Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Tích hợp giáo dục môi trường thông qua dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.69 KB, 137 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ NGUYÊN QUANG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG THƠNG
QUA DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LỚP 4, 5

Chuyên ngành : GIÁO DỤC HỌC (Bậc tiểu học)
Mã số : 60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU THỊ HÀ THANH

NGHỆ AN - 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ NGUYÊN QUANG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG THƠNG


QUA DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LỚP 4, 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGHỆ AN - 2012


3

DANH MỤC CÁC CHỮ ĐÃ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
KÍ HIỆU VIẾT
STT

DIỄN GIẢI
TẮT

1

LTVC

Luyện từ và câu

2

CBQL

Cán bộ quản lí

3


GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

SGK

Sách giáo khoa

6

GDMT

Giáo dục môi trường

7

BVMT

Bảo vệ môi trường
Giáo dục bảo vệ mơi


8

GDBVMT
trường

9

MT

Mơi trường

10

ƠNMT

Ơ nhiễm mơi trường

11

TN

Thử nghiệm

12

ĐC

Đối chứng
Phịng Giáo dục và Đào


13

PGD&ĐT
tạo

14

SGD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

15

GD

Giáo dục

16

PGS.TS

Phó Giáo sư – Tiến sĩ

17

TS

Tiến sĩ



4

18

TV5

Tiếng Việt 5

19

TV4

Tiếng Việt 4

MỤC LỤC


5

Trang
MỞ
ĐẦU…………………………………………………………………
……1
1. Lí do chọn đề
tài……………………………………………………………..1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
tài………………………………………………2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu đề
tài…………………………………...2
4. Giả thuyết khoa

học………………………………………………………….2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề
tài………………………………………………….2
6. Phương pháp nghiên
cứu…………………………………………………….2
7. Cấu trúc đề
tài………………………………………………………………..3
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
4
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu đề
tài………………………………….4
1.2. Một số khái niệm cơ
bản…………………………………………………..5
1.2.1. Môi
trường…………………………………………………………...5


6

1.2.2. Giáo dục và giáo dục môi
trường……………………………………9
1.2.2.1. Giáo
dục…………………………………………………………...9
1.2.2.2. Giáo dục mơi
trường……………………………………………...10
1.2.3. Tích
hợp…………………………………………………………….12
1.3. Mục đích giáo dục mơi
trường…………………………………………...12

1.3.1. Mục đích, u cầu của giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học..13
1.3.2. Nội dung giáo dục môi trường cho học sinh lớp 4,
5………………14
1.3.3. Phân môn Luyện từ và câu và khả năng tích hợp nội dung
giáo dục mơi
trường…………………………………………………………………
….15
1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học với việc dạy học tích
hợp………..20
1.4.1. Tri
giác……………………………………………………………..22
1.4.2. Tư
duy……………………………………………………………...22
1.4.3. Tưởng
tượng……………………………………………………….23
1.4.4. Tình
cảm…………………………………………………………...23


7

1.4.5. Chú
ý……………………………………………………………….23
1.6. Tiểu kết chương
1………………………………………………………..24
Chương 2
THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ
TÀI……………………………………………..26
2.1. Giới thiệu khái quát về quá trình nghiên cứu thực

trạng………………...26
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực
trạng…………………………………...26
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu thực
trạng…………………………………..26
2.1.3. Nội dung nghiên cứu thực
trạng…………………………………....26
2.1.4. Các phương pháp nghiên cứu thực
trạng…………………………...26
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu thực
trạng………………………27
2.2. Kết quả nghiên cứu thực
trạng…………………………………………...27
2.2.1. Thực trạng về chất lượng giáo dục môi trường của học sinh
lớp 4,
5………………………………………………………………………
……….27
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học tích hợp
giáo dục mơi trường cho học sinh lớp 4,
5……………………………………………...31


8

2.2.1.2. Thực trạng dạy học tích hợp mơi trường cho học sinh lớp
4, 5 trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4,
5…………………………………………...35
2.3. Nguyên nhân của thực
trạng……………………………………………...37
2.3.1. Nguyên nhân khách

quan…………………………………………..37
2.3.2. Nguyên nhân chủ
quan……………………………………………..38
2.4. Tiểu kết chương
2………………………………………………………...40
Chương 3
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC GIÁO
DỤC MƠI TRƯỜNG TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ
CÂU LỚP 4, 5………41
3.1. Những yêu cầu khi xây dựng hình thức và nội dung tích hợp kiến
thức giáo dục môi trường trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4,
5……………………41
3.2. Các hình thức tích hợp kiến thức giáo dục môi trường thông qua
phân môn Luyện từ và câu lớp 4,
5………………………………………………………42
3.3. Nội dung tích hợp kiến thức giáo dục môi trường trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 4,
5………………………………………………………………...44
3.3.1. Xây dựng nội dung các bài học Luyện từ và câu có thể tích
hợp hình thức giáo dục môi trường
…………………………………………………….44


9

3.3.2. Thiết kế bài học tích
hợp…………………………………………..68
3.3.2.1. Các bước tiến
hành………………………………………………68
3.3.2.2.Các bài thiết kế

mẫu………………………………………………68
3.4. Thử nghiệm và kết quả thử
nghiệm………………………………………88
3.4.1. Mục đích thử
nghiệm………………………………………………88
3.4.2. Nội dung thử
nghiệm………………………………………………89
3.4.3. Đối tượng thử
nghiệm……………………………………………..89
3.4.4. Bài soạn thử nghiệm.
………………………………………………90
3.4.5. Quá trình thử
nghiệm………………………………………………90
3.4.6. Đánh giá sơ bộ kết quả và tìm hiểu nguyên
nhân………………….91
3.4.6.1. Kết quả học
tập…………………………………………………..91
3.4.6.2. Về thái
độ………………………………………………………..92
3.4.6.3. Kỹ
năng………………………………………………………….92
3.4.7. Phân tích kết quả thử
nghiệm……………………………………...92


10

3.4.7.1. Kết quả học
tập…………………………………………………..92
3.4.7.2. Về thái

độ………………………………………………………..96
3.4.7.3. Về kĩ năng bảo vệ môi
trường…………………………………...97
3.4.8. Kết luận chung thử
nghiệm………………………………………..98
3.5. Tiểu kết chương
3………………………………………………………..99
KẾT LUẬN
CHUNG………………………………………………………100
1. Kết
luận…………………………………………………………………...1
00
2. Kiến
nghị………………………………………………………………….10
2
2.1. Đối với cơng tác quản lí chun
mơn………………………………...102
2.2. Đối với giáo viên tiểu
học……………………………………………103


11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


12

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1: Nhận thức của học sinh lớp 4, 5 về MT và
BVMT………………....28
Bảng 2: Thái độ của học sinh lớp 4, 5 về MT và
BVMT…………………….29
Bảng 3: Hành vi của học sinh lớp 4, 5 về MT và
BVMT…………................30
Bảng 4: Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học tích hợp
GDMT và
BVMT………………………………………………………………
………..32
Bảng 5: Thái độ của giáo viên về dạy học tích hợp GDMT và
BVMT……...34
Bảng 6: Thực trạng dạy học tích hợp GDMT cho học sinh lớp 4,
5…………36
Bảng 7: Kết quả điểm số học sinh nhóm
1…………………………………...93
Bảng 8: Kết quả điểm số học sinh nhóm
2…………………………………...94
Bảng 9: Kết quả xếp loại học tập điểm số của học
sinh……………………...94
Biểu đồ 7: Kết quả học tập của lớp ĐC và lớp TN (nhóm 1)
………………..95
Biểu đồ 8: Kết quả học tập của lớp ĐC và lớp TN (nhóm 2)
……………..…96


13

Bảng 10: Kết quả về thái

độ………………………………………………….97
Bảng 11: Bảng xếp loại kết quả bài thực hành kiểm tra kĩ năng
BVMT của lớp TN và lớp
ĐC………………………………………………………………..98


14

Lời cảm ơn,
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của tôi đến TS.
Chu Thị Hà Thanh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Hội
đồng khoa học khoa Sau đại học, trường Đại học Vinh cũng như bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi về sự phản biện chân thành của
PGS.TS.Chu Thị Thủy An và TS. Phan Quốc Lâm đã giúp cho luận
văn của tôi thêm sáng tỏ.
Chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Giáo dục
Tiểu học và khoa Sau đại học của trường Đại học Vinh đã trang bị
cho tôi hành trang, tri thức và kĩ năng nghiên cứu khoa học.
Chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Tiểu học Bình
Hưng Hịa 1, nơi tơi đang cơng tác, đã tạo mọi điều kiện cho tơi hồn
thành khóa học.
Chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu các trường Tiểu học
trên địa bàn Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tơi trong quá trình điều tra và thử nghiệm.
Cuối cùng, chân thành gửi lời cảm ơn đến những người thân và
bạn bè đã luôn đi cạnh tôi, ủng hộ tôi và cổ vũ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Trân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012.
Tác giả

Lê Nguyên Quang


15

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của tồn cầu. Chính
vì vậy, việc giáo dục mơi trường cho con người nói chung, cho học sinh
Tiểu học nói riêng là một việc làm quan trọng và cần thiết.
Mu ̣c tiêu giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học không chỉ là
cung cấp những kiến thức về môi trường, những kĩ năng, hành vi bảo vệ
mơi trường mà cịn giáo dục cho học sinh có thái độ tích cực và nhân văn
đối với môi trường. Tức là khơi dậy trong các em sự quan tâm, sự hứng
thú, sự ham hiểu biết các vấn đề về mơi trường, từ đó các em sẽ có những
hành động và việc làm cụ thể góp phần cải thiện và gìn giữ mơi trường.
Để thực hiện được mục tiêu đó, trong giáo dục có rất nhiều cách, một
trong những cách đó là dạy học tích hợp các mơn học.
Do tính chất đa mơn, đa khoa của giáo dục môi trường mà lĩnh vực
giáo dục này trong chương trình Tiểu học ở nước ta, cũng như ở nhiều
nước trên thế giới, không được xây dựng thành một mơn học riêng biệt.
Nó được đưa vào các mơn học và hoạt động ở trường Tiểu học. Có thể
nói giáo dục mơi trường được đưa vào tồn bộ 9 mơn học ở Tiểu học.
Tuỳ theo đặc thù của từng môn học mà nội dung giáo dục môi trường
được đưa vào các mơn học nhiều hay ít. Ở những mơn học hiện nay giáo
dục môi trường được đưa vào thành các tiết, các chủ đề như Tự nhiên và
Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Đạo đức, Kĩ thuật. Đối với những

mơn học cịn lại, nội dung giáo dục mơi trường được lồng ghép, tích hợp
vào một phần của bài học hoặc do giáo viên tự lồng ghép, liên hệ trong
q trình tiến hành dạy học.... Tóm lại, mỗi môn học đều hướng tới thực
hiện những nhiê ̣m vu ̣ giáo dục môi trường quan trọng riêng.
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về
Tiếng Việt và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu (nói, viết), kĩ năng đọc
cho học sinh. Khác với các lớp dưới, ở lớp 4, 5 bắt đầu có những tiết học


16

dành riêng để trang bị kiến thức về mă ̣t lí thuyế t cho học sinh. Như vâ ̣y,
nô ̣i dung của bài Luyê ̣n từ và câu lớp 4 tương đố i nhiề u, chưa kể viê ̣c tích
hơ ̣p cả nô ̣i dung giáo du ̣c môi trường. Câu hỏi đă ̣t ra là: Với thời lươ ̣ng 2
tiế t/tuầ n, có thể tích hơ ̣p nô ̣i dung giáo du ̣c môi trường vào phân môn này
hay khơng và có tạo nên sự hứng thú mạnh mẽ với học sinh không.
Để trả lời cho câu hỏi trên, tơi quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài:
“TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 4, 5”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ việc nghiên cứu hình thức, nội dung dạy học Luyê ̣n từ và câu
lớp 4, 5 có sự tích hơ ̣p kiế n thức giáo du ̣c môi trường, đề tài nhằm nâng
cao ý thức giữ gìn, bảo vệ mơi trường cho HS tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Khách thể nghiên cứu: Q trình Giáo dục mơi trường trong da ̣y
ho ̣c ở Tiể u ho ̣c.
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu: Hình thức, nội dung tích hợp giáo dục môi
trường thông qua phân môn Luyện từ và câu lớp 4,5.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đưa ra được các hình thức và nội dung tích hợp giáo dục mơi

trường thơng qua dạy học phân môn Luyện từ và câu phù hợp với đặc
trưng Phân mơn thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục môi trường cho
học sinh lớp 4, 5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
5.2. Xây dựng hình thức và nội dung tích hợp giáo dục môi trường thông
qua phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5.
5.3. Thử nghiệm sư phạm: Soạn và dạy một số bài giảng Luyện từ và câu
lớp 4, 5 có tích hơ ̣p nội dung giáo dục mơi trường.
6. Phương pháp nghiên cứu


17

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp nghiên cứu nội dung – chương trình sách giáo khoa.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoa ̣i
- Phương pháp thực nghiệm
6.3. Phương pháp thống kê tốn học: Khảo sát, xử lí các số liệu trong quá
trình nghiên cứu.
7. Cấu trúc của đề tài


18

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu

Môi trường đã và đang trở thành mối quan tâm mang tính tồn cầu.
Giáo dục mơi trường vì mục tiêu phát triển bền vững là một trong những
nhiệm vụ quan trọng được các quốc gia quan tâm. Giải pháp đối với môi
trường là giải pháp đối với sự phát triển đất nước. Việc giải quyết các
vấn đề mơi trường vừa có tính nhà nước, vừa có tính xã hội và nó phụ
thuộc vào nhận thức, thái độ hành vi của con người. GDMT là con đường
bảo vệ và gìn giữ mơi trường hiệu quả và bền vững. Vì thế, GDMT là vấn
đề thu hút được sự quan tâm của nhiều tổ chức, nhiều nhà nghiên cứu, đã
có khơng ít những tài liệu trong và ngồi nước nghiên cứu đề cập đến vấn
đề này.
Ở Liên Xô cũ, hai tác giả OR.Ecmolovic và I.V.Xemenop nghiên
cứu hình thức và phương pháp GDMT thông qua các môn học ở trường
phổ thông. Cả hai đều nhấn mạnh đến việc tổ chức cơng tác ngoại khóa
về bảo vệ tự nhiên như thành lập các nhóm “Tuần tra xanh”, “Người bạn
xanh trong nhà trường”.
Một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản ở châu Á hay Malaixia,
Thái Lan, Singapo ở Đông Nam Á …đã xây dựng các tài liệu về phương
pháp GDMT trong nhà trường phổ thông.
Ở Việt Nam, vào những năm 1980, nội dung GDMT đã được đưa
vào các trường phổ thông. Năm 1995, dự án GDMT trong nhà trường phổ
thông Việt Nam giai đoạn I (1996 – 1998) (VIE/95/041) và giai đoạn II
(VIE/98/018) góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp
GDMT.
Các tài liệu Thiết kế mẫu một số Môdun giáo dục môi trường của
Bộ giáo dục và Đào tạo theo Dự án VIE/98/018, Tài liệu Giáo dục môi
trường, Tài liệu đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo dự án phát triển giáo
viên tiểu học của Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hướng dẫn giảng dạy


19


và học tập về Giáo dục môi trường ở trường tiểu học các tỉnh miền Trung
của nhóm tác giả mà chủ biên là TS. Bùi Văn Dũng giảng viên trường
Đại học Vinh làm chủ nhiệm, Dự án 415 và nhóm Giáo dục môi trường…
là cơ sở để Bộ giáo dục và Đào tạo xây dựng bộ tài liệu Giáo dục và bảo
vệ môi trường trong các môn học cấp Tiểu học thực hiện dạy trong
chương trình tiểu học từ học kì 2 năm học 2008 – 2009. Ngồi ra một số
lượng khá lớn các luận văn Đại học, luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ của
sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đề cập đến vấn đề này như:
Thiết kế môdun GDMT cho học sinh đầu bậc tiểu học thông qua khai
thác nội dung SGK môn Tự nhiên xã hội (luận văn Thạc sĩ của Nguyễn
Thị Phương Nhung); GDMT cho học sinh tiểu học qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp ( Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hằng); Một số giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
huyện Quan Sơn – Thanh Hóa (luận văn Thạc sĩ của Hồng Văn Sáu).
Như vậy, vấn đề GDMT cho học sinh các trường phổ thơng nói
chung và các trường tiểu học nói riêng đã thu hút sự tham gia của nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức. Tuy nhiên, các tài liệu chỉ đưa ra các nội
dung và phương pháp giảng dạy chung trên phạm vi cả nước, hoặc lồng
ghép vào các môn học của cấp học tiểu học chứ chưa chú ý đến đặc điểm
riêng theo vùng miền hay một môn học cụ thể trong khi trái đất – bà mẹ
lớn của chúng ta đang bị tàn phá nặng nề thì việc GDMT là một vấn đề
hết sức quan trọng. Trên cơ sở kế thừa và phát triển các nội dung nghiên
cứu về GDMT của nhiều nhà nghiên cứu, chúng tôi vận dụng vào việc đề
xuất “Tích hợp giáo dục mơi trường thông qua dạy học phân môn
Luyện từ và câu lớp 4,5”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Môi trường
Môi trường gồm tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.



20

Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một
môi trường ( Tăng Văn Đồn, Trần Đức Hạ, 1995).
Mơi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các
yếu tố vơ sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự
sống, phát triển và sinh sản của sinh vật ( SGK sinh học 11).
Môi trường là một tổng thể các điều kiện ảnh hưởng đến đời sống của cá
nhân hoặc dân cư. Tình trạng của môi trường quyết định trực tiếp chất
lượng và sự sống cịn của cuộc sống.
Trong mơi trường có các bộ phận chính tác động qua lại với nhau:
+ Bộ phận tự nhiên gồm nước, khơng khí, đất và ánh sáng.
+ Bộ phận bao gồm những cảnh quan do sự thay đổi của con người.
+ Bộ phận không gian bao gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách,
mật độ phương hướng và sự thay đổi trong môi trường.
+ Bộ phận văn hóa – xã hội gồm các cá nhân và các nhóm dân cư, cơng
nghệ, tơn giáo, các định chế, kinh tế học, thẩm mĩ học, dân số học và các
hoạt động khác của con người ( Marquarie Press Bobo, Khoa Giáo dục,
Đại học New South Wales, Australia ).
Môi trường là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại
trong đó. Mơi trường của con người bao gồm cả các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội, công nghệ, kinh tế chính trị, đạo đức, văn hóa, lịch sử và mĩ học….
( Allaby 1994 ).
Môi trường “ Bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.”
Mơi trường có các chức năng cơ bản sau:
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá

trình tồn tại và phát và phát triển con người cần có nhu cầu tối thiểu về
khơng khí, độ ẩm, nước, nhà ở…cũng như các hoạt động vui chơi giải trí
khác.


21

Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng
cung cấp các nhu cầu đó của con người là có giới hạn và phụ thuộc vào
trình độ phát triển của từng quốc gia ở từng thời kì.
Chức năng là khơng gian sống của mơi trường thể hiện:
Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người như
đất, đá, tre, nứa, tài nguyên sinh vật. Tất cả các tài nguyên này đều do
môi trường cung cấp và giá tri của tài nguyên phụ thuộc vào mức độ khan
hiếm và giá trị của nó trong xã hội.
Mơi trường là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong
quá trình sử dụng các tài ngun thải vào mơi trường. Các tài nguyên sau
khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường dưới dạng các chất
thải.
Các chất thải này bị các q trình vật lí, hóa học, sinh học phân hủy thành
các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức
năng là nơi chứa đựng chất thải của mơi trường là có giới hạn. Nếu con
người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô
nhiễm môi trường.
Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Chứa đựng các
phế thải do con
người tao nên


Chứa đựng các
nguồn tài ngun
thiên nhiên
MƠI TRƯỜNG

Khơng gian sống
của con người

Lưu trữ và cung
cấp các nguồn
thông tin


22

Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, cho
sinh hoạt, cho sản xuất và tái tạo mơi trường. Con người có thể gia tăng
khơng gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi
chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá
rừng, lấn biển, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác quá múc
không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng
không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lí,
hóa học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít
nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, khơng khí,
nước, đất đai, các lồi động vật và thực vật…Môi trường tự nhiên cho ta
không khí để thở, nước để sinh hoạt, để uống, đất đai để ở, trồng trọt và
chăn nuôi, các loại tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên

biển để sản xuất, chế biến phục vụ cho cuộc sống con người tốt hơn. Bên
cạnh đó mơi trường cũng là nơi chứa đựng, đống hóa các loại chất thải,
tạo ra các danh thắng có vẻ đẹp tự nhiên là nơi nghỉ dưỡng lý tưởng góp
phần làm cho cuộc sống con người phong phú hơn.
Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa người với
người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định…ở các cấp khác
nhau như: Liên hiệp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ
quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức
đồn thể,…Mơi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo
một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát
triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Bên cạnh đó là môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do
con người tạo nên như các loại phương tiên giao thơng, nhà cửa, cơng sở,
các cơng trình xây dựng…


23

Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ
sở để sống và phát triển.
Như vậy, mơi trường có vai trị đặc biệt đối với sự sống của con
người. Con người cần có mơi trường trong lành, tài nguyên thiên nhiên
thích hợp để sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất, cần có khơng khí trong
lành để thở, nước sạch để sinh hoạt hàng ngày, cần có những điều kiện cơ
sở vật chất để sống, làm việc và nghỉ ngơi, cần có mơi trường văn hóa
lành mạnh, văn minh để phát triển nhân cách, nâng cao chất lượng cuộc
sống cả về vật chất lẫn tinh thần. Môi trường gắn với sự phát triển bền
vững của đất nước. Do đó, trong q trình xây dựng và phát triển đất
nước, con người cần phải giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên, tạo lập
môi trường nhân tạo phù hợp với nhu cầu của cuộc sống và các hoạt động

sản xuất, xây dựng môi trường xã hội với các mối quan hệ tốt đẹp đảm
bảo phát triển bền vững và lợi ích lâu dài cho các thế hệ hôm nay và mai
sau.hứa đựng các phế t
1.2.2. Giáo dục và giáo dục môi trường
1.2.2.1. Giáo dục
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thể chất của đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [ 13, 394 ].
Như vậy, có thể nói giáo dục là q trình tổ chức có ý thức, hướng
tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ
của người dạy và người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn
thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngồi,
góp phần đáp ứng những nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
trong xã hội đương đại.
Theo từ “ Giáo dục” tiếng Anh – “Education” – vốn có gốc từ tiếng
La tinh “Educare” nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Có thể hiểu “giáo dục là quá


24

trình, cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được
giáo dục”.
Theo nghĩa rộng, giáo dục bao gồm việc dạy và học và đơi khi nó
cũng mang ý nghĩa như là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền
thụ những suy luận đúng đắn, truyền thụ sự hiểu biết. Giáo dục là nền
tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác.
Giáo dục là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng, năng lực tiềm
ẩn của mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. Nói cách khác, giáo
dục được hiểu là q trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh
hưởng từ tất cả các hoạt động từ bên ngoài : từ nhà trường, gia đình, xã

hội, từ mơi trường tự nhiên, mơi trường nhân tạo. Ví dụ: ảnh hưởng của
các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trường, ảnh hưởng
của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình, ảnh hưởng của phim, ảnh của
hoạt động tham quan du lịch, những phong cảnh, di tích lịch sử và văn
hóa…[8,21].
Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu như là quá trình tác động tới
thế hệ trẻ về mặt đạo đức, tư tưởng và hành vi nhằm hình thành niềm tin,
lý tưởng, động cơ, thái độ và những thói quen ứng xử đúng đắn trong xã
hội.
Theo đó, giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách
này tới những nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục tới người được
giáo dục cũng như tác động của người được giáo dục với nhau. Để giáo
dục nhân cách con người, cần xây dựng được môi trường nhà trường, môi
trường xã hội lành mạnh, đồng thời cần duy trì, tạo mơi trường tự nhiên
và sáng tạo ra mơi trường nhân tạo có tính thẩm mĩ cao.
1.2.2.2. Giáo dục môi trường
Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1948, tại cuộc họp Liên hiệp
quốc về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở Pari, thuật ngữ
“Giáo dục môi trường” được sử dụng.


25

Giáo dục mơi trường là q trình nhận biết các giá trị và làm sáng
tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kĩ năng và quan điểm cần thiết để
hiểu và đánh giá được sự quan hệ tương tác giữa con, nền văn hóa và thế
giới vật chất bao quanh GDMT đồng thời cũng thực hiện quyết định đưa
ra bộ quy tắc ứng xử với những vấn đề liên quan tới đặc tính mơi trường
(IUCN, 1970).
Hội nghị Stockhom năm 1972 về vấn đề môi trường là điểm khởi

đầu hành động của loài người để phát triển một xã hội lâu bền cho chính
mình. Phát triển nền Kinh tế - Mơi trường bền vững chính là phát triển để
đáp ứng những nhu cầu về đời sống hôm nay, nhưng không làm thương
tổn đến khả năng đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của các thế hệ khác
trong tương lai.
Định nghĩa về “Giáo dục mơi trường” được chính thức nêu ra tại
Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1975 tại Beograde và được nhấn
mạnh trong các văn kiện Tbilisi 77 (Mục tiêu cơ bản của GDMT là làm
cho từng người và cộng đồng hiểu biết được bản chất phức tạp của mơi
trường tự nhiên và nhân tạo, đó là sự tương tác của các mặt sinh học, vật
lí, hóa học, xã hội, kinh tế và văn hóa để có tri thức, thái độ và các kỹ
năng thực tế, để từ đó tham gia có hiệu quả, có trách nhiệm vào việc tiên
đốn và giải quyết các vấn đề mơi trường và quản lí chất lượng mơi
trường) và Rio (Chương 36: Giáo dục là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển bền vững và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề mơi trường và
phát triển).
GDMT là một q trình nhằm nâng cao nhận thức về phương
pháp, kĩ năng và tình cảm đạo đức cho mọi người nói chung và học sinh
nói riêng về vấn đề mơi trường.
GDMT là một q trình lâu dài nên bắt đầu từ tuổi mẩu giáo rồi
tiếp tục cho tới tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông…cũng như
mãi mãi sau này trong suốt cuộc đời.


×