Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Sử dụng phim ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học phần kim loại hóa học lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ NGỌC MAI

SỬ DỤNG PHIM ẢNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI HĨA HỌC
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ NGỌC MAI

SỬ DỤNG PHIM ẢNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI HĨA HỌC
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học

Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. Lê Phi Thúy

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012




LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, cùng với sự
động viên, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Phi Thúy đã tận tâm
hướng dẫn và tạo điều kiện để em có thể hồn thành luận văn. Xin chân thành cảm
ơn PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời gian để đọc luận văn và có những
góp ý sâu sắc cùng với sự hướng dẫn tận tình cho việc hồn thiện cơng trình này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô dạy lớp Cao học Lý luận và phương pháp
dạy học hóa học khóa 20 đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm q báu cho chúng
em trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Hóa học
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; Ban Giám hiệu, tổ Hóa học
trường THPT Nam Hà – tỉnh Đồng Nai, nơi tác giả đang công tác và tiến hành thực
nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách có hiệu quả bằng nhiều hình
thức khác nhau.
Tơi xin cảm ơn những người bạn đồng hành của lớp cao học Lý luận và
phương pháp dạy học hóa học khóa 19, 20; quý thầy cô và các em học sinh trường
THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi
có thể thực hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, gia đình, những người đã
thường xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ để con có thể hồn thành luận văn.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2012
Tác giả
Đặng Thị Ngọc Mai



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...............................................................................5
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về sử dụng phim ảnh .............................................6
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả dạy học ...............................7
1.2. Phương tiện dạy học ........................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về phương tiện và phương tiện dạy học ..................................8
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng phương tiện dạy học .........................10
1.2.3. Phân loại phương tiện dạy học ...............................................................11
1.2.4. Một số phương tiện dạy học thông dụng ................................................15
1.3. Khái quát về phần mềm Ulead Video Studio hỗ trợ biên tập phim ..............20
1.3.1. Giới thiệu về phần mềm Ulead Video Studio.........................................20
1.3.2. Sử dụng phần mềm Ulead Video Studio để tạo một đoạn phim ............29
1.4. Thực trạng sử dụng phim ảnh trong dạy học hóa học THPT ........................39
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................48
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHIM ẢNH PHẦN KIM
LOẠI HÓA HỌC 12 THPT ...................................................................................50
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 12 THPT .............................................50
2.1.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình hóa học 12 .......................50
2.1.2. Phân phối chương trình hóa học 12 ........................................................51
2.1.3. Chuẩn kiến thức kĩ năng phần kim loại hóa học 12 ...............................58
2.1.4. Hệ thống kiến thức phần kim loại hóa học 12 ........................................61



2.2. Những định hướng khi xây dựng và sử dụng phim ảnh trong dạy học .........68
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn phim ảnh dùng trong dạy học ...............................68
2.2.2. Những yêu cầu khi xây dựng phim mới .................................................69
2.2.3. Những nguyên tắc sử dụng phim ảnh trong dạy học ..............................71
2.3. Xây dựng hệ thống phim ảnh phần kim loại hóa học lớp 12 THPT ..............71
2.3.1. Hệ thống phim ảnh dùng trong các bài học lý thuyết truyền thụ kiến thức
mới..... ...............................................................................................................71
2.3.2. Hệ thống phim ảnh dùng trong các bài tập củng cố hệ thống hóa kiến
thức ................................................................................................................82
2.4. Một số giáo án phần kim loại lớp 12 THPT có sử dụng phim ảnh đã xây
dựng ......................................................................................................................94
2.4.1. Giáo án bài “Kim loại và hợp kim” ........................................................94
2.4.2. Giáo án bài “Sự điện phân” ..................................................................102
2.4.3. Giáo án bài “Điều chế kim loại” ...........................................................109
2.4.4. Giáo án bài “Kim loại kiềm” ................................................................109
2.4.5. Giáo án bài “Kim loại kiềm thổ” ..........................................................109
2.4.6. Giáo án bài “Nhôm” .............................................................................109
2.4.7. Giáo án bài “Sắt” ..................................................................................109
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................110
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................111
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................111
3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................111
3.3. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................112
3.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................115
3.5. Bài học kinh nghiệm về sử dụng phim ảnh trong dạy học hóa học .............123
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................13030
PHỤ LỤC ..............................................................................................................1365



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dd, dd

: dung dịch

DHHH

: dạy học hóa học

ĐTBC

: điểm trung bình cộng

ĐC

: đối chứng

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
G

: giỏi

GV


: giáo viên

HS

: học sinh

HVCH

: học viên cao học

K

: khá

NXB

: nhà xuất bản

PPDH

: phương pháp dạy học



: phản ứng

PTDH

: phương tiện dạy học


PTHH

: phương trình hóa học

PTN

: phịng thí nghiệm

SGK

: sách giáo khoa

SP

: sư phạm

SS

: sĩ số

STT

: số thứ tự

TB

: trung bình

THCS


: trung học cơ sở

THPT

: trung học phổ thơng

TN

: thực nghiệm

TNSP

: thực nghiệm sư phạm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Các loại phương tiện dạy học .............................................................. 20
Bảng 1.2 : Danh sách GV tham gia điều tra ......................................................... 39
Bảng 1.3 : Mức độ cần thiết của việc sử dụng phim ảnh trong DHHH ............... 43
Bảng 1.4 : Mức độ thường xuyên sử dụng phim ảnh hỗ trợ việc DHHH............. 43
Bảng 1.5 : Mức độ sử dụng phim ảnh khi dạy các kiểu bài lên lớp .................... 43
Bảng 1.6 : Sử dụng phim ảnh để minh họa các sự vật, hiện tượng hóa học ....... 44
Bảng 1.7 : Thái độ của HS khi thầy/cô sử dụng phim ảnh .................................. 45
Bảng 1.8 : Những hiệu quả đối với việc sử dụng phim ảnh trong DHHH ........... 45
Bảng 1.9 : Những khó khăn khi sử dụng phim ảnh trong DHHH ....................... 46
Bảng 1.10 : Việc sử dụng bài tập hóa học dưới hình thức một phim thí
nghiệm ............................................................................................... 47
Bảng 1.11 : Sử dụng phim thí nghiệm trong bài tập định tính và định lượng ....... 47
Bảng 1.12 : Thái độ của HS đối với bài tập có sử dụng phim thí nghiệm .............. 47
Bảng 2.1 : Nội dung cấu trúc chương trình hóa học lớp 12................................. 51

Bảng 2.2 : Kế hoạch dạy học mơn hóa học lớp 12 ............................................. 51
Bảng 2.3 : Phân phối chương trình hóa học 12 – cơ bản ..................................... 52
Bảng 2.4 : Phân phối chương trình hóa học 12 – nâng cao .................................. 55
Bảng 2.5 : Kiến thức trọng tâm phần kim loại hóa học 12 – cơ bản .................... 61
Bảng 2.6 : Kiến thức trọng tâm phần kim loại hóa học 12 – nâng cao................. 65
Bảng 2.7 : Phân phối phim thí nghiệm trong phần lý thuyết ................................ 72
Bảng 2.8 : Phân loại số phim thí nghiệm trong phần lý thuyết ............................ 72
Bảng 2.9 : Các phim thí nghiệm phần “Đại cương về kim loại” ......................... 72
Bảng 2.10 : Các phim thí nghiệm phần “Kim loại kiềm” ....................................... 74
Bảng 2.11 : Các phim thí nghiệm phần “Kim loại kiềm thổ”................................ 75
Bảng 2.12 : Các phim thí nghiệm phần “Nhơm” ................................................... 76
Bảng 2.13 : Các phim thí nghiệm phần “Crom” ..................................................... 77
Bảng 2.14 : Các phim thí nghiệm phần “Sắt” ........................................................ 77


Bảng 2.15 : Các phim thí nghiệm phần “Đồng” .................................................... 78
Bảng 2.16 : Các phim thí nghiệm phần “Sơ lược về một số kim loại khác” .......... 79
Bảng 2.17 : Các phim thí nghiệm phần “Phân biệt một số chất vô cơ – chuẩn
độ dung dịch” ..................................................................................... 81
Bảng 2.18 : Tổng kết số phim thí nghiệm trong phần bài tập ............................... 94
Bảng 3.1 : Danh sách các trường và GV tham gia thực nghiệm ........................ 112
Bảng 3.2 : Phân phối kết quả kiểm tra ................................................................ 116
Bảng 3.3 : Phân phối kết quả và % HS đạt điểm X i trở xuống .......................... 117
Bảng 3.4 : Phân phối kết quả học tập của HS ..................................................... 117
Bảng 3.5 : Tổng hợp các tham số đặc trưng ...................................................... 122


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Giao diện chính của Ulead Video Studio ............................................ 23
Hình 1.2 : Cửa sổ Ulead Video Studio ................................................................. 23

Hình 1.3 : Các bước thực hiện một đoạn phim .................................................... 24
Hình 1.4 : Hướng dẫn lấy liên kết phim .............................................................. 24
Hình 1.5 : Tùy chỉnh phim .................................................................................. 25
Hình 1.6 : Tùy chỉnh thuộc tính phim .................................................................. 25
Hình 1.7 : Hệ thống hiệu ứng chuyển cảnh .......................................................... 25
Hình 1.8 : Chèn thêm đoạn phim khác ................................................................ 26
Hình 1.9 : Tùy chỉnh đối với đoạn phim chèn ...................................................... 26
Hình 1.10 : Tùy chỉnh chèn chữ vào phim ............................................................. 26
Hình 1.11 : Tùy chỉnh âm thanh ............................................................................. 27
Hình 1.12 : Các chức năng tạo file ......................................................................... 27
Hình 1.13 : Cửa sổ xem thử .................................................................................... 28
Hình 1.14 : Tùy chỉnh độ dài clip ........................................................................... 28
Hình 1.15 : Dịng thời gian ..................................................................................... 29
Hình 1.16 : Lưu phim ............................................................................................. 30
Hình 1.17 : Chèn liên kết phim .............................................................................. 30
Hình 1.18 : Cửa sổ video track ............................................................................... 31
Hình 1.19 : Tạo hiệu ứng chuyển cảnh................................................................... 32
Hình 1.20 : Tùy chỉnh thời gian xuất hiện file ....................................................... 32
Hình 1.21 : Tùy chỉnh chèn phim ........................................................................... 33
Hình 1.22 : Tạo ra hiệu ứng cho chữ và tiêu đề ..................................................... 34
Hình 1.23 : Tạo hiệu ứng cho chữ .......................................................................... 34
Hình 1.24 : Hướng dẫn chèn âm thanh................................................................... 36
Hình 1.25 : Ghi âm giọng nói ................................................................................. 36
Hình 1.26 : Xuất file ............................................................................................... 37
Hình 1.27 : Cửa sổ xuất file.................................................................................... 37


Hình 1.28 : Tùy chỉnh xuất file .............................................................................. 38
Hình 1.29 : Tùy chỉnh kích cỡ phim....................................................................... 38
Hình 3.1 : Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 .......................................... .118

Hình 3.2 : Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ........................................... 118
Hình 3.3 : Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 ........................................... 119
Hình 3.4 : Đồ thị đường lũy tích tổng hợp qua 3 bài kiểm tra ........................... 119
Hình 3.5 : Biểu đồ phân loại kết quả bài kiểm tra lần 1 ..................................... 120
Hình 3.6 : Biểu đồ phân loại kết quả bài kiểm tra lần 2 .................................... 120
Hình 3.7 : Biểu đồ phân loại kết quả bài kiểm tra lần 3 .................................... 121
Hình 3.8 : Biểu đồ phân loại kết quả tổng hợp 3 bài kiểm tra .......................... 121


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống, lao động và học tập ở thế kỷ 21, thế kỷ của nền khoa
học công nghệ thông tin, của văn minh trí tuệ, thế kỷ mà tri thức, năng lực sáng tạo
của con người được coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển và tồn tại của xã hội.
Sự cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, coi vấn đề nhân lực là yếu tố quan
trọng nhất. Giáo dục và khoa học cơng nghệ là lị sản sinh ra tri thức, là động lực
thúc đẩy sự phát triển, “là chìa khóa vàng để mở cửa tiến vào tương lai” và trên con
đường tiến lên cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đó thì “giáo dục là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đã mang lại cho con
người ngày càng nhiều những công cụ, phương tiện mới trong mọi mặt của đời sống
xã hội trong đó có cả quá trình dạy học. Việc sử dụng những cơng cụ, phương tiện
khoa học công nghệ mới không những chỉ giúp cho con người có thêm nhiều khả
năng trong việc cải tạo và chinh phục thế giới mà còn giúp cho con người hiểu sâu
sắc hơn về bản chất của thế giới.
Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công
việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có
được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo
của mình trong cơng tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở
nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với khoa

học kỹ thuật nói chung và bộ mơn nói riêng. Do đặc điểm của quá trình nhận thức,
mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác:
nghe - thấy - làm được “những gì họ nghe được khơng bằng những gì họ nhìn thấy
và những gì họ nhìn thấy thì khơng bằng những gì họ tự tay làm”, nên khi đưa
những phương tiện khoa học cơng nghệ vào q trình dạy học, giáo viên có điều
kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của
quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kỹ xảo của học sinh.


Xuất phát từ thực tế giảng dạy ở trường trung học phổ thơng, hóa học là một
mơn học gắn liền với thực nghiệm nhưng học sinh khi học bộ môn này lại khơng có
nhiều cơ hội tiến hành thí nghiệm (số tiết thực hành chỉ từ 1 – 3 tiết/1 học kì) dẫn
tới gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức mới, ghi nhớ kiến thức cũ cũng như
trong việc giải bài tập hóa học. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, để giải quyết mâu
thuẫn giữa số tiết thực hành còn hạn chế với khối lượng kiến thức hóa học đa dạng
và phong phú thì việc sử dụng phim ảnh trong DHHH đóng vai trị rất quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.
Từ những lí do trên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “SỬ DỤNG PHIM
ẢNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC LỚP
12 THPT” với mong muốn sẽ góp phần vào việc đổi mới PPDH, từ đó nâng cao
hiệu quả dạy học mơn hóa học hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Chọn lọc, xây dựng và sử dụng hệ thống phim ảnh hỗ trợ cho việc truyền thụ
kiến thức mới, củng cố hệ thống hóa kiến thức phần kim loại hóa học lớp 12 THPT
để nâng cao hiệu quả dạy học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài:
+ Tìm hiểu về những nội dung cơ bản của chương trình hóa học 12

THPT.
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận về phương tiện dạy học.
+ Tìm hiểu kĩ năng quay phim và các phần mềm hỗ trợ dựng phim.
-

Chọn lọc và xây dựng hệ thống phim ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học

phần kim loại hóa học lớp 12 THPT chương trình cơ bản và nâng cao.
-

Thiết kế một số giáo án phần kim loại hóa học lớp 12 THPT có sử dụng

phim ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học.


-

Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá hiệu quả hệ thống phim ảnh

phần kim loại hóa học lớp 12 THPT đã xây dựng.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng phim ảnh để nâng cao

hiệu quả dạy học phần kim loại hóa học lớp 12 THPT.

- Khách thể nghiên cứu : Q trình dạy học mơn hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu

-

Nội dung: Hệ thống kiến thức và bài tập phần kim loại hóa học lớp 12

THPT chương trình cơ bản và nâng cao.
-

Địa bàn: Các trường THPT trong tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh lân cận.

-

Thời gian: Từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống phim ảnh hỗ trợ bài giảng một cách khoa
học và hợp lí có thể gây hứng thú cho học sinh đối với mơn hóa học, góp phần củng
cố kiến thức, tăng khả năng ghi nhớ, giáo dục thế giới quan khoa học và thái độ tình
cảm đối của các em đối với mơn học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học
mơn hóa học ở trường THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
-

Phân loại, hệ thống hóa.

-

Phân tích, tổng hợp.


-

Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.

-

Truy cập thông tin trên internet.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra: điều tra và tổng hợp ý kiến các GV ở trường THPT

về thực trạng sử dụng phim ảnh trong DHHH.


-

Phương pháp chuyên gia: tham khảo và tổng hợp ý kiến các giáo viên và

các chuyên gia về việc sử dụng phim ảnh trong DHHH ở trường THPT.
-

Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của đề tài.

7.3. Các phương pháp xử lí thơng tin
-

Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.


-

Sử dụng các phần mềm tin học.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
-

Chọn lọc và xây dựng hệ thống phim ảnh hỗ trợ việc truyền thụ kiến thức

mới, củng cố khắc sâu kiến thức cũ và việc giải các bài tập hóa học phần kim loại
hóa học lớp 12 THPT chương trình cơ bản và nâng cao. Các phản ứng hóa học
trong các bài truyền thụ kiến thức mới, các tiết ơn tập, luyện tập nói chung và trong
các bài tập hóa học nói riêng sẽ được minh họa, cụ thể hóa bằng phim ảnh. Thơng
qua việc tiếp thu kiến thức mới cùng với việc vận dụng kiến thức để giải các bài tập
hóa học ở cuối mỗi tiết học, học sinh không chỉ được rèn luyện về tư duy mà cịn
được củng cố hệ thống hóa kiến thức về tính chất vật lí, tính chất hóa học và các
thao tác khi tiến hành thí nghiệm.
-

Thiết kế một số giáo án phần kim loại hóa học lớp 12 THPT có sử dụng hệ

thống phim ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong trường học, PTDH được xem là một trong những điều kiện quan trọng
để thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nhằm cung cấp vốn tri thức mà lồi người tích lũy
được cho người học, đồng thời kích thích khả năng sáng tạo, ứng dụng vào cuộc

sống của người học.
Trong những năm qua, đã có nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu khoa học quan
tâm nghiên cứu đến vấn đề chế tạo, quản lý, sử dụng và bảo quản PTDH trong nhà
trường như:
• GS.TS. Nguyễn Cương (1995), Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
• PGS.TS. Võ Chấp (1999), Hệ thống thiết bị dạy học và việc sử dụng ở
trường THPT, (tập bài giảng cho học viên cao học), ĐHSP Huế.
• PGS. Trần Quốc Đắc (chủ biên) (2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
• PGS. TS. Vũ Trọng Rỹ (2004), Quản lý cơ sở vật chất – thiết bị dạy học ở
nhà trường phổ thông, (tập bài giảng cho học viên cao học), Hà Nội.
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được một hệ thống
lý luận về vị trí, vai trò, tác dụng và một số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng
PTDH trong nhà trường hiện nay.
Đối với việc DHHH ở trường THPT thì PTDH nói chung hay hệ thống các
phim ảnh hỗ trợ cho việc dạy học nói riêng đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Các
phim thí nghiệm cùng với hình ảnh các mẫu vật, khống vật… góp phần đáng kể
trong sự thành cơng của một tiết học hóa học. Tiết học có lơi cuốn, thu hút được sự
chú ý của HS hay không? HS có ghi nhớ tốt những kiến thức mà người GV truyền
đạt hay khơng? Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp nhuần nhuyễn và sáng
tạo hệ thống phim ảnh của người GV.


Dưới đây chúng tôi giới thiệu một số tài liệu nghiên cứu về việc sử dụng
hình ảnh (phim, hình vẽ, tranh ảnh, mơ hình, thí nghiệm…) và về nâng cao hiệu quả
DHHH ở trường THPT.
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về sử dụng phim ảnh
• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học ở trường
phổ thơng” của sinh viên Trần Đình Hương (2004), trường Đại học Sư phạm

TPHCM.
• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng Powerpoint và Internet để tạo và tìm kiếm
tài liệu trực quan hỗ trợ giảng dạy hóa học chương trình phân ban thí điểm” của
sinh viên Phạm Thị Hằng (2004), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
• Khóa luận tốt nghiệp “ Sử dụng hình ảnh, mơ hình, phim thí nghiệm,
phim tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint ” của sinh viên Nguyễn
Thanh Hiền (2005), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
• Khóa luận tốt nghiệp “ Tìm kiếm và phối hợp các phương tiện trực quan
để thiết kế một số giáo án điện tử trong chương trình Hóa học lớp 10 Ban Khoa học
tự nhiên ” của sinh viên Vũ Thu Trang (2006), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, tranh ảnh, hình vẽ trong
giảng dạy phần hiđrocacbon ” của sinh viên Lý Như Anh (2008), trường Đại học
Sư phạm TPHCM.
• Luận văn thạc sĩ giáo dục học “ Lựa chọn sử dụng khai thác thí nghiệm
hóa học để khắc sâu kiến thức hóa học phần phi kim trong chương trình THPT ”
của tác giả Nguyễn Kháng (2007), trường Đại học Sư phạm Huế.
• Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Một số biện pháp nâng cao chất lượng
rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao
cho học sinh theo hướng dạy học tích cực” của tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc (2009),
trường Đại học Sư phạm TPHCM.


• Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức
hoạt động học tập tích cực cho học sinh lớp 11 Trung học phổ thông” của tác giả
Nguyễn Thị Trúc Phương (2010), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
Nội dung của các khóa luận, luận văn trên đề cập đến các vấn đề: hệ thống
các PTDH trực quan sinh động cần sử dụng trong chương trình THPT; sử dụng hình
ảnh, mơ hình, thí nghiệm để khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng; đề xuất các biện
pháp sử dụng PTDH góp phần nâng cao chất lượng DHHH ở trường phổ thông.
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả dạy học

• Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy
học hóa học ở trường phổ thơng” của tác giả Phạm Ngọc Thủy (2003), trường Đại
học Sư phạm TPHCM.
• Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức
hoạt động học tập tích cực cho HS lớp 11 THPT” của tác giả Nguyễn Thị Trúc
Phương (2010), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
• Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao chất
lượng bài lên lớp phần hiđrocacbon hóa học 11 THPT” của tác giả Nguyễn Thụy
Phương Thy (2010), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
• Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học chương “Sự điện li” lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình – yếu” của tác giả
Đặng Thị Duyên (2010), trường Đại học Sư phạm TPHCM.
Nội dung của các khóa luận, luận văn trên đề cập đến các vấn đề, các biện
pháp để nâng cao hiệu quả dạy học hóa ở trường THPT như:
- Các biện pháp gây hứng thú, thu hút sự chú ý tập trung của HS trong việc
lĩnh hội tiếp thu kiến thức.
- Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học đối với đối tượng HS trung bình –
yếu.
- Sử dụng hiệu quả các thí nghiệm hóa học để đặt ra các nhiệm vụ học tập, tổ
chức hoạt động học tập tích cực cho HS.


- Vận dụng lý thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng bài lên lớp.
Qua việc tìm hiểu các luận văn về nâng cao hiệu quả dạy học, chúng tôi rút
ra nhiều bài học bổ ích trong q trình thực hiện luận văn của mình. Chúng tơi nhận
thấy rằng, việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học đã và đang thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là trong những năm gần đây.
Chính vì vậy, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp một phần
cơng sức của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học mơn hóa học ở trường phổ
thông.


1.2. Phương tiện dạy học [9], [13]
1.2.1. Khái niệm về phương tiện và phương tiện dạy học
• Phương tiện

Theo Từ điển Tiếng Việt, “phương tiện là cách thức dùng để đạt được mục
đích”.
Phương tiện theo tiếng Latinh là “medium”, có nghĩa là ở giữa, trung gian liên
kết giữa người cho và người nhận. Phương tiện vừa nói lên sự hàm chứa, tính vị trí,
vừa có chức năng chuyển giao, liên kết trong quan hệ giữa người gửi và người
nhận.
Phương tiện là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu nhằm chuyển
giao nội dung nhất định giữa người gửi và người nhận bằng hệ thống các tín hiệu
thơng qua các giác quan cảm nhận của con người.
- Phương tiện dạy học

Cũng giống như bất kỳ một quá trình sản xuất nào, quá trình dạy học cũng
phải sử dụng những công cụ lao động nhất định. Phương tiện lao động sư phạm rất
đa dạng. Nó bao gồm phương tiện vật chất, phương tiện thực hành, phương tiện trí
tuệ.
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương tiện dạy học:
- Phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất giúp cho GV và HS tổ chức có
hiệu quả q trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học, nhờ những đối tượng vật


chất này, giáo viên tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học, giúp học sinh tự tổ
chức hoạt động nhận thức của mình một cách hiệu quả.
- Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng với
tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, thơng qua
đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

- Phương tiện dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng
với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS và đối với HS,
đó là nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phương tiện giúp chúng ta lĩnh hội tri
thức và rèn luyện kĩ năng và kĩ xảo.
- Phương tiện dạy học là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu hàm chứa
đầy đủ những ý định của GV và nó có thể được sử dụng hoặc chọn lọc nhằm chuyển tải,
truyền đạt nội dung đến HS và nhằm liên kết giữa HS, GV và nội dung theo mục tiêu và
phương pháp cũng như hoạch định ban đầu của GV.
Theo quan điểm giáo dục học, phương tiện dạy học là đại diện khách quan của đối
tượng nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về nội
dung truyền đạt và nhận thức, phương pháp truyền đạt của GV và lĩnh hội của HS.
- Phương tiện dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng
với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
Đối với người học, phương tiện còn là một nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri
thức, rèn luyện kĩ năng.
- Theo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bảo, phương tiện dạy học là tập hợp những đối
tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS và đối với HS, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động
nhận thức của mình, thơng qua đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học.[3]
- Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất và tinh thần được GV
sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của HS và đối với HS đó là nguồn tri thức
trực quan sinh động, là công cụ để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.


- Theo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, phương tiện dạy học “bao gồm mọi thiết bị
kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho
sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”.[36]
- Phương tiện dạy học là toàn bộ các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật và các tài
liệu trang bị cho quá trình dạy học nhầm nâng cao hiệu quả q trình dạy học.
Có rất nhiều cách định nghĩa về phương tiện dạy học, tùy theo mức độ rộng hẹp

khác nhau. Và trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm phương tiện dạy học là
những đối tượng vật chất được GV sử dụng để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo của người học.
- Phương tiện dạy học trực quan: là những công cụ mà người GV và HS sử dụng
trong quá trình dạy học nhằm xây dựng cho HS những biểu tượng về sự vật, hiện tượng,
hình thành khái niệm thơng qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của người học.
Phương tiện kỹ thuật dạy học cũng là một dạng của phương tiện dạy học, là những
phương tiện dạy học được chế ra bằng trình độ cơng nghệ cao và địi hỏi phải sử dụng
điện năng.
- Phương tiện dạy học truyền thống: là các loại phương tiện dạy học đã được sử
dụng lâu đời và ngày nay vẫn còn được sử dụng trong dạy học. Và thông thường,
phương tiện dạy học truyền thống được hiểu là những đồ dùng trực quan được dùng
trong dạy học.
- Phương tiện dạy học hiện đại: chủ yếu là phương tiện dạy học nghe – nhìn, được
hình thành do sự phát triển của kỹ thuật, đặc biệt là điện tử.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng phương tiện dạy học
Như chúng ta đã biết, con đường nhận thức đi từ “trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, và tư duy trừu tượng quay lại phục vụ cho thực tiễn” hay “Tính trực
quan là tính chất có tính quy luật của q trình nhận thức khoa học”. Do đó, khi dạy
học các mơn học, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên cần chú ý đến những vấn
đề sau: HS tri giác trực tiếp các đối tượng nhận thức. Con đường nhận thức này
được thể hiện dưới dạng HS quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học.
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản


ánh một bộ phận nào đó của đối tượng. Trong khi tri giác những biểu tượng có sơ
đồ hóa hoặc hình ảnh của đối tượng và hiện tượng, quá trình nghiên cứu, người học
có thể tìm hiểu được bản chất của quá trình và hiện tượng đã thực sự xảy ra. Những
tính chất và hiểu biết về đối tượng được HS tri giác khơng chỉ bằng thị giác mà cịn
bằng xúc giác, thính giác và trong một số trường hợp ngay cả khứu giác cũng được

sử dụng.
Trên cơ sở phân tích trên, ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn
với quá trình dạy học. Cụ thể:
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn. Phương tiện dạy
học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu các thuộc tính bề ngồi của đối
tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Phương tiện dạy học giúp
cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá
phức tạp.
- Phương tiện dạy học còn giúp cho người học phát triển năng lực nhận thức,
đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra
những kết luận có độ tin cậy...).
- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp GV
điều khiển được hoạt động nhận thức của người học, kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập của người học được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Nói tóm lại, phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu suất lao động sư
phạm của thầy và trò.
1.2.3. Phân loại phương tiện dạy học
Cho đến này, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về
cách phân loại PTDH. Mỗi quan điểm phân loại đều dựa trên tính chất, cấu tạo và
mức độ sử dụng PTDH trong quá trình dạy học. Cơ sở phân loại phương tiện dạy
học dựa trên các căn cứ chủ yếu như:
- Cơ sở khoa học về những con đường nhận thức của HS trong quá trình học
tập.
- Chức năng của các loại hình phương tiện dạy học.


- Yêu cầu về mặt sư phạm và khả năng trang bị, sử dụng chúng trong nhà
trường hiện nay.
Từ những cơ sở trên, đã có rất nhiều cách phân loại khác nhau về phương tiện
dạy học. Tiêu biểu là:

Theo GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ và PGS.TS. Hà Thị Đức, phương tiện dạy
học được chia thành những loại sau:[24]
- Mẫu vật: có thể dưới dạng vật thật, vật nhồi, tiêu bản...tùy theo môn học,
mẫu vật được chế tạo theo những chủng loại khác nhau.
- Mơ hình và hình mẫu: là những sản phẩm chế tạo phản ánh trung thực, khái
quát vật thật, nó giúp cho người quan sát có thể hình dung cấu trúc khơng gian của
tồn thể cũng như bộ phận cơ bản nhất của vật thật với kích thước được phóng to
thu nhỏ.
- Phương tiện đồ họa: hình vẽ của GV trên bảng là loại phương tiện tạo ra bởi
GV nhằm tập trung sự chú ý của HS vào những mặt chủ yếu của đối tượng nghiên
cứu trong những điều kiện thích hợp kết hợp với lời giảng.
- Thiết bị thí nghiệm: là những dụng cụ được chế tạo đặc thù phục vụ cho
những mơn họa tương ứng như hóa học, vật lí...
- Các phương tiện kỹ thuật dạy học như những phương tiện nghe – nhìn, máy
kiểm tra, máy vi tính...
Theo PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ, phương tiện dạy học được phân loại như sau:
- Xét về mặt nội dung dạy học, hệ thống PTDH trong nhà trường bao gồm các
hệ thống PTDH theo môn học.[39]
- Nếu không xét đến nội dung dạy học thì bất kể hệ thống PTDH theo môn
học nào đều bao gồm các thành phần sau:
+ Các vật thật: Đó là các bộ sưu tập thực vật, động vật, mẫu đất đá, sản
phẩm lao động...
+ Các phương tiện miêu tả bằng ngôn ngữ tự nhiên và ngơn ngữ nhân
tạo: đó là SGK, giáo trình, tài liệu tham khảo, vở bài tập in sẵn, các tài
liệu in ấn...


+ Các thiết bị đồ dùng để tái tạo lại hiện tượng (các dụng cụ thí nghiệm),
các máy móc.
+ Các phương tiện kỹ thuật dùng để truyền tải thông tin ghi trong các

phương tiện nghe – nhìn (máy chiếu phim, đèn chiếu, máy thu hình...)
và các phương tiện để thực hiện mối liên hệ ngược (máy kiểm tra kiến
thức, máy chấm trắc nghiệm...).
Theo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bảo, PTDH được chia thành đồ dùng dạy học
trực quan (PTDH trực quan) và phương tiện kỹ thuật dạy học.[3]
- Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu, mơ hình, phương
tiện đồ họa như tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, thiết bị và đồ dùng thí nghiệm, SGK
và tài liệu dạy học khác.
- Phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe – nhìn, máy
kiểm tra, máy dạy học.
Trong đó phương tiện nghe – nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các phương
tiện nghe – nhìn bao gồm 2 bộ phận chính: các giá mang thơng tin như: bản trong,
phim, băng từ âm, băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình...; và các máy móc thiết
bị chuyển tải thơng tin ghi ở các giá thơng tin như đèn chiếu, radio, catset, video,
máy thu hình, máy quay phim...
Ngồi ra, cịn có thể phân loại các phương tiện dạy học theo một vài cách
khác nhau tùy theo quan điểm sử dụng.
- Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện.
Phương tiện dạy học có thể được phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
+ Phần cứng bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các
nguyên lý thiết kế về cơ, điện, điện tử... theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng.
Các phương tiện này có thể là: các máy chiếu phim (phim, ảnh, xinê), radio, tivi,
máy dạy học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình... Phần cứng là kết
quả tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều thế kỷ. Khi sử
dụng phần cứng người GV đã cơ giới hóa và điện tử hóa q trình dạy học, mở rộng
không gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt.


+ Phần mềm là những phương tiện trong đó sử dụng các nguyên lý sư
phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật để xây dựng nên cho người học một khối lượng

kiến thức hay cải thiện hành vi ứng xử cho người học. Phần mềm bao gồm: chương
trình mơn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình...
- Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các phương tiện dạy học thành
hai loại: phương tiện dùng trực tiếp để dạy học và phương tiện dùng để hỗ trợ, điều
khiển quá trình dạy học.
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết
bị và dụng cụ được GV sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo cho HS. Đó có thể là:
Máy chiếu, máy chiếu phim dương bản, máy chiếu phim, máy ghi âm,
máy quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính điện tử, máy quay phim...
Các tài liệu in (SGK, giáo trình, sách chun mơn, các tài liệu chép tay,
sổ tay tra cứu, sách bài tập, chương trình mơn học...).
Các phương tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi âm,
đĩa ghi âm, các chương trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, đồ thị, ảnh, phim
dương bản, phim cuộn...).
Các vật mẫu, mơ hình, tranh lắp ghép, phương tiện và vật liệu thí nghiệm,
máy luyện tập, các phương tiện sản xuất...
+ Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương
tiện được sử dụng để tạo ra một mơi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên
tục.
Phương tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố
định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng...
Phương tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về tiến
trình học tập, về thành tích học tập của HS.
- Dựa vào cấu tạo của phương tiện có thể phân các loại phương tiện dạy học
thành hai loại: các phương tiện dạy học truyền thống và các phương tiện dạy học
nghe – nhìn hiện đại.


Đứng trên nhiều góc độ nhìn nhận, đánh giá PTDH khác nhau, có thể

hiểu một cách tổng quan PTDH là những công cụ mà người dạy và người học sử
dụng nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
1.2.4. Một số phương tiện dạy học thông dụng
1.2.4.1. Phương tiện dạy học hai chiều
• Hình vẽ trên bảng
- Hình vẽ trên bảng có thể được vẽ một cách tổng quát hoặc tổng quát theo chi
tiết. Hình vẽ trên bảng có thể được thực hiên theo từng giai đoạn nhằm dẫn dắt sự
tiếp thu liên tục của người học. Hình vẽ trên bảng có thể là hình hai chiều hoặc hình
ba chiều. Hình vẽ trên bảng có thể được dùng trong các cơng việc: nghiên cứu tài
liệu mới, làm việc độc lập và kiểm tra.
- Trong dạy học, việc sử dụng hình vẽ cần chú ý đến yêu cầu: hình vẽ trên
bảng phải rõ ràng, đơn giản để người học có thể vẽ vào vở kịp với quá trình giảng
bài của giáo viên và trong một vài trường hợp đặc biệt có thể giao cho một HS nào
đó tiến hành. Hình vẽ trên bảng khơng được có q nhiều chi tiết và phải được bố
trí sao cho GV có chỗ để ghi thêm hoặc vẽ thêm các vấn đề cần làm rõ.
• Các loại bảng dạy học
- Bảng dạy học là một phương tiện hỗ trợ cho GV để truyền thụ kiến thức cho
HS. Ngày nay, tuy có nhiều phương tiện khác như máy chiếu, slide, video...bảng
dạy học vẫn được sử dụng rộng rãi trong lớp học, các PTN...
- Bảng dạy học tạo điều kiện thuận lợi (mà nhiều phương tiện khác khơng có
được) cho GV trình bày nội dung bài giảng, hình vẽ biểu diễn và nêu trọng tâm vấn
đề cần truyền thụ cũng như nhấn mạnh các điểm cần ghi nhớ của vấn đề trình bày.
• Tranh, ảnh dạy học
- Tranh, ảnh dạy học bao gồm những tranh ảnh về máy móc, các bảng biểu ghi
định nghĩa, công thức, đồ thị...
- Tranh, ảnh dạy học truyền đạt thơng tin bằng hình ảnh, sơ đồ... Tùy theo nội
dung của từng tranh, ảnh dạy học mà GV có thể treo khi giảng bài học treo cố định



×