối hợp với các quá trình sản xuất. Sự
phân chia có thể dựa vào kết cấu của công trình để chia thành các hạng mục,
các hạng mục lại chia thành các quá trình sản xuất và chia nhỏ các quá trình
sản xuất thành các công việc và các công việc chia nhỏ thành các nhiêm vụ. Cơ
sở để phân chia là các biện pháp kỹ thuật để thực hiện thi công quá trình hay
công việc đó. Sau đó sẽ tổ chức lập tiến độ theo phơng pháp phơng pháp dây
chuyền hoặc sơ đồ mạng ... Trên cơ sở đó sẽ giải một loạt các bài toán tối u về
thời gian, giá thành.
ví dụ: thông thờng một công trình xây dựng thờng đợc chia làm 4 dây
chuyền kỹ thuật nh sau:
1. Phần ngầm
2. Phần thân
3. Phần mái
4. phần hoàn thiện

Trong các dây truyền lại chia ra các quá trình nh:
Phần thân thì gồm:
1. công tác bê tông cốt thép tại chỗ
2. công tác lắp ghép kết cấu
3. công tác xây
4. Công tác trát, láng, ốp.
5. công tác cửa
6. công tác sơn, vôi....
trong các quá trình trên lại chia thành các công việc để giao việc và đây là sự
hình thành công việc trong quá trình lập KHTĐTC. Mức độ chia nhỏ quă trình
XD thành các công việc phức tạp hay đơn giản tuỳ thuộc vào giải pháp công
nghệ và tỉ chøc thi c«ng.
Mét kÕt cÊu cã thĨ dïng nhiỊu loại công nghệ thi công khác nhau và sẽ thu đợc
các kết quả khác nhau. ví dụ kết cấu chịu lực cắt của nhà cao tầng có thể dùng
công nghệ đổ tại chỗ bằng cốp pha lớn, cốp pha trợt, cèp pha tuy nen. Song
cịng cã thĨ dïng kÕt cÊu lắp ghép tấm lớn đúc sẵn, đổ tại chỗ hoặc đúc sẵn kết
hợp với đổ tại chỗ.
Nghiên cứu công nghệ để nắm rõ có thể sử dụng nhân lực và máy thi công nh
thế nào cho phù hợp với khả năng của nhà thầu thi công và những điều kiện cụ
thể khác ( địa chất công trình, thời tiết khí hậu, kinh tế xà hội và điều kiện mặt
bằng...) nhằm đạt đợc chất lợng nh đà cam kết trong hợp đồng và giảm chi phí
và thời gian xây lắp.
2.2.4 ảnh hởng của ý kiến mong muốn của chủ đầu t ®Õn kÕ hch tiÕn ®é
19


Mong muốn của chủ đầu t thể hiện chủ yếu và cụ thể qua hợp đồng xây dựng.
Trong hợp đồng thể hiện rõ yêu cầu thời gian xây dựng, chất lợng công trình,chi
phí xây dựng, trình tự đa từng hạng mục vào sử dụng.Vì vậy khi thiết kế tổ chức
thi công, những yêu cầu có tính pháp lệnh này phải đợc u tiên hàng đầu trong lựa

chọn trình tự khởi công của phơng án thiết kế tổ chức thi công sao cho vừa thoả mÃn
các yêu cầu này, lại vừa thoả mÃn đợc nguồn lực có hạn của mình.
Để giúp nhà thầu thi công thực hiện tốt các yêu cầu của mình, chủ đầu t cần
phải tạo điều kiện, đáp ứng tốt các yêu cầu về cấp vốn, cũng nh các thủ tục để nhà
thầu thi công thi công thuận lợi, đạt đợc mục tiêu mong đợi của chủ đầu t về thi
công công trình:
- Chất lợng của các hạng mục và toàn công trình là tốt nhất (tơng ứng với các
điều kiện đà có).
- Giá cả hợp lí, khối lợng các công tác đầy đủ.
- Tổng thời gian thi công là nhỏ nhất, đúng theo quy định trong hợp đồng

2.2.5 ảnh hởng của năng lc đơn vị thi công xây lắp đên việc lập và quản lý
KHTĐ
- Thực tế hiện nay, một số nhà thầu có năng lực thấp, tiến độ thi công lập ra còn
mang tính hình thức, thiếu tổ chức nghiên cứu kỹ, cha đợc coi trọng nên không
phù hợp với thực tế thi công, hình thức thể hiện tiến độ còn đơn giản khó quản
lý và ®iỊu chØnh ®ỵc. Do vËy khi cã sù cè bÊt thờng dễ kéo dài thời hạn thi
công, ảnh hởng tới thời hạn bàn giao công trình.
- Có thể thể hiện năng lực nhà thầu qua sơ đồ
Năng lực nhà thầu

Về kinh nghiệm
1.Kinh nghiệm tổ chức
quản lý
2. Hệ thống đảm bảo
chất lợng

Về kỹ thuật
1.Nhân lực sử dụng
2.Sơ đồ nhân lực tổ chức tại

hiện trờng
3.Số lợng thiết bị máy móc
thi công
4.Dự kiến biện pháp kỹ
6
thuật thi công
5.Nhà thầu phụ

Về tài chính
1.Doanh thu 3 năm
gần đây
2.Vốn lu động hiện có
3.Nợ phải trả
5.Khả năng ứng vốn
6. Khả năng vay vốn

20


- Kinh nghiệm thi công của nhà thầu thể hiện ở :
+ Loại hình công trình đà thi công trở thành truyền thống của nhà
thầu , nhà thầu đà có thơng hiệu khi thi công loại hình công trình nào đó. Ví dụ
nh : Tổng công ty xây dựng và phát triển nhà Hà Nội HUD có truyền thống thi
công nhà chung c cao tầng ,do đó họ có kinh nghiệm khi lập KHTĐTC loại
hình nhà chung c cao tầng , TEDDI chuyên thi công cầu đờng , LILAMA
chuyên thi công lắp đặt máy móc thiết bị...
+ Những công trình lớn , phức tạp mà nhà thầu đà thi công cũng
ảnh hởng tới năng lực tổ chức
+ Những cải tiến ,sáng kiến hợp lý hoá sản xuất của riêng nhà thầu
,hệ thống quản lý chất lợng mà nhà thầu áp dụng để lập và quản lý tiến độ.

- Nhân lực của nhà thầu thể hiện ở :
+ Đội ngũ cán bộ quản lý ,kỹ s ,kỹ thuật viên đợc huy động.
+ Lực lợng công nhân gồm cấp bậc công nhân , trình độ tay nghề ,
tuổi đời , kinh nghiệm...
+ Phơng pháp tổ chức nhân lực.
Với nhà thầu có năng lực tổ chức tốt ,việc lập và quản lý tiến độ sẽ đợc giao
cho một tổ chức chuyên kiêm nhiệm về công tác tiến độ , có thể gọi đó là
Nhóm tiến độ (progam group) .Bởi vì tiến độ ban đầu đợc lập ra mang tính
chất tĩnh ,thực tế xây dựng có nhiều yếu tố động tác động vào KHTĐ ,Việc
xuất hiện của Nhóm tiến độ sẽ góp phần nâng cao chất lợng KHTĐTC.
Sơ đồ Nhóm tiến độ :

21


phòng kế hoặch

ban chỉ huy
công truờng

phòng kỹ thuật

kỹ su truởng
(chỉ huy truëng)

kü su kinh tÕ xd

kü su x©y dùng

kü su hệ thống Kt

kỹ su máy

quan hê chỉ huy
quan hệ hỗ trợ

Theo điều 63/NĐ16/2005CP quy định :
Chỉ huy công trờngphải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp
và đợc phân thành 2 hạng:
+Hạng 1 : có thời gian liên tục làm công tác thi công tối thiểu 7 năm ,
đà là chỉ huy công trờng của công trình cấp đặc biệt, cấp I,hai công trình cấp II
+Hạng 2 : có thời gian liên tục làm công tác thi công tối thiểu 5 năm ,
đà là chỉ huy công trờng của công trình cấp II hoặc hai công trình cấp III.
Chỉ huy trởng : chịu trách nhiệm chung từ khi lập tiến độ đến khi thực hiện và
quản lý tiến độ.
Kỹ s xây dựng : là ngời đợc đào tạo chính quy có bằng đại học trở lên , có kiến
thức về lập và quản lý KHTĐ,sử dụng tốt phần mềm lập tiến độ Đây là vị trí
chuyên trách về tiến độ, là ngời chịu trách nhiệm về các khâu và các công việc
trong lập KHTĐ. Bên cạnh đó có các bộ phận chuyên trách cung tham gia lập
và quản lý tiến độ.
- Năng lực nhà thầu còn thể hiện ở năng lực máy móc thiết bị thi công bao gồm
số lợng máy ,chất lợng máy ,khả năng bổ sung thay thế .Trong khi thi công
,máy móc thiết bị đợc tập kết,điều động ,lắp đặt đến công trờng để đáp ứng yêu
cầu công việc và tiến độ.Máy móc thiết bị là phần quan trọng của giải pháp thi
công ảnh hëng tíi KHT§
22


.Một số giải pháp công nghệ thi công thờng sử dụng hiện nay ở Việt
Nam khi xây dung công trình dân dung.( xem lại)
Hiện nay các công nghệ xây dựng hiện đại đang đợc áp dụng khá phổ

biến ở nớc ta nh : công nghệ thi công coppha trợt, thi công trợt lõi, công nghệ
thi công bêtông toàn khối, công nghệ thi công lắp ghép, thi công các dạng
móng sâu (cọc khoan nhồi, tờng trong đất), công nghệ thi công các công trình
ngầm, xây dựng các công trình ngoài biển, các loại kết cấu kim loại cho nhà
cao tầng, công trình khẩu độ lớn, các công trình dạng tháp, công trình có kết
cấu đặc biệt có khả năng chống động đất, các công nghệ xử lý chất thải bảo vệ
môi trờng v.v... Các công nghệ này đang và sẽ đợc ¸p dơng nhiỊu ë níc ta trong
thêi gian tíi.
3.1 Mét số giải pháp công nghệ thi công phần ngầm thờng sư dơng hiƯn
nay ë ViƯt Nam.
ViƯc sư dơng c«ng nghƯ, kỹ thuật xây dựng có vai trò rất lớn tới công tác lập kế
hoạch tiến độ thi công CTXD. Với mỗi công nghệ, kỹ thuật khác nhau ta có thể
có nhiều đầu công việc khác nhau, trình tự thi công khác nhau, do đó việc phân
tích hiểu rõ và nắm vững CNXD, KTXD có vai trò rất quan trọng. 3.1.1 Đặc
điểm về nền móng công trình BTCT toàn khối.
- Tải trọng công trình tác dụng xuống nền là rất lớn, đặc biệt là tải trọng
tác động do gió và động đất.
- Nền đất tốt thờng ở sâu và dới mực nớc ngầm do đó thi công nền móng
và tầng hầm gặp nhiều khó khăn khi công trình thờng đợc xây dựng ở đô
thị, mặt bằng thờng chật hẹp, khi thi công có thể gây ảnh hởng đến các
công trình lân cận. Do đó, trong xây dựng công trình BTCT toàn khối cần
sử dụng các giải pháp móng có khả năng chịu tải cao, đảm bảo các điều
kiện làm việc của công trình đồng thời phải khống chế đợc độ lún, độ
nghiêng.
- Giải pháp móng thông dụng cho công trình BTCT toàn khối phổ biến là
giải pháp móng sâu với sự sử dụng các loại cọc BTCT đúc sẵn, cọc thép
và cäc BTCT chÕ t¹o t¹i hiƯn trêng nh cäc khoan nhồi, cọc barrette và tờng trong đất...
+ Giải pháp móng nông: Dựa trên nguyên lí đỡ tải của nền, gồm móng đơn,
móng băng và móng bè. Tuy nhiên giải pháp này ít đợc sử dụng, chỉ thích hợp
đối với những công trình có tải không quá lớn và yêu cầu nền đất có cờng độ

chịu lực cao nh sét cứng.
3

23


3.1.2 Công nghệ sử lý nền đất yếu bằng Cọc đúc sẵn :
Là đem các loại cọc chế tạo sẵn : cọc bê tông cốt thép, cọc thép sau đó
dùng búa máy hoặc các phơng pháp khác đem cọc xuống nền đất và trên đỉnh
cọc làm đài cọc để tạo thành kết cấu móng, chịu tảI trọng bên trên và truyền
xuống cho nền đất. Loại cọc này đợc dùng rộng rÃi trong xây dựng dân dụng và
công nghiệp.
Theo phơng pháp hạ cọc xuống đất, chia làm cọc hạ bằng búa, bằng các
máy hạ chấn động hoặc các búa chấn động hoặc cọc ép . Tuỳ theo địa chất tại
nơi đóng hoặc hạ cọc, có thể hạ cọc theo cách sử dụng máy hạ cọc hoặc kết hợp
với cách xói nớc. Theo cấu tạo các loại cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, cọc đợc
chia thành loại có tiết diện vuông cốt thép thờng, loại có tiết diện vuông cốt
thép ứng suất trớc. Có loại cọc có tiết diện vuông tiết diện đặc , có thể chế tạo
loại cọc tiết diện vuông tiết diện rỗng hình tròn mũi kín hoặc mũi hở. Có loại
cọc tiết diện tròn , lõi đặc nhng cũng có loại cọc ống tiết diện rỗng . Có thể chế
tạo cọc bê tông cốt thép có hình nêm . Nói chung hình thái cọc bê tông cốt thép
chế tạo kiểu đúc sẵn rất đa dạng .
Theo khả năng chịu tải của cọc mà chia thành cọc chống hoặc cọc ma sát.
Cọc chống cắm mũi cọc vào tầng đá hoặc tầng đất đợc coi là tầng ấy không nén
đợc. Cọc ma sát chịu tải trọng ngoài nhờ lực kháng của đất bao ôm chung
quanh và mũi cọc. Nếu tại mũi cọc có các lớp đất chặt thì phần lớn tải trọng
truyền qua mũi cọc. Nếu cọc cắm vào các tầng đất có tính nén lún lớn thì phần
lớn tải trọng sẽ do ma sát trên mặt bao quanh cọc tiếp nhận.
Cọc bê tông cốt thép đà trở thành giải pháp móng sâu kinh điển và truyền thống
. Việc sử dụng giải pháp này có kết quả rất ổn định . Sự phát triển của phơng

pháp này là tất yếu và kết quả là không cần bàn cÃi .
Phạm vi ứng dụng: móng cọc có đặc điểm chịu tảI cao, lún ít có thể chịu
tải trọng thẳng đứng tải trọng ngang, lực nhổ, lực chấn động nên đợc áp
dụng rộng rÃi trong xây dựng khi xây dựng ở những nơi đất mềm yếu hoặc với
những công trình có tải trọng lớn hoặc mực nợc ngầm cao.
Ưu điểm: sức chịu tảI cao, độ lún ít, tiện cho sản xuất trong xí nghiệp, thi công
cơ giới, chất lợng thân cọc bảo đảm tiện cho việc kiểm tra có nhiều phơng
pháp thi công
Nhợc điểm: giá thành cao, khi thi công gây tiếng ồn, gây chấn động, ảnh hởng
đến cố kết của đất và các công trình lân cận, thơng phảI cắt cọc, nối cọc khó
khăn trong khâu thi công. khi gặp tầng đát cát dày, tầng đất cứn thì cũng không
dễ xuyên qua. Cần ding khoan lỗ trớc đóng cọc sau hoặc xói nớc hay phơng
pháp hỗ trợ khác xong phảI tăng giá thành thi công.
Phong pháp thi công:
ã Phơng pháp dùng búa đóng cọc: là phơng pháp cơ bản dùng năng lợng
xung kích của búa vợt qua lực cản của đất đối với cọc, làm cọc xuyên
xuống độ xâu đà định hoặc đến tầng chịu lực.
ã Phơng pháp xói nớc: là một phơng pháp hỗ trợ cho đóng cọc, lợi dụng
dòng nớc cao áp đi qua ống bắn nớc vào mặt bên cọc hoặc trong lòng cọc,
dòng nớc cao áp sẽ xói là rời tầng đất gần mũi cọc để dễ cho búa đóng.
Thích dụng cho đất cát hoặc đất có đá dăm.
24


ã Phơng pháp nén cọc tĩnh lực: phơng pháp này thích dụng vào tầng đất

mềm, khi nén cọc nhờ vào tổng trọng lợng của máy để nén ép cọc vào
trong đất
Phơng pháp khoan lỗ và ding búa đóng: ở vùng đất cát hoặc nền đất cứng ding
búa đóng xuống thờng gặp khó khăn thì nên khoan lỗ rồi dùng búa đóng tiếp

đến tầng chịu lực.
Công nghệ sử lý nền đất yếu bằng Cọc khoan nhồi
Là phơng pháp dùng máy khoan lỗ, đặt cốt thép sau đó đổ bê tông tại chỗ tùy
theo công nghệ thi công mà có các loại cọc khoan nhồi khác nhau
+ Cọc nhồi trong lỗ khoan xoắn ốc: chủ yếu nhờ phiến lá khoan để lấy đất ra
và có thể khoan lỗ mở rộng đáy, hoặc dùng áp lực phun vữa để xử lý mũi
cọc. Loại này thích hợp tạo lỗ trên mực nớc ngầm đối với đất cát cũng có
thể đào lỗ, nhng khi gặp tầng cát sỏi chiếm phần lớn thì dễ bị sụt lở, đào sẽ
gặp khó khăn. khi gặp tầng đất có nớc ngầm có thể dngf mũi khoan xoắn
ốc nén nớc hoặc dũng vữa bùn bảo vệ vách để tạo lỗ.
Quy trình công nghệ thi công:
Chuẩn bị vị trí, mặt bằng thi công, huy động xe máy thiết bị nhằm đúng
vị trí cọc khoan xuống và chú ý đén độ thẳng đứng của cần khoan khoan
đến độ sâu định khoan, quay khoan dọn đáy nâng khoan kiểm tra chất lợng tạo lỗ đậy kín tấm nắp.
+ Cọc nhồi trong lỗ có vách bảo vệ bằng vữa xi măng: thích dụng với diều
kiện địa chất có mực nớc ngầm khá cao. Theo thiết bị phân ra thành tạo lỗ
bằng gầu ngoặm, tạo lỗ bằng xung kích( đối với đất lẫn đá dăm, đất cát ,
đất sét và đá phong hoá ) và tạo lỗ bằng khoan ngầm dới dới nớc (đối với
đất sét, bùn lỏng, bùn lỏng lẫn đất và đất cát).
+ Cọc nhồi trong lỗ có ống vách:
Ưu điểm:
- Có thể khoan đến độ sâu lớn, cắm sâu vào lớp cuội sỏi.
- Kích thớc cọc lớn, sức chịu tải của cọc rất lớn, chịu tải trọng động tốt.
- Không gây chấn động trong quá trình thi công.
Nhợc điểm:
- Thi công phức tạp, cần phải có thiết bị chuyên dùng.
- Khó quản lý chất lợng cọc.
- Giá thành tơng đối cao.
25



×