Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học lớp 10, 11 trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hồng Châu

GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG
THƠNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10, 11
Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG

Chun ngành : Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN TIẾN CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2010


LỜI CẢM ƠN

Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Tiến
Cơng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Phó giáo sư -tiến sĩ Trịnh Văn Biều, người
thầy đã dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn, góp ý cũng như cung cấp nhiều tài liệu
q giá giúp tơi thuận lợi hơn trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến tất cả quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp Cao học


khóa 17 chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học hóa học, nhờ đó mà tơi đã tích lũy
được những kinh nghiệm nghiên cứu vơ cùng quý báu.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô và cán bộ phịng Khoa học cơng nghệ & Sau đại học
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong suốt q trình học. Đồng thời, tác giả cũng
xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ từ các đồng nghiệp và các em học sinh trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, nguồn động lực chính để tơi có
sức mạnh vượt qua mọi khó khăn trong q trình thực hiện luận văn.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả lịng nhiệt tình và tâm huyết, song chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành từ q
thầy cơ và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHSP

: đại học sư phạm

GD&ĐT : giáo dục và đào tạo
GD

: giáo dục

GDMT

: giáo dục môi trường

GV


: giáo viên

HS

: học sinh

THPT

: trung học phổ thông

TN

: thực nghiệm

ĐC

: đối chứng


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Ngày nay, chúng ta đang sống trong một xã hội năng động, con người được tiếp cận với tiến
bộ của khoa học kỹ thuật. Khoa học cơng nghệ cũng vì nhu cầu vơ hạn của con người mà ngày càng
phát triển nhanh chóng. Cuộc sống con người nhờ đó mà trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện
nghi hơn . Tuy nhiên, bên cạnh sự tiến bộ ấy, chúng ta phải đối diện với những vấn đề lớn có tầm
ảnh hưởng vơ hạn đến cuộc sống con người: vấn đề tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, vấn đề rác thải
công nghiệp, vấn đề khí hậu tồn cầu…… Với tất cả những yếu tố đó, thiết nghĩ, việc đưa giáo dục
mơi trường vào học đường là việc làm tối cần thiết. Phải dạy cho những lớp người trẻ trung, năng
động, là lực lượng đông đảo trong xã hội Việt Nam kiến thức về mơi trường, từ đó hình thành ý

thức bảo vệ mơi trường cho mọi người trong xã hội nói chung.
- Chúng ta đang sống trong một đất nước có nền kinh tế đang phát triển và ngày càng phát
triển nhanh chóng. Bên cạnh đó, giáo dục cũng từng bước thay đổi để ngày càng hiện đại hơn, phù
hợp hơn và đáp ứng được nhu cầu của xã hội đề ra về vấn đề đào tạo con người, đào tạo nguồn nhân
lực. Sự thích nghi của nền giáo dục Việt Nam thể hiện ở việc từng bước thay đổi nội dung chương
trình, phương thức đào tạo, dựa trên cơ sở là sự thay đổi mục tiêu và yêu cầu của nền giáo dục. Với
chương trình phổ thơng nói chung và chương trình giáo khoa bậc trung học nói riêng, yêu cầu đặt
ra là phải gắn liền việc học tập trên ghế nhà trường với thực tiễn. Chỉ dạy những điều cần thiết
nhất để học sinh dễ dàng tiếp cận xã hội, và dạy những gì bức thiết nhất trong xã hội mà học sinh sẽ
sống, sẽ hòa nhập, hoạt động và phát triển. Vấn đề môi trường và những ảnh hưởng của mơi trường
đến cuộc sống lồi người hiện đang là mối quan tâm lớn nhất của nhân loại. Đây là vấn đề đa dạng,
ngày càng trầm trọng và rất khó giải quyết, một phần cũng do ý thức của con người chưa cao và
hiểu biết của đa số người dân về vấn đề này cịn hạn hẹp. Vì thế,việc đưa giáo dục mơi trường vào
trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông là cần thiết và đáp ứng được yêu cầu xã hội đặt ra cho
giáo dục ngày nay.
- Trong chương trình giáo khoa trung học phổ thơng, có tất cả 11 môn, không kể môn năng
khiếu và môn tự chọn. Theo nghiên cứu tài liệu và rút ra nhận xét của bản thân thì tơi nhận thấy
mơn Hóa là mơn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường. Vì thế, sẽ rất
thuận lợi cho việc giáo dục môi trường cho học sinh phổ thơng khi kết hợp với mơn hóa học.
Từ tất cả những lý do tơi đã phân tích như trên, tơi quyết định chọn đề tài GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG THÔNG QUA DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC LỚP 10, 11 Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG.
2. Mục đích nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục mơi trường vào bải giảng hóa
học lớp 10, 11 Trung học phổ thông. Bằng cách này, bài giảng hóa học sẽ dễ dàng đạt được yêu cầu
là có liên hệ thực tiễn, vừa giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Bên cạnh đó, bài
giảng có kết hợp kiến thức giáo dục môi trường sẽ tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp tiết học
bớt căng thẳng và học sinh sẽ u thích mơn học hơn.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục môi trường.
- Nghiên cứu kiến thức cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường
- Điều tra thực trạng về việc giáo dục mơi trường trong dạy học mơn hóa học ở trường trung
học phổ thông.
- Nghiên cứu phương pháp và cách thức lồng nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng hóa
học.
- Thiết kế giáo án hóa học lớp 10, 11 – chương trình nâng cao có lồng ghép nội dung giáo dục
môi trường.
- Thực nghiệm kiểm chứng việc giáo dục mơi trường khi dạy học chương trình hóa học lớp 10,
11 – Nâng cao.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất và giải pháp.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: giáo dục mơi trường thơng qua dạy học hóa học lớp 10, 11ở trường
trung học phổ thông.
- Khách thể nghiên cứu: q trình dạy học mơn Hóa ở trường trung học phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc tài liệu, phân tích, khái quát và tổng hợp kiến thức.
Chọn lọc kiến thức về giáo dục mơi trường có liên quan mật thiết đến hóa học làm cơ sở cho việc
thực hiện đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Trò chuyện, phỏng vấn
+ Phương pháp chuyên gia
+ Điều tra bằng phiếu câu hỏi
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp xử lý thông tin
+ Tổng hợp – khái quát hóa



+ Xử lý số liệu điều tra
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: chương trình hóa học lớp 10, 11 – Nâng cao
- Đối tượng thực nghiệm: học sinh Trung học phổ thơng tại Thành phố Hồ Chí Minh
7. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Cung cấp những giáo án được thiết kế dựa trên cơ sở kết quả thăm dò ý kiến giáo viên.
- Cung cấp những thơng tin gần nhất về hóa học mơi trường để dạy mơn hóa đồng thời giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
- Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng ghép giáo dục
môi trường vào thực tiễn giảng dạy hóa học lớp 10, 11 ở trường phổ thông.


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề môi trường đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu, chính vì thế, những đề
tài nghiên cứu về mơi trường và giáo dục môi trường cũng trở thành vấn đề “nóng” được mọi người
đặc biệt quan tâm. Những khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề giáo dục
mơi trường cũng khơng ít và đóng góp được những giá trị nhất định. Có thể điểm qua những khóa
luận và luận văn như sau:
1. Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004), Giáo dục môi trường thông qua một số bài giảng cụ thể ở
trường phổ thơng, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
2. Cao Duy Chí Trung (2005), Thiết kế trang web phục vụ công tác giáo dục mơi trường trong
mơn hóa ở trường THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
3. Nguyễn Trần Đơng Quỳ (2007), Website hóa học mơi trường qua chương trình hóa học lớp
10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
4. Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua bộ mơn hóa lớp
12 – Ban Khoa học tự nhiên, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM
5. Nguyễn Đặng Thu Hường (2009), Giáo dục mơi trường thơng qua dạy học hóa học lớp 10
THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

6. Trần Thị Thu Hảo (1997), Giáo dục bảo vệ môi trường qua mơn hóa học ở trường phổ
thơng, luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
7. Trần Thị Thanh Hương (1999), Giáo dục mơi trường thơng qua mơn hóa học ở trường
PTTH và THCS tại TP Hải Phòng, luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
Số lượng đóng góp tương đối nhiều, tuy nhiên, một số tác giả chỉ mới soạn thảo giáo án giáo
dục môi trường thơng qua mơn hóa học, một số lại chỉ quan tân đến việc xây dựng ngân hàng tư liệu
phục vụ tham khảo về vấn đề hóa học mơi trường. Với luận văn thạc sỹ, tác giả nghiên cứu riêng
cho tỉnh Hải Phòng, chưa bao quát được cho mọi địa phương, có thể tóm tắt một số điểm mà nhìn
chung các tác giả chưa quan tâm, như sau:
- Chưa thực nghiệm mức độ quan tâm của giáo viên về vấn đề lồng ghép giáo dục mơi trường
vào mơn hóa học.
- Chưa thực nghiệm kiến thức hóa học mơi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh .
- Chưa thiết kế được giáo án cho những bài có khả năng thực hiện cao, đánh giá qua việc thăm
dò ý kiến giáo viên. Chỉ thiết kế theo ý kiến chủ quan.


- Ít có luận văn tiến hành thực nghiệm những giáo án đã thiết kế để kiểm tra khả năng tiếp thu
kiến thức của học sinh, kiểm tra ảnh hưởng của việc lồng ghép giáo dục môi trường với vấn đề tăng
hứng thú và niềm say mê hóa học và mơi trường.
1.2. Mơi trường và hố học mơi trường
1.2.1. Kiến thức cơ sở về môi trường
1.2.1.1. Khái niệm môi trường
Hiện nay có nhiều khái niệm về mơi trường:
- Mơi trường theo nghĩa khái quát: “Môi trường là một tập hợp tất cả các thành phần của thế
giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ
một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất định”. Tiếng Anh
môi trường là “environment”, tiếng Pháp là “environnement” đều có nghĩa là “cái bao quanh”, tiếng
Trung Quốc gọi mơi trường là “hồn cảnh” cũng có nghĩa tương tự.
- Mơi trường nhân văn – mơi trường sống của con người hay cịn gọi là môi sinh (living
environment): là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội bao quanh và có

ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và cả cộng đồng. Nhìn rộng hơn, môi trường
sống của con người bao gồm cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất là bộ phận có ảnh
hưởng trực tiếp và rõ nét nhất. Trong môi trường này luôn luôn tồn tại sự tương tác lẫn nhau giữa
các thành phần vô sinh và hữu sinh. Cấu trúc của môi trường tự nhiên gồm hai thành phần cơ bản:
môi trường vật lý và môi trường sinh vật.
- Môi trường vật lý (physical environment):
Môi trường vật lý là thành phần vô sinh của mơi trường tự nhiên, bao gồm khí quyển, thạch
quyển, sinh quyển.
Khí quyển (atmosphere): cịn được hiểu là mơi trường khơng khí, là lớp khí bao quanh Trái
Đất, chủ yếu ở tầng đối lưu, cách mặt đất từ 10 – 12 km. Theo chiều cao của tầng này, nhiệt độ, áp
suất giảm dần và nồng độ khơng khí lỗng dần. Khí quyển đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc
duy trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu, thời tiết của Trái Đất.
Thủy quyển (hydrosphere): hay cịn gọi là mơi trường nước là phần nước của Trái Đất, bao
gồm đại dương, biển, sông hồ, ao, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và trong khơng
khí. Thủy quyển đóng vai trị khơng thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống con người, sinh vật,
cân bằng khí hậu tồn cầu, và phát triển các ngành kinh tế.
Thạch quyển (lithosphere): hoặc địa quyển bao gồm lớp vỏ Trái Đất. Tính chất vật lý, thành
phần hóa học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến cuộc sống con người, sự phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp, giao thông, vật tải, đô thị, cảnh quan và tính đa dạng sinh học trên Trái Đất.


Sinh quyển (biosphere): cịn gọi là mơi trường sinh học là thành phần của mơi trường vật lý có
tồn tại sự sống. Sinh quyển bao gồm phần lớn thủy quyển (đáy đại dương), lớp dưới của khí quyển,
lớp trên của địa quyển. Như vậy sinh quyển gắn liền với các thành phần của môi trường và chịu sự
tác động trực tiếp của sự biến hóa tính chất vật lý và hóa học của các thành phần này. Đặc trưng cho
sự hoạt động sinh quyển là các chu trình trao đổi vật chất và năng lượng.
- Môi trường sinh vật (biological environment):
Môi trường sinh vật là thành phần hữu sinh của môi trường. Môi trường sinh vật bao gồm các
hệ sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh vật tồn tại và phát triển trên cơ sở tiến
hóa của mơi trường vật lý. Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà ln

ln có sự chuyển hóa trong tự nhiên theo chu trình Sinh - Địa – Hóa và ln ln ở trạng thái cân
bằng động. Chu trình phổ biến trong tự nhiên là chu trình Sinh - Địa – Hóa như chu trình cacbon,
chu trình nitơ, chu trình photpho, chu trình lưu huỳnh,… là các chu trình chuyển hóa các ngun tố
hóa học từ dạng vơ sinh (đất, nước, khơng khí) vào dạng hữu sinh (sinh vật) và ngược lại. Một khi
các chu trình này khơng cịn giữ ở trạng thái cân bằng thì tạo ra diễn biến bất thường, gây tác động
xấu cho sự sống của con người và sinh vật ở một khu vực hay ở quy mơ tồn cầu.
1.2.1.2. Khái niệm sinh thái môi trường
- Sinh thái (ecology)
Sinh thái là mối quan hệ tương hỗ giữa một cơ thể sống hoặc một quần thể sinh vật với các
yếu tố môi trường xung quanh. Sinh thái học là ngành khoa học nghiên cứu các mối tương tác này.
Như vậy sinh thái học là một trong các ngành của khoa học môi trường, giúp ta hiểu thêm về bản
chất của môi trường và tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên với hoạt động của con người và
sinh vật.
- Hệ sinh thái (ecosystem).
Hệ sinh thái là đơn vị tự nhiên bao gồm các quần xã sinh vật (thực vật, động vật bậc thấp bậc
cao, vi sinh vật) và mơi trường trong đó chúng tồn tại và phát triển (sinh cảnh sinh vật và sinh cảnh
có mối liên quan chặt chẽ với nhau, tương tác hỗ trợ nhau, nhưng giữa chúng còn tồn tại một mức
độc lập tương đối, cùng sống trong một số điều kiện ngoại cảnh nhất định – mà điều kiện ngoại cảnh
đó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại, phát triển của quần thể sinh vật sống. môi trường sinh vật
trong hệ sinh thái bao gồm các sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy liên hệ với
nhau qua các dây chuyền thực phẩm, theo đó năng lượng từ các chất dinh dưỡng được truyền từ
sinh vật này đến sinh vật khác. Ví dụ: hệ sinh thái đồng cỏ: cỏ mọc nhờ có đạm, dinh dưỡng, xác
thực vật trong đất. Cỏ lại cung cấp thức ăn cho động vật ăn cỏ. Động vật ăn cỏ lại là thức ăn cho
động vật ăn thịt 1, động vật ăn thịt 1 lại là thức ăn cho động vật ăn thịt 2, …Năng lượng sinh học
cũng được sinh ra trong quá trình đó và khả năng trao đổi cung cấp cho nhau.


Trong tự nhiên tồn tại nhiều hệ sinh thái:
+ Hệ sinh thái cạn (hệ sinh thái đất, hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái sa mạc…)
+ Hệ sinh thái nước (hệ sinh thái biển, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái hồ, đầm…).

Các hệ sinh thái cũng cịn có thể do con người tạo ra như các hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh
thái đô thị,…Các hệ sinh thái có thể trải qua sự chọn lọc tự nhiên mà hình thành. Hệ sinh thái tự
nhiên thì bền vững, vì nó tuân theo quy luật chọn lọc tự nhiên, hợp với thiên nhiên. Các hệ sinh thái
nhân tạo thì kém bền vững.
- Cân bằng sinh thái (ecological balance)
Sự cân bằng sinh thái, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm không chỉ là sự cân bằng giữa các loài,
như sự cân bằng giữa sinh vật săn mồi và vật mồi, hay giữa vật chủ và vật ký sinh mà còn là sự cân
bằng của chu trình các chất dinh dưỡng chủ yếu và những dạng chuyển hóa năng lượng trong một
hệ sinh thái nữa. Một hệ sinh thái được coi là đạt cân bằng bền khi tất cả các mặt hoạt động của hệ
đó đều ở trạng thái cân bằng. Do vậy ở đây sẽ phải có một sự cân bằng giữa sản xuất, tiêu thụ, và
phân hủy, cũng như sự tồn tại giữa các lồi có trong hệ đó. Hiểu biết về trạng thái cân bằng sẽ giúp
chúng ta hiểu được các quá trình điều chỉnh diễn ra trong các cộng đồng sinh học.
Các hệ sinh thái có khả năng thực hiện một sự điều chỉnh nhất định trong giới hạn xác định,
nhưng nếu vượt quá giới hạn này thì chúng khơng cịn có khả năng hoạt động bình thường nữa, lúc
đó chúng có thể sẽ phải chịu những sự thay đổi nào đó, hoặc bị tổn thương hay bị phá hoại. Việc
chặt phá các khu rừng nhiệt đới để chuyển thành đất nơng nghiệp là một ví dụ điển hình về sự
chuyển đổi bất lợi do con người tạo nên. Sự tàn phá rừng không những phá hoại vĩnh viễn một hệ
sinh thái giàu và và quí giá, mà thậm chí cịn khơng thể tạo ra được vùng đất canh tác màu mỡ, bởi
vì lớp đất mỏng có khả năng trao đổi chất cao của các khu rừng nhiệt đới thường lại không cho năng
suất cao đối với các sản phẩm nông nghiệp và mỗi khi đã bị mất đi lớp phủ thực vật thì sẽ bị bạc
màu do xói mòn và lũ lụt.
Do vậy, việc quản lý hệ sinh thái nhằm mục đích duy trì một trạng thái cân bằng tự nhiên hay
nhân tạo, trong đó sản phẩm cuối cùng là có lợi cho con người và những sự mất cân bằng có thể
kiểm sốt được.
1.2.2. Kiến thức cơ sở về hóa học mơi trường
1.2.2.1. Ngun nhân gây ơ nhiễm môi trường
Môi trường bị ô nhiễm do những tác nhân như chất, hợp chất hoặc hỗn hợp có tác dụng biến
môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Có thể liệt kê những tác nhân đó như sau:
- Rác, phế thải rắn….
- Hóa chất, chất thải dệt, nhuộm, chế biến thực phẩm, ….

- Khí núi lửa, khí thải nhà máy, khói xe, khói bếp, lị gạch….. ( SO2, CO2, NO2, CO……)


- Kim loại nặng (chì, đồng, thủy ngân…..)
Ngồi những tác nhân trên, mơi trường cịn có thể bị ơ nhiễm bỏi tiếng ồn quá mức cho phép
hoặc các chất phóng xạ do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.1.1.1. Ô nhiễm mơi trường khí (khí quyển)
Ơ nhiễm mơi trường khí là sự làm biến đổi toàn thể hay một phần khí quyển theo hướng
tiêu cực bởi các chất gây tác hại được gọi là chất gây ô nhiễm. Vậy gây ô nhiễm là khái niệm chỉ
các phần tử bị thải vào khơng khí có thể là do tự nhiên hoặc do kết quả hoạt động của con người (ví
dụ như khí CO2).
- Ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
 Ơ nhiễm do thiên tai gây ra: Rất nhiều các hiện tượng của thiên nhiên gây ra hoặc góp phần
vào q trình gây ơ nhiễm khơng khí. Gió bão cuốn theo đất, cát… gây ra lũ lụt. Núi lửa phun ra
nham thạch cũng gây nên bụi và các khí thải như oxit của lưu huỳnh. Nước biển bốc hơi cùng với
sóng biển tung bọt mang theo bụi muối biển lan truyền vào khơng khí. Xác động vật, thực vật chết
trong quá trình phân hủy cũng tạo ra các chất gây ô nhiễm. Song nguồn ô nhiễm này không phải là
ngun nhân chính.
 Ơ nhiễm trong khơng khí do các hoạt động do con người gây nên:
 Hoạt động sản xuất cơng nghiệp: ống khói của các nhà máy, đặc biệt là nhà máy hóa chất,
nhiệt điện đã thải vào khơng khí một lượng lớn khí thải như CO2, SO2… Hàng năm sản xuất công
nghiệp đã tiêu tốn 37% năng lượng tiêu thụ của toàn thế giới và thải ra khoảng 50% lượng khí CO2
và các loại khí nhà kính khác.
 Hoạt động giao thông vận tải: từ ống xả của các phương tiện giao thông vận tải, một lượng
lớn các khí độc hại đã bị thải vào khí quyển. Người ta tính rằng một ơ tơ du lịch trong một ngày
đêm thải trung bình 1 kg khí CO, NO, andehit, SO2, chất gây ung thư, ankyl, chì. Một máy bay phản
lực thải ra lượng chất thải khủng khiếp hơn gấp chừng 100 lần chiếc ôtô du lịch kể trên.
 Sinh hoạt và hoạt động khác của con người gây ra ơ nhiễm khơng khí: trên thế giới số người
sử dụng than, củi, gas,… trong sinh hoạt và sưởi ấm phần lớn ở các nước đang phát triển và các
vùng xa xơi. Khí thải do q trình này gây ra cũng góp phần vào sự trầm trọng thêm và ơ nhiễm

khơng khí. Ngồi ra một số hoạt động khác của con người, đặt biệt là đốt rừng và thử hạt nhân cũng
là nguồn gây ơ nhiễm khơng khí.
- Hậu quả của ơ nhiễm khơng khí
 Mù quang hóa, tạo nên sự ngột ngạt và sương mù, gây nhiều bệnh cho con người.
 Mưa axit hủy diệt rừng, các cơng trình xây dựng và các hệ sinh thái khác.


 Hiệu ứng nhà kính (do các loại khí độc như CO2, NOX, CH4, CFC…). Theo nghiên cứu thì
chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà
kính, CH4 đóng góp 13%, ozon tầng đối lưu đóng góp 7%, nitơ 5%, CFC: 22%, hơi nước ở tầng
bình lưu là 3%... Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong
vịng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng
lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy q trình nóng lên của Trái
Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C (G.I.Plass), và
mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C.
 Hiện tượng lỗ thủng tầng ozon: CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ozon. Sau khi chịu tác
động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ozon sẽ bị mỏng dần rồi thủng, khơng
cịn làm trịn trách nhiệm của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lượng
bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ của con người và các sinh vật sống trên
mặt đất.
- Các giải pháp cho vấn đề ơ nhiễm khơng khí
Các giải pháp cho vấn đề ơ nhiễm khơng khí địi hỏi sự hợp tác chặt chẽ tồn cầu. Chính phủ
của nhiều nước đã thảo luận và đưa ra cho giải pháp cho vấn đề này cùng những cam kết về giảm
lượng khơng khí độc hại thải ra môi trường
 Về kinh tế, kỹ thuật và luật pháp: loại bỏ những dây chuyền sản xuất cũ kỹ và lạc hậu gây ô
nhiễm; xử phạt những nhà máy vi phạm việc thải ra quá mức cho phép các khí độc, có quy định chặt
chẽ về nồng độ cho phép lớn nhất trong khơng khí nơi làm việc (xem thêm bảng 1.1).
 Về giáo dục: cần có chính sách giáo dục thích hợp cho mỗi người đều hiểu được nghĩa vụ
bảo vệ môi trường sống trong lành của mình, giảm tối đa việc thải ra mơi trường những chất độc
hại.

Bảng 1.1 Nồng độ cho phép lớn nhất của một số chất trong khơng khí nơi làm việc
Số thứ tự

Tên

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Hơi thủy ngân
Chì
Clo, Brom
Axit sunfuric
Anhidrit sunfuric
Các oxit của nitơ
Cacbon sunfua
Hidro sunfua
Anhidrit Sunfurơ
Tetracloruacacbon
Benzen

Cacbon oxit
Ammoniac

Cơng thức

mg/lit

Hg
Pb
Cl2, Br2
H2SO4
SO3
NxOy
CS2
H2S
SO2
CCl4
C6H6
CO
NH3

0.00001
0.00001
0.001
0.002
0.002
0.005
0.01
0.01
0.02

0.05
0.05
0.03
0.02

Thể tích phần
triệu (ppm)
0.001
0.001
0.316
0.50
0.56
1.04
2.95
6.58
7.00
7.27
14.00
24.00
26.00


14

Metanol

CH3OH

0.05


35.00

1.2.2.3. Ơ nhiễm mơi trường đất (thạch quyển)
Ơ nhiễm đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bằng các tác
nhân gây ô nhiễm. Có rất nhiều nguồn mà qua đó đất nhận được những đơn chất hoặc hợp chất lạ có
tác dụng làm giảm độ phì nhiêu của nó.
- Ngun nhân gây ơ nhiễm môi trường đất
 Do các vi sinh vật gây bệnh do sử dụng phân tươi chưa xử lí, do đổ rác và nước thải chưa
được xử lí và đất nên trong đất chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh cho người, gia súc và cả cây trồng…
 Do các chất hóa học chất hóa học thất thốt , rị rỉ, thải ra trong q trình hoạt động sản xuất
cơng nghiệp: đặc biệt là hóa chất độc và kim loại nặng.
 Do các chất phóng xạ và các chất độc hại khác: tia thoát ra từ máy chụp X – quang, các
máy móc y tế dùng để chẩn đốn và điều trị, các thiết bị thăm dị….. và hóa chất đã sử dụng trong
các cuộc chiến tranh (như dioxin ….)
 Do các chất hóa học sử dụng trong q trình sản xuất nơng nghiệp như phân hóa học và
các loại thuốc trừ sâu . việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hiện nay rất báo động. Vào
những năm 80, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở việt nam là 10 000 tấn/ năm, nhưng bước
sang những năm 90 lượng thuốc này đã tăng lên gấp đơi (20.000 tấn / năm). Thuốc bảo vệ thực vật
cịn là nguyên nhân dẫn đến suy giảm nhiều loại sinh vật sống trong đất, có ích đối với con người.
- Hậu quả của ô nhiễm đất
 Ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản.
 Thông qua lương thực, thực phẩm ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người và động vật.
Ví dụ: Sự kiện “Cadimi” xảy ra ở Nhật Bản năm 1955, cadimi chứa trong nước thải tích luỹ dần
trong lúa gạo ở khu vực này. Hậu quả là những người nông dân bị chứng đau nhức các khớp xương,
34 người chết, 280 người tàn phế.
 Ơ nhiễm đất kéo theo ơ nhiễm nguồn nước sinh hoạt, gây nhiều bệnh cho con người, phổ
biến nhất là bệnh đường ruột.
- Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm đất
 Quản lý đất đai: ban hành Luật đất đai (quy định, chế độ quản lý, sử dụng đất, chế độ khen
thưởng và xử phạt); tổ chức chặt chẽ bộ máy nhà nước để quản lý, bảo vệ đất đai, nắm chắc số

lượng và chất lượng đất; quy hoạch vùng dân cư, bảo vệ rừng, chống du canh, du cư; bảo tồn quỹ
đất nơng nghiệp; chính sách khai hoang, phục hóa đất.


 Chống xói mịn cho đất.
 Làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc tự nhiên của đất bằng bậc thang, mương, trồng cây
thành hàng theo bình độ để chia dốc dài thành dốc ngắn hoặc các khoảnh bằng phẳng nối tiếp nhau.
 Giữ rừng đầu nguồn và rừng ở các chỏm núi, chỏm đồi.
 Khử mặn và chua phèn cho đất.
 Chống ô nhiễm đất.
 Nâng cao nhận thức về bảo vệ đất
1.2.2.4. Ơ nhiễm mơi trường nước (thủy quyển)
Ơ nhiễm mơi trường nước là hiện tượng trạng thái cân bằng, chất lượng nước bị biển đổi
đột ngột. Các sản phẩm phế thải từ các lĩnh vực khác nhau đã đưa vào nước, làm ảnh hưởng xấu đến
giá trị sử dụng của nước, cân bằng sinh thái tự nhiên phá vỡ và nước bị ô nhiễm
- Nguyên nhân ơ nhiễm mơi trường nước
 Ơ nhiễm hóa học: là dạng ơ nhiễm gây nên do các chất có protein, chất béo và chất hữu cơ
khác có trong chất thải từ các khu công nghiệp và dân cư như xà phòng, các loại thuốc nhuộm, các
chất tẩy giặc tổng hợp, các loại thuốc sát trùng, dầu mỡ và một số chất thải hữu cơ khác. Ngồi ra,
các chất vơ cơ như axit, kiềm, muối các kim loại nặng, các muối vơ cơ hịa tan và khơng tan, các
loại phân bón hóa học cũng gây ra ơ nhiễm hóa học.
 Ơ nhiễm vật lý học: do nhiều loại chất thải công nghiệp có màu và các chất lơ lửng làm
nước thay đổi màu sắc, tăng độ đục và hấp dẫn đến ô nhiễm nhiệt của nguồn nước… Nhiệt độ nước
cao làm tăng cường độ hoạt động của vi khuẩn và hệ động vật nước, từ đó hàm lượng oxi hịa tan bị
giảm sút q trình phân hủy háo khí của các chất hữu cơ bị trở ngại nên quá trình phân hủy yếm khí
các chất hữu cơ sẽ tăng, tạo ra những sản phẩm độc hại và hôi thối dẫn đến hiện tượng ơ nhiễm
nước trầm trọng hơn.
 Ơ nhiễm sinh học: hiện tượng ô nhiễm này được gây ra bởi nước thải cống rãnh gồm các vi
khuẩn gây bệnh, tảo, nấm và ký sinh trùng, các động vật nguyên sinh… Ngồi việc làm cho nước
trở nên có mùi hơi thối cịn có thể gây nên một số bệnh nghiêm trọng đối với người và vật ni.

Ngồi ra ở những nơi có nhiều nước bẩn, ruồi muỗi sẽ sinh sản nhanh, nhiều gây ra những nạn dịch
và các bệnh truyền nhiễm khác rất nguy hiểm.
Thông tin về nguyên nhân gây ô nhiễm tại Việt Nam
Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nhanh chóng đã tạo ra
một sức ép lớn tới môi trường sống ở Việt Nam, đặc biệt là với việc nguồn nước sinh hoạt
ngày càng trở nên thiếu hụt và ô nhiễm.
Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có dân
cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn này đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh


hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà
Nội) và cơng nghiệp (khoảng 260.000 m3 và chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ
thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại Vùng Châu thổ Sông Hồng và Sông Mê
Kơng. Ngồi ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay cả bệnh viện (khoảng 7000
m3 mỗi ngày, và chỉ có 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải.
- Hậu quả của ô nhiễm nước
 Hủy hoại cân bằng sinh thái.
 Ảnh hưởng xấu đến nuôi trồng thủy hải sản từ đó gây thiệt hại nặng nề về kinh tế.
 Là mầm mống gây bệnh cho con người: Bệnh do nguồn nước đã trở nên một thảm kịch giết
chết hơn 5 triệu người mỗi năm; khoảng 2,3 tỷ người mắc các chứng bệnh do chất lượng nước kém ;
60% các chứng bệnh trẻ em là do hậu quả của các bệnh nhiễm ký sinh trùng hay viêm nhiễm có liên
quan đến nước (Bệnh dịch tả (cholera), Virus sơng Nil, Bệnh Bilharziose, Bệnh sốt rét, …..)
 Góp phần làm nặng nề thêm tình hình ơ nhiễm khơng khí do một số khí tạo thành do phân
hủy xác bã động thực vật…… bốc lên và hịa vào khơng khí.
- Giải pháp cho vấn đề ơ nhiễm nước
 Phải ban hành những quy định về quản lý và sử dụng nguồn nước.
 Có bộ máy nhà nước quản lý và bảo vệ nguồn nước. Phải nắm chắc về số lượng và chất
lượng nước để có những biện pháp giải quyết phù hợp và kịp thời.
 Tăng cường nhận thức về môi trường cho cộng đồng. làm cho mọi người thấy được về vấn
đề nguồn tài nguyên nước là có giới hạn, không phải vô tận như nếp nghĩ vốn có. Mọi người phải ý

thức được những ảnh hưởng của nguồn nước bị ô nhiễm đến đời sống của bản thân họ…
Bên cạnh đó, ngồi chiến dịch truyền thơng nâng cao nhận thức, cũng cần phải áp dụng những
quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm sốt ơ nhiễm, buộc tất cả mọi doanh nghiệp - từ quy
mô nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu. Xét cho cùng, nước sạch và khơng
khí trong lành là những điều thiết yếu để có được một cuộc sống khỏe mạnh.
 Bảo vệ lớp phủ thực vật (có vai trị quan trọng trong hệ thống lọc nước vào đất, điều hịa
dịng chảy, chống xói mịn, cân bằng chế độ nước….): nghiên cứu kỹ về giải pháp phòng chống, bảo
vệ và hạn chế cháy rừng để tránh tình trạng lớp thực bì bảo vệ bị tiêu diệt, khiến cho đất bị rửa trơi
và sau dó là cạn kiệt nguồn tài nguyên nước.
 Xây dựng hồ, đập chứa nước để diều chỉnh dịng chảy của các sơng, hạn chế lũ lụt, thỏa mãn
nhu cầu điện năng, sin hoạt và cung cấp nước tưới.
 Chống ô nhiễm nguồn nước, tái sử dụng nước thải.
 Cần có những biện pháp để tách nước nhiễm bẩn ra khỏi nguồn nước cung cấp (sơng, hồ,
nguồn nước tự nhiên): lọc thấm, pha lỗng và oxi hóa……


 Điều quan trọng nhất là chính phủ cần đầu tư và xây dựng những dự án nước sạch cũng như
các cơng trình xử lý nước thải để hỗ trợ cho chiến dịch này và thu hút người dân tham gia.
Bảng 1.2 : Các phương pháp xử lý nước thải
Chất bẩn
Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh hóa

Chất lơ lửng
Chất hữu cơ bền vững
Hợp chất chứa nitơ
Hợp chất chứa photpho
Kim loại nặng
Chất hữu cơ hòa tan

Các phương pháp xử lý

+ Phương pháp sinh học hiếu khí (bùn
hoạt hóa, hồ làm thoáng, lọc sinh học, hồ
ổn định).
+ Phương pháp sinh học trong điều kiện
kỵ khí.
Lắng đọng, tuyển nổi và lưới lọc.
Hấp thụ bằng than, bơm xuống lịng đất.
Hồ, sục khí, nitrat hóa, khử nitrat, trao
đổi ion.
Kết tủa bằng vơi, bằng muối sắt, bằng
nhôm.
Kết tủa kết hợp sinh học, trao đổi ion.
Trao đổi ion, kết tủa hóa học.
Trao đổi ion, bán thấm, điện thấm.

1.2.2.5. Ơ nhiễm phóng xạ: Là sự xâm nhập vào mơi trường của các chất phóng xạ bằng nhiều
con đường khác nhau, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người.
- Chất phóng xạ xâm nhập mơi trường bằng những con đường sau:
 Khai thác quặng tự nhiên
 Mưa phóng xạ do các vụ nổ của vũ khí hạt nhân
 Việc sử dụng các đồng vị phóng xạ trong điều trị bệnh và nghiên cứu khoa học
 Sử dụng đồng vị phóng xạ làm nguyên tử đánh dấu trong nơng nghiệp và cơng nghiệp.
 Lị phản ứng hạt nhân.
 Máy gia tốc thực nghiệm
- Ảnh hưởng của ô nhiễm phóng xạ đến sức khỏe con người:
 Tăng xác suất mắc bệnh ung thư và chết do ung thư.
 Gây ra những bệnh liên quan đến bộ máy di truyền (quái thai).
1.2.2.6. Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau tập hợp lại một
cách hỗn độn, khơng trật tự, khơng theo nhu cầu…… gây khó chịu cho con người.

Tác động gây ô nhiễm của tiếng ồn: làm giảm sự chú ý, gây mệt mỏi, tăng cường ức chế hệ
thần kinh trung ương, làm chậm nhịp tim, ảnh hưởng xấu đến huyết áp, rách màng nhĩ, chảy máu
tai..……
Một số biện pháp chống tiếng ồn: yêu cầu các nhà máy sử dụng thiết bị cách âm, hấp thụ tiếng
ồn; quy hoạch khu dân cư xa khu công nghiệp, bến xe, sân bay, ….


1.3. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông
1.3.1. Khái niệm
Từ trước đến nay, có rất nhiều định nghĩa về giáo dục mơi trường. Nhưng có thể nói, giáo dục
mơi trường không nhất thiết là một môn học chứa đựng các hệ thống khái niệm khoa học, giáo dục
môi trường mang đặc trưng của một chương trình hành động. Trong khuôn khổ của việc giáo dục
môi trường thông qua các mơn học ở nhà trường thì có thể hiểu giáo dục mơi trường “là q trình
tạo dựng cho con người những nhận thức về mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về môi
trường. Giáo dục môi trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ
và lịng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những
vấn đề hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra cho tương lai.
1.3.2. Mục đích của giáo dục mơi trường
Giáo dục mơi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai
thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc
giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối tượng. Trong đó việc
giảng dạy về mơi trường ở các trường học, nhất là trường phổ thông chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng.
Giáo dục mơi trường nhằm giúp học sinh có được:
a. Các kiến thức:
- Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái.
- Môi trường và các thành tố (địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quang thiên nhiên,
các nguồn tài nguyên, dân số, hoạt động kinh tế, xã hội của con người…)
- Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thối, chi phí và lợi ích thu
được.

- Sự phụ thuộc lẫn nhau, tư duy một cách toàn cầu và hành động một cách cục bộ…
- Các chủ trương, chính sách về môi trường của Đàg và Nhà nước, luật Bảo vệ mơi trường…
b. Hình thành các kỹ năng
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng tư duy
- Kỹ năng nghiên cứu
- Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
- Kỹ năng cá nhân và xã hội
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thật, công nghệ thông tin…
c. Thái độ và hành vi
- Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường và đời sống của các sinh vật.


- Biết khoan dung và cởi mở.
- Tôn trọng, niềm tin và quan điểm của người khác.
- Biết tôn trọng những luận điểm và luận cứ đúng đắn.
- Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ không đúng về mơi trường.
- Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết môi trường, các hoạt động cải thiện mơi trường.
Như vậy, Giáo dục mơi trường nhằm mục đích cuối cùng là trang bị cho người học:
- Một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái đất.
- Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng môi trường.
- Một nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng đạo lý mơi trường.
1.3.3. Mơ hình dạy và học giáo dục mơi trường
Việc dạy và học trong giáo dục môi trường diễn ra theo mơ hình dưới đây với ba khía cạnh
giáo dục môi trường luôn tồn tại song song:
Giáo dục về môi trường (education about the environment): Xem môi trường là một đối
tượng khoa học, người dạy truyền đạt cho người học các kiến thức của bộ môn khoa học và môi
trường, cũng như phương pháp nghiên cứu về đối tượng đó. Cụ thể:
- Cung cấp những hiểu biết về hệ thống tự nhiên và hoạt động của nó.
- Cung cấp những hiểu biết tác động của con người đến môi trường.

Giáo dục trong môi trường (education in the environment): Xem môi trường thiên nhiên hoặc
nhân tạo như một địa bàn, một phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Với cách tiếp cận này
mơi trường sẽ trở thành “phịng thí nghiệm thực tế, đa dạng, sinh động cho người dạy và người
học”.
Giáo dục vì mơi trường (education for the environment): Truyền đạt kiến thức về bản chất,
đặc trưng của mơi trường; hình thành thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm, quan niệm giá trị nhân
cách, đạo đức đúng đắn về môi trường, cung cấp tri thức kỹ năng, phương pháp cần thiết cho những
quyết định; hành động BVMT và phát triển bền vững


1.3.4. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường
1.3.4.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
1. Nhà nước Việt Nam coi giáo dục môi trường là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo dục và
là một sự nghiệp của toàn dân.
2. Giáo dục mơi trường được thực hiện vì mơi trường, về mơi trường và trong môi trường.
3. Giáo dục môi trường là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo dục và đào tạo, và
phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện hành. Những vấn đề về môi trường
được dạy thông qua nhiều môn học.
4. Đưa giáo dục môi trường vào hoạt động nhà trường một cách thích hợp với mơi trường của
trường học. Những vấn đề trọng tâm của giáo dục môi trường phải trực tiếp liên quan đến môi
trường của địa bàn nhà trường.
5. Làm cho người học và người dạy thấy giá trị của môi trường đối với chất lượng cuộc sống,
sức khỏe và hạnh phúc con người. Làm cho con người hiểu rằng những quyền cơ bản của con
người, bất kể thuộc màu da hay tín ngưỡng nào, đều có quyền sống trong mơi trường lành mạnh, có
nước sạch để dùng và khơng khí sạch để thở.
6.Triển khai giáo dục mơi trường bằng các hoạt động mà học sinh là người thực hiện, học sinh
bằng các hoạt động của chính mình mà thu được hiệu quả thực tiễn. Thầy giáo là người tổ chức hoạt
động bảo vệ môi trường dựa trên chương trình quy định và tìm cách vận dụng phụ hợp với địa
phương.

1.3.4.2. Nguyên tắc dành cho giáo viên giảng dạy nội dung hóa học mơi trường
1. Nên dựa trên các cứ liệu chắc chắn và có tính thực tế.
2. Nên huy động nhiều người tham gia và dựa trên tinh thần hợp tác.
3. Nên dựa trên sự phân tích, nhận xét.
4. Nên dựa trên nền tảng đời sống cộng đồng ở địa phương.
1.3.4.3. Nguyên tắc về phương pháp giáo dục môi trường
(1)

Giảm bớt diễn giảng, tăng cường thảo luận, tranh cãi

(2)

Giảm giờ giảng trong lớp, tăng giờ học ngoài hiện trường và ở trong phịng thí

nghiệm.
(3)

Giảm bớt nhớ thuộc lịng, tăng cường khảo sát, nghiên cứu.

(4)

Giảm trả lời theo sách, tăng độc lập tư duy, giải quyết vấn đề.

(5)

Vận dụng nguyên lý, tránh tiếp cận xuôi chiều lý thuyết sẵn có.

(6)

Tập trung xem xét tính hệ thống của vấn đề, tránh sa vào hiện tượng, vụn vặt



(7)

Chú ý kinh nghiệm thực tế và kỹ năng vận dụng.

(8)

Tăng cường làm việc tập thể.

(9)

Chú ý khóa luận, dự án và đề tài khảo sát nghiên cứu..

1.3.5. Các hình thức triển khai giáo dục mơi trường
Hình thức 1: Giáo dục mơi trường thơng qua chương trình giảng dạy của môn học trong nhà
trường.
Cơ hội Giáo dục môi trường trong chương trình học ở nhà trường thể hiện ở chỗ trong chương
trình có chứa đựng những nội dung của Giáo dục môi trường dưới hai dạng chủ yếu:
Dạng 1: Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của mơn học có sự trùng hợp với nội
dung giáo dục môi trường.
Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn học có liên quan trực
tiếp với nội dung Giáo dục mơi trường.
Vì thế người ta thường đề cập đến hai phương thức đưa Giáo dục môi trường vào từng môn
học như sau:
+ Tích hợp: kết hợp một cách hệ thống kiến thức môn học với kiến thức Giáo dục môi trường,
làm cho chúng quyện với nhau thành một thể thống nhất.
+ Lồng ghép: lắp vào nội dung bài học một đoạn, một mục hoặc một số câu hỏi có nội dung
Giáo dục môi trường.
Các biện pháp hoạt động ở trên lớp, thơng qua mơn học ở chính khóa:



Phân tích những vấn đề môi trường trong môn học.



Khai thác thực trạng môi trường đất, nước, làm nguyên liệu để xây dựng bài học Giáo dục

môi trường.


Sử dụng phương tiện dạy học làm nguồn tri thức được vật chất hóa như là điểm tự, cơ sở để

học sinh phân tích, tìm tịi khám phá các kiến thức cần thiết về môi trường.


Xây dựng bài tập xuất phát từ kiến thức môn học, nhưng gắn liền với thực tế địa phương.



Sử dụng các tài liệu tham khảo.



Thực hiện tiết học có nội dung gần gũi với mơi trường ở ngay chính trong một địa điểm thích

hợp của mơi trường.
Hình thức 2: giáo dục mơi trường được triển khai như một hoạt động độc lập ở ngồi lớp



Nghe báo cáo các chun dề về mơi trường



Tranh luận, hùng biện



Nghiên cứu về môi trường



Khảo sát thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ mơi trường ở địa phương




Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường.



Tham gia chương trình “Xanh hóa trường học”



Xây dựng dự án và thực hiện.



Câu lạc bộ môi trường.




Thi sáng tác (tranh, tượng, ảnh, thơ, nhạc…)



Triển lãm



Biểu diễn văn nghệ…



Hoạt động dã ngoại, tham quan, cắm trại, trò chơi…



Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội

1.3.6. Các phương pháp, hình thức giáo dục mơi trường
1.3.6.1. Phương pháp nghiên cứu tình huống( case study)
Phương pháp Nghiên cứu tình huống là một kỹ thuật giảng dạy trong đó những thành tố chính
của một tình huống nghiên cứu được trình bày cho học sinh với mục đích minh họa hoặc tạo kinh
nghiệm giải quyết vấn đề.
Phương pháp Nghiên cứu tình huống là một phương pháp giảng dạy dựa vào những ví dụ thực
tế (Marsick, 1990), được dùng để thúc đẩy hành động, tăng trưởng và phát triển (Galbraith &
Zelenak, 1991).
Trong luận văn này, tơi sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống nhằm khắc sâu kiến thức

cho học sinh thông qua việc giao cho học sinh một đề tài nhỏ, để học sinh cùng nhau (hoạt động
theo nhóm) tìm hiểu bản chất của tình huống trong đề tài, từ đó tự đưa ra kế hoạch để giải quyết vấn
đề đó trong một thời hạn cho sẵn, tiến hành báo cáo kết quả, từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như giải
pháp cho các vấn đề được giao, chủ yếu là các vấn đề mơi trường.
1.3.6.2. Phương pháp đóng vai
Là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà trong đó, các
tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành những hành động có tính kịch. Trong vở kịch
này, các vai khác nhau do chính học sinh đóng và trình diễn. Các hành động có tính kịch được xuất
phát từ chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của các em, không cần phải qua tập dượt
hay dàn dựng. Phương pháp đóng vai được tiến hành theo các bước: 1) tạo khơng khí để đóng vai;
2) lựa chọn vai; 3) các vai trình diễn. 4) Nếu thấy ý đồ của mình đã được thực hiện, thì giáo viên có
thể cho ngừng diễn, sau đó hướng dẫn học sinh thảo luận về các cách giải quyết vấn đề của vai diễn
và đánh giá vở diễn.
1.3.6.3. Phương pháp thảo luận


Thảo luận là phương pháp học sinh mạn đàm, trao đổi với nhau xoay quanh một vấn đề được
đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập, hay nhiệm vụ nhận thức,...Trong phương pháp này, học sinh giữ
vai trị tích cực, chủ động tham gia thảo luận; giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý, kiến thiết và
tổng kết.
1.3.6.4. Phương pháp đàm thoại
Giáo viên nêu ra những câu hỏi để học sinh trả lời hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả
giáo viên
Rèn cho học sinh bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể; đồng thời khơi
gợi lòng ham muốn hiểu biết ở học sinh, tạo cho các em một không khí học tập chủ động, tích cực.
1.3.6.5. Phương pháp trực quan (sử dụng tư liệu, tranh ảnh, thí nghiệm..)
Có thể gọi đầy đủ phương pháp này là “phương pháp dạy học sử dụng phương tiện trực quan”
Phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức
tạp dùng trong quá trình dạy học, với tư cách là mơ hình đại diệncho hiện thực khách quan (sự vật à
hiện tượng), nguồn phát ra thơng tin về sự vật và hiện tượng đó, làm cơ sở tà tạo thuận lợi cho sự

lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo về hiện thực đó cho học sinh.
1.3.6.6. Hoạt động ngoại khóa
Giáo viên tổ chức với sự tham gia của học sinh trình diễn ảo thuật, đố vui hóa học, kịch vui
hóa học,…
Tác dụng:
- Ơn lại và vận dụng một số kiến thức hóa học gắn với cuộc sống.
- Kích thích sự sáng tạo của học sinh sáng tác các kịch bản để trình diễn.
- Rèn luyện cho học sinh cách thức tổ chức các sinh hoạt khoa học.
Giáo viên nên đóng vai trị cố vấn, còn để học sinh tự động thiết kế.
1.3.6.7. Phương pháp lập dự án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh
giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động
có thể giới thiệu được.
1.3.6.8. Thiết kế modun giáo dục môi trường
Mô – đun giáo dục môi trường là một chuỗi các việc làm được thiết kế nhằm khai thác nội
dung bài giảng để đạt được mục tiêu giáo dục môi trường đề ra trong khi vẫn tuân thủ các tiến trình
của một bài giảng thông thường.
1.3.6.9. Thiết kế website giáo dục môi trường
Thiết kế websites có nội dung giáo dục mơi trường.


Website có nhiều điểm mạnh, giúp bổ sung kiến thức học sinh, linh động, hấp dẫn, tiện dụng,
góp phần nâng cao hứng thú học tập.
Vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, khơng có phương pháp nào
là vạn năng nên khi sử dụng để lồng ghép kiến thức môi trường cần cân nhắc, chọn lựa phương
pháp phù hợp, đa dạng để có thể đem lại hiệu quả cao.
1.4. Thực trạng giáo dục môi trường thơng qua mơn hóa học ở trường THPT tại TP.HCM
1.4.1. Mục đích điều tra
1.4.1.1.Thực trạng GDMT thơng qua dạy học hóa học ở trường phổ thơng

- Tìm hiểu ý kiến, nhận xét của giáo viên quanh vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh
THPT.
- Tham khảo ý kiến giáo viên về những bài có khả năng lồng ghép nội dung GDMT vào bài
giảng hóa học trên lớp.
- Tham khảo ý kiến giáo viên về phương pháp và hình thức thực hiện dạy học tiết học có lồng
ghép nội dung GDMT.
- Thu thập những kiến nghị của giáo viên để việc thực hiện GDMT được hiệu quả hơn.
1.4.1.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh THPT
TP.HCM
- Tìm hiểu thái độ của học sinh trước những hoạt động bảo vệ môi trường nhà nước đã thực
hiện.
- Tìm hiểu ý thức bảo vệ mơi trường của học sịnh.
- Kiểm tra kiến thức hóa học môi trường của học sinh.
1.4.2. Đối tượng điều tra
Bảng 1.3. Danh sách giáo viên được tham khảo ý kiến
STT

Họ tên giáo viên

Trường

Tỉnh, thành phố

1

Nguyễn Thị Hạnh

Hồ Chí Minh

2


Đặng Ngọc Xuân Thu

Hồ Chí Minh 

3

Nguyễn Ngọc Hiệp

Hồ Chí Minh 

4

Phan Minh Trí

Hồ Chí Minh 

5

Nguyễn Lê Đăng Duy

6

Đặng Thị Hồng Thủy

Hồ Chí Minh 

7

Du Lê Hồng


Hồ Chí Minh 

8

Võ Thị Trúc Quỳnh

Hồ Chí Minh 

9

Cù Tiến Thành

Hồ Chí Minh 

Nguyễn Du

Hồ Chí Minh 


10

Trần Bảo Ngọc

Lê Hồng Phong

Hồ Chí Minh 

11


Nguyễn Võ Thu An

12

Nguyễn Lê Văn

Nguyễn Khuyến

Hồ Chí Minh 

13

Nguyễn Thị Hồng Châu

Thanh Đa

Hồ Chí Minh 

14

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Trần Hưng Đạo

15

Nguyễn Thị Thắm

16


Nguyễn Thị Thúy

17

Nguyễn Thị Tuyết An

18

Biện Thị Thùy Dương

Hồ Chí Minh 

19

Võ Thị Thu

Hồ Chí Minh 

20

Nguyễn Thị Tồn

Hồ Chí Minh 

21

Nguyễn Thị Tâm Trinh

Hồ Chí Minh 


22

Đỗ Việt Nga

23

Vũ Kim Anh

Hồ Chí Minh 

24

Mai Thị Thu Hằng

Hồ Chí Minh 

25

Lê Thị Thu Hà

Hồ Chí Minh 

26

Trịnh Hồng Qn

Hồ Chí Minh 

27


Hỉ A Mổi

Hồ Chí Minh 

28

Nguyễn Thị Bích Thảo

Hồ Chí Minh 

29

Phan Thị Ngọc Mai

Hồ Chí Minh 

30

Cơ Thu Nguyệt

31

Lại Thị Thủy

32

Lê Thị Thu Trang

Hồ Chí Minh 


33

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

Hồ Chí Minh 

34

Lương Thị Vinh

Hồ Chí Minh 

35

Vũ Thị Phương Linh

Dân lập Quốc tế

Hồ Chí Minh 

36

Ngơ Thanh Huyền

Nguyễn Hữu Tiến

Hồ Chí Minh 

37


Nguyễn Thị Ngọc Hạnh

Nguyễn Huệ

Hồ Chí Minh 

Hồ Chí Minh 

GDTX Q7
GDTX Tân Phú

Võ Thị Sáu

Mạc Đĩnh Chi

Hồ Chí Minh 
Hồ Chí Minh 
Hồ Chí Minh 
Hồ Chí Minh 

Hồ Chí Minh 

Hồ Chí Minh 
Hồ Chí Minh 

38

Nguyễn Văn Linh

Bình Thuận


39

Đinh Tiên Hồng

Vũng Tàu

40

Nguyễn Thị Bích Dun

Phước Thiền

41

Nguyễn Ngọc Bảo Trân

Lương thế Vinh

Bảng 1.4. Các lớp tham gia điều tra thực trạng kiến thức môi trường

Đồng Nai


STT

Trường

Lớp


Sĩ số

1

THPT Nguyễn Du

10C9

45

2

THPT Nguyễn Du

10C11

54

3

THPT Mạc đĩnh Chi

11A9

46

4

THPT Võ Thị Sáu


11A11

44

1.4.3. Tiến hành điều tra
- Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
 Số phiếu phát tra: 50
 Số phiếu thu vào: 41
- Phát phiếu điều tra cho học sinh các lớp như bảng 1.4.
 Số phiếu phát ra: 300
 Số phiếu thu vào: 257
1.4.4. Kết quả điều tra
1.4.4.1. Thực trạng GDMT thơng qua dạy học hóa học ở trường phổ thông
Các số liệu thu được từ kết quả điều tra và nhận xét của chúng tôi như sau:
- Về vấn đề “đang được thế giới quan tâm”, có 100% giáo viên được hỏi đã trả lời đúng là
“vấn đề Bảo vệ tài nguyên và môi trường”, chứng tỏ đây là vấn đề đang được quan tâm thực sự,
được chú ý hàng đầu trong hoạt động của xã hội toàn cầu hiện nay. Tất cả các giáo viên được hỏi
đều trả lời chính xác cho thấy có thể đưa vấn đề giáo dục môi trường vào nội dung giảng dạy, giáo
viên có quan tâm, ắt sẽ có động lực để cải tiến bài dạy của mình cho phù hợp với xu thế đào tạo của
xã hội.
- Về vấn đề “đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức hóa học mơi trường của học sinh” , có 7
phiếu trả lời cho rằng học sinh hiểu biết nhiều (chiếm 17.5%), trong khi đó, có 31 phiếu trả lời cho
rằng học sinh ít hiểu biết về vấn đề này (chiếm 77.5 %). Như thế, có thể thấy, dù báo chí, truyền
thanh, truyền hình, mạng Internet…..liên tục đưa thơng tin về mơi trường, cách xử lý và tuyên
truyền ý thức bảo vệ môi trường nhưng theo nhận định của giáo viên, hiệu quả thấy được ở học sinh
là thấp.
- Về việc đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện công tác giáo dục môi trường, kết quả
thu được như sau:
Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác giáo dục mơi trường


Gia đình

Khơng hiệu quả
%
Số
phiếu
5
12.2

Hiệu quả ít
Số
%
phiếu
24
58.5

Khá hiệu quả
Số
%
phiếu
9
22

Rất hiệu quả
Số
%
phiếu
3
7.3



×