Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Bàn về thu và chống thất thu BHXH tại cơ quan BH quận Đống Đa.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.07 KB, 92 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Cùng với những vấn đề thiết yếu của cuộc sống con ngời là việc làm và thu
nhập, thì bảo hiểm xà hội trong bất kỳ một chế độ xà hội nào cũng là một vấn
đề luôn luôn đợc xem xét, bởi vì rủi ro luôn là một vấn đề dễ xảy ra với mọi ngời. BHXH là chính sách xà hội đợc nhiều quốc gia coi trọng nhằm đảm bảo về
mặt thu nhập cho ngời lao động khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao
động. Bảo hiểm xà hội đà trở thành quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động
gắn liền với quyền về việc làm và thu nhập. Bảo hiểm xà hội ở Việt Nam đà đợc
Đảng và Nhà nớc ta quan tâm ngay từ khi mới thành lập nớc và nó đà đóng góp
to lớn cho sự phát triển của đất nớc. Hoạt động của bảo hiểm xà hội ngày càng
hiệu quả hơn đặc biệt là sau năm 1995 khi mà quỹ bảo hiểm xà hội đợc hình
thành độc lập nằm ngoài Ngân sách Nhà nớc. Quỹ bảo hiểm xà hội là xơng
sống của bất kỳ một hệ thống bảo hiểm xà hội nào vì chế độ bảo hiểm xà hội
đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn về thu nhập cho ngời lao động, muốn vậy
thì cơ quan bảo hiểm xà hội phải có một lợng tiền nhất định.
Cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa đợc thành lập và bắt đầu hoạt
động từ tháng 10 năm 1995 cho đến nay đà thu đợc nhiều thành tự nh: phí thu đợc ngày càng nhiều, chi trả đúng đối tợng ... Tuy nhiên trong quá trình hoạt
động vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế nh: thu bảo hiểm xà hội vẫn cha đạt kết quả
cao, nhiều đơn vị vẫn còn lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn nộp bảo hiểm xà hội,
vẫn tồn tại trục lợi bảo hiểm xà hội ... Điều này đà làm cho hiệu quả hoạt động
của quỹ bảo hiểm xà hội còn cha cao và còn phải nhờ vào Ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, vấn đề thu và chống thÊt thu q b¶o hiĨm x· héi cã mét ý nghĩa rất lớn
đối với sự phát triển của chế độ x· héi ViƯt Nam cịng nh b¶o hiĨm x· héi các
tỉnh, huyện trong cả nớc trong đó có bảo hiểm xà hội quận Đống Đa. Do vậy
mà em chọn đề tµi: “ Bµn vỊ viƯc thu vµ chèng thÊt thu quỹ bảo hiểm xà hội
ở cơ quan Baỏ hiểm xà hội quận Đống đa
Mục đích của đề tài:
1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Lµm râ thu và chống thất thu bảo hiểm xà hội là gì?
- Đánh giá thực trạng công tác thu và chống thất thu quỹ bảo hiểm xà hội
tại bảo hiểm xà hội quận Đống Đa giai đoạn 1995 2001?
- Đề xuất ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao công tác thu và chống thất
thu quỹ bảo hiểm xà hội tại bảo hiểm xà hội quận Đống Đa trong thời gian tới
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Lời nói đầu
Chơng I: Khái chung về bảo hiểm xà hội và thu quỹ bảo hiểm xà hội
Chơng II: Thực trạng công tác thu, và chống thất thu quỹ bảo hiểm xÃ
hội ở cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa .
Chơng III: Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác thu và chống thất thu
quỹ bảo hiểm xà hội ở cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa.
Kết luận.
Chuyên đề này đợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo
GS- TS Nguyễn cao thờng và tập thể cán bộ công nhân viên của cơ quan bảo
hiểm xà hội quận Đống Đa. Mặc dù bản thân em đà có nhiều cố gắng nhng do
trình độ còn hạn chế và bảo hiểm xà hội là một vấn đề lớn và quan trọng nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy giáo và các cán bộ trong
cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa đóng góp ý kiến để chuyên đề đợc hoàn
chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2001.
Sinh viên
Lê khánh việt.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng I
khái quát chung về bảo hiểm xà hội
và thu quỹ bảo hiểm xà hội
I. Khái quát chung về BHXH
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của BHXH
Bảo hiểm xà hội ( BHXH ) ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền
công nghiệp và kinh tế hàng hoá đà bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc Châu
Âu. Nh vậy, BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và
đến nay đà đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. So với các loại hình bảo
hiểm khác, đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác biƯt
do b¶n chÊt cđa nã chi phèi.
Con ngêi mn tån tại và phát triển thì trớc hết phải thoả mÃn những nhu
cầu tối thiểu nh ăn, mặc, ở, đi lại do vậy họ phải lao động để làm ra những sản
phẩm cần thiếp. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngời
ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xà hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy việc
thoả mÃn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào
chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi, có thu nhập và điều kiện sống bình thờng mà ngoài ra có
rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị
giảm hoặc mất thu nhập và các điều kiện sinh sống khác. Những trờng hợp nh
ốm đau, tai nạn lao động, mất khả năng lao động do tuổi tác... những trờng hợp
này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái
còn tăng lên thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh cần đợc khám
chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thơng tật nặng cần có ngời chăm sóc,
nuôi dỡng... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xà hội loài
ngời phải tìm ra và thực tế đà tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: đi vay,
san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi xin hoặc sự cứu trợ của
Nhà nớc ... Nhng rõ ràng các cách đó hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn công nhân trở lên phổ
biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đà phải cam

kết cả việc đảm bảo cho ngời làm thuê có số thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu thiết yếu khi không may họ bị tai nạn, ốm đau, thai sản ... Trong
thực tế nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi trả
một đồng nào, tuy nhiên nhiều khi nó lại x¶y ra dån dËp bc hä ph¶i bá ra mét
lóc một khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ thợ phát sinh.
Giới thợ liên kết đấu tranh bc giíi chđ ph¶i thùc hiƯn cam kÕt. Cc ®Êu tranh
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nµy diƠn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt ®Õn ®êi sèng kinh tÕ x·
héi. Do vËy, Nhµ níc phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can
thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc giới chủ và
thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán một cách
chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng
góp của cả chủ và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi
quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằm
đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính
nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc
dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn
định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thờng tránh đợc những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tập
trung đợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát
sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
đợc thế giới quan niệm là bảo hiểm xà hội đối với ngời lao động. Nh vậy,
"BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao
động khi gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm

bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xÃ
hội".
Qua khái niệm về bảo hiểm xà hội ta có thể thấy đợc sự cần thiết của
BHXH đối với ngời lao động và xà hội. BHXH có những chức năng chủ yếu sau
đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia
bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho
cùng mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao ®éng khi hÕt ti lao
®éng theo c¸c ®iỊu kiƯn quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập cũng sẽ đợc hởng trợ cấp
cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy định. Đây là chức năng
cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế hoạt
động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời sử dụng
lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng
để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ gặp phải biến cố làm giảm
hay mất thu nhập. Số lợng những ngời này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH
thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Phân phối
lại giữa những ngời có thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa những ngời khoẻ
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mạnh đang làm việc với những ngời ốm đau phải nghỉ việc... Thực hiện chức
năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xà hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao

năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xà hội. Khi khoẻ mạnh tham
gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc tiền
công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hoặc khi
về già ®· cã BHXH trỵ cÊp thay thÕ ngn thu nhËp bị mất. Vì thế cuộc sống
của họ và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó ngời lao
động luôn yên tâm gắn bó tận tình với công việc và với nơi làm việc. Từ đó họ
rất tích cực lao động, sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng
cao năng xuất lao động cá nhân và kéo theo năng suất lao động xà hội.
- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa lao
động với xà hội. Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng
lao động có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời
gian lao động... Thông qua BHXH những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà và giải
quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và đợc
bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với
Nhà nớc và xà hội chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả
nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho ngời lao động và gia
đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế chính trị và xà hội đợc phát
triển, an toàn hơn.
2. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH.
BHXH đà xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỷ 13 ở Nam
Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đà bắt đầu phát triển. Tuy nhiên,
ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Tõ thÕ kû XVI
®Õn thÕ kû XVIII mét sè nghiƯp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau
trong hoạt động nghề nghiệp họ đà thành lập nên các loại quỹ tơng trợ để giúp
nhau.( ở Anh năm
) đà thành lập hội "bằng hữu" để giúp đỡ các hội viên
khi bị ốm đau hau tai nạn nghề nghiệp).
Từ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II, BHXH lan réng ra nhiều nớc trên thế giới,
phát triển rất phong phú, đa dạng và có nhiều thay đổi bổ sung. BHXH ngày

càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một trong các trung tâm
chú ý của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế.
Theo Công ớc Giơnever - 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế(TLO) đà xác
định BHXH gồm 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Trỵ cÊp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Nhng trên thực tế không phải nớc nào cũng thực hiện đợc toàn bộ 9 chế
độ trên và không phải nớc nào cũng có phạm vi, đối tợng nguồn hình thành quỹ
giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nớc khác nhau thì khác
nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nớc và hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai
đoạn phát triển mà mỗi nớc có những hình thức áp dụng khác nhau cho phù hợp.
Trên thế giới có 35 nớc thực hiện đợc 9 chế, 37 nớc cha thực hiện đợc chế
độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nớc cha thực hiện đợc chế độ thứ 3 và chế độ
thứ sáu ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình).
TạiViệt Nam dới chính quyền Pháp thuộc, chúng đà thực hiện BHXH đối
với công chức và quân nhân Việt Nam hởng lơng phục vụ trong bộ máy hành
chính và quân đội Pháp ở Đông Dơng khi họ ốm đau, tuổi già hoặc chết. Còn

đối với công nhân Việt Nam việc thực hiện BHXH hết sức khó khăn, gần nh
chính quyền Pháp không công nhận một quyền lợi nào về BHXH. Công nhân
Việt Nam chết, ốm đau, tai nạn trong các nhà máy, đồn điền cao su không đợc
mai táng, chữa bệnh, phụ nữ sinh đẻ vẫn phải làm việc, trẻ em sinh ra yếu ớt
không đợc chăm sóc.
Từ khi nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đợc thành lập. Chính phủ đà ban
hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH.Sắc lệnh 54SL ngày 14\6\1946 ấn định
việc cấp hu bổng cho công chức. Hai sắc lệnh này quy định công chức phải
đóng bảo hiểm và trong quỹ hu bổng có phần đóng thêm của nhà nớc . Sắc lệnh
76/SL ngày 20\5\1950 ấn định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu trí , thai sản và
chăm sóc y tế, tai nạn và tiền tuất đối với công chức. Trong khu vực sản xuất lúc
này cha thành lập quỹ BHXH , Nhng sắc lệnh 29\SL ngày 12\3\1947 và sắc
lệnh 77/SL ngày 22\5\1950 đà ấn định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu trí . tai
nạn lao động , ốm đau , thai sản , tử tuất đối với công nhân.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi hoµ bình lập lại ở miền Bắc , thực hiện hiến pháp năm 1949 Hội
đồng chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công
nhân vieen chức nhà nớc kèm theo nghị định 218/CP ra ngày 27\12\1961 của
hội đồng chính phủ quy điịnh nh sau: Chế độ trợ cấp BHXH gồm 6 loại :
1- Trợ cấp ốm đau .
2- Trợ cấp Thai sản.
3- Trợ cấp Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
4- Trợ cấp h trí .
5- Trợ cáp mất sức lao động
6- Trợ cấpTử tuất.
Do môthành phần kinh tế thời kỳ dài bao cấp , nhìn chung 6 chế độ này đà đáp

ứng đợc yêu cầu của ngời lao động và của xà hội.Gop phần vào việc thực hiện
nhiều chính sáchxà hội của đảng và nhà nớc.Tuy nhiên khi chuyển sang kinh tế
thị trờng điều kiện kinh tế của nhà nớc đà thay đổi vì vậy nghị định43\CP ra đời
ngày 22/6/1993 và nghị định 12\ CP ngày 26\1\1995 đều thống nhất một quan
điểm là chỉ thực hiện 5 chế độ và bỏ trợ cáp mất sức lao động (MC)
3. Tính chất của bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội gắn liền với ngời ®êi sèng cđa ngêi lao ®éng, v× vËy nã cã
mét số tính chất cơ bản sau:
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xà hội.
Trong quá trình lao động sản xuất ngời lao động có thể gặp phải nhiều biÕn
cè, rđi ro khi ®ã ngêi sư dơng lao ®éng cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không
kém nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao
động luôn phải đợc đặt ra để thay thế v.v... Sản xuất càng phát triển, những rủi
ro đối với ngời lao động và những khó khăn đối với ngời sử dụng lao động càng
nhiều và trở nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ thợ ngày càng căng
thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua bảo
hiểm xà hội. Và nh vậy, bảo hiểm xà hội ra đời hoàn toàn mang tính khách quan
trong đời sống kinh tế xà hội của mỗi nớc.
- Bảo hiểm có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của bảo hiểm
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

x· héi. Tõ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên
tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm xà hội. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu
nhiên theo thời gian và không gian đến mức trợ cấp bảo hiểm xà hội theo từng
chế độ cho ngời lao ®éng v.v...
- B¶o hiĨm võa cã tÝnh kinh tÕ, võa có tính xà hội , đồng thời còn có tính

dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ bảo hiểm xà hội muốn đợc hình
thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải
đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải
đợc tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp ngời lao
động tham gia b¶o hiĨm x· héi. Q b¶o hiĨm x· héi chủ yếu dùng để trợ cấp
cho ngời lao động theo các điều kiện của bảo hiểm xà hội. Thực chất, phần
đóng góp của mỗi bên ngời lao động là không đáng kể, nhng quyền lợi nhận đợc
là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với ngời sử dụng lao động việc tham gia đóng góp
vào quỹ bảo hiểm xà hội là để bảo hiểm cho ngời lao động mà mình sư dơng.
XÐt díi gãc ®é kinh tÕ, hä cịng cã lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để
trang trải cho những ngời lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với
Nhà nớc, bảo hiểm xà hội góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng
thời quỹ bảo hiểm xà hội còn là nguồn đầu t đáng kể cho nên kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xà héi v× vËy tÝnh x· héi
cđa nã thĨ hiƯn rÊt rõ. Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xà hội đều có
quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho
mọi ngời lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn ®ang trong ®é ti lao ®éng.
TÝnh x· héi cđa BHXH luôn gắn chặt với tính chấ dịch vụ của nó. Khi nền kinh
tế xà hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xà hội hoá của BHXH
cũng ngày càng cao.

II: THU QUỹ BHXH Và VấN Đề CHèNG THÊT THU.
1. Q b¶o hiĨm x· héi
a. Khi niƯm vỊ q b¶o hiĨm x· héi

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Quü BHXH lµ tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm:
ngời lao động, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc nhằm mục đích chi trả cho các
chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nớc.
b. Đặc điểm
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chÝnh trung gian trong
hƯ thèng tµi chÝnh qc gia. Lµ tổ chức tài chính nằm giao thoa giữa ngân sách
Nhà nớc với các tổ chức tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp và sau đó là
tài chính dân c.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn
trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH đợc áp dụng với những ngời đà tham
gia BHXH trong suốt qúa trình lao động nhng không ốm đau, tai nạn lao động,
sinh con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có
của Nhà nớc là vì quyền lợi của ngời lao động chứ không vì mục đích kiếm lời,
đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xà hội và điều kiện
lịch sử trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì
càng có nhiều chế độ BHXH đợc thực hiện, và bản thân từng chế độ cũng đợc áp
dụng rộng rÃi hơn, nhu cầu thoả mÃn về BHXH đối với ngời lao động càng đợc
nâng cao. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển thì mức thu nhập của ngời lao
động càng cao và họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ BHXH.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng đợc thể hiện thông qua mục
tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhng mặt khác nó lại
mang tính dự trữ vì thông thờng, khi ngời lao động đóng góp vào quỹ BHXH thì
họ không đợc quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt buộc của xà hội và ngời lao động dành cho ốm đau, hu trí. Đó cũng là
quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c. Nguån quü bảo hiểm xà hội
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nớc.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngêi sư dơng lao ®éng ®ãng gãp.
- Ngêi lao ®éng đóng góp.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
-Ngời tự nguyện tham gia BHXH đóng.
- Các nguồn thu khác( nh cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lÃi do đầu
t phần quỹ nhàn rỗi ...).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho
ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên
cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích
giữa hai bên. Về phÝa ngêi sư dơng lao ®éng, sù ®ãng gãp mét phần BHXH cho
ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tÕ do ph¶i chi ra mét kho¶n tiỊn lín khi
có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp
phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ
thợ. Về phía ngời lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa
biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng
buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu
đợc sự tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc về
BHXH là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ
sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác nhau, Nhà nớc

không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn trở thành
chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định.
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các nguồn
nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham
gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào
mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại
nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối
chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Về mức ®ãng gãp BHXH, mét sè níc quy ®Þnh ngêi sư dụng lao động phải
chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và
trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động
cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định,
Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản lý BHXH
v.v...

Bảng 1: Mức đóng BHXH ở một số nớc trên thế giới
Tên nớc

CHLB Đức
CH Pháp
Inđônêxia
Philipin
Malaixia


Chính phủ

Tỷ lệ đóng góp của Tû lƯ ®ãng gãp cđa ngêi
ngêi lao ®éng so víi sử dụng lao động so với
tiền lơng (%)
quỹ lơng(%)
Bù thiếu
14,8 – 18,8
16,3 – 22,6
Bï thiÕu
11,82
19,68
Bï thiÕu
3,0
6,5
Bï thiÕu
2,85 – 9,25
6,85 – 8,05
Chi toàn bộ chế độ
9,5
12,75
ốm đau,thai sản
(Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới)

ở nớc ta, từ năm 1962 đến năm 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ
hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% q l¬ng cđa xÝ
11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại
quỹ BHXH độc lập. Từ năm1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng
góp 15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị
trờng, Chính phủ đà ban hành Nghị định 43/CP ngay 22/06/1993 và Điều lệ
BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995, trong
các văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dơng lao ®éng ®ãng b»ng 15% so víi tỉng q tiền lơng của
những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và
tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết
định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán mét c¸ch
khoa häc. Trong thùc tÕ, viƯc tÝnh phÝ BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của
BHXH và ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau để xác
định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có
cơ sở xác định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trớc rồi từ đó mới xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng,
rồi từ mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức phí phải đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhng xác định phí BHXH lại
khá phức tạp vì nó liên quan đến cả ngời lao động, ngời sử dụng lao động và
Nhà nớc. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động và điều
kiện phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc : cân bằng thu chi , lấy số đông bù số ít và có
dự phòng. Mức phí xác định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu BHXH
và điều chỉnh sao cho tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P= f1+f2+f3
Trong đó:

P: Phí BHXH
f1: phí thuần tuý trợ cấp BHXH
f2: phí dự phòng

f3: phí quản lý
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngăn hạn và dài hạn. Đối
với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong thời gian
ngắn( thờng là 1 năm) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ ... Vì vậy, số
đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ
BHXH dài hạn nh: hu trí , trợ cấp mất ngời nuôi dỡng, tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng và quá trình hởng BHXH tơng đối
độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên sự cân
bằng giữa đóng góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì
thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ
đủ lớn.
d. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xà hội
Quỹ b¶o hiĨm x· héi bao gåm 3 bé phËn: phÝ thuần, phí quản lý và phí dự
trữ. Nh vậy, quỹ bảo hiểm xà hội đợc sử dụng cho 3 mục đích: chi trả cho các

chế độ bảo hiểm xà hội, chi cho viƯc qu¶n lý hƯ thèng b¶o hiĨm x· hội và chi
trích lập quỹ dự phòng cho những trờng hợp tổn thất lớn.
Trong cơ cấu chi bảo hiểm xà hội thì chi cho các chế độ bảo hiểm xà hội là
rất lớn và chiếm đa phần lớn nguồn quỹ này vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của
bảo hiểm xà hội: đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức. Thực tế cho thấy
việc chi trả cho các chế độ bảo hiểm xà hội diễn ra thờng xuyên và liên tục với

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sè lỵng lín trên phạm vi rất rộng. Một trong những khoản chi thờng xuyên là chi
lơng hu cho những ngời đà nghỉ công tác; và chi trả trợ cấp hàng tháng cho thân
nhân của ngời lao động khi họ đà qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong bảo hiểm xà hội là chi cho việc quản lý nghiệp vụ
bảo hiểm xà hội. Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xà hội
nhng nó cũng là một khoản chi ngày càng lớn. Bởi vì các chế độ bảo hiểm xÃ
hội ngày càng đợc mở rộng để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của ngời lao
động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ bảo hiểm xà hội ngày càng nhiều dẫn đến
chi lơng cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xà hội càng phát triển thì nhu cầu về
điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản ,
mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ bảo hiểm xà hội là chi dự trữ. Thực chất đây là quá
trình tích luỹ trong quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm xà hội. Định kỳ hàng tháng
(quý, năm) cơ quan bảo hiểm xà hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để
thành lập nên quỹ dự trữ bảo hiểm xà hội. Quỹ này chỉ đợc sử dụng trong trờng
hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xà hội hoặc trong lúc
đồng tiền mất giá.

2.Nội dung của công tác thu
a. Đối tợng đóng bảo hiểm xà hội
Theo quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam
(ban hành kèm theo Quyết định số 177/BHXH ngày 30 tháng 12 năm 1996 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ) đối tợng thu BHXH là ngời sử dụng lao động
và ngời lao động (kể cả ngời lao động đợc cử đi học, đi thực tập, điều dỡng,
công tác ở trong, ngoài nớc vẫn thuộc danh sách trả lơng hoặc tiền công của cơ
quan và đơn vị) làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức sau đây:
- Các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử
dụng từ 10 lao động trở lên.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu vực chế xuất, khu c«ng
nghiƯp.
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- C¸c tỉ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ
quan Đảng, Đoàn thể.
- Các cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại Việt Nam, trừ
trờng hợp điều ớc quốc tế mà Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đà ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
- Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hởng nguồn thu
bằng viện trợ nớc ngoài( kể cả viện trợ của tổ chức phi Chính phủ) để trả lơng
cho công nhân viên chức trong đơn vị.
- Các cơ quan quản lý Nhà nớc, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan
Đảng, Đoàn thể, hội quần chúng, dân cử, từ Trung ơng đến cấp huyện.
Ngoài ra, còn chú ý một số trờng hợp sau:
- Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lợng vũ trang đợc cử sang làm việc tại các

doanh nghiệp, liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hởng lơng của tổ
chức này cũng thuộc đối tợng nộp bảo hiểm xà hội.
- Ngời lao động đà đợc đăng ký hợp đồng lao động nhng trong thời gian đầu
đang đợc học nghề, tập nghề, thử việc để sau đó làm việc cho ngời sử dụng lao
động thì ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xà hội
ngay từ khi ký hợp đồng lao động.
+ Trờng hợp các cơ quan, đơn vị, tổ kinh tế bị giải thể, sáp nhập, phá sản,
chuyển quyền sở hữu, cổ phần hoá đều phải đóng đủ BHXH theo các quy định
hiện hành của Nhà nớc.
+ Trờng hợp một ngời lao động ký kết hợp đồng lao động ở nhiều nơi với
nhiều chủ sử dụng lao động khác nhau thì chỉ đóng BHXH ở một nơi ; nơi nào
quản lý lao động chính thì phải đóng BHXH và đăng ký cấp sổ BHXH cho ngời
đó; hoặc do ngời lao động chọn đơn vị đóng BHXH cho mình thông qua hợp
đồng lao động khi ký kết.
+ Cán bộ công tác tại phờng, xà hởng sinh hoạt phí.
- Các đối tợng cha hoặc không thu BHXH :
+ Những ngời lao động làm việc theo hình thức hợp đồng theo vụ, việc có
thời hạn dới 3 tháng sau đó kết thúc không ký lại hợp đồng hoặc làm những
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c«ng viƯc cã tính chất tạm thời khác đà đợc tính gộp tiền BHXH trong tiền lơng,
tiền công.
+ Lao động tự do, ngời sử dụng lao động không quản lý về mặt nhân sự, điều
kiện và phơng tiện làm việc tự nguyện tham gia.
+ Ngêi lao ®éng ®ang nghØ hëng chÕ ®é BHXH nh ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động.
+ Ngời lao ®éng ®· nghØ hu, mÊt søc lao ®éng, nghØ hëng trợ cấp 1 lần đà quá

độ tuổi lao động nhng vẫn tiếp tục hợp đồng lao động.
b. Tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội
Tiền lơng là cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp( phụ cấp
chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp tái cử, hệ
số bảo lu nếu có) của từng ngời. Các khoản phụ cấp ngoài quy định trên không
thuộc diện phải đóng BHXH và cũng không đợc đóng để tính vào tiền lơng hởng BHXH.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lơng tháng trả
cho ngời lao động không đủ mức lơng cấp bậc, chức vụ của từng ngời để đăng
ký đóng BHXH thì đợc đóng BHXH theo mức tiền lơng đơn vị thực trả cho ngời
lao động, nhng mức đóng cho từng ngời không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu
do Nhà nớc quy định. Mức lơng tối thiểu theo Thông t 06 hớng dẫn thực hiện
Nghị định 25, 26 của Chính phủ từ ngày 01 tháng 4 năm 1993 đến 30 tháng 12
năm 1996 là 120.000 đồng/tháng và mức lơng tối thiểu đợc quy định tại Nghị
định 06/CP ngày 21 tháng 01 năm1997 và Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 3
năm 1997 của Chính phủ là 144.000 đồng/ tháng. Nghị định 175/CP ngày 15
tháng 12 năm 1999 của Chính phủ thì tiền lơng tối thiểu đợc quy định tại Nghị
định này là 180.000 đồng/ tháng và đến Nghị định 77/2000/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2000 của Chính phủ điều chỉnh mức tiền lơng tối thiểu là 210.000
đồng/ tháng.
Mức lơng tối thiểu của ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thơng mại nớc
ngoài hoạt động tại Việt Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lơng tính băng đô
la Mỹ(USD) đợc quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH ngày 01 th¸ng 04
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

năm 1996 của Bộ lao động - Thơng binh xà hội áp dụng cho khu vùc Hµ Néi vµ
Thµnh phè Hå ChÝ Minh là 45 USD

Đối với ngời lao động đi làm việc có thời gian ở nớc ngoài theo quy định
tại Thông t số 05/LB-TBXH ngày 16 tháng 01 năm 1996 của Liên Bộ Tài chính
- Lao động Thơng binh XÃ hội kể từ tháng 01 năm 1996 tổ chức hợp tác đa ngời
đi làm việc ở nớc ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2 lần mức lơng tối thiểu
do Chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.
Theo Thông t 17/TT - LĐTBXH ngày 24 tháng 01 năm 1997 thì đối với
ngời lao động đà có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xà hội thì mức đóng bảo
hiểm x· héi tríc khi ra níc ngoµi lµm viƯc bao gồm: Tiền lơng cấp bậc, chức vụ,
hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lu và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu
vực, phụ cấp đắt đỏ( nếu có).
Đối với lao động tham gia bắt buộc ở trong nớc hoặc ngời đà có thời gian
làm việc và đóng bảo hiĨm x· héi ë trong níc nhng thêi gian lµm việc và đóng
bảo hiểm xà hội ở trong nớc đà đợc giải quyết chế độ ở thì mức đóng bảo hiểm
xà hội hàng tháng bằng 15% của 2 lần mức lơng tối thiểu của công nhân viên
chức Nhà nớc( hiện nay là 210.000 đồng/tháng).
c. Cách xác định tổng quỹ tiền lơng.
Cộng tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội của từng ngời lại sẽ đợc
tổng quỹ lơng của đơn vị làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội. Nh vậy, muốn biết
tổng quỹ tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội của cả đơn vị, nhất thiết
phải lập danh sách lao động thuộc diện đóng bảo hiểm xà hội gồm các tiêu thức
sau:
Số
TT

Họ

tên

Năm
sinh


Nghề
nghiệp cấp
bậc, chức
vụ

Hệ số
bậc lơng

Mức
lơng

Các
khoản
phụ cấp

Tiền lơng
làm căn cứ
đóng BHXH

Cách xác định mức đóng bảo hiểm xà hội của từng ngời và của cả đơn vị
khi đà có danh sách lao động và tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội, ta
chỉ việc lấy tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm x· héi cđa tõng ngêi nh©n víi
20%( tøc 0.2) sÏ đợc mức đóng của mỗi ngời. Mức đóng của cả đơn vị sẽ bằng
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tỉng q tiỊn lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội nhân với 20% ( tức 0.2)

hoặc bằng số tiền đóng bảo hiĨm x· héi cđa tõng ngêi céng l¹i.
d. Thêi gian và phơng thức đóng bảo hiểm xà hội.
Theo quy định ngay sau ngày trả lơng hàng tháng nếu trả lơng tháng 2 kỳ
thì đóng bảo hiểm xà hội vào sau ngày trả lơng kỳ thứ 2 trong tháng và có thể
đóng bảo hiểm xà hội theo quý. Nhng phải đóng vào tháng giữa quý.
(Ví dụ: Quý I đóng vào tháng 2, quý II đóng vào tháng 5, quý III đóng
vào tháng 8, quý IV đóng vào tháng 11).
Nếu đóng chậm tháng nào phải nộp lÃi suất tiền gửi Ngân hàng ở thời
điểm nộp chậm( quy định tại Thông t số 58/TC-HCSN ngày 24 tháng 5 năm
1995 của Bộ Tài chính).
Và tại Điều 4 phần III Thông t số 85-1998/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm
1998 của Bộ Tài chính quy định:
" Trờng hợp các đơn vị sử dụng chậm nộp bảo hiểm xà hội từ 30 ngày trở
lên so với kỳ hạn phải nộp, thì ngoài việc phải nộp phạt theo quy định tại điểm 8
Điều 11 trong Nghị định số 38/CP ngày 25 tháng 06 năm 1996 quy định xử phạt
hành chính về vi phạm pháp luật lao động còn ph¶i nép sè tiỊn chËm nép theo
møc l·i st tiỊn vay quá hạn do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định tại thời
điểm truy nộp, đồng thời bảo hiểm xà hội các cấp đợc quyền yêu cầu kho bạc,
Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của đơn vị sử dụng lao động để nộp tiền bảo
hiểm xà hội và tiền phạt chậm nộp bảo hiểm xà hội ( nếu có) mà không cần có
sự chấp nhận thanh toán của đơn vị sử dụng lao động"
Hàng tháng, hàng quý các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động đóng, căn cứ
vào kế hoạch Quỹ tiền lơng để đăng ký mức đóng với cơ quan bảo hiểm xà hội.
Đồng thời với việc trả lơng, đơn vị sử dụng lao động trích nộp 20% tổng Quỹ
tiền lơng trong đó 15% tổng quỹ tiền lơng do ngời sử dụng lao động đóng góp
và 5% tiền lơng của ngời lao động.
Cuối mỗi quý các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động cùng cơ quan bảo
hiểm xà hội đối chiếu danh sách trả lơng và Quỹ tiền lơng, lập bảng xác nhận số
nộp bảo hiểm xà hội. Nếu có chênh lệch giữa số đà nộp và số phải nộp sẽ phải


18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nép tiÕp trong quý sau( nếu có chênh lệch thiếu) hoặc coi nh nộp trớc cho quý
sau( nếu chênh lệch thừa) và đợc quyết toán trong năm.
Những đơn vị sử dụng lao động cố tình vi phạm thời hạn nộp bảo hiểm xÃ
hội thì cơ quan bảo hiểm xà hội các cấp có quyền từ chối việc chi trả các chế độ
bảo hiểm xà hội đối với tất cả những ngời lao động của đơn vị sử dụng lao động
đó. Đồng thời lập hồ sơ chuyển sang cơ quan pháp luật đối với chủ sử dụng lao
động.
Vì vậy, đóng bảo hiểm xà hội là nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Kết quả đóng bảo hiểm xà hội là cơ sở
để thực hiện tốt các chế độ hởng bảo hiểm xà hội.

e. Tính đặc thù của nghiệp vụ thu BHXH
Quá trình thu BHXH có những đặc thù sau:
- Việc qui định đóng BHXH đà thành mối quan hệ 3 bên: ngời lao động, ngời
sử dụng lao động và cơ quan BHXH, giữa các bên có sự ràng buộc giám sát lẫn
nhau về mock đóng và thời gian đóng BHXH đến từng ngời suốt quá trình tham
gia BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chế độ BHXH theo
luật định. Đây là một nội dung của nghiệp vụ thu BHXH không giống với các
nghiệp vụ khác.
- Yêu cầu theo dõi kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị theo từng
tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng BHXH cho từng ngời, tơng đơng với mức
lơng làm căn cứ đóng BHXH. Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác cao, thờng xuyên, liên tục kéo dài hàng chục năm, lại có sự biến động về mức đóng.
Đồng thời việc theo dõi ghi chép kết quả đóng BHXH của mỗi ngời là căn cứ
pháp lý để thực hiện chế độ BHXH, do đó mỗi lần giải quyết chế độ BHXH là
mỗi lần kinh tế, xác định ®é chn x¸c cđa nghiƯp vơ BHXH.

- Trong nghiƯp vơ Quản lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế toán thực hiện quản
lý theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài khoản của cơ quan
BHXH các tỉnh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung ơng đúng kịp thời; còn
có nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao động đăng ký đóng BHXH
của từng cơ quan, đơn vị cùng với sổ BHXH của từng ngời mà việc quản lý theo
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dõi phảI đợc thực hiện ở cả 3 cấp là : BHXH thành phố quản lý danh sách, lao
động, tiền lơng đơn vị, cơ quan đăng ký đóng BHXH cơ bản tăng, giảm hàng
tháng để ghi nhận kết quả đóng lập thành hồ sơ gốc. BHXH quận, huyện làm
nhiệm vụ đôn đốc và đối chiếu kết quả đóng của cơ quan, đơn vị theo địa bàn
quản lý, từ đó hớng dẫn cơ quan, đơn vị ghi kết qủa đóng BHXH vào sổ BHXH
của từng ngời. Đây là căn cứ để giải quyết chế độ hởng BHXH.
Chính vì những đặc thù trên mà hoạt động thu BHXH đòi hỏi phải đợc tập
trung thống nhất, có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dới, đảm bảo an toàn
tuyệt đối về tài chính tiền tệ, đảm bảo độ chính xác trong việc ghi chép kết quả
đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị đến từng lao động theo tiền lơng, lấy đó
làm căn cứ đóng BHXH từng tháng trong nhiều năm, kể cả trờng hợp liên tục
cũng nh gián đoạn, làm việc một nơi hay nhiều nơi ... Nh vậy, quá trình theo dõi
ghi kết quả thu BHXH đòi hỏi liên tục trong nhiều năm, kể cả thời gian ngừng
đóng BHXH vẫn phải lu giữ ®Ĩ ®¶m b¶o khi ngêi lao ®éng tiÕp tơc ®ãng hoặc
yêu cầu giải quyết chế độ đều đợc thực hiện ngay. Hoạt động thu của BHXH là
hoạt động của cả ®êi ngêi, cã tÝnh kÕ thõa, cho nªn nghiƯp vơ quản lý thu, lu giữ
sổ biều là không có giới hạn và thời gian.
3. Tổ chức và quản lý BHXHVN
Theo nghị định19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH
đợc thành lập đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý Nhà nớc của

Bộ lao động thơng binh xà hội và các cơ quan Quản lý Nhà nớc có liên quan,
sự giám sát của Tổ chức công đoàn.

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C¬ cÊu tỉ chức:
Chính phủ

Hội đồng
quản lý BHXH

BHXH Việt Nam
BHXH tỉnh,

Bộ LD TB và XH
Sở ldtb và xh
tỉnh, thành phố

thành phố

Phòng lđ tb xh
quận, huyện

BHXH quận, huyện

Đại diện của
BHXH ở cơ sở

(chi nhánh BHXH
xà phờng)

Quan hệ ngang
Quan hệ dọc
Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xà hội Việt Nam nh sau:
Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xà hội Việt Nam là cơ quan quản lý cao nhÊt
cđa B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam.
B¶o hiĨm xà hội Việt Nam đợc tổ chức thành hệ thống từ Trung ơng đến
địa phơng, gồm có: ở trung ơng: B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ë c¸c tØnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là tỉnh) là Bảo
hiểm xà hội tỉnh trực thuộc Bảo hiểm xà hội Việt Nam.
ở các quận, huyện, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh( gọi chung là huyện) là
Bảo hiểm xà hội hun trùc thc B¶o hiĨm x· héi tØnh.
B¶o hiĨm x· hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lý và điều hành thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam
nh sau:
- Ban quản lý chế độ chính sách bảo hiểm xà hội.
- Ban quản lý thu b¶o hiĨm x· héi .
- Ban qu¶n lý chi b¶o hiĨm x· héi .
- Ban kiĨm tra – ph¸p chÕ.
- Ban kế hoạch tài chính.
- Ban tổ chức cán bộ.
- Văn phòng.

- Trung tâm thông tin khoa học.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám
đốc quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lÃnh đạo của các tổ chức nói trên do
Tổng giám đốc quyết định.
Bảo hiểm xà hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm xà hội trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Tổng giám đốc b¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam. B¶o hiĨm
x· héi tØnh do một giám đốc quản lý và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 2
phó giám đốc. Giám đốc, các phó giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh do Tổng giám
đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên
do Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam quyết định.
Bảo hiểm xà hội huyện có nhiệm vụ là tiếp nhận đăng ký hởng chế độ bảo
hiểm xà hội do bảo hiểm xà hội tỉnh chuyển đến; thực hiện việc đôn đốc, theo
dõi nộp bảo hiểm xà hội đối với ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

địa bàn: tổ chức mạng lới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ bảo hiểm xà hội cho
ngời đợc hởng trên địa bàn huyện.
Bảo hiểm xà hội huyện do một giám đốc quản lý và điều hành. ở các
huyện có khối lợng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc giám đốc
bảo hiểm xà hội tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc
Bảo hiểm xà hội Việt Nam.
Bảo hiểm xà hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của bảo
hiểm xà hội huyện do giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh quyết định trong phạm vi
tổng biên chế của bảo hiểm xà hội tỉnh đợc Tổng giám đốc phân bổ.

Giám đốc bảo hiểm xà hội huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của từng viên chức thuộc quyền quản lý.
Việc thành lập bảo hiểm xà hội huyện do Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội
Việt Nam quy định căn cứ vào khối lợng công việc, số lợng ngời và đơn vị tham
gia bảo hiểm xà hội trên địa bàn. Tại những nơi cha có đủ điều kiện thành lập
bảo hiểm xà hội huyện thì giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh cử ngời đại diện tại
huyện để thực hiện việc chi trả và đôn đốc theo dõi việc thu, nộp bảo hiểm xÃ
hội trên địa bàn.

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng II: thùc trạnG HOạT ĐộNG thu và chống thất
thu ở cơ quan bảo hiểm xà hội
quận Đống đa.
I. vàI nét về BHXH thành phố hà nội.
1.Qúa trình hình thành và phát triển của BHXH Thành phố Hà Nội
BHXH là một chính sách lớn của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới
nhằm bảo về quyền lợi cho ngời lao động. ở nớc ta chính sách này đà đợc Đảng
và Nhà nớc chú trọng ngay từ khi mới thành lập. Nhng phải đến năm 1995 thì
chúng ta mới có một hệ thống bảo hiểm xà hội đầy đủ và hoàn chỉnh với sự ra
đời của BHXH Việt Nam và 61 cơ quan BHXH tại 61 tỉnh và thành phố trong cả
nớc. BHXH Thµnh phè Hµ Néi cịng thc vµo hƯ thèng nµy nhng quá trình phát
triển của nó thì lại bắt đầu ngay từ đầu thập niên 90.
Năm 1990 Thủ đô Hà Nội đợc Chính phủ cho phép tổ chức thí điểm
BHXH. Mời năm qua đợc sự quan tâm của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội cùng với sự kết hợp của các cấp, các ngành,
BHXH Thành phố Hà Nội đà từng bớc đổi mới về tổ chức và cơ chế hoạt động

theo hớng tập trung thống nhất vào một đầu mối phù hợp với cơ chế kinh tế
nhiều thành phần, tạo tiền đề đi vào hoạt động theo hệ thống tổ chức BHXH
Việt Nam, triĨn khai thùc hiƯn BHXH theo Lt lao ®éng, góp phần ổn định
chính trị, trật tự an toàn xà hội, thúc đẩy kinh tế thủ đô phát triển. Quá trình phát
triển của BHXH Hà Nội trải qua một số giai đoạn chủ yếu sau:
- Từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 12 năm 1992
Đầu năm 1990, Hà Nội là một trong 5 tỉnh, thành phố đợc Nhà nớc chọn
cho tổ chức thực hiện thí điểm bản dự thảo Điều lệ BHXH đối với lao động
ngoài quốc doanh.
Công ty BHXH đối với lao động ngoài quốc doanh đợc thành lập theo
Quyết định 79/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 1990 của UBND Thành phố Hà
Nội đặt trực thuộc Sở Lao động - Thơng binh XÃ hội, trụ sở đặt tại 22 Lý Thái
Tổ, quận Hoàn Kiếm. Ngay từ khi thành lập, Thành uỷ, UBND Thành phố Hà
Nội đà xác định lấy việc nghiên cứu ứng dụng đổi mới đảm bảo BHXH cho phï
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hợp với cơ chế kinh tế nhiều thành phần là chủ yếu. Việc áp dụng dự thảo Điều
lệ BHXH đối với ngời lao ®éng ngoµi qc doanh chØ mang tÝnh thư nghiƯm,
thùc hiƯn thí điểm. Kết quả nghiên cứu có tính khả thi, đà đợc Bộ lao động - Thơng binh và Xà héi vµ UBND Thµnh phè Hµ Néi cho phÐp øng dụng trên toàn
địa bàn.
- Sau khi xem xét kết quả nghiên cứu của Công ty BHXH đối với lao động
ngoài quốc doanh Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 1992 Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội đà ký Quyết định số 2645/QĐ- UB cho phép thành lập BHXH Hà
Nội trên cơ sở Công ty BHXH đối với ngời lao động ngoài quốc doanh Hà Nội
và phần sự nghiệp bb đối với công nhân viên chức Nhà nớc do Sở Lao động và
Thơng binh xà hội quản lý, trụ sở chuyển về 72 Triệu Việt Vơng- Quận Hai Bà
Trng.

Nh vậy, tại Hà Nội sự nghiệp BHXH thuộc ngành Lao động - Thơng binh
xà hội đà đợc tập trung vào một mối, một tổ chức. Đây là thời điểm đột phá có
tính chất quyết định cho cả quá trình nghiên cứu và đổi mới các bớc tiếp theo
đồng thời xác lập mô hình tổ chức thống nhất BHXH trong quốc doanh và ngoài
quốc doanh. Đó là một cơ sở quan trọng tạo tiền đề, tạo thuận lợi cho việc
nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện Nghị định 43/CP ngày 22 tháng 06
năm1993 của Chính phủ, với nội dung đổi mới sù nghiƯp BHXH theo híng tËp
trung thèng nhÊt vµo mét đầu mối. Đây cũng là thời kỳ ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học vào thực tiễn, đi đôi với tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế hoạt
động BHXH theo hớng công khai, dân chủ, công bằng xà hội.
+ Từ tháng 06 năm 1995 BHXH Thành phố Hà Nội đợc thành lập theo
Nghị định 19/CP ngày 16 tháng12 năm 1995 của Chính phủ trên cơ sở BHXH
Hà Nội tiếp nhận thêm cả phần sự nghiệp BHXH từ Liên đoàn Lao động chuyển
sang, và nhiệm vụ thu BHXH từ ngành Tµi chÝnh vµ Th chun sang. BHXH
Thµnh phè Hµ Néi trực thuộc BHXH Việt Nam.
Từ đây triển khai thực hiện BHXH theo quy định của Luật lao động trên
cơ sở Điều lệ bảo hiểm xà hội mới ban hành, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đổi
mới nhằm hoàn thiện cơ chế hoạt động bảo hiểm xà hội đáp ứng yêu cầu thu, chi
bảo hiểm xà hội đúng, đủ kịp thời, an toàn; xây dựng mối quan hệ ba bên ngời
lao động , ngời sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xà hội thực hiện bình
25


×