Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Sử dụng phần mềm adobe presenter thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử môn hóa học lớp 12 theo hướng dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.06 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Ngọc Hà

SỬ DỤNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER THIẾT KẾ HỒ SƠ
BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MƠN HĨA HỌC LỚP 12 THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Ngọc Hà

SỬ DỤNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER THIẾT KẾ HỒ SƠ
BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MƠN HĨA HỌC LỚP 12 THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC

Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trang Thị Lân


Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN

Bên cạnh sự nổ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ nhiệt tình của những người thầy, người cơ đáng kính, từ phía gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cơ khoa Hóa trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Cảm ơn các thầy cơ đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và
hướng dẫn để tơi có đủ khả năng thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Trang Thị Lân,
người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Trịnh Văn Biều, người
đã dành nhiều thời gian để đọc luận văn và có những góp ý sâu sắc, hướng dẫn tận
tình cho việc hồn thiện cơng trình này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên cao học khóa 22, bạn bè đồng nghiệp gần
xa, là những người đã cùng tôi trao đổi và chia sẻ những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt
thời gian học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã bên cạnh
tơi, động viên, khuyến khích, hỗ trợ để tơi có thể hồn thành luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả
Trần Ngọc Hà


MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................... 2

T
7
1

17T

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 7
T
7
1

17T

Chương 1:
T
7
1

17T

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 11
17T

T
7
1

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 11
T
7

1

T
7
1

1.1.1. Các khóa luận nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học ........... 11
T
7
1

T
7
1

1.1.2. Các luận văn nghiên cứu về ứng dụng CNTT và dạy học tích cực .... 13
T
7
1

T
7
1

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ......................................................................... 15
T
7
1

T

7
1

1.2.1. Mơ hình ba bình diện [7] .................................................................... 15
T
7
1

T
7
1

1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................... 16
T
7
1

T
7
1

1.2.3. Dạy học tích cực ................................................................................. 18
T
7
1

17T

1.2.4. Ứng dụng của CNTT trong dạy học ................................................... 26
T

7
1

T
7
1

1.3. Bài lên lớp .......................................................................................................... 32
T
7
1

17T

1.3.1. Khái niệm bài lên lớp .......................................................................... 32
T
7
1

T
7
1

1.3.2. Các thành tố của bài lên lớp và mối quan hệ giữa chúng ................... 33
T
7
1

T
7

1

1.3.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp mơn hóa học ....... 35
T
7
1

T
7
1

1.4. Bài giảng điện tử ............................................................................................... 36
T
7
1

17T

1.4.1. Khái niệm bài giảng điện tử ................................................................ 36
T
7
1

T
7
1

1.4.2. Các đặc trưng của bài giảng điện tử ................................................... 37
T
7

1

T
7
1

1.4.3. Ưu điểm – nhược điểm của bài giảng điện tử..................................... 38
T
7
1

T
7
1

1.4.4. Tiêu chí đánh giá một bài giảng điện tử ............................................. 38
T
7
1

T
7
1

1.4.5. Hồ sơ bài giảng điện tử ....................................................................... 39
T
7
1

T

7
1

1.4.6. Các dạng bài giảng điện tử mơn hóa học ............................................ 40
T
7
1

T
7
1

1.5. Phần mềm Adobe Presenter .............................................................................. 41
T
7
1

T
7
1


1.5.1. Giới thiệu phần mềm Adobe Presenter ............................................... 41
T
7
1

T
7
1


1.5.2. Những ưu điểm của phần mềm Adobe Presenter ............................... 43
T
7
1

T
7
1

1.5.3. Các bước thiết kế bài giảng bằng Adobe Presenter ............................ 43
T
7
1

T
7
1

1.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng BGĐT trong dạy học
T
7
1

hóa học ở một số trường THPT ............................................................................... 52
T
7
1

1.6.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 52

T
7
1

17T

1.6.2. Phương pháp và đối tượng điều tra ..................................................... 52
T
7
1

T
7
1

1.6.3. Cách tiến hành điều tra ....................................................................... 52
T
7
1

T
7
1

1.6.4. Kết quả ................................................................................................ 53
T
7
1

17T


TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 60
T
7
1

17T

Chương 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 61
T
7
1

T
7
1

LỚP 12 BẰNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER .......................... 61
T
7
1

T
7
1

THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC ............................................... 61
T
7
1


T
7
1

2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản ................................. 61
T
7
1

T
7
1

2.1.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình hóa học 12 [9] ............. 61
T
7
1

T
7
1

2.1.2. Phân phối chương trình hóa học 12 .................................................... 62
T
7
1

T
7

1

2.1.3. Chuẩn kiến thức kĩ năng phần kim loại hóa học 12 [9] ...................... 64
T
7
1

T
7
1

2.1.4. Hệ thống kiến thức phần kim loại hóa học 12 .................................... 67
T
7
1

T
7
1

2.2. Định hướng lựa chọn bài để thiết kế bài giảng điện tử .................................. 70
T
7
1

T
7
1

2.2.1. Chọn bài có kiến thức khó, trừu tượng ............................................... 70

T
7
1

T
7
1

2.2.2. Chọn bài có khối lượng kiến thức lớn ................................................ 71
T
7
1

T
7
1

2.2.3. Chọn bài có thí nghiệm độc hại hoặc khó thành cơng ........................ 71
T
7
1

T
7
1

2.2.4. Chọn bài về sản xuất hóa học ............................................................. 71
T
7
1


T
7
1

2.2.5. Chọn bài cần nhiều minh họa trực quan ............................................. 71
T
7
1

T
7
1


2.2.6. Chọn bài truyền thụ kiến thức mới về chất cụ thể .............................. 71
T
7
1

T
7
1

2.2.7. Hạn chế chọn bài rèn luyện kỹ năng, sửa bài tập ............................... 71
T
7
1

T

7
1

2.3. Nguyên tắc thiết kế bài giảng điện tử theo hướng dạy học tích cực............... 71
T
7
1

T
7
1

2.3.1. Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm ............................................ 71
T
7
1

T
7
1

2.3.2. Đảm bảo việc phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học .... 72
T
7
1

T
7
1


2.3.3. Đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 72
T
7
1

T
7
1

2.3.4. Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng .................................................... 73
T
7
1

T
7
1

2.3.5. Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu .................................. 73
T
7
1

T
7
1

2.3.6. Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức bài giảng ......................... 73
T
7

1

T
7
1

2.3.7. Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hình thức.......................................... 73
T
7
1

T
7
1

2.4. Quy trình thiết kế hồ sơ BGĐT bằng phần mềm Adobe Presenter theo hướng
T
7
1

dạy học tích cực ........................................................................................................ 74
17T

2.4.1. Bước 1: Xác định rõ mục tiêu bài học ................................................ 74
T
7
1

T
7

1

2.4.2. Bước 2: Xây dựng ý tưởng chủ đạo cho những kiến thức trọng tâm . 74
T
7
1

T
7
1

2.4.3. Bước 3: Lập nội dung (sườn) cho bài dạy như phần mở đầu, nội dung,
T
7
1

củng cố…tương ứng với mỗi hoạt động dạy học ......................................... 75
T
7
1

2.4.4. Bước 4: Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức.................................. 75
T
7
1

T
7
1


2.4.5. Bước 5: Xây dựng thư viện tư liệu ..................................................... 76
T
7
1

T
7
1

2.4.6. Bước 6: Lựa chọn phần mềm thích hợp để xây dựng và thiết kế ...... 76
T
7
1

T
7
1

2.4.7. Bước 7: Đưa các nội dung dự định trình diễn lên màn hình .............. 76
T
7
1

T
7
1

2.4.8. Bước 8: Multemedia hóa bài giảng điện tử bằng phần mềm Adobe
T
7

1

Presenter ........................................................................................................ 76
17T

2.4.9. Bước 9: Kiểm tra, sửa chữa và hoàn thiện BGĐT.............................. 76
T
7
1

T
7
1


2.5. Hệ thống hồ sơ bài giảng điện tử phần kim loại lớp 12 ban cơ bản theo
T
7
1

hướng dạy học tích cực ............................................................................................ 77
17T

2.5.1. Giáo án bài 18: Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại .. 77
T
7
1

T
7

1

2.5.2. Giáo án bài 20: Sự ăn mòn kim loại ................................................... 89
T
7
1

T
7
1

2.5.3. Giáo án bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của KLK ...... 91
T
7
1

T
7
1

2.5.4. Giáo án bài 31: Sắt ............................................................................ 104
T
7
1

17T

2.5.5. Giáo án bài 17: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hồn và cấu tạo
T
7

1

của kim loại ................................................................................................. 113
17T

2.5.6. Giáo án bài 23: Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại
T
7
1

T
7
1

..................................................................................................................... 113
2.5.7. Giáo án bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại
T
7
1

kiềm thổ ....................................................................................................... 113
17T

2.5.8. Giáo án bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm ................................... 113
T
7
1

T
7

1

2.5.9. Giáo án bài 33: Hợp kim của sắt....................................................... 113
T
7
1

T
7
1

2.6. Sử dụng BGĐT theo hướng dạy học tích cực................................................113
T
7
1

T
7
1

2.6.1. Vai trị ............................................................................................... 113
T
7
1

17T

2.6.2. Ý nghĩa .............................................................................................. 113
T
7

1

17T

2.6.3. Mơṭ số yêu cầu chung ....................................................................... 114
T
7
1

T
7
1

2.6.4. Một số biêṇ pháp sử duṇg BGĐT theo hướng dạy học tích cực ...... 114
T
7
1

T
7
1

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................116
T
7
1

17T

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................. 117

T
7
1

T
7
1

3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................117
T
7
1

17T

3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................117
T
7
1

T
7
1

3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................118
T
7
1

17T


3.4. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................118
T
7
1

17T


3.4.1. Chuẩn bị ............................................................................................ 118
T
7
1

17T

3.4.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp .............................................. 118
T
7
1

T
7
1

3.4.3. Tổ chức kiểm tra ............................................................................... 119
T
7
1


17T

3.4.4. Phân tích chất lượng học tập của HS ................................................ 119
T
7
1

T
7
1

3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 1
T
7
1

17T

3.5.1. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ..................................................... 1
T
7
1

T
7
1

3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định tính ...................................................... 11
T
7

1

T
7
1

3.6. Một số kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng điện tử .......................................... 14
T
7
1

T
7
1

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 15
T
7
1

17T

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 16
T
7
1

T
7
1


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 22
T
7
1

17T


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Công nghệ thông tin hiện nay đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới
các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp
cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học
đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong mơi trường cơng
nghệ thông tin và truyền thông.
- Công nghệ thông tin phát triển giúp mọi người có thêm nhiều cơng cụ hỗ trợ
cho q trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ sử dụng các
phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng
có thể hoạt động tốt trong mơi trường học tập. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết
kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời
gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài
giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm
thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo
án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho
học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.
- Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là
T
2


2T

nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo
dục mang tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu
truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri
thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học, tự rèn luyện của bản thân.
- Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, e-Learning đang trở thành xu
thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc
biệt của các nước trên thế giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực
e-Learning. Hiệu quả của e-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do e-


Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao
đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và
sở thích của từng người.
- Trong bối cảnh hiện tại, việc ứng dụng CNTT khơng cịn xa lạ với người GV
trong việc soạn thảo BGĐT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng dạy học
tích cực. Tuy nhiên, phần lớn GV phổ thơng ở Việt Nam đã quen dùng phần mềm MS
Powerpoint để soạn giảng. Vì vậy, để tiếp cận với một phần mềm mới thường vướng
25T

phải nhiều khó khăn.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên hoàn thành tốt bài giảng điện tử một
T
5
2

cách nhanh chóng, dễ dàng, đơn giản nhưng hiệu quả trong việc tiếp cận với elearning, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “SỬ DỤNG PHẦN MỀM ADOBE
T

5
2

PRESENTER THIẾT KẾ HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HĨA HỌC LỚP 12 THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC”. Giáo viên vừa có thề phát huy kỹ năng sử dụng
T
5
2

Powerpoint sẵn có, vừa học thêm kỹ năng mới một cách nhanh chóng dễ dàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống hồ sơ BGĐT phần kim loại lớp 12 ban cơ bản bằng phần
mềm Adobe Presenter, có áp dụng các PPDH tích cực, nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn hóa
học ở trường phổ thơng, góp phần đổi mới PPDH.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận gồm:
+ Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
+ Đổi mới PPDH.
+ Bài lên lớp.
+ Bài giảng điện tử.
+ Phần mềm Adobe Presenter.
+ Sách giáo khoa hóa học lớp 12.


- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ở trường
THPT.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình thiết kế BGĐT theo hướng DH tích cực.
-Thiết kế hệ thống hồ sơ BGĐT phần kim loại bằng phần mềm Adobe Presenter.
- TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống hồ sơ BGĐT đã thiết kế.

- Kết luận và đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế hồ sơ BGĐT phần hóa học vơ cơ bằng
phần mềm Adobe Presenter theo hướng dạy học tích cực.
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chương trình hóa học phần kim loại lớp 12 ban cơ bản ở trường
THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: 5 trường THPT thuộc địa bàn TP. HCM và tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2012-2013.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế hệ thống hồ sơ BGĐT có chất lượng bằng phần mềm Adobe
Presenter và đưa vào sử dụng một cách khoa học, hợp lý trong q trình dạy học bộ
mơn hóa học ở trường THPT sẽ giúp cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và tạo hứng thú học tập cho HS, nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp quan sát.


+ Phương pháp chuyên gia.
+ Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp tốn học:
+ Tính các tham số thống kê đặc trưng: trung bình cộng, phương sai và độ
lệch chuẩn, hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn …

+ Vẽ đồ thị, biểu đồ để so sánh các kết quả nghiên cứu.
+ Dùng phép thử Student để kiểm định kết quả của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng …
8. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn nghiên cứu có những đóng góp mới sau:
- Góp phần làm phong phú hơn cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong đổi

mới PPDH.
- Nghiên cứu làm rõ quy trình các bước thiết kế BGĐT mơn hóa học bằng phần

mềm Adobe Presenter.
- Tạo ra những bài giảng giàu tương tác multimedia, có lời thuyết minh, kết hợp

các hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình một cách chuyên nghiệp từ những bài
powerpoint đơn giản.
- Xây dựng hệ thống BGĐT có sử dụng các PPDH tích cực, có câu hỏi tương tác

thơng minh, ghi âm lời giảng của GV, hỗ trợ cho việc tự học của HS, khơi dậy niềm
u thích mơn học.
- Trình bày một số kinh nghiệm khi thiết kế BGĐT và biện pháp sử dụng BGĐT

theo hướng DH tích cực.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà
nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết.
Với các mục tiêu:

+ Khuyến khích GV sử dụng CNTT trong dạy học tích cực.
+ Đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy một cách sáng tạo, hiện đại nhằm tăng cường tính tích cực và tự học
của người học.
+ Đa dạng hóa hoạt động dạy và học.
+ Phát huy tính sáng tạo trong hoạt động dạy và học.
+ Đa dạng hóa các nguồn học liệu phục vụ cho dạy học tích cực.
+ Định hướng cho GV sử dụng CNTT cho dạy học tích cực
Bộ GD và ĐT cũng đã triển khai cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử từ năm học
2009 – 2010.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu và viết về các phương pháp dạy học, dạy học
tích cực như Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Nguyễn Văn Cường…. hay ứng
dụng CNTT để thiết kế BGĐT theo hướng dạy học tích cực. Chúng tôi xin giới thiệu
một số đề tài gần gũi với luận văn nghiên cứu.
1.1.1. Các khóa luận nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học
• Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế giáo án điện tử chương trình Hóa hữu cơ lớp
11 trung học phổ thông bằng phần mềm PowerPoint” của sinh viên Vũ Thị Phương
Linh (2005), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
T
3

• Khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong dạy
học Hóa học ở trường THPT” của sinh viên Đinh Thị Xuân Thảo (2005), trường Đại
học Sư phạm TPHCM.
3T


• Khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash vào việc
thiết kế một số bài lên lớp thuộc chương “Phân nhóm chính nhóm VII” – lớp 10” của
sinh viên Trần Trung Hiếu (2006), trường Đại học Sư phạm TPHCM.

T
3

• Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế một số giáo án điện tử phần hóa hữu cơ lớp
11 thí điểm ban Khoa học tự nhiên” của sinh viên Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2007),
trường Đại học Sư phạm TPHCM.
T
3

• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint thiết kế bài
giảng chương “Sự điện ly” Hóa học 11” của sinh viên Lê Huỳnh Vy (2007), trường
Đại học Sư phạm TPHCM.
3T

• Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế giáo án điện tử chương nhóm oxi lớp 10
chương trình nâng cao bằng phần mềm PowerPoint” của sinh viên Hồ Thị Diệu Ái
(2008), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
T
3

• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng phần mềm Violet 1.5 kết hợp với phương
pháp dạy học phức hợp, thiết kế bài giảng điện tử môn hóa học trường THPT – Lớp 10
– chương nhóm oxi – Ban nâng cao” của sinh viên Lâm Huỳnh Ngân (2009), trường
Đại học Sư phạm TPHCM.
3T

• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng phần mềm Lecture Maker thiết kế bài giảng
điện tử chương “Nhóm oxi” - lớp 10 nâng cao” của sinh viên Nguyễn Văn Trọng
(2010), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
T

3

• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng Powerpoint và Internet để tạo và tìm kiếm
tài liệu trực quan hỗ trợ giảng dạy hóa học chương trình phân ban thí điểm” của sinh
viên Phạm Thị Hằng (2004), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
T
3

• Khóa luận tốt nghiệp “ Sử dụng hình ảnh, mơ hình, phim thí nghiệm, phim
tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint ” của sinh viên Nguyễn Thanh Hiền
(2005), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
T
3

• Khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng phần mềm Violet vào việc thiết kế BGĐT
hóa học THPT” của sinh viên Trần Mạnh Thắng (2010), trường ĐHSP TP. HCM.


• Khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng CNTT để thiết kế hệ thống BGĐT và tìm
kiếm các tư liệu hỗ trợ việc đổi mới PPDH mơn hóa học lớp 10 THPT” của sinh viên
Phạm Bảo Toàn (2007), trường ĐHSP TP. HCM.
Nội dung các khóa luận trên đã làm được những việc sau:
+ Giới thiệu thông tin về các phần mềm soạn giảng.
+ Thể hiện tốt việc thiết kế BGĐT về nội dung , phương pháp và kỹ thuật tin học.
+ Giáo án thiết kế logic, đảm bảo tính chính xác khoa học.
+ Vận dụng nhiều phương pháp phát huy tính tích cực của HS.
1.1.2. Các luận văn nghiên cứu về ứng dụng CNTT và dạy học tích cực
• Nguyễn Cẩm Thạch (2009) “Thiết kế bài giảng hóa vơ cơ ở trường THPT
ban cơ bản theo hướng dạy học tích cực”. Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP TP. HCM.
• Nguyễn Thanh Thủy (2004) “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông để nâng cao tính tích cực nhận thức mơn hố học cho học sinh ở trường trung
học phổ thông” . Luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN.
• Nguyễn Diệu Linh (2011) “Thiết kế giáo án điện tử phần Hiđrocacbon lớp
11 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực”. Luận văn thạc sĩ, trường
ĐHSP TP. HCM.
• Trần Ngọc Thành (2011) “Thiết kế bài giảng điện tử mơn hóa học đại cương
hệ Cao đẳng theo hướng dạy học tích cực”. Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP TP. HCM.
• Nguyễn Thị Khoa (2011) “Sử dụng phần mềm lecture maker thiết kế bài
giảng điện tử lớp 10 ban cơ bản theo hướng dạy học tích cực”. Luận văn thạc sĩ,
trường ĐHSP TP. HCM.
• Nguyễn Thị Anh Phương (2012) “Thiết kế bài giảng điện tử phần hóa học
phi kim theo hướng dạy học tích cực ở trường THPT”. Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP
TP. HCM.
• Lê Thị Mộng Nghi (2012) “Sử dụng phần mềm Lecture Maker trong dạy học
hóa học lớp 11 trung học phổ thơng theo hướng tích cực hóa hoạt động người học”.
Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP TP. HCM.


• Nguyễn Thị Bích Thảo (2008) “Ứng dụng CNTT thiết kế BGĐT, nhằm nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn hóa học phần lớp 10 (Nâng cao)”. Luận văn thạc sĩ,
trường ĐHSP TP. HCM.
• Vũ Oanh Kiều (2010) “Ứng dụng CNTT thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học mơn hóa học ở trường THCS”. Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP
TP. HCM.
• Nguyễn Hồng Un (2008) “Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10
ban cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực”. Luận văn thạc
sĩ, ĐHSP TP.HCM.
• Hà Tú Vân (2008) “Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương
trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực”. Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
• Nguyễn Thu Huyền (2011) “Xây dựng bài giảng điện tử hóa học hữu cơ lớp

12, chương trình nâng cao”. Luận văn thạc sĩ, ĐHQGHN.
Nội dung các luận văn trên đã làm được những việc sau:
+ Làm rõ những lý luận cơ bản về q trình dạy học nói chung, về DHTC nói riêng,
những lý thuyết về ứng dụng CNTT, bài giảng điện tử.
+ Hướng dẫn sử dụng chi tiết một số phần mềm soạn giảng như powerpoint, violet,
lecture maker.
+ Thiết kế bài lên lớp vận dụng linh hoạt các phương pháp DHTC.
+ BGĐT có nội dung phong phú, nhiều tư liệu, hình ảnh minh họa sinh động.
+ GA đặt ra những tình huống có vấn đề, sử dụng các PP đàm thoại gợi mở giúp
HS phát huy tính tích cực.
Qua việc nghiên cứu những đề tài liên quan, chúng tôi càng khẳng định sự phát
triển mạnh mẽ của CNTT trong việc dạy học ngày nay. Ngày càng có thêm nhiều
những nghiên cứu về ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Từ đó
cho thấy việc nghiên cứu về dạy học tích cực, về thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích cực đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Với cơ sở lý
luận vững chắc, minh chứng thực nghiệm thuyết phục, các tác giả đã khẳng định được


giá trị của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về ứng
dụng phần mềm Adobe Presenter vào thiết kế BGĐT ở trường THPT theo hướng dạy
học tích cực. Trên nền tảng đó, chúng tơi tìm ra hướng đi mới cho đề tài của mình.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Mơ hình ba bình diện [7]

Hình 1.1. Mơ hình ba bình diện của Meier
Theo mơ hình ba bình diện của Bernd Meier thì phương pháp dạy học (PPDH)
gồm ba thành phần chính là: quan điểm dạy học, PPDH cụ thể và kỹ thuật dạy học.
- Bình diện vĩ mơ - Quan điểm dạy học: là những định hướng tổng thể cho các
hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp những nguyên tắc dạy học làm nền

tảng, những cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện dạy học cũng như
những định hướng về vai trò của người dạy và người học trong quá trình dạy học.
Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mơ hình
lý thuyết của PPDH.
- Bình diện trung gian - PPDH cụ thể: là những hình thức, cách thức hành
động của người dạy và người học nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định,
phù hợp với nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những
mơ hình hành động của người dạy và người học.


- Bình diện vi mơ - Kĩ thuật dạy học: là những biện pháp, cách thức hành động
của người dạy và người học trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập, mà
là những thành phần của PPDH. Kỹ thuật dạy học được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của
PPDH. Trong thực tế, sự phân biệt giữa kỹ thuật và PPDH chỉ có tính tương đối và
nhiều khi khơng rõ ràng.
Vận dụng mơ hình ba bình diện của Bernd Meier vào thực tế dạy học hiện nay,
chúng ta thấy rằng có thể đưa ra các ví dụ về các quan điểm dạy học như: Dạy học lấy
học sinh làm trung tâm; Dạy học tích cực; Dạy học hợp tác; Dạy học theo hướng sử
dụng đa dạng các phương pháp; Dạy học gắn với thực tiễn; Dạy học hoạt động hóa
người học …
Theo mơ hình trên, một quan điểm dạy học có thể bao hàm nhiều PPDH. Ví dụ,
quan điểm dạy học tích cực bao hàm các PPDH: nghiên cứu, đàm thoại, dạy học tình
huống, dạy học nêu vấn đề…; quan điểm dạy học hợp tác bao hàm các PPDH như:
thảo luận nhóm, seminar, dạy học theo dự án …; quan điểm dạy học gắn với thực tiễn
bao hàm các PPDH như: sắm vai, dạy học theo dự án, dạy học tình huống …
Mặt khác, một PPDH có thể thuộc nhiều quan điểm dạy học khác nhau. Ví dụ:
phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại vừa thuộc quan điểm dạy học
hợp tác, lại vừa thuộc quan điểm dạy học tích cực; phương pháp dạy học tình huống,
dạy học theo dự án vừa thuộc quan điểm dạy học tích cực, lại vừa thuộc quan điểm

dạy học gắn với thực tiễn…
1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.2.2.1. Định hướng đổi mới PPDH [10]
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục
tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp sẽ trở thành một nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người. Vì vậy yêu cầu về
giáo dục cũng ngày càng cao, giáo dục phải đào tạo được những con người có đầy đủ
năng lực và phẩm chất, có một nền tảng kiến thức kỹ năng chắc chắn. Xã hội đòi hỏi


người có học vấn hiện đại khơng chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới
dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường mà cịn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các
tri thức mới một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng mới, các tư
tưởng một cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao động và trong quan
hệ với mọi người. Vì thế giáo dục phải tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học.
1.2.2.2. Những xu hướng đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục
nói chung cũng như cải cách cấp THPT nói riêng. Có thể nói mục tiêu cốt lõi của sự
đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học
tập thụ động.
Theo một số nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Văn Cường [12] và tác giả
Thái Duy Tuyên [34] cho thấy xu hướng đổi mới PPDH hiện nay là:
a) Phát triển năng lực nội sinh của người học
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
- Hình thành năng lực tự học.
- Nâng cao khả năng làm việc độc lập.
b) Chuyển từ dạy học lấy “GV làm trung tâm” sang dạy học định hướng vào
người học
c) Đưa CNTT hiện đại vào nhà trường

Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều [3], một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là:
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm
tịi, khám phá.
- Cá thể hóa việc dạy học.
- Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông
tin vào dạy học.
- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học


nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
- Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Đối với mơn Hóa học, đổi mới PPDH chủ yếu theo hai hướng sau: [41]
- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt đơng nhận
thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải quyết các vấn đề
của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận
dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, cho nên PPDH hóa
học phải tăng cường TNHH và sử dụng tốt các thiết bị dạy học giúp mơ hình hóa, giải
thích, chứng minh các q trình hóa học.
Qua những kết luận trên, có thể khẳng định việc ứng dụng CNTT để đa dạng
hóa phương tiện dạy học là một trong những biện pháp không thể thiếu để bảo đảm
cho việc phát triển giáo dục nước nhà.
1.2.3. Dạy học tích cực
1.2.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực [3]
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những

PP giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học.
Theo lý luận dạy học hiện đại, PPDH tích cực được hiểu là phương pháp trong
đó người GV sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học,
đặc biệt phải phát huy tính tích cực của HS tham gia vào q trình học tập.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hố, tích cực hố hoạt động nhận thức
của người học chứ không chỉ tập trung hoạt động tích cực của người dạy. Người dạy
đóng vai trị chủ đạo, người học đóng vai trị chủ động chiếm lĩnh tri thức. Nó đi


ngược với xu thế dạy học truyền thống lâu nay: người học bị động trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Theo TS. Lê Trọng Tín, PPDH tích cực trong hóa học có 2 khuynh hướng khác
nhau: [41]
a) PPDH nào thể hiện tốt đặc trưng của bộ mơn hóa học (gồm thực nghiệm và lí
thuyết), làm cho HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được coi là PPDH tích
cực trong dạy học hóa học.
b) Mỗi PPDH cơ bản đều có mặt mạnh, mặt yếu. Nếu biết phối hợp các PP đó
với các phương tiện dạy học thành PPDH phức hợp thì sẽ phát huy mặt mạnh và hạn
chế mặt yếu. Người học được hoạt động để chủ động tiếp thu kiến thức. Do vậy PPDH
phức hợp cũng được coi là PPDH tích cực trong dạy học hóa học.
1.2.3.2. Bốn đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
a) Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức
và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra
theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm
được PP "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mâu sẵn có,

được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì GV khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà cịn hướng
dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và tích
cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.


Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho HS
lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được
nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá
trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động,
đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau
bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều [4], có 3 hình thức tự học:
T
5

- Tự học khơng có hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
T
5

dụng các kiến thức đó. Cách học này sẽ mất nhiều thời gian của người học và đòi hỏi
khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc các
T
5


phương tiện thơng tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu và tiếp xúc với GV một số tiết trong
T
5

ngày, trong tuần, được GV hướng dẫn sau đó về nhà tự học.
Trong 3 hình thức tự học trên, chúng tơi quan tâm nhiều đến hình thức tự học có
hướng dẫn trực tiếp, vận dụng trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của HS.
c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ,
tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
công tác độc lập.
Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc
sử dụng CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo
nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường


chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi
cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một
trình độ mới.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá HS khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong PPDH tích cực, GV phải

hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan tới
điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Theo hướng phát triển các PPDH tích cực để đào tạo những con người năng
động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng
lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí
thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
1.2.3.3. Các biểu hiện của tính tích cực trong dạy học [25]
a) Các biểu hiện tính tích cực của HS
- Hăng hái trả lời các câu hỏi của GV.
- Bổ sung các câu trả lời của bạn.
- Tích cực phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.
- Hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ.
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới.
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì hồn thành các bài tập, khơng
nản trước những tình huống khó khăn.
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…


- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
b) Các biểu hiện tính tích cực của GV
Để đổi mới PPDH theo hướng tích cực, GV cần thiết kế, tổ chức, điều khiển các
hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu đặt ra. Các hoạt động của GV là:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của GV và HS theo những mục tiêu
cụ thể của mỗi bài học. Thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho HS
hoạt động.

- Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm.
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: chính xác hóa các khái niệm
hóa học, kết luận về các hiện tượng, bản chất hóa học mà HS tự tìm tịi được. GV
thơng báo thêm một số thơng tin mà HS khơng thể tự tìm tịi được thông qua các hoạt
động trên lớp.
- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng thực
tế, TNHH, mơ hình mẫu vật như là nguồn để HS khai thác, tìm kiếm, phát hiện những
kiến thức, KN về hóa học.
- Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để
giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong đời sống và sản xuất.
1.2.3.4. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực cho HS [25]
- Sử dụng thiết bị, TNHH theo định hướng chủ yếu là nguồn để HS nghiên cứu,
khai thác tìm tịi kiến thức hóa học. Hạn chế sử dụng chúng để minh họa hình ảnh, kết
quả TN mà khơng có tác dụng với khắc sâu kiến thức.
- Sử dụng câu hỏi và BTHH như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức
kiến thức, hình thành KN và vận dụng tích cực các kiến thức, KN đã học.
- Sử dụng SGK hóa học như là nguồn tài liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích
cực nhận thức, thu thập thơng tin và xử lí thơng tin hiệu quả.


- Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo hướng
giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để giải
quyết một số vấn đề trong học tập hóa học và một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên
quan đến hóa học.
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới PPDH.
- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học theo hướng giúp HS không tiếp thu
kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập hoặc vấn đề
thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
1.2.3.5. Một số phương pháp dạy học tích cực trong hóa học [33]
• Phương pháp trực quan

Người ta thường chia các phương tiện trực quan thành ba nhóm:
- Sử dụng thí nghiệm hóa học.
- Sử dụng mơ hình, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị.
- Sử dụng một số phương tiện kỹ thuật như: băng hình, máy chiếu đa năng,
phần mềm dạy học hóa học, …
Trong đó, thí nghiệm hóa học giữ vai trị chính yếu. Sau đây là một số phương
pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học tích cực:
- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu.
- Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề.

• Bài tập hóa học
Bài tập hóa học là PPDH hóa học tích cực, tính tích cực được nâng cao hơn
khi sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tịi. Với tính đa dạng của mình, bài tập
hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS trong các bài dạy học.
Theo cách dạy học tích cực, giáo viên cần tăng cường sử dụng bài tập giúp HS
vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn, sẽ làm cho ý nghĩa của việc học
hóa học tăng lên, tạo hứng thú say mê trong việc học của HS. Các bài tập thực tiễn có
thể dùng để tạo THCVĐ trong dạy học hóa học.
• Dạy học nêu vấn đề


×