Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Ngành chăn nuôi ở tỉnh bến tre thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Chiêm Văn Nghĩ

NGÀNH CHĂN NI Ở TỈNH BẾN TRE:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Chiêm Văn Nghĩ

NGÀNH CHĂN NI Ở TỈNH BẾN TRE:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH DUY OÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết


quả nghiên cứu trong luận văn này đảm bảo tính trung thực và chưa được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Các bảng biểu, số liệu được thu thập, tổng
hợp và xử lý dựa trên nguồn số liệu từ Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bến Tre và Tổng cục Thống kê Việt Nam. Nguồn tài liệu tham khảo
được trích dẫn đầy đủ và trung thực.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
động viên từ quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
TS. Trịnh Duy Oánh - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ về
mọi mặt để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn q Thầy, Cơ giáo trong Khoa Địa lí trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo cho tôi một môi trường học tập và nghiên
cứu tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Phịng Sau Đại học,
Phịng Tổ chức - Hành chính trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre, trường THPT Sương Nguyệt Anh đã tạo cho tôi
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban ngành chức năng của
tỉnh Bến Tre: Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y,
Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư, Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao,… đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nguồn số liệu, tư liệu tham khảo quý báu, hữu ích
cho đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các bạn học viên lớp Cao học
Địa lí học K25 đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình cho tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng,
tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn với những tình cảm, sự động viên và hỗ trợ nhiệt tình
về vật chất lẫn tinh thần mà gia đình, người thân đã ủng hộ cho tơi trong suốt q trình

nghiên cứu luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, 9/2016
Tác giả luận văn

Chiêm Văn Nghĩ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng
Danh mục các bản đồ
Mở đầu
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NG ÀNH CHĂN NUÔI......9
1.1. Cơ sở lý luận về ngành chăn nuôi............................................................................9
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................9
1.1.2. Vai trị của ngành chăn ni ........................................................................ 10
1.1.3. Đặc điểm của ngành chăn nuôi ................................................................ 12
1.1.4. Phân ngành và các hình thức chăn ni .................................................. 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố chăn nuôi.......... 20
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành chăn nuôi ...................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về ngành chăn ni ..................................................................... 31
1.2.1. Tình hình phát triển ngành chăn ni ở Việt Nam ................................ 31
1.2.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................................................... 38

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................ 42
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NG ÀNH CHĂN NUÔI Ở TỈNH BẾN TRE ........................................................... 43
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre .... 43
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 43
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ......................................................................................... 45
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................................. 49


2.2. Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre ...................................... 62
2.2.1. Khái quát chung ........................................................................................ 62
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre .................. 67
2.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong ngành chăn nuôi ở tỉnh
Bến Tre ................................................................................................................... 88
2.3. Một số mơ hình chăn ni có hiệu quả ở tỉnh Bến Tre...................................... 91
2.3.1. Chăn nuôi lợn trên đệm lót sinh học........................................................ 91
2.3.2. Chăn ni gà thả vườn theo hướng an tồn sinh học ............................ 92
2.3.3. Ni bị thịt vỗ béo .................................................................................... 93
2.4. Khó khăn, hạn chế trong phát triển chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre .......................... 94
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................ 98
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
CHĂN NUÔI Ở TỈNH BẾN TRE............................................................................. 99
3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho định hướng phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh
Bến Tre ............................................................................................................................ 99
3.2. Định hướng phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................................... 100
3.2.1. Quan điểm phát triển ............................................................................... 100
3.2.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................... 101
3.2.3. Định hướng phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre ..................... 102
3.3. Các giải pháp phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre ............................... 107

3.3.1. Giải pháp chung ....................................................................................... 107
3.3.2. Một số giải pháp cụ thể ........................................................................... 110
3.4. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................................. 118
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 120
Kết luận ............................................................................................................................... 121
Danh mục các cơng trình của tác giả ............................................................................ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 124
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
ĐBSCL
GTSX
KT - XH
NN & PTNT
Nxb
TĂCN
THTCN
TP.


Nội dung đầy đủ
Đồng bằng sông Cửu Long
Giá trị sản xuất
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà xuất bản
Thức ăn chăn nuôi
Tổ hợp tác chăn nuôi
Thành phố


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
1

2

3

4

Biểu đồ 1.1. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi nước ta
giai đoạn 2005 - 2014 (theo giá so sánh năm 2010)
Biểu đồ 1.2. Mức tiêu thụ thịt bình quân đầu người ở
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014
Biểu đồ 1.3. Sản lượng thịt gia súc và gia cầm vùng
ĐBSCL giai đoạn 2005 - 2014

Biểu đồ 2.1. Nhiệt độ, lượng mưa của tỉnh Bến Tre
năm 2014

Trang
35

37

40

46

Biểu đồ 2.2. Giá trị sản xuất ngành chăn ni theo
5

nhóm vật ni và sản phẩm giai đoạn 2005 - 2014

64

(theo giá hiện hành)
6

7

Biểu đồ 2.3. Sản lượng thịt của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2005 - 2014
Biểu đồ 2.4. Số lượng đàn trâu của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014

67


69

Biểu đồ 2.5. Sản lượng và bình quân sản lượng
8

thịt trâu theo đầu người ở tỉnh Bến Tre giai đoạn

70

2005 - 2014
9

10

11

12
13

Biểu đồ 2.6. Số lượng đàn bò của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014
Biểu đồ 2.7. Sản lượng và bình qn sản lượng thịt bị
ở tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005 - 2014
Biểu đồ 2.8. Sản lượng sữa bò của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014
Biểu đồ 2.9. Số lượng đàn lợn của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014
Biểu đồ 2.10. Sản lượng và bình quân sản lượng


73

75

76

79
79


Tên biểu đồ

STT

Trang

thịt lợn theo đầu người ở tỉnh Bến Tre giai đoạn
2005 - 2014
14

15

Biểu đồ 2.11. Số lượng đàn dê, cừu ở tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014
Biểu đồ 2.12. Số lượng đàn dê, cừu ở tỉnh Bến Tre
phân theo huyện năm 2014

81

82


Biểu đồ 2.13. Sản lượng và bình quân sản lượng
16

thịt dê, cừu theo đầu người ở tỉnh Bến Tre giai đoạn

83

2005 - 2014
Biểu đồ 2.14. Sản lượng và bình quân sản lượng
17

thịt gia cầm theo đầu người ở tỉnh Bến Tre giai đoạn

87

2005 - 2014
Biểu đồ 2.15. Sản lượng và bình quân sản lượng
18

trứng gia cầm theo đầu người ở tỉnh Bến Tre giai đoạn
2005 - 2014

88


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1


2

Tên bảng số liệu
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại
phân chuồng
Bảng 1.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm nước ta giai đoạn
2005 - 2014

Trang
11

32

Bảng 1.3. Giá trị sản xuất chăn nuôi trong ngành nông
3

nghiệp nước ta giai đoạn 2005 - 2014 (theo giá so sánh

34

năm 2010)
4

5

6

7

8


9

10

11

12

13

Bảng 1.4. Sản lượng các sản phẩm chăn nuôi của nước ta
giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 1.5. Số lượng đàn gia súc, gia cầm vùng ĐBSCL
giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 1.6. Sản lượng sữa bò và trứng gia cầm vùng ĐBSCL
giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 2.1. Dân số thành thị - nông thôn ở tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng một số cây hàng năm ở tỉnh
Bến Tre năm 2014
Bảng 2.3. Sản lượng thức ăn gia súc của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 2.4. Phân bố các cơ sở chế biến và kinh doanh thức ăn
chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre năm 2014
Bảng 2.5. Số lượng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên
địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2014
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi ở tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2005 - 2014 (theo giá so sánh 2010)
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tỉnh Bến Tre

phân theo huyện năm 2014 (theo giá hiện hành)

36

39

41

50

53

55

56

61

63

65


STT
14

15

16


17

Tên bảng số liệu
Bảng 2.8. Số lượng đàn gia súc, gia cầm ở tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 2.9. Sản lượng thịt trâu ở tỉnh Bến Tre phân theo
huyện giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 2.10. Sản lượng thịt bò ở tỉnh Bến Tre phân theo
huyện giai đoạn 2005 - 2014
Bảng 2.11. Số lượng đàn gia cầm ở tỉnh Bến Tre giai đoạn
2005 - 2014

Trang
66

71

76

85


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
STT

Tên bản đồ

Trang

1


Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre

44

2

Bản đồ thực trạng ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre

68


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chăn ni là một trong những ngành xuất hiện lâu đời kể từ khi con người
chuyển từ lối sống săn bắn, hái lượm sang định canh, định cư. Con người đã biết thuần
hóa các loài động, thực vật từ thế giới tự nhiên trở thành các đối tượng chính trong sản
xuất nơng nghiệp để tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm duy trì sự sống và tồn tại của
mình. Trong lĩnh vực nơng nghiệp hiện nay, chăn ni giữ một vị trí và vai trị vơ cùng
quan trọng, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp nói riêng và
cơ cấu nền kinh tế quốc gia nói chung. Do đó, sự phát triển ngành chăn nuôi vừa là chỉ
tiêu đồng thời cũng vừa là thước đo sự phát triển nền nông nghiệp tiên tiến của một
quốc gia. Sản phẩm của ngành chăn nuôi vẫn là một trong những sản phẩm không thể
thay thế trong nhu cầu lương thực - thực phẩm của con người. Vì thế, ngành kinh tế
này ln được chú trọng phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao, tăng trưởng
nhanh hơn so với ngành trồng trọt. Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành chăn nuôi phụ
thuộc sâu sắc vào điều kiện tự nhiên, nhu cầu tiêu dùng và những biến đổi của thị
trường nên sự phát triển và phân bố của ngành này thường không ổn định, thậm chí có
thể xuất hiện nhiều rủi ro, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển không chỉ của riêng

ngành nơng nghiệp mà cịn của cả nền kinh tế quốc gia.
Với quy mô dân số hơn 90 triệu người, Việt Nam hiện vẫn là một trong những
thị trường tiêu thụ lớn những sản phẩm của ngành chăn nuôi. Đồng thời, phát triển
ngành kinh tế này cũng đang trở thành một sinh kế bền vững cho các hộ gia đình ở
vùng nơng thơn. Nó cũng góp phần to lớn trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, xây
dựng nơng thơn mới ở nước ta hiện nay. Trong những năm gần đây, ngành chăn ni
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu ngành chăn ni trong nơng
nghiệp có xu hướng tăng lên rõ rệt so với ngành trồng trọt. Cùng với sự phát triển
mạnh của các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ thú y thì những rủi ro trong chăn
nuôi cũng đã được hạn chế đáng kể. Tuy nhiên, nhu cầu và những tiêu chuẩn của thị
trường vẫn là những thách thức lớn có tác động mạnh mẽ, kìm hãm sự phát triển của
ngành chăn ni nước ta trong giai đoạn hiện nay.


2

Cũng như các tỉnh khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Bến
Tre có nhiều thế mạnh để phát triển ngành chăn nuôi, nhất là các thế mạnh về chăn
ni heo, gà, đàn bị có chất lượng tốt, sản lượng thịt cao hơn hẳn so với các tỉnh khác
trong và ngoài vùng. Trong những năm gần đây, ngành chăn ni ở tỉnh Bến Tre có
tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt hiệu quả sản xuất cao, đóng góp to lớn vào sự phát triển
của ngành nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh nói chung. Giá trị sản xuất
(GTSX) ngành chăn nuôi của tỉnh Bến Tre năm 2005 chỉ đạt 1626 tỷ đồng đến năm
2014 đã đạt 6730 tỷ đồng. Tỷ trọng ngành chăn nuôi năm 2005 chỉ chiếm 29,4%
GTSX nơng nghiệp của tồn tỉnh Bến Tre nhưng đến năm 2014 đã đạt 33,8% [8]. Bên
cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn cịn tồn tại khơng ít những khó khăn, hạn chế
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung của ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre.
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm vẫn còn diễn
biến khá phức tạp. Giá cả thị trường thường xuyên biến động tác động khơng nhỏ đến
hoạt động chăn ni. Hình thức chăn ni vẫn cịn theo hướng truyền thống, nhỏ lẻ, tự

phát. Đa phần nguồn giống, thức ăn và các thiết bị phục vụ chăn ni thường được
nhập từ nước ngồi làm cho chi phí sản xuất tăng cao, sản phẩm khó cạnh tranh được
với thị trường trong và ngoài nước. Một số sản phẩm chăn ni có tiếng nhưng chưa
tạo được thương hiệu riêng của tỉnh mà chỉ dừng lại ở sản xuất là chính,… Chính vì
vậy, vấn đề phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre sao cho đảm bảo an toàn, bền
vững và phù hợp với xu thế hội nhập là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ
các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre: Thực trạng và
giải pháp” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về ngành chăn ni ở trong và ngồi
nước, đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng phát triển và phân
bố của ngành chăn nuôi hiện nay và từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển ngành
chăn nuôi của tỉnh trong tương lai.


3

2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Đúc kết cơ sở lý luận và thực tiễn về ngành chăn ni.
- Phân tích, đánh giá tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội
(KT - XH) đến sự phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre. Đồng thời, phân tích
thực trạng phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến năm 2014.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp cho phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh
Bến Tre trong thời gian tới.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
3.1. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển và phân bố ngành chăn ni ở
tỉnh Bến Tre trong đó đi sâu vào phân tích vị trí, quy mơ, cơ cấu, GTSX và tốc độ tăng
trưởng ngành chăn ni của tỉnh; tìm ra những khó khăn, hạn chế trong phát triển
ngành chăn ni.
Theo định hướng phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, cho phép tác giả chỉ tập
trung đi sâu vào đánh giá sự phát triển và phân bố của các ngành chăn ni chính, có
GTSX cao và đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu ngành chăn nuôi bao gồm: chăn
nuôi gia súc (trâu, bị, lợn, dê, cừu) và chăn ni gia cầm (gà, vịt).
3.2. Về phương diện lãnh thổ nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu chủ yếu trên tồn tỉnh Bến Tre trong đó có đi
sâu vào các huyện có sản phẩm chăn ni chun mơn hóa, đóng góp GTSX lớn và
hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, trong luận văn có so sánh sự phát triển ngành chăn
ni của tỉnh với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL.
3.3. Về phương diện thời gian nghiên cứu
Các số liệu đưa ra nghiên cứu và đánh giá trong đề tài sẽ được lựa chọn từ năm
2005 đến năm 2014, cho phép dự báo tương lai đến năm 2030.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Ngành chăn ni đã có lịch sử phát triển từ lâu đời gắn liền với sự hình thành và
phát triển của ngành nơng nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá về ngành chăn nuôi


4

nói chung và ngành chăn ni của Việt Nam nói riêng đã được nhiều ngành khoa học
(khoa học Nông nghiệp, Địa lý, Kỹ thuật môi trường,…) và các tác giả trong và ngồi
nước đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu, các tác phẩm và bài viết của mình.
Mỗi ngành khoa học và mỗi tác giả đều nghiên cứu chăn ni dưới một góc độ, khía
cạnh và các quan điểm riêng.
Ở Việt Nam, từ những năm 1960, việc thành lập Trường Đại học Nông nghiệp I
và Viện chăn nuôi đã bắt đầu mở rộng các nghiên cứu về các lĩnh vực chăn ni ở

nước ta. Giáo trình nơng nghiệp, chăn nuôi, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi (TĂCN)
của Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, Võ Duy Giảng, Tơn Thất Sơn,... bắt đầu được
hoàn chỉnh để đưa vào giảng dạy trong các trường đại học với những vấn đề lý luận cơ
bản. Năm 2000, Nhà xuất bản (Nxb) Nông nghiệp đã cho ra ba tập sách “Cẩm nang
chăn nuôi gia súc gia cầm” mô tả đầy đủ những đặc điểm cơ bản về chăn nuôi từng
loại gia súc, gia cầm ở nước ta. Hòa nhập với nền kinh tế thị trường, xu hướng chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta đi liền với q trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp,
nông thôn. Chăn nuôi ngày càng được quan tâm và là hướng phát triển trọng tâm trong
xu hướng chuyển dịch đó. Năm 2002, tác giả Phùng Chí Hiền đã đưa ra các chỉ tiêu cụ
thể cho sự chuyển dịch cơ cấu của ngành chăn nuôi trong bài viết “Các chỉ tiêu phản
ánh chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi”. Sự phát triển và thay đổi trong
phương thức sản xuất chăn nuôi được quan tâm chú ý với các bài viết về kinh tế trang
trại, hộ gia đình,... Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thống kê hàng năm cũng đưa ra hệ thống
các số liệu; các báo cáo tổng kết năm, giai đoạn về tình hình chăn ni chung, chăn
ni từng ngành nhỏ, hoạt động kinh doanh trang trại,... Gần đây nhất có đánh giá của
các tác giả Hồng Kim Giao với “Ngành chăn nuôi Việt Nam phát triển trong xu thế
hội nhập” và Lê Viết Ly với “Phát triển chăn ni bền vững trong q trình chuyển
dịch cơ cấu nơng nghiệp” đã đưa ra những nhận định chung nhất về thực trạng của
ngành chăn nuôi nước ta trong trong xu thế phát triển mới.
Dưới góc độ Địa lý, nghiên cứu về chăn ni có “Tổ chức lãnh thổ sản xuất
nơng nghiệp trên thế giới” của GS.TS. Lê Thông, năm 1986; giáo trình “Địa lý kinh tế
- xã hội đại cương” của PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) năm 2005, có chương
Địa lý Nơng nghiệp đã phân tích vai trị, đặc điểm sự phát triển và phân bố ngành chăn


5

ni thế giới; “Giáo trình Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, tập I, II” do GS.TS. Đỗ Thị
Minh Đức (chủ biên), năm 2008 đã đề cập đến tình hình phân bố ngành chăn ni ở
Việt Nam.

Đối với ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre cho đến nay vẫn chưa có một cơng
trình nghiên cứu độc lập nào đề cập đến thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy sự phát triển của ngành này trong tương lai. Các vấn đề liên quan đến ngành
chăn nuôi của tỉnh chủ yếu được lồng ghép trong các báo cáo tổng kết, số liệu thống
kê,… của các Sở, ban ngành có liên quan như Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT), Sở Kế hoạch đầu tư, Chi cục Thú
y, Trung tâm Khuyến nơng Khuyến ngư,… Do đó, đây là một đề tài tương đối mới tìm
hiểu về ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
5. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
Trong một lãnh thổ, các yếu tố tự nhiên và KT - XH ln có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tạo nên một thể tổng hợp thống nhất và hồn chỉnh. Ngành chăn ni ở
tỉnh Bến Tre phải được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với các điều kiện tự
nhiên, KT - XH, hoàn cảnh lịch sử và các chính sách phát triển KT - XH của tỉnh cũng
như bối cảnh trong nước về vấn đề phát triển kinh tế bền vững hiện nay.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Trong không gian, các yếu tố tự nhiên, KT - XH khơng đồng nhất mà có sự
khác biệt giữa lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu
địi hỏi người nghiên cứu phải tìm ra sự khác biệt đó. Mỗi địa phương trong tỉnh Bến
Tre có sự phân hóa sâu sắc về các điều kiện tự nhiên và KT - XH. Vì thế, sự phân bố
hoạt động sản xuất chăn nuôi giữa các địa phương cũng khác nhau về quy mô, cơ cấu,
tốc độ tăng trưởng và các sản phẩm chăn ni chun mơn hóa.
5.1.3. Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật, hiện tượng đều không ngừng vận động và biến đổi theo không gian
và thời gian, tức là chúng luôn ở trạng thái động. Ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre hoạt
động cũng không nằm ngồi quy luật đó. Vì vậy, cần xem xét sự phát triển ngành chăn


6


nuôi của tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể và đặt trong mối quan hệ với những thay đổi
về thể chế, chính sách phát triển KT - XH trong từng thời kỳ nhất định. Từ đó, cho
phép đánh giá những khả năng, triển vọng phát triển sản xuất chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre
hiện tại và đề ra những định hướng và giải pháp phát triển ngành này trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm phát triển kinh tế bền vững
Phát triển bền vững là mục tiêu chính của chiến lược phát triển KT - XH của
tỉnh Bến Tre nói riêng và của Việt Nam nói chung. Từng ngành, từng khu vực kinh tế
và từng địa phương phải xây dựng được đường lối, chính sách phát triển kinh tế gắn
với việc đảm bảo môi trường, mang lại cuộc sống trong lành cho con người. Nghiên
cứu phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp trong đó có ngành chăn ni ở tỉnh Bến
Tre cũng phải tuân thủ chặt chẽ định hướng phát triển này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của địa lí KT - XH nói chung và ngành chăn ni nói
riêng là những hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều thành phần có bản chất khác
nhau, thường xuyên tác động qua lại, mang tính thang cấp rõ rệt. Do đó, muốn tìm
hiểu rõ những đặc điểm và tính quy luật vận động của chúng cần phân tích các mối
liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên ngoài hệ thống về các mặt số lượng, cường
độ, mức độ chặt chẽ,… Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài nghiên
cứu. Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ
đa chiều và thường xuyên có sự biến động theo thời gian và không gian như ngành
chăn nuôi.
5.2.2. Phương pháp thống kê
Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, KT - XH nói chung và số liệu thống
kê về ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre nói riêng là những thơng tin dữ liệu đầu vào cho
việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời, để thực hiện các nội dung nghiên cứu theo một
chuẩn mẫu định sẵn thì các số liệu thống kê cần thu thập phải được hệ thống hoá theo
đề cương đã vạch sẵn để tránh thiếu sót những dữ liệu cần thiết cho các bước tổng hợp
sau này.



7

Nguồn dữ liệu được thu thập chủ yếu là các số liệu thống kê qua các tài liệu báo
cáo và sổ sách lưu trữ tại các cơ quan chuyên môn. Đây là phương pháp khơng thể
thiếu được vì các số liệu thu thập theo phương pháp này có tính đồng bộ cao và giảm
bớt thời gian đi thực địa. Các số liệu nghiên cứu và đánh giá trong ngành chăn nuôi
gồm: quy mô, cơ cấu ngành, GTSX, tốc độ tăng trưởng, số con/lồi vật ni ở từng địa
phương, số cơ sở giết mổ, chế biến,…
5.2.3. Phương pháp dự báo
Phát triển nơng - lâm - ngư nghiệp nói chung và ngành chăn ni nói riêng được
xác định dựa trên u cầu thực tiễn về việc đảm bảo an ninh lương thực và góp phần
tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển của
ngành chăn nuôi phụ thuộc sâu sắc vào các điều kiện tự nhiên, nhu cầu tiêu thụ và
những biến đổi của thị trường. Do đó, địi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và cần có
những dự báo về khả năng phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre dựa trên thực
trạng đã có ở hiện tại.
5.2.4. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu
Công nghệ thông tin với những phần mềm điện tử được coi là công cụ phục vụ
đắc lực nhất cho việc nhập thông tin, lưu trữ, quản lý cũng như phân tích và xử lý các
thơng tin. Trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng và khai thác các phần
mềm khác nhau như: Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Power Point,
Mapinfo Profession, Internet Explorer,…
6. Đóng góp của đề tài
- Kế thừa, cập nhật và bổ sung làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn về
ngành chăn nuôi.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành
chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre.
- Đưa ra được bức tranh phát triển, phân bố và các hình thức tổ chức sản xuất

của ngành chăn ni ở tỉnh Bến Tre.
- Làm rõ được những hạn chế, yếu kém trong sự phát triển ngành chăn nuôi ở
tỉnh Bến Tre hiện nay.


8

- Đưa ra được các giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh trong
thời gian tới.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung của
đề tài gồm ba chương được kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngành chăn nuôi
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ở
tỉnh Bến Tre
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre


9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH CHĂN NUÔI
1.1. Cơ sở lý luận về ngành chăn ni
1.1.1. Khái niệm
“Chăn ni” là một khái niệm được hình thành cùng với sự ra đời của hoạt
động sản xuất nơng nghiệp, khi lồi người bắt đầu chuyển từ hình thức săn bắt, hái
lượm sang các hoạt động sản xuất cách đây khoảng 12000 năm. Có thể nói, chăn ni
là ngành cổ xưa nhất của nhân loại [33].
Trong nông nghiệp, “trồng trọt” và “chăn nuôi” là hai ngành sản xuất chính
được phát triển đồng thời nhằm tạo ra nguồn nơng phẩm đáp ứng nhu cầu tồn tại của
con người. Nếu đối tượng tác động của ngành trồng trọt là các lồi cây trồng thì vật
ni chính là đối tượng sản xuất chủ yếu của ngành chăn nuôi. Khái niệm “vật ni”

thường được hiểu là các lồi động vật hoang dã đã được con người thuần hóa, chọn
giống và lai tạo nhằm làm cho chúng thích nghi được với cuộc sống gần người.
Theo Isaac (1970), những động vật được gọi là vật ni khi chúng có đầy đủ
các điều kiện sau: Có giá trị kinh tế nhất định và được con người ni với mục đích rõ
ràng, trong phạm vi kiểm sốt của con người, khơng thể tồn tại được nếu khơng có sự
can thiệp của con người, tập tính đã thay đổi khác với khi còn là động vật hoang dã,
hình thái cơ thể đã thay đổi so với khi cịn là động vật hoang dã [25].
Q trình chăn ni được hình thành từ khi con người bắt đầu thuần hóa các
lồi động vật hoang dã thành vật ni trong gia đình hay trên các nơng trại. Con người
ni dưỡng, chăm sóc các lồi vật ni để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
sinh tồn và thu lợi của chính mình. Đây chính là bản chất của ngành chăn ni. Ban
đầu, mục đích chủ yếu của chăn nuôi là nhằm phục vụ cho nhu cầu tồn tại của con
người, mang tính chất tự cung, tự cấp. Nhưng khi nền KT - XH ngày càng phát triển,
con người có thể tiến hành nhân giống, đầu tư phát triển đàn vật ni của mình ngày
càng lớn hơn, thúc đẩy quá trình sản xuất và trao đổi các sản phẩm chăn nuôi, tạo ra
giá trị tăng thêm cho cả gia đình và xã hội. Từ đó, ngành chăn ni khơng cịn mang
tính chất tự cung, tự cấp nữa mà đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa.
Như vậy, có thể hiểu chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất quan trọng của
nền kinh tế nông nghiệp, thông qua quá trình thuần hóa, ni dưỡng, chăm sóc và


10

quản lý các lồi vật ni để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống
con người.
1.1.2. Vai trị của ngành chăn ni
1.1.2.1. Cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người
Là một trong hai ngành sản xuất chính của nơng nghiệp, chăn ni có vai trị
quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao từ đạm
động vật và đảm bảo sự cân đối trong khẩu phần ăn của con người. Các sản phẩm

của ngành chăn nuôi (thịt, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa) là những thực phẩm rất
bổ dưỡng, chứa nhiều protein, năng lượng, khống chất và các sinh tố thiết yếu có
tác dụng rất tốt cho sự phát triển của cơ thể và trí não con người. Vì vậy, sản phẩm
của ngành chăn ni đóng vai trị rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn của con
người. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, 30 - 40% chi phí thức ăn dùng cho thịt
và cá. Trong khi đó, chỉ những gia đình giàu có ở các nước đang phát triển mới có chi
phí thức ăn tương tự như các nước phát triển, cịn lại nhóm có thu nhập thấp chi phí
cho thịt, cá chỉ từ 5 - 15% chi phí thức ăn [9].
1.1.2.2. Sản phẩm của ngành chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp nhẹ, dược phẩm và xuất khẩu
Chăn nuôi là nguồn cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quý cho các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da). Mặc dù hiện nay
con người đã sản xuất và sử dụng rộng rãi những sản phẩm tơ, sợi, len, da nhân tạo
nhưng các sản phẩm tự nhiên của ngành chăn nuôi vẫn có nhiều ưu điểm vượt trội mà
các sản phẩm nhân tạo khó có thể thay thế được. Đồng thời, ngành chăn ni cịn cung
cấp nguồn ngun liệu có giá trị cho công nghiệp thực phẩm (đồ hộp) và dược phẩm.
Ngành chăn ni cịn cung cấp các đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị
xuất khẩu cao, góp phần mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
1.1.2.3. Cung cấp phân bón và sức kéo cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ
phẩm của ngành trồng trọt
Trong nông nghiệp, hai ngành chăn nuôi và trồng trọt luôn có mối quan hệ gắn
bó chặt chẽ với nhau. Sản xuất trồng trọt ở nhiều nơi đặc biệt là các nước đang phát
triển vẫn còn sử dụng phần lớn sức kéo của vật nuôi cho các hoạt động canh tác và vận


11

chuyển. Tuy nhiên, trong nền nông nghiệp hiện đại, phần lớn ở các trang trại nguồn
sức kéo được cung cấp chủ yếu bởi máy móc chứ khơng phải từ các lồi vật ni.
Chăn ni cịn cung cấp cho ngành trồng trọt nguồn phân bón hữu cơ quan

trọng khơng chỉ có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng mà còn giúp cải tạo đất, tăng
độ phì nhiêu cho đất. Loại phân bón do các lồi vật ni thải ra cịn được gọi là phân
chuồng (hay phân hữu cơ). Theo thống kê, trung bình mỗi đầu vật ni được ni nhốt
trong chuồng, sau một năm có thể cung cấp được một lượng phân chuồng (kể cả chất
độn chuồng) tương đối lớn, cụ thể như: lợn (1,8 - 2,0 tấn/con/năm), dê (0,8 - 0,9
tấn/con/năm), trâu bò (8,0 - 9,0 tấn/con/năm), ngựa (6,0 - 7,0 tấn/con/năm). Loại phân
chuồng tốt thường có các thành phần dinh dưỡng như trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại phân chuồng
(Đơn vị: %)
Thành phần
H2 O

N

P 2 O5

K2 O

CaO

MgO

Lợn

82,0

0,8

0,4


0,3

0,1

0,1

Trâu, bò

83,1

0,3

0,2

1,0

0,4

0,1

Ngựa

75,7

0,4

0,4

0,4


0,2

0,1



56,0

1,6

1,5

0,9

2,4

0,7

Vịt

56,0

1,0

1,4

0,6

1,7


0,4

Loại phân

Nguồn: Thống kê của Cục trồng trọt - Bộ NN & PTNT Việt Nam
Mặt khác, chăn ni cịn tận dụng những phụ phẩm của ngành trồng trọt để làm
nguồn thức ăn cho các loài vật ni. Trong q trình sản xuất nơng nghiệp hay chế
biến nơng sản, bên cạnh những sản phẩm chính cịn có những sản phẩm phụ khác.
Chẳng hạn như khi trồng lúa, ngồi hạt lúa thu hoạch được cịn có rơm, gốc rạ; khi xay
lúa, ngồi gạo cịn có tấm, cám, trấu, bụi,… Khối lượng những phụ phẩm này là rất
lớn. Riêng đối với các loại cây ngũ cốc, phần mà con người ăn được chỉ chiếm phân
nửa hay một phần ba khối lượng, phần cịn lại có thể được dùng làm thức ăn cho chăn
nuôi. Với đặc điểm là những chất hữu cơ, các loại phụ phẩm của ngành trồng trọt có
thể được sử dụng để làm thức ăn cho các lồi vật ni. Rơm, rạ, thân cây bắp, dây


12

đậu,… được dùng làm thức ăn cho trâu, bò. Đem ủ rơm với urê theo tỷ lệ 4% trọng
lượng hay với mật rỉ đường sẽ làm tăng giá trị dinh dưỡng cho gia súc. Tấm, cám từ
lâu đã được dùng để chế biến làm TĂCN,... Vì thế, có thể nói sự kết hợp chặt chẽ giữa
trồng trọt và chăn nuôi sẽ tạo nên một nền nông nghiệp phát triển bền vững.
1.1.2.4. Sự phát triển của ngành chăn nuôi là một trong những tiêu chí để đánh
giá sự phát triển nền nông nghiệp của một quốc gia
Nền KT - XH ngày càng phát triển thì mức tiêu dùng của người dân về các sản
phẩm của ngành chăn nuôi cũng ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và cơ
cấu sản phẩm. Do đó, vai trị của ngành chăn ni ngày càng được nâng cao, mức đầu
tư của xã hội cho ngành này có xu hướng tăng nhanh ở hầu hết mọi nền nơng nghiệp
trên thế giới. Vì vậy, sự phát triển của ngành chăn nuôi được xem là một trong những
tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển nền nông nghiệp tiên tiến của một quốc gia.

1.1.3. Đặc điểm của ngành chăn nuôi
1.1.3.1. Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở
thức ăn
Đây là đặc điểm quan trọng nhất của ngành chăn ni bởi vì đối tượng sản xuất
chủ yếu của ngành này là các cơ thể sống (vật nuôi). Do đó, sự sinh trưởng và phát
triển của chúng ln tn theo những quy luật sinh học nhất định. Các loài vật ni
muốn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình thì cần phải tiêu tốn một lượng thức ăn
cần thiết. Thức ăn cho chăn ni có thể được cung cấp từ những cánh đồng cỏ tự
nhiên, diện tích mặt nước, phụ phẩm của ngành trồng trọt hay thức ăn được chế biến
bằng phương pháp công nghiệp. Những tiến bộ của khoa học cơng nghệ hiện nay đã có
tác động mạnh mẽ đến việc cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn thức ăn cho chăn
nuôi. Sản phẩm thức ăn cho chăn nuôi ngày càng đa dạng và phong phú, từ đó giúp
cho q trình sản xuất tăng nhanh cả về quy mơ, số lượng và chất lượng. Vì vậy, để
phát triển sản xuất chăn ni thì trước hết cần phải đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn
thức ăn cho các lồi vật ni. Đây là cơ sở quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định
đến tính chất, đặc điểm và năng suất của ngành chăn nuôi.


13

1.1.3.2. Hình thức chăn ni đã có nhiều thay đổi
Hiện nay, ngành chăn ni đã có nhiều thay đổi về hình thức sản xuất so với
trước đây. Ban đầu, hình thức chăn nuôi phổ biến là theo kiểu chăn thả (hay chăn nuôi
tự nhiên) dần dần đã chuyển sang chăn nuôi theo kiểu nửa chuồng trại, rồi chuồng trại
cho đến chăn nuôi công nghiệp và xu hướng hiện nay là chăn ni theo hướng chun
mơn hố (thịt, sữa, len, trứng,...) [33]. Vì thế, tính chất của các hình thức chăn ni
cũng đã có nhiều thay đổi. Từ chỗ sản xuất mang tính chất phân tán giống như trong
sản xuất nơng nghiệp (chăn ni tự nhiên) thì hiện nay hình thức chăn ni đã có thể
mang tính chất tập trung, chun mơn hóa giống như trong sản xuất cơng nghiệp (chăn
ni công nghiệp).

1.1.3.3. Chăn nuôi là ngành sản xuất đồng thời thu được nhiều sản phẩm
Đối với chăn ni trâu, bị với mục đích sinh sản thì bê con là sản phẩm chính
nhưng trong chăn ni trâu, bị lấy sức kéo hoặc lấy sữa thì bê con lại là sản phẩm phụ.
Ngược lại, nếu ni trâu, bị để lấy sữa thì sữa là sản phẩm chính nhưng ni bị để lấy
sức kéo hoặc trâu lấy thịt thì sữa lại là sản phẩm phụ,... Vì thế, có thể nói chăn ni là
ngành đồng thời một lúc thu được nhiều sản phẩm và nhiều khi giá trị của những sản
phẩm phụ cũng không thua kém gì so với các sản phẩm chính. Do đó, trong đầu tư
phát triển ngành chăn ni người ta thường phải căn cứ vào mục đích thu sản phẩm
chính để lựa chọn phương hướng đầu tư, quy trình kỹ thuật sản xuất cho phù hợp để có
thể mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
1.1.4. Phân ngành và các hình thức chăn ni
1.1.4.1. Phân ngành chăn ni
Các lồi vật ni thơng thường được phân thành hai nhóm chính đó là gia súc
và gia cầm. Trong nhóm gia súc lại được chia thành hai nhóm nhỏ là gia súc lớn (trâu,
bị, ngựa) và gia súc nhỏ (lợn, cừu, dê). Nhóm gia cầm bao gồm các loài như gà, vịt,
ngan, ngỗng,… [33].
Dựa vào đối tượng sản xuất, chăn nuôi được chia thành ba ngành chính, đó là
chăn ni gia súc lớn, chăn nuôi gia súc nhỏ và chăn nuôi gia cầm. Bản thân mỗi
ngành chăn ni đều có những đặc trưng sản xuất riêng biệt.


×