Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu học Ninh Xuân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.4 KB, 30 trang )

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NINH XUÂN
HOA LƯ- NINH BÌNH
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng yếu
tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã
hội. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH với mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh đại hội Đảng lần thứ VIII (6-1996) đã nêu quan
điểm: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh chóng và bền vững” và “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy
nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi”.
Bước vào thế kỉ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, cùng với xu thế chung
của thế giới đổi mới mạnh mẽ chất lượng giáo dục, nước ta cũng đang trong quá
trình chuyển mình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục quốc
dân".
Quan điểm chỉ đạo Đởi mới căn bản, toàn diện giáo dục được thể hiện
trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đởi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo: “Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội; Đởi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo
là đởi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt


động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học”


Mục tiêu của đởi mới căn bản, tồn diện giáo dục phở thơng là tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển tồn diện giáo dục phở thơng
trong điều kiện kinh phí đầu tư của nhà nước cịn nhiều hạn chế, thì xã hội hoá
giáo dục là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm đa dạng chủ thể đầu tư,
chủ thể tham gia và giám sát các hoạt động giáo dục; xây dựng xã hội học tập,
bảo đảm điều kiện học tập suốt đời cho mọi người dân; thực hiện tốt phương
châm phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tồn xã hội tham gia xây dựng mơi trường giáo dục
lành mạnh. Định hướng này được thể hiện xuyên suốt trong các quan điểm chỉ
đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đổi mới giáo dục Việt Nam.
Như vậy, xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của
đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục của Đảng, nhà nước ta.
Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ Tịch đã dạy: “ Giáo dục là sự nghiệp của
quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan
hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học
trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với nhân dân để hoàn thành
nhiệm vụ…” (HCM tồn tập-1996- NXB Chính trị Quốc gia). Nghị quyết số 04NQ/HNTW ngày 14/1/1993 Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khóa VII
về tiếp tục đởi mới sự nghiệp GD&ĐT đã ghi: “Huy động các nguồn đầu tư
trong nhân dân, viện trợ của các tổ chức quốc tế, kể cả vay vốn của nước ngoài
để phát triển GD”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định:
“Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp

sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của Nhà nước”.
Trên thế giới, ngành giáo dục các nước phát triển mạnh và có chất lượng
tốt bởi phần lớn do việc họ biết phát huy tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Tại
Việt Nam chúng ta, cơng tác này mới được chú trọng phát huy gần đây, nhưng
chủ yếu ở những vùng thành thị và những vùng có điều kiện kinh tế và nhận
thức của người dân tốt. Còn ở khu vực miền núi thì đây là vấn đề thực hiện cịn
gặp rất nhiều khó khăn.

2


Thực hiện chủ trương về xã hội hóa giáo dục của Đảng, nhà nước và của
ngành giáo dục, các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
đã có nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội hóa giáo dục, xong trên
thực tế hiệu quả của cơng tác này vẫn cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt, trường tiểu
học Ninh Xuân, một trường đóng trên địa bàn xã miền núi nghèo của huyện Hoa
Lư. Dân số hơn 3 nghìn người. Kinh tế xã hội chậm phát triển so với mặt bằng
chung của huyện Hoa Lư, tỷ lệ hộ nghèo trên 10% (cao nhất huyện). Ngành
nghề chính của nhân dân là sản xuất nơng nghiệp, một số tham gia nhân viên chở
đò cho khu du lịch sinh thái Tràng An. Khơng có cơ quan, xí nghiệp hay doanh
nghiệp đóng trên địa bàn xã. Cơ sở vật chất của trường mới được xây dựng năm
2009 xong còn thiếu các phòng học Tin học, Mỹ thuật, Âm nhạc, Ngoại ngữ và
phịng đa năng, chưa có lán xe cho cán bộ, giáo viên và học sinh, chưa có hệ
thống nước hợp vệ sinh, hệ thống cây xanh, cây cảnh, vườn trường cịn nhiều
hạn chế. Trường có nhiều học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, nhiều học sinh
chưa biết cách tự học. Đội ngũ giáo viên có nhiều đồng chí t̉i cao, nhiều đồng
chí có hồn cảnh đặc biệt (chồng, con, bản thân ốm đau), việc đổi mới phương
pháp giảng dạy ở một số giáo viên cịn hạn chế.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục vốn rất khó khăn ở trường học nói chung và
với trường tiểu học Ninh Xn một trường miền núi thì đó là một việc làm vơ

cùng khó khăn. Song đứng trước nhiệm vụ thực hiện mục tiêu đởi mới căn bản
và tồn diện nền giáo dục, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 74/ KH- SGDĐT
về Phát triển Giáo dục Đào tạo Ninh Bình 5 năm (2011-2015) và Kế hoạch Số
18/KH- UBND thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Huyện ủy về phát triển
Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2015, đó là nâng cao chất lượng dạy học
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, kiểm định chất lượng
giáo dục và tiến tới xây dựng trường chất lượng đứng tốp đầu của huyện Hoa Lư
và tỉnh Ninh Bình. Vì vậy tơi chọn đề tài: “ Các biện pháp nâng cao hiệu quả
cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu học Ninh Xuân, huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác XHHGD để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng như xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2, kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường có
chất lượng cao của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
3. Thêi gian nghiªn cøu
3


5 năm (từ năm 2010 - 2014)
4. i tng nghiờn cứu
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban ngành đồn thể các cấp.
- Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh của trường tiểu học Ninh Xuân.
- Các cá nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức hỗ trợ quốc
tế…
5. Phạm vi nghiên cứu
- Trường tiểu học Ninh Xuân- Hoa Lư- Ninh Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát;
- Phỏng vấn, điều tra;

- Phân tích, tổng hợp…

Phần thứ hai
4


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là phạm trù vĩnh cửu, sự ra đời của giáo dục gắn liền với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của loài người. Chức năng đầu tiên, chức năng
nguyên thuỷ của giáo dục là XHH chính là làm cho con người sinh học thành
con người xã hội. Khi khoa học quản lý xuất hiện người ta đã coi XHHGD như
là một đối tượng nghiên cứu đặc biệt về tính khoa học cũng như nguyên lý của
nó. Trong các lĩnh vực XHH đã được các nhà quản lý sử dụng như phương tiện
tối ưu nhằm tạo ra kết quả. Nhà xã hội học Pháp E.Durkheim (1858-1917) là
một trong số ít người đầu tiên sử dụng thuật ngữ XHH. Tác giả cho rằng: “Giáo
dục vừa có chức năng phân hố vừa có chức năng XHH”, về sau được sử dụng
phổ biến trong nhiều lĩnh vực. XHH là một trong những khái niệm cơ bản của xã
hội học. Nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhiều cách hiểu, định nghĩa khác nhau
như:
1.1. Khái niệm về giáo dục, giáo dục tiểu học
a) Khái niệm về giáo dục:
Giáo dục (theo nghĩa rộng của giáo dục học): Q trình tồn vẹn hình thành
nhân cách, được tở chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thơng qua các
hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và được giáo dục, nhằm truyền đạt và
chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp của giáo dục học): Là một bộ phận của q trình
giáo dục tởng thể là q trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm,
thái độ, những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư sử đúng đắn trong xã

hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng, chính trị, thẩm mỹ, vệ
sinh…
b) Giáo dục tiểu học
Điều 2 của Luật phổ cập giáo dục tiểu học quy định: “Giáo dục tiểu học là
bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát
triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của các em, nhằm hình
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”
Luật giáo dục (năm 2005), điều 27 quy định: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở”
5


1.2. Khái niệm xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục.
a) Khái niệm “Xã hội hóa”
Theo quan điểm xã hội học thì Xã hội hóa là q trình tương tác, lan tỏa
các chuẩn mực, các giá trị, các khung mẫu, hành vi xã hội giữa các cá thể và các
nhóm xã hội.
b) Khái niệm “Xã hội hóa giáo dục”
Xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục (XHHGD) là q trình tương tác, lan
tỏa các chuẩn mực, các giá trị, các khung hình mẫu, các hành vi xã hội giữa các
cá thể và các nhóm cá thể trong lĩnh vực giáo dục. Làm cho mọi người hiểu về
giáo dục, giáo dục đến với mọi nhà, mọi người, làm cho mọi người được thụ
hưởng thành quả của giáo dục, góp phần nâng cao dân trí, tạo ra một phong trào,
một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, của đất nước, đồng
thời mọi người có trách nhiệm tham gia giáo dục và làm cho giáo dục phát triển.
Như vậy, thực hiện xã hội hóa giáo dục là thực hiện mối liên hệ có tính phở
biến, có tính qui luật giữa cộng đồng với xã hội. Thiết lập được mối quan hệ này

là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển xã hội: “Mỗi người dân đều nhận
thấy đó là trách nhiệm của mình, nên đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành
động thực hiện, đồng thời chính họ là người hưởng thụ mọi thành quả của hoạt
động đó đem lại”. Xã hội hóa giáo dục có hai vế: mọi người có nghĩa vụ chăm lo
phát triển giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi người. Được học tập, học tập
thường xuyên, học suốt đời, học để biết cách sống trong cộng đồng, lao động để
tồn tại và phát triển. Hai vế này nêu rõ hai yêu cầu của xã hội hóa giáo dục là:
phải xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục và xã hội
hóa quyền lợi về giáo dục. Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động lẫn nhau và thực hiện liên kết với nhau. Trong đó yêu cầu về xã hội hóa
quyền lợi về giáo dục là đỉnh cao, là mục tiêu, là cốt lõi của xã hội hóa giáo dục;
phải làm cho toàn xã hội đều được học tập, tiến tới xây dựng một xã hội học tập.
1.3. Bản chất của XHHGD và các quan điểm chỉ đạo về XHHGD.
Bản chất của XHHGD là nhằm thu hút sự tham gia của tất cả các thành
phần trong xã hội - Nhà nước, gia đình, thị trường và các tở chức dân sự - tham
gia tư vấn, thiết kế về nội dung và triển khai chương trình, cách thức giáo dục
cùng với nhà trường để tạo ra những công dân tốt hơn. Văn kiện Hội nghị lần
thứ 2 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII chỉ rõ: “ Xã hội hố trong
cơng tác giáo dục là huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp

6


nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà
nước”
Để phát triển giáo dục trong điều kiện khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế tồn cầu của các nước trên thế giới cũng như việc lạm phát tăng cao, kinh
tế tăng trưởng chậm của Việt Nam như hiện nay thì việc đẩy mạnh công tác
XHHGD sẽ đem tới một diện mạo mới cho các nhà trường bởi xã hội hóa giáo
dục góp phần quan trọng trong việc xây dựng các điều kiện phát triển giáo dục,

để các nhà trường có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ
và chất lượng giáo dục toàn diện.
1.4. Nội dung của XHHGD
a) Giáo dục cho mọi người.
Tạo cơ hội cho mọi người được học tập, học tập thường xuyên, học suốt
đời, tiến tới xây dựng một xã hội học tập.
b) Huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục.
Đó là việc huy động sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan đến
giáo dục vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Sự huy động này không phải
nhất thời mà là thường xuyên theo một cơ chế vận hành xác định, xây dựng từ
cấp trung ương đến địa phương trên cơ sở một chiến lược phát triển giáo dục lâu
dài cho cả nước cũng như cho mỗi địa phương, địa bàn dân cư nhất định.
Các lực lượng xã hội có thể tham gia rộng rãi vào nhiều lĩnh vực hoạt động
giáo dục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Các lực lượng đó là Mặt trận
tở quốc, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội khuyến học…Sự tham gia
của các lực lượng này sẽ làm cho giáo dục gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng
thực hiện và vì lợi ích của cộng đồng.
c) Đa dạng hóa loại hình
Đó là đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình nhà trường, tạo
điều kiện cho công tác giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn, thực hiện hiệu quả hơn
nhiệm vụ: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
d) Đa phương hóa nguồn lực
Xã hội hóa cơng tác giáo dục cịn là việc mở rộng các nguồn đầu tư, khai
thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Đây
khơng những là chính sách lâu dài trong việc thực hiện các chính sách xã hội của

7



Đảng ta mà còn là biện pháp cần thiết trong giai đoạn mà nhà nước chưa có đủ
kinh phí cần thiết cho các hoạt động giáo dục.
e) Thể chế hóa chính sách
2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của đất nước cũng như của Giáo dục, Chính
phủ đã có những văn bản chỉ đạo về cơng tác xã hội hóa giáo dục như:
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi trường;
Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mơ, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hố,
thể thao, mơi trường;
Tỉnh ủy - UBND tỉnh Ninh Bình đã có những văn bản chỉ đạo công tác giáo
dục trên địa bàn tỉnh như:
Nghị quyết Số 03/2012/NQ-HĐND, ngày 17 tháng 4 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Về việc ban hành Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất
đối với hoạt động xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hố, thể dục thể thao, mơi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn
2012-2016.
Huyện ủy Hoa Lư ra Nghị Quyết về phát triển Giáo dục và Đào tạo huyện
Hoa Lư giai đoạn 2011- 2015; Kế hoạch Số 18/KH- UBND thực hiện Nghị
quyết của Ban Thường vụ Huyện ủy về phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2011- 2015.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
Sở GD&ĐT Ninh Bình, phòng GD&ĐT Hoa Lư, sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân dân, cơng tác xã hội hóa giáo dục của
trường tiểu học Ninh Xuân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đã được sự quan tâm

của chính quyền địa phương và các tầng lớp nhân dân tham gia vào quá trình xã
hội hóa, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng một phần đáng kể nhu
cầu của công tác giáo dục tiểu học.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện xã hội hoá giáo dục ở trường tiểu học
Ninh Xuân vẫn cịn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế, đó là:

8


Nhận thức về nội dung cơng tác xã hội hóa giáo dục ở một bộ phận cán bộ,
nhân dân còn chưa đầy đủ.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường cịn lúng túng, chưa chủ động
trong cơng tác xã hội hóa giáo dục, cịn trơng chờ nhiều vào sự chỉ đạo của cấp
trên, chưa coi trọng và huy động được sức mạnh của các tổ chức xã hội, tổ chức
quốc tế cũng như các “mạnh thường quân”…
Trong điều kiện nhà trường cịn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nên nói
đến xã hội hố giáo dục nhà trường chú trọng nhiều đến huy động vật chất và
kinh phí chứ chưa quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy - học tập,
đặc biệt chất lượng mũi nhọn để tạo uy tín, niềm tin đối với phụ huynh, cấp uỷ
Đảng, chính quyền và cộng đồng địa phương. Thực tế ấy đã làm thu hẹp ý nghĩa
bản chất của xã hội hoá giáo dục và làm hạn chế hiệu quả của cơng tác xã hội
hố giáo dục ở nhà trường.
*Cơ sở vật chất, các điều kiện của nhà trường trước khi vận dụng các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác XHHGD:
+ Là một trường tiểu học đứng tốp cuối của huyện Hoa Lư (do Phòng
GD&ĐT đánh giá) cả về cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ, chất lượng học
sinh.
+ Chưa có học sinh đoạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi huyện,
tỉnh. Đặc biệt không có học sinh tham gia thi ở cấp quốc gia.
+ Đội ngũ giáo viên: Số lượng có trình độ trên chuẩn thấp, chưa có giáo

viên giỏi cấp tỉnh.
+ Cơ sở vật chất: chưa có các phịng học Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học,
Ngoại ngữ, nhà đa năng, nhà để xe cho giáo viên và học sinh. Sân khấu ngoài
trời phục vụ tở chức các hoạt động ngoại khóa. Hệ thống cây xanh, cây cảnh
chưa có nhiều.
3. Các giải pháp đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác
XHHGD của trường tiểu học Ninh Xuân.
1. Xây dựng kế hoạch và các bước thực hiện công tác XHHGD
Kế hoạch là một nội dung và là chức năng quan trọng nhất của quản lý. Kế
hoạch nhằm định hướng mục tiêu, phân bổ các nguồn lực hợp lý, tổ chức các
hoạt động theo trình tự, phối hợp các hoạt động của các bộ phận nhằm huy động
tởng hịa các nguồn lực để đạt các mục tiêu đã định. Do vậy, công tác XHHGD
cũng cần phải lập kế hoạch, điều này dễ bị xem là mơng lung, song trong thực tế
đó chính là ngọn hải đăng chỉ đường.
9


Để nâng cao hiệu quả của công tác XHHGD, tôi đã xây dựng Kế hoạch, kế
hoạch này được xây dựng theo quy trình giống như một lộ trình gồm những mục
tiêu rõ ràng, cụ thể về nhiệm vụ và đặt ra những mốc thành tựu quan trọng trong
lộ trình thực hiện, thơng tin chi tiết như ai làm việc gì và làm vào lúc nào…Nội
dung kế hoạch coi trọng cả hai nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất. Đặc
biệt quan tâm đến “hình ảnh”, “danh tiếng” của nhà trường, tầm quan trọng của
các chuẩn đạo đức, chuẩn kỷ luật, các mối quan hệ và sự ủng hộ từ bên ngồi.
Các bước thực hiện theo quy trình:
- Hiệu trưởng lập kế hoạch huy động xã hội tham gia giáo dục, phân phối
các nguồn lực thích hợp (Ví dụ: phân phối học sinh phù hợp với năng lực giáo
viên để có học sinh giỏi và hạn chế học sinh lưu ban). Các cơ chế liên kết giữa
nhà trường, gia đình, lực lượng xã hội, nhà trường chú ý đến việc chủ động tham
gia các hoạt động của địa phương, tổ chức các hoạt động phối kết hợp hoặc kết

nghĩa với các đơn vị kinh tế, xã hội hoặc huy động các nguồn lực cho nhà trường
bằng việc xây dựng các chương trình, dự án. Kế hoạch thực hiện lập cho trung
hạn hoặc dài hạn.
- Hiệu trưởng thảo luận kế hoạch đã xây dựng với Ban đại diện cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương, CBGVNV để thống nhất.
-Tiến hành công tác tuyên truyền trong nhà trường và cộng đồng.
- Giáo viên chủ nhiệm họp phụ huynh triển khai và vận động phụ huynh.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trị quan trọng trong sự kết hợp giữa phụ huynh học
sinh và nhà trường, việc bố trí giáo viên dạy giỏi, dạy tốt làm cơng tác chủ
nhiệm lớp tạo uy tín đối với phụ huynh học sinh là điều kiện tốt để phụ huynh
đóng góp và tham gia xây dựng nhà trường.
- Hiệu trưởng thực hiện các biện pháp liên kết với các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, các tổ chức xã hội,… để làm tăng thêm nguồn tài lực, vật lực;
thúc đẩy phong trào nâng cao chất lượng dạy và học để tạo uy tín cho việc vận
động.
- Hiệu trưởng thường xuyên rút kinh nghiệm để điều chỉnh kế hoạch.
Sơ đờ quy trình các bước thực hiện:

10


* Giải thích sơ đồ.
CHÍNH QUYỀN

Chính quyền địa phương vừa là đối tượng được huy
động tham gia XHHGD vừa là chủ thể.

CƠ SỞ SXKD

Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là đối tượng được

huy động tham gia XHHGD

BAN ĐẠI DIỆN
CMHS

Ban đại diện CMHS vừa là đối tượng được huy động
tham gia XHHGD vừa là chủ thể.

TỔ CHỨC XH

Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, doanh nghiệp là đối
tượng được huy động tham gia XHHGD.

CƠ QUAN BAN,
NGÀNH

Các cơ quan, ban ngành là đối tượng được huy động
tham gia XHHGD.

TRƯỜNG

Nhà trường là lực lượng nịng cốt trong việc triển khai
cơng tác XHHGD

HT

HT đóng vai trị quyết định trong việc huy động các lực
lượng.
11



GV CHỦ
NHIỆM

GV chủ nhiệm có vai trị quan trọng trong sự kết hợp
giữa phụ huynh học sinh và nhà trường

CB, CNV

Nhà trường vừa là chủ thể vừa là một đối tượng để
XHHGD.

HỌC SINH

HS vừa là chủ thể của XHHGD vừa là tuyên truyền viên
đắc lực.

c.6.1 Lập KH

HT lập kế hoạch huy động xã hội tham gia giáo dục,
phân phối các nguồn lực thích hợp.

HỘI NGHỊ

Hội thảo bàn về kế hoạch thực hiện XHH, thực hiện
nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

c.6.2 Thảo luận

Ban đại diện CMHS thảo luận kế hoạch cùng với nhà

trường.

c.6.3 Thảo luận

Chính quyền địa phương thảo luận kế hoạch cùng với
nhà trường.

c.6.4 Thảo luận

CBGVNV cùng thảo luận kế hoạch XHH.

TUYÊN
TRUYỀN

HT tiến hành công tác tuyên truyền cho cộng đồng và
bản thân nhà trường

c.6.5 Vận động

GV chủ nhiệm: họp phụ huynh triển khai và vận động
phụ huynh

c.6.6 Tham gia

Vận động các cơ quan, ban ngành tạo nên một lực lượng
đông đảo, đa dạng tham gia.

c.6.7 Tham gia

Vận động các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là cá

nhân có uy tín, các “mạnh thường quân”.

c.6.8 Tham gia

Vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ: đây là
một lực lượng hỗ trợ quan trọng

c.6.9 Tham gia

Chính quyền địa phương là lực lượng quan trọng tạo cơ
chế cho việc XHHGD ở địa phương, tạo điều kiện, cơ sở
pháp lý cho việc XHHGD triển khai thuận lợi.

c.6.10 Tham gia

Ban đại diện cha mẹ học sinh: là lực lượng quan trọng,
12


góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện đối với
học sinh.
GIẢI PHÁP

HT thực hiện các biện pháp đến các đối tượng có có thể
huy động tham gia xã hội hóa giáo dục.

c.6.11 Dạy tốt

Chất lượng đào tạo của nhà trường là sức mạnh thúc đẩy
việc XHHGD hiệu quả.


c.6.12 Học tốt

HS học giỏi là động lực tạo uy tín trong việc huy động
các nguồn lực.

c.6.13 Rút kinh
nghiệm

HT thường xuyên rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện
và tham mưu tốt hơn.

2. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hố để cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp, nhân dân và giáo viên, học sinh có nhận thức
đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hố giáo dục của nhà
trường.
Cơng tác tun truyền, phở biến có vai trị rất quan trọng, là cầu nối để đưa
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi người
dân. Công tác tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức, xây dựng thành niềm
tin; thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác, có ý nghĩa quyết định thực
hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Để đổi mới công tác tuyên truyền, vận động, tôi quan tâm tập hợp tất cả các
đối tượng có thể huy động tham gia XHHGD, đặc biệt cá nhân có uy tín, các
“mạnh thường quân”, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, làm cho họ thấu
hiểu, tin tưởng và tự nguyện tham gia các hoạt động XHHGD của nhà trường.
Bên cạnh đó tơi cịn quan tâm đến nội dung, hình thức và phương pháp vận
động:
- Nội dung tuyên truyền, vận động gồm toàn bộ các văn bản liên quan đến
quyền lợi của học sinh, trách nhiệm của cộng đồng, xã hội đối với việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em, các thành quả đã đạt được và kế hoạch trong thời

gian tiếp theo trong công tác XHHGD của nhà trường.
- Ngồi hình thức tun truyền qua các hội nghị của các ban ngành đoàn
thể của xã, cuộc họp cha mẹ học sinh, tơi tun truyền bằng các bài viết, hình
ảnh, kết quả các hoạt động của trường, hoạt động hỗ trợ của các tổ chức qua
trang thông tin điện tử. Đặc biệt, thường xuyên mời lãnh đạo Đảng, chính quyền,
ban ngành, đoàn thể của huyện, xã, lãnh đạo Sở GD&ĐT Ninh Bình, phịng
13


GD&ĐT Hoa Lư, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ về dự các ngày lễ
lớn để họ trực tiếp giao lưu, thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn với nhà trường.
- Trong q trình tun truyền tơi quan tâm đến từng đối tượng để lựa chọn
nội dung cho phù hợp cũng như xác định thời điểm, bối cảnh để sắp xếp thời
gian, dung lượng cho hợp lý để đạt hiệu quả hơn.
3. Thông qua hoạt động giao tiếp, chủ động tham mưu; vận động các
ban ngành, đoàn thể, cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp, các tổ chức phi
chính phủ trong cơng tác XHHGD của trường .
- Giao tiếp là tài sản và chìa khóa để hiệu trưởng thành công trên con
đường giáo dục bên cạnh kiến thức chun mơn chun sâu. Do đó trong q
trình vận động đối tượng tham gia công tác XHHGD của trường, tôi rất quan
tâm đến nghệ thuật giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp, quan hệ xã hội, tôi luôn
chân thành, chia sẻ hoàn cảnh của họ cũng như chia sẻ hoàn cảnh của trường với
họ, đặc biệt bằng tâm huyết của mình khích lệ tâm huyết của họ. Tơi cố gắng lựa
chọn ngôn ngữ phù hợp trong từng bối cảnh, không dùng các từ làm người nghe
thấy thiếu sự chân thật hoặc những loại từ như thuật ngữ địa phương, tiếng lóng,
những từ ngữ bị biến tướng.... Tơi cũng đặc biệt quan tâm sử dụng hiệu quả
ngôn ngữ không lời (qua những cử chỉ). Trong khi giao tiếp, tơi thường kiểm
sốt chặt chẽ hành vi của mình để thể hiện sự tự tin và tạo ra một hình ảnh tích
cực như: gật đầu và mỉm cười đúng lúc; có thái độ, cử chỉ tự nhiên, thoải mái;
hướng ánh mắt của mình chăm chú theo dõi thơng điệp của người nói với đôi tai

mở rộng và thái độ không thành kiến hay đánh giá; luôn biết coi trọng đối tác
như một khách hàng đặc biệt. Tất cả những hành động đó hịa chung thành một
thể thống nhất giữa lời nói, cử chỉ, để chứng tỏ mình làm chủ được tình hình.
Ngồi ra tơi cịn quan tâm đến nghi thức trong giao tiếp (ví dụ như nghi thức
trong b̉i giao tiếp mang tính trang trọng sẽ không phù hợp trong buổi đàm
thoại thông thường cần sự thoải mái, thân mật). Tùy vào mục đích và điều kiện
để lựa chọn hình thức giao tiếp phù hợp như: giao tiếp mặt đối mặt, giao tiếp qua
điện thoại, giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư, thư điện tử...
- Bằng cách vận dụng “văn hóa giao tiếp” và “văn hóa ứng xử” tơi đã làm
tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, phối hợp, vận động các ban
ngành, đoàn thể cha mẹ học sinh, nhân dân địa phương và các đối tượng là
doanh nghiệp, các tở chức phi chính phủ tham gia vào hoạt động XHHGD của
trường:
+ Ngoài việc báo cáo kế hoạch XHHGD của trường với Đảng ủy, UBND
xã tơi cịn chủ động, tích cực tham mưu khi triển khai từng việc làm cụ thể để có
sự chỉ đạo của lãnh đạo nhằm vận động mọi tở chức, đồn thể tham gia. Khi
tham mưu tơi ln tính đến chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cấp lãnh
đạo để tham mưu đúng, trúng và có hiệu quả. Trước khi tham mưu tơi thường có
14


kế hoạch chuẩn bị, không tham mưu lặt vặt, mỗi lần được bố trí làm việc tơi
chuẩn bị kỹ nội dung để trình bày một cách ngắn gọn, trọng tâm, cụ thể các biện
pháp thực hiện. Việc tham mưu nhiều khi khơng ở trong giờ làm việc hành chính
mà ở bất kỳ thời gian, địa điểm nào thuận lợi. Đặc biệt, tôi không báo cáo, gặp
gỡ lãnh đạo vào lúc họ đang phải tập trung lo những việc lớn.
Tôi luôn chủ động tranh thủ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, khơng
trơng chờ ỷ nại với nhận thức việc đó là trách nhiệm của cấp trên. Kịp thời báo
cáo tình hình của nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo ở những vấn đế ngoài tầm tay
của hiệu trưởng.

Nội dung sau tham mưu được thể hiện trong các nghị quyết của cấp ủy, văn
bản của địa phương để được toàn cộng đồng ủng hộ.
Sau khi được lãnh đạo chấp thuận, thực hiện công việc xong tôi báo cáo lại
kết quả thực hiện.
+ Đặc biệt, các hoạt động của địa phương tổ chức bản thân tôi đều chủ
động tham gia cũng như tạo mọi điều kiện để giúp đỡ họ nếu có thể.
Tơi chủ động chỉ đạo các bộ phận, đoàn thể của nhà trường tham gia các
hoạt động của hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ của xã, ban
cơng an xã, trưởng thơn, bí thư ở các thơn để từ đó tranh thủ sự quan tâm giúp
đỡ về mọi mặt của các tở chức đó. Đồng thời mời họ tham gia lao động cơng ích
như san nền bãi tập, trồng cây bóng mát... Mời họ tham gia tở chức các chun
đề, tham quan các di tích lịch sử trong tỉnh, mít tinh kỷ niệm của trường như
chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn
20/11, 8/3, 22/12, 19/5, 1/6, ...Phối hợp tổ chức tết Trung thu; viếng nghĩa trang
liệt sỹ; tuyên truyền giáo dục pháp luật cho CBGV và học sinh; tuần lễ học tập
suốt đời... để họ thấu hiểu hơn về các nhiệm vụ của nhà trường mà phối kết hợp
có hiệu quả hơn. Mỗi thành viên của các ban ngành, đồn thể đều có trách nhiệm
theo dõi, nhắc nhở, hướng dẫn học sinh khi bắt gặp các em vi phạm các chuẩn
mực đạo đức hoặc khi tham gia giao thông...Gặp gỡ trao đổi với nhà trường, gia
đình đối với những học sinh vi phạm nhiều lần.
+ Đối với hội Khuyến học, là một thành viên của Ban chấp hành hội tôi
luôn tham mưu về nội dung triển khai cũng như các biện pháp thực hiện nhằm
liên kết phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh các hoạt động
khuyến học của xã. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với hội khuyến học xã để họ
tham gia vận động nhân dân tích cực học tập, học tập suốt đời, hỗ trợ, phát
thưởng cho học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và những học sinh có năng
khiếu, học sinh đoạt giải trong các cuộc thi hàng năm.
Tôi thường đến dự và phát biểu ở các buổi phát thưởng của Hội khuyến học
của các thơn, xóm và các dịng họ, trong bài phát biểu ngồi tun truyền về các

chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục, về công tác khuyến học tơi
cịn đưa ra các kết quả học sinh đạt được bằng con số cụ thể nhằm tuyên truyền,
khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề
cao giá trị của học vấn... của mỗi dòng họ; tạo niềm tin của mỗi cá nhân vào sự
15


nghiệp phát triển của giáo dục. Do vậy các ban khuyến học ngày càng phát triển
về số lượng và chất lượng, từ 5 dòng họ khuyến học (năm 2011) đến nay đã có
12 dịng họ khuyến học.
Ngồi ra tơi cịn vận động CBGV nhà trường ủng hộ quỹ khuyến học của
xã và lập quỹ khuyến học của trường nhằm động viên, phát thưởng cho những
học sinh nghèo đoạt giải, những học sinh là con giáo viên của trường.
+ Đặc biệt, với hội Cựu giáo chức, tôi mời hội đặt văn phịng làm việc tại
trường để có điều kiện thường xun gặp gỡ, trao đổi với họ, đề nghị họ hỗ trợ
các hoạt động giáo dục của nhà trường. Đồng thời đề nghị họ phối hợp phụ đạo
ở nhà cho cháu và những học sinh có hồn cảnh khó khăn trong học tập. Lập quỹ
phát thưởng của hội Cựu giáo chức cho những học sinh là con giáo viên và học
sinh đoạt giải cao trong các cuộc thi.
+ Hằng năm, nhà trường và giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức tốt các cuộc
họp cha mẹ học sinh theo quy định. Đặc biệt cuộc họp đầu năm học để bầu
những người có năng lực, tâm huyết vào Ban đại diện cha mẹ học sinh (BĐD
CMHS) của trường, lớp. BĐDCMHS phối kết hợp chặt chẽ với ban giám hiệu,
giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và thường
xuyên tham gia các hoạt động, phong trào của từng lớp, của trường. Thông tin
hai chiều giữa cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường được duy
trì thường xun. Nhà trường ln đề cao vai trị của cha mẹ học sinh trong sự
phát triển của nhà trường, họ trực tiếp tham gia bàn bạc, thống nhất các chủ
trương, biện pháp trong huy động các nguồn lực đầu tư cho nhà trường, tổ chức
các hoạt động phát triển năng lực cho học sinh…Do đó cha mẹ học sinh luôn

chủ động đề xuất với nhà trường về các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh, cũng như các giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật
chất trường học.
Nhà trường thực hiện tư vấn cho cha mẹ học sinh về nâng cao chất lượng,
phát huy truyền thống gia đình vì từ gia đình các em bước đầu hình thành những
chuẩn mực đạo đức, thói quen lao động, cách suy nghĩ, thái độ và quan hệ với
các hiện tượng và sự vật xung quanh; hình thành những ý niệm đầu tiên về
những giá trị mà gia đình thừa nhận và thực hiện trong cuộc sống hàng ngày. Từ
gia đình các em được ni dưỡng chu đáo, là cơ sở cho sự phát triển thể chất và
tinh thần trong tương lai. Tất cả những gì được hình thành ở học sinh từ gia đình
thường để lại trong tâm hồn các em những ấn tượng không bao giờ phai mờ và
có ảnh hưởng quan trọng đến các em trong suốt cuộc đời. Hiệu quả giáo dục gia
đình phụ thuộc nhiều vào chất lượng gia đình. Nếu cha mẹ bất hịa, gia đình lục
đục sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của học sinh, học sinh mất phương
hướng, không biết vâng lời ai sinh ra buồn chán, đau khở khơng an tâm học tập;
tình cảm lệch lạc, bè phái nảy sinh ở học sinh. Từ đó có thể nảy sinh ở học sinh
một số thói hư tật xấu như vơ lễ, nói dối, tính tình cáu gắt...
Đồng thời tôi tổ chức bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng giáo dục con cái
cho các bậc cha mẹ vì cha mẹ là người thầy giáo đầu tiên, lâu dài của mỗi con
người. Kết quả giáo dục gia đình phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất, trình độ
16


học vấn và nghệ thuật sư phạm của các bậc cha mẹ. Nhưng “đội ngũ thầy giáo”
này lại hầu như bị xã hội bỏ quên, không được đào tạo. Chúng ta thấy người cha
là biểu tượng về sức mạnh cơ bắp, trí tuệ và ý chí, là chỗ dựa tin thần và vật chất
của gia đình. Dù đi xa, người cha ln ln như hiện diện trong gia đình thơng
qua sự tơn trọng, niềm tin cậy, lịng u thương của vợ đối với chồng, của con
cái đối với cha. Người mẹ thường tỉ mỉ, gần gũi con hàng ngày, thương yêu
chăm sóc con từ tấm bé, có thái độ dịu dàng, tế nhị, vị tha, nên đã cảm hóa,

thuyết phục con, có ảnh hướng lớn trong việc giáo dục con lịng nhân ái, tính cần
kiệm, tác phong, nếp sống… ngay cả khi các con đã khôn lớn, trưởng thành.
Người mẹ cũng là người đặt nền tảng và duy trì mối quan hệ tình cảm của các
thành viên trong gia đình, giữa gia đình và xã hội.
Vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức về khoa học giáo dục cho các bậc cha
mẹ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc cải thiện công tác giáo dục học sinh.
+ Đối với Quỹ giáo dục Marubeni Nhật Bản tại Việt Nam: Xuất phát từ sự
hỗ trợ ban đầu 2,5 tỷ đồng của tở chức để xây phịng học, nhà trường chủ động
giao lưu với tổ chức cả khi họ không về trường công tác, đồng thời thường
xuyên mời họ về thăm trường, dự các ngày lễ lớn để báo cáo kết quả hoạt động
của nhà trường và cũng là dịp để CBGVNV và học sinh thể hiện lòng biết ơn sâu
sắc với họ, tạo nên tình cảm thân thiện giữa tở chức với nhà trường. Từ đó, có cơ
hội tham mưu để họ thường xuyên quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cũng như khen
thưởng, động viên tinh thần phấn đấu của giáo viên và học sinh. Nhà trường đã
xây dựng Dự án “Tăng cường trang thiết bị hỗ trợ cho việc giảng dạy và học tập,
ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin trong nhà trường” tháng 8/2013
vận động Quỹ ủng hộ 15 bộ máy tính cho phịng máy, 1 bộ máy tính cho quản lý.
Năm học 2013-2014, Quỹ đã phát thưởng cho 5 giáo viên, 10 học sinh với tổng
số tiền thưởng 17.500.000 đồng (Mười bảy triệu năm trăm ngàn đồng).
+ Đối với Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục Miền núi (HEDO): Nhân xây
dựng phòng truyền thống của nhà trường, tôi đã chủ động xin thầy Trịnh Ngọc
Trình - Giám đốc điều hành của tở chức một số tư liệu về thầy để trưng bày
(mặc dù thầy không phải là cựu học sinh của trường, thầy tham gia cuộc kháng
chiến chống Mỹ từ khi còn là thiếu niên và xa quê từ rất sớm). Sau khi đọc xong
các tài liệu viết về thầy, tôi viết thư bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lòng tự hào, niềm
vinh dự của nhà trường về người con dũng cảm, thành đạt của quê hương.
Nhân dịp tổ chức Kỷ niệm Ngày Thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh, tơi
chủ động mời thầy trực tiếp về nói chuyện với học sinh của trường về cuộc đời
hoạt động của thầy. Trong buổi nói chuyện đó, khi cảm ơn về bài nói chuyện của
thầy, tôi đã liên hệ với học sinh của trường, những học sinh cịn gặp nhiều khó

khăn về hồn cảnh gia đình, của bản thân cần học tập tinh thần của thầy để vượt
khó vươn lên học tập tốt hơn. Tơi đã mời một số em có hồn cảnh khó khăn đó
nói lên mơ ước và sự tự rèn luyện phấn đấu của mình, từ đó khơi dậy ở thầy sự
17


thông cảm, chia sẻ cũng như trách nhiệm đối với các em. Sau b̉i nói chuyện,
tơi đã trực tiếp viết thư cảm ơn Tổ chức HEDO và thầy Trịnh Ngọc Trình, đồng
thời đề cập đến sự giúp đỡ của tở chức đối với các đối tượng học sinh nghèo
vượt khó của trường. Với sự thể hiện tình cảm và sự thăm hỏi thường xuyên đã
từng bước đưa thầy Trịnh Ngọc Trình và Tở chức HEDO đến với giáo dục của
trường tiểu học Ninh Xuân, từ tặng 15 xuất học bổng (Mười lăm triệu đồng) đến
tặng 150 triệu đồng làm Quỹ học bởng “Em Ngọc” (Quỹ mang tên thầy khi cịn
là cậu bé liên lạc).
+ Bằng nghệ thuật giao tiếp và ứng xử tôi đã vận động một số doanh nghiệp
không đóng trên địa bàn xã quan tâm đầu tư kinh phí phát thưởng bằng tiền, sách
vở, bút cho học sinh của trường.
4. Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh để
khẳng định uy tín, chất lượng giáo dục của nhà trường.
Uy tín, năng lực của hiệu trưởng, giáo viên và chất lượng học tập của học
sinh tạo nên “hình ảnh” và “danh tiếng” của trường, đồng thời là nguồn kích
thích sự tham gia ủng hộ của cộng đồng cho sự nghiệp phát triển của nhà trường.
- Vì vậy, để nâng cao uy tín, năng lực của đội ngũ nhà giáo, tôi quan tâm cả
ba phương diện: chất lượng chuyên môn, phẩm chất đạo đức và chất lượng cuộc
sống. Đối với việc bồi dưỡng năng lực chun mơn cho đội ngũ giáo viên, ngồi
việc tở chức các chuyên đề bồi dưỡng như thường làm, tôi cịn quan tâm đến
việc đởi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phần thống nhất bài dạy, cách
dạy các tiết học khó được thay đởi bằng cách giáo viên dự giờ, quan sát một tiết
dạy; chuyển trọng tâm quan sát chủ yếu từ hoạt động của giáo viên trước đây
sang quan sát hoạt động của học sinh. Từ kết quả quan sát học sinh như thái độ

(cử chỉ, nét mặt, điệu bộ…); nhận thức (sản phẩm học, lời nói…); mối quan hệ
GV-HS, HS-HS một cách chi tiết, bản thân giáo viên tự suy ngẫm và chia sẻ với
tập thể để cùng khắc phục, điều chỉnh hình thức tở chức dạy học, điều chỉnh mối
quan hệ - tương tác nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo…;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh. Tất cả những ý tưởng sáng tạo, những hiểu biết mới về
phương pháp dạy học của giáo viên đều được vận dụng, trải nghiệm trong sinh
hoạt chun mơn giúp họ tìm ra cách dạy, cách thiết kế một bài học, tạo nên
những thay đổi về chuyên môn của đội ngũ giáo viên và những thay đổi về việc
học của học sinh.
Đồng thời trao quyền tự chủ và hướng dẫn để CBGVNV tự quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến cơng việc được giao, giúp họ tự tin, sáng tạo, tạo tinh
thần tận tụy với công việc và tạo cho họ cả cơ hội phát triển năng lực lẫn kinh
18


nghiệm. Khi giao việc cho giáo viên tôi căn cứ vào sự hứng thú đối với công
việc, sự nhận thức về công việc và hiệu suất làm việc của mỗi người. Vì có rất
nhiều phương pháp để thực hiện tốt một công việc nên tôi chỉ nêu rõ định hướng
mục tiêu và vai trị của cơng việc chứ khơng “cầm tay chỉ việc” mà chỉ hướng
dẫn, giúp đỡ khi thấy cần thiết. Thước đo năng lực của giáo viên đối với một
cơng việc cụ thể là ít tốn sức lực, thời gian, tiền bạc hơn mà hiệu quả vẫn cao.
Trong tập thể có những người ít quan tâm đến tính hợp tác, thậm chí bảo thủ
trong đởi mới phương pháp giảng dạy, có người/nhóm nhỏ tự đề cao khả năng
chuyên mơn của mình, ít quan tâm và vơ tình gây trở ngại cho các hoạt động
chung. Đối với trường hợp này tơi gần gũi, chia sẻ, cảm hóa, đưa họ vào guồng
máy hoạt động chung. Đi đôi với việc trao quyền tự chủ là sự kiểm soát, đánh
giá của Ban giám hiệu để tránh sự xa rời thực tiễn cũng như để rút ra bài học
kinh nghiệm.

Ngoài việc quan tâm phát triển năng lực chun mơn, các chế độ chính
sách đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng
bậc lương chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà trường còn đặc biệt quan
tâm đến môi trường làm việc đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị và xây dựng
văn hóa trường học. Bởi xã hội ngày nay, con người bị cuốn theo cơ chế thị
trường, lắm khi ít lưu ý đến cách xã giao thông thường, người ta lo lắng và chật
vật cho mưu sinh, nên đơi lúc chẳng cịn thời giờ suy nghĩ về phương châm xử
thế. Có người dần trở nên dễ nởi nóng, ăn nói bốp chát khiến nhiều việc tưởng
chừng đơn giản lại hóa thành phức tạp. Nếu một tập thể mà trong đó mỗi người
đều tự do làm theo ý mình, chẳng sợ phật lịng hoặc nể nang ai thì sẽ thấy ngay ở
đó những bất hịa, những gây gở, những sự thù hằn…Do đó cần xây dựng văn
hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử phù hợp trong nhà trường để tạo ra các mối quan
hệ tốt đẹp giữa các CBGVNV, giữa giáo viên với học sinh và một môi trường
làm việc thoải mái, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo – điều
vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con
người.
Ngay đầu mỗi năm học, tập thể CBGVNV nhà trường tập trung xây dựng,
sửa đổi, cam kết thực hiện nội quy về “văn hóa ứng xử”, “văn hóa giao tiếp”
trong nhà trường để đặt ra các nguyên tắc xử sự với nhau và cũng để tạo hành
lang pháp lý phù hợp góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trong nhà trường.
Hiệu trưởng làm việc theo nguyên tắc: từng cá nhân được tơn trọng; cơng việc
và sự đóng góp của tất cả mọi người đều được đánh giá cao (kể cả những người
không tham gia giảng dạy) ; “tôn trọng cá nhân”, “giúp mọi người trở thành
người chiến thắng” (theo nhu cầu, năng lực, sở trường của từng người ở từng
lĩnh vực vì mỗi người đều có thế mạnh riêng), để cho họ “nởi bật lên” (đáp ứng
nhu cầu về thành tích của mỗi cá nhân). Từng cá nhân tự đánh giá phẩm chất,
19


hiệu quả hoạt động của họ theo chuẩn mực đã được xây dựng và so sánh bản

thân họ với những người khác, giáo viên tự đánh giá nhau và biểu dương thành
tích của nhau một cách cơng bằng, khách quan. Mọi thành tích đạt được của mỗi
cá nhân đều được ghi nhận(dù rất nhỏ). Căn cứ vào những thành tích đạt được
đó để có hình thức động viên, khuyến khích phù hợp như: khen ngợi trước hội
đồng giáo viên, trước hội nghị, lễ kỷ niệm,… đến đề nghị các cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kể cả các các ban ngành, đồn thể hay các tở chức xã hội. Đó là
nguồn động viên về vật chất cũng như tinh thần tạo động lực cho họ cống hiến
hết mình.
- Chất lượng học sinh là sự tổng hợp của ba yếu tố kiến thức, kỹ năng và
thái độ. Vì vậy, giáo viên khơng truyền đạt kiến thức một chiều mà hướng dẫn,
hỗ trợ học sinh tìm ra chân lý. Giáo viên dạy học sinh cách ghi nhớ ý nghĩa, hình
thành khả năng khái quát, tổng hợp và phát triển tư duy trừu tượng, khơi dậy thái
độ say sưa, hứng thú học tập để từ đó kích thích học sinh tự học, tự tìm tòi, tự
chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời tạo dựng niềm tin vào khả năng tự học của học
trò. Nhà trường tở chức tốt các hoạt động ngoại khóa, các bài viết về văn hóa,
truyền thống lịch sử, đặc điểm tự nhiên – xã hội của địa phương, đưa các em đi
tham quan…Qua các hoạt động, giáo viên khen ngợi, khích lệ kịp thời những
học sinh tự tìm tịi, sáng tạo.
Nhà trường có 28 máy tính phục vụ việc học tập của học sinh. Học sinh
thường xuyên được sử dụng Intrnet để học tập, đó là một hoạt động bở ích để
học sinh tham khảo các phần mềm tự học cũng như cập nhật các thông tin, kiến
thức mới. Xong cũng có nhiều trang Website khơng lành mạnh, do vậy nhà
trường định hướng cho học sinh biết sử dụng và lựa chọn nội dung phù hợp có
lợi cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách của các em.
Để xây dựng nề nếp tự học của học sinh, giáo viên quan tâm giúp các em
xác định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn; biết sắp
xếp thời gian học tập; biết vận dụng mọi phương tiện, mọi hình thức để tự học;
học đến đâu, ra sức luyện tập thực hành đến đó.
Nhân cách của học sinh được hình thành thơng qua các nề nếp học tập, lao
động và các nguyên tắc ứng xử trong nội quy học sinh, nội quy này được từng

lớp tổ chức thảo luận, bổ sung, sửa đổi ở đầu mỗi năm học cho phù hợp với thực
tế và kết quả của năm học trước. Mỗi lớp học và trường có hịm thư “Những
điều em muốn nói” để học sinh được trực tiếp bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của
bản thân với bạn bè, thầy cô và nhà trường.
- Hiệu trưởng là người tở chức phát triển nhà trường, người nịng cốt điều
khiển quá trình đào tạo của nhà trường và là người khích lệ mọi sự canh tân của
tập thể sư phạm. Do vậy, hiệu trưởng phải có các phẩm chất, kỹ năng và nhận
20


thức, đặc biệt là kỹ năng “chẩn đoán” nhận dạng đúng hiện trạng của trường, dự
báo được tương lai, từ đó có quyết định đúng và phù hợp; kỹ năng thích ứng cao,
nhạy cảm, nhạy bén, nắm vững thời cơ, vận dụng tiềm lực, nguồn lực để đưa nhà
trường tiến lên; kỹ năng ứng xử, giao tiếp, khả năng lắng nghe thấu hiểu mọi
người để định hướng đúng đắn cho ngôi trường và khai tâm người học.
Sử dụng đúng quyền lực, đó là khoa học và nghệ thuật, nắm vững, thực thi
pháp luật, biết quy phục mọi người tự giác phấn đấu. Hiệu trưởng cần có bản
lĩnh kiên quyết, lập trường rõ ràng, xử sự hợp lý, công bằng; tôn trọng nhân cách
và sự đóng góp của cấp dưới; tạo điều kiện cho họ tự chủ, sáng tạo; đồng cảm,
gần gũi cấp dưới; thơng tin chính xác kịp thời khi giao việc; tạo cơ hội thăng
tiến, khen phạt đúng, công bằng. Tùy vào tình huống cụ thể để hiệu trưởng có
phong cách quản lý đạt hiệu quả thống nhất với mục tiêu và các mong đợi thành
tích; giám sát các hoạt động theo mục tiêu đề ra; bình tĩnh đối mặt với xung đột;
phân cấp rõ ràng và ra quyết định khi cần.
5. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch về công tác
XHHGD của nhà trường.
Hàng năm, nhà trường thực hiện tốt các nội dung công khai theo Thông tư
số 09/2009/TT-BGDĐT, ngày 7/5/2009 của Bộ giáo dục và Đào tạo về Ban hành
Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân. Gồm ba nội dung:

Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế,
gồm: Cam kết chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục thực tế, mức chất lượng
tối thiểu và đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục;
Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục gồm: công khai
CSVC, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên;
Cơng khai thu chi tài chính: cơng khai về tình hình tài chính của nhà
trường ở mỗi năm học. Đặc biệt công khai nguồn thu và kế hoạch sử dụng trang
thiết bị, tài chính ủng hộ của các doanh nghiệp, hai tở chức phi chính phủ.
Thời điểm công khai 2 lần/năm vào đầu và cuối mỗi năm học.
Hình thức cơng khai: qua các cuộc họp, niêm yết tại trường, thông tin trên
website của trường.

21


4. Kết quả đạt được ở trường tiểu học Ninh Xuân sau khi thực hiện các
giải pháp XHHGD.
4.1. Các thành tích nổi bật của giáo viên, học sinh và nhà trường:
Năm
học

Thành tích đạt được
của học sinh
- Giải tốn trên mạng:

Thành tích đạt được
của giáo viên

Thành tích đạt được
của nhà trường


- 3 giáo viên dạy giỏi - Đạt Danh
* Cấp huyện: 2 giải cấp huyện, 2 GV dạy “Trường học
thiện, học sinh
nhất; 1 giải nhì; 2 giải giỏi cấp tỉnh.
ba; 1 giải khuyến khích. - 3 Chiến sỹ thi đua cơ cực” của tỉnh
Bình.
* Cấp tỉnh: 2 giải nhì; 2 sở.
giải khuyến khích.
2009
-2010

* Cấp quốc gia: 1 bằng
danh dự.

hiệu
thân
tích
Ninh

- Đạt Danh hiệu “Thư
viện Xuất sắc của tỉnh”
- Cờ đơn vị giải nhất
Hội thi giáo viên giỏi
cấp huyện.
- Giấy khen của UBND
huyện Hoa Lư có thành
tích Xuất sắc trong
cơng tác Đội và phong
trào thiếu nhi.

- Đạt Danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”

2010- - Giải toán trên mạng:
2011 * Cấp huyện: 5 giải nhì;
4 giải ba; 8 giải khuyến
khích.

- 2 Chiến sỹ thi đua cơ - Đạt Chuẩn Phổ cập
sở.
GDTH ĐĐT mức độ 2

- 1đ/c được Huyện ủy - Thi Vở sạch chữ đẹp
Hoa Lư tặng giấy xếp nhất huyện.
khen.
* Cấp tỉnh: 1 giải nhì.
- BCH Đảng bộ huyện
- Tiếng Anh trên mạng: - 1 đ/c được Chủ tịch Hoa Lư tặng Giấy khen
Cấp huyện: 1 giải nhất. UBND huyện Hoa Lư có thành tích Xuất sắc
tặng giấy khen.
trong 4 năm thực hiện
Cấp tỉnh: 1 giải nhì.
- 1 đ/c được Giám đốc cuộc vận động “Học
- Viết chữ đẹp:
Sở GD&ĐT Ninh tập và làm theo tấm
* Cấp huyện: 5 giải
Bình tặng Giấy khen. gương đạo đức Hồ Chí
nhất; 3 giải nhì; 2 giải
Minh”
22



ba; 3 giải khuyến khích.

- 1 đ/c đạt giải nhất - Phòng GD&ĐT Hoa
Giao lưu cán bộ quản Lư tặng cờ giải nhì Hội
lý giỏi cấp tỉnh.
thi học sinh “Đàn hát
dân ca”.
- Cơng Đồn giáo dục
tỉnh Ninh Bình tặng
Giấy khen có thành
tích Xuất sắc trong hoạt
động cơng đồn.
- Đạt Danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”

- Giải toán trên mạng:

- 3 chiến sỹ thi đua cơ - Trường đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 2.
* Cấp huyện: 4 giải sở.
khuyến khích; 4 em - 1 đ/c được Chủ tịch - Đạt Danh hiệu “Tập
được công nhận.
UBND tỉnh tặng Bằng thể lao động tiên tiến”.
khen.
* Cấp tỉnh: 1 đạt ba.
- Bộ trưởng Bộ Giáo
- 1 đ/c được Giám dục tặng Bằng khen.
- Tiếng Anh trên mạng:

đốc sở GD&ĐT Ninh - Khuyến học Tỉnh
* Cấp huyện:
Bình tặng giấy khen
Ninh Bình tặng Bằng
1 giải ba; 2 giải khuyến
- 5 đ/c giáo viên chủ khen có thành tích
khích.
nhiệm giỏi cấp huyện, trong phong trào thi
- Hội khỏe Phù Đổng:
Cấp tỉnh: 1 đ/c đoạt đua
khuyến
học,
2011- * Mơn thể dục Erobic
giải nhì.
Khuyến tài, xây dựng
2012 xếp nhất huyện.
- 4 đ/c được Bộ xã hội học tập của địa
* Mơn cờ vua nhất
giai
đoạn
GD&ĐT tặng Kỷ phương
huyện.
niệm chương vì sự 2005- 2010.
* Môn đá cầu xếp thứ nghiệp giáo dục.
- Phịng GD&ĐT Hoa
ba.
Lư tặng cờ khuyến
khích Hội khỏe Phù
Đởng.
- BCH Cơng đồn Giáo

dục huyện Hoa Lư
Cơng nhận Cơng đồn
vững mạnh Xuất sắc.
23


- Giải toán trên mạng:

- 2 giáo viên dạy giỏi
* Cấp huyện: 2 giải cấp huyện.
nhất; 3 giải nhì; 3 giải - 2 chiến sỹ thi đua cơ
ba; 7 giải khuyến khích. sở.

- Ban chấp hành Trung
ương Hội khuyến học
tặng Bằng khen có
thành tích Xuất sắc
phong
trào
* Cấp tỉnh: 2 khuyến - 2 đ/c có giấy khen trong
khích.
của Chủ tịch UBND Khuyến học, Khuyến
tài.
- Tiếng Anh trên mạng: huyện Hoa Lư.
- UBND tỉnh Ninh
2012- Cấp huyện: 1 khuyến
Bình
Cơng
nhận
2013 khích.

“Trường đạt tiêu chuẩn
- Nói giỏi Tiếng Anh:
chất lượng giáo dục
* Cấp huyện: 1 giải ba.
cấp độ 3”.
- Thi “Giữ vở sạch-viết
- Thi “Giữ vở sạchchữ đẹp của huyện:
viết chữ đẹp” trường
3 giải nhì; 7 giải ba; 3
giải khuyến khích.
- Giải tốn trên mạng:
* Cấp huyện: 2 giải
nhất; 2 giải nhì; 5 giải
ba; 7 giải khuyến khích.
* Cấp tỉnh: 1 giải nhì; 2
giải khuyến khích.
* Quốc gia: 1 Huy
chương Đồng. Được
2013- Chủ tịch UBND tỉnh
2014 tặng Bằng khen.
- Tiếng Anh trên mạng:
Cấp huyện: 1 giải nhất;
1 giải ba; 2 giải khuyến
khích.
- Nói giỏi Tiếng Anh:
* Cấp tỉnh: 1 giải nhì.
Được Giám đốc Sở GD
tặng giấy khen.

xếp thứ 4 của huyện.

- Đạt Danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”.
- 1 đ/c được Giám đốc
sở GD&ĐT Ninh
Bình tặng giấy khen.
- 2 đ/c được UBND
huyện Hoa Lư tặng
giấy khen.

- Huyện ủy- HĐNDUBND huyện Hoa Lư
tặng bức Trướng “Cộng
đồng khuyến học xuất
sắc năm 2013”
- Sở Giáo dục và Đào
tạo Ninh Bình tặng
Giấy khen trường có
thành tích xuất sắc
trong công tác xây
dựng trường tiểu học
đạt chuẩn Quốc gia.
- Phịng GD&ĐT Hoa
Lư tặng cờ giải nhì
trong phong trào Bồi
dưỡng học sinh giỏi.

24


Tổng hợp kinh phí huy động được:
Số hiện vật huy động được

Năm
học

Hiện vật

Số tiền huy động được

Cá nhân, đơn vị tài
trợ

Cá nhân,
Số tiền

Tổng số
thành tiền

đơn vị tài
trợ

- 14 cây cảnh;
1 bộ máy tính;
2009- 44 cơng lao động.
2010 - 1 tăng âm, loa

- 40 bộ rèm cửa sổ lớp
học;

Cá nhân giáo viên,
cha mẹ học sinh.


- 21.000.000

- Quỹ Giáo
dục
Marubeni.

- Ơng Nam trưởng
phịng văn hóa
huyện Hoa Lư

- 1.000.000

- Cá nhân giáo viên,
cha mẹ học sinh.

- 4.000.000

- Gv của

56.000.000

trường

- GV của
trường

14 cây cảnh;
4 công xe ô tô chở cây
về trường;
28 công lao động.

2010- - 4 bộ máy tính.
2011

- Khoan, lắp đặt 1
giếng nước sâu 50 m.
- 6 cây bóng mát và
2011- cây cảnh;
2
2012 Vật liệu xây 16m
tường bao bãi tập;
106 công lao động;
Công quét vơi, ve 8
phịng học.

- Quỹ giáo dục
Marubeni tặng 2 bộ;
Cơng ty TNHH đầu
tư & thương mại
STC 1 bộ, cha mẹ
học sinh khối1 tặng
1 bộ.

63.460.000

- Cha mẹ học sinh.
- Cá nhân cha mẹ
học sinh, Hội Phụ
Nữ, Cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên,
Hội Nơng dân.


- 10.500.000

-Quỹ Giáo
dục

2.239.137.000

Marubeni

- 2.000.000

-1.000.000

-DN Đức
Ln
-Doanh
nghiệp

- 1 bộ máy tính.

- Cha mẹ HS khối 1.

Minh

- 4 phòng học 2 tầng

- UBND xã Ninh

Trang.

25


×