Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thiết kế webside hỗ trợ dạy học hai chương từ trường và cảm ứng điện từ lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________________________________

Đinh Thị Phương Thanh

THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG
“TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” LỚP 11
(CƠ BẢN) NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học mơn Vật lí
Mã số: 601410

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS MAI VĂN TRINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009


Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Khoa học
cơng nghệ - Sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Khánh Hoà, Ban giám hiệu trường THPT Hà
Huy Tập – Nha Trang cùng các thầy cô trong tổ chuyên môn của trường đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và triển khai nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Mai Văn Trinh đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn


thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài.
Nha Trang, tháng 8 năm 2009
Tác giả
Đinh Thị Phương Thanh


Danh mục các chữ viết tắt
1.

BGD&ĐT :

Bộ Giáo Dục và Đào tạo

2.

CNTT:

Công nghệ thông tin

3.

DH:

Dạy học

4.

ĐC :


Đối chứng

5.

ĐG:

Đánh giá

6.

GV:

Giáo viên

7.

GD:

Giáo dục

8.

HĐNT:

Hoạt động nhận thức

9.

HKI:


Học kì I

10.

HS:

Học sinh

11.

KT:

Kiểm tra

12.

MVT:

Máy vi tính

13.

PP:

Phương pháp

14.

PPDH:


Phương pháp dạy học

15.

PPDHTC:

Phương pháp dạy học tích cực

16.

PTDH:

Phương tiện dạy học

17.

QTDH:

Quá trình dạy học

18.

SGK:

Sách giáo khoa

19.

SGV:


Sách giáo viên

20.

TBDH:

Thiết bị dạy học

21.

TTC:

Tính tích cực

22.

TC:

Tích cực

23.

THPT:

Trung học phổ thơng

24.

TLHT :


Tài liệu học tập

25.

TN:

Thực nghiệm


MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Những năm gần đây, đổi mới công tác giáo dục ở nước ta diễn ra rất sơi nổi,

trong đó đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT được rất nhiều GV quan tâm.
Và chúng ta còn nhiều vấn đề cần khắc phục, nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng
khi sử dụng máy tính trong giảng dạy nói chung và thiết kế website hỗ trợ DH nói
riêng.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay là “Đưa nước ta thốt khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.” Hàng loạt chỉ thị của Bộ Chính trị, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo với mục tiêu tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục góp phần nâng cao
nhận thức về vai trị của CNTT trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chính điều này sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội
dung chương trình, PPDH, học tập và quản lí giáo dục trong nhà trường Việt Nam.



Vì thế, đổi mới PPDH thông qua ứng dụng CNTT và truyền thông là một

trong những mục tiêu lớn được các ngành, các cấp quan tâm. Trong đó hướng ứng
dụng xây dựng và sử dụng Website DH còn khá mới mẻ ở nước ta, nhưng việc ứng
dụng thành cơng nó vào DH sẽ góp phần tích cực vào q trình đổi mới PPDH
trong nhà trường.


Đối với mơn Vật lí, việc tổ chức HĐNT cho HS phỏng theo con đường tìm

tịi của các nhà khoa học, theo chu trình nhận thức khoa học thường gặp nhiều khó
khăn trong các giai đoạn: đề xuất mơ hình, xây dựng phương án thực nghiệm và tiến
hành thí nghiệm kiểm tra kết quả. Tùy đối tượng nghiên cứu cụ thể mà PPDH
truyền thống có hoặc khơng thể hỗ trợ cho việc thu thập các thông tin cần thiết, dẫn
đến việc yêu cầu


cao tính tự lực, tích cực của HS tham gia vào việc giải quyết vấn đề học tập bị hạn
chế.


Trong chương trình Vật lí phổ thơng nói chung và SGK Vật lí 11 nói riêng,

hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” có một vai trị khá quan trọng.
Những ứng dụng của nó đem lại nhiều tiện ích cho cuộc sống con người. Hai
chương này có nhiều hiện tượng, khái niệm Vật lí, thí nghiệm rất khó thể hiện cho
HS thấy một cách rõ ràng nếu sử dụng PTDH truyền thống. Khắc phục tình trạng
này, chúng ta có thể sử dụng những phần mềm mơ phỏng và thí nghiệm ảo trên máy

vi tính cung cấp. Đổi mới PPDH theo xu hướng phát triển của cơng nghệ trên phạm
vi tồn thế giới thì việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học là hướng
nghiên cứu cấp thiết.
Đồng thời, với sự phát triển của các thế hệ MVT và dịch vụ mạng thơng tin
tồn cầu đã tạo tiền đề cho những thay đổi sâu sắc về PPDH và phương thức đào
tạo. Tại các trường phổ thông hiện nay, chương trình tin học được áp dụng từ lớp 6,
các trung tâm tin học xuất hiện rất nhiều, các em HS dễ dàng tiếp cận với MVT.
Từ những điều trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế Website
hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT
Ban Cơ bản nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-

Nghiên cứu tổng hợp các cơ sở khoa học về sự phát triển các phương tiện

dạy học hiện đại trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng nhờ sự trợ giúp
của máy tính và mạng máy tính. Cụ thể là sử dụng Website hỗ trợ dạy học cho HS.
-

Xây dựng, đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng Website DH chương “Từ

trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT hỗ trợ DH nhằm nâng cao tính tích
cực, tự lực và sáng tạo cho HS trong việc dạy và học môn vật lí ở trường THPT.
III.

KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1. Khách thể nghiên cứu:
Q trình dh Vật lí THPT có sử dụng hệ thống máy tính, sử dụng Website hỗ
trợ tổ chức HĐNT nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.



2. Đối tượng nghiên cứu:
- Q trình dạy học mơn Vật lí lớp 11 ở trường THPT hai chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ”.
- Máy tính, mạng máy tính và sự hỗ trợ của Website trong quá trình dạy học.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Sử dụng hệ thống máy tính và sự hỗ trợ của website dạy học nhằm hiện đại hóa
phương tiện dạy học Vật lí chương“Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11
THPT.
- Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào việc giảng dạy Vật lí ở các
trường THPT.
IV.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu thiết kế và sử dụng website dạy một cách hợp lí thì sẽ phát huy được TTC,
độc lập và chủ động trong HĐNT của HS, từ đó nâng cao chất lượng học tập vật lí
nói chung, chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” nói riêng ở trường THPT.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
-

Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng

máy tính làm phương tiện dạy học trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói
riêng.
-

Xác định cấu trúc, ngun tắc xây dựng và phương pháp sử dụng Website hỗ

trợ dạy học Vật lí nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS..
-


Xây dựng website dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11

(Ban cơ bản) THPT
-

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của q trình DH Vật lí

nhờ sự hỗ trợ của Website dạy học nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.
VI.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:

-

Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD – ĐT về nâng

cao chất lượng giáo dục và vấn đề tin học hóa nhà trường.


-

Nghiên cứu các tài liệu về những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, tổ

chức hoạt động nhận thức nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho học sinh
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
-

Tiếp cận các tài liệu về các công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học


-

Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK và tài liệu tham khảo liên quan đến

chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
-

Khảo sát, tìm hiểu hứng thú của HS đối với việc sử dụng hệ thống máy tính

trong q trình dạy - học.
-

Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học

chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
-

Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh gía hiệu quả sử dụng

MVT với Website trong dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
VII.

CẤU TRÚC LUẬN VĂN:

Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy
học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh.
Chương II: Thiết kế và sử dụng Website hỗ dạy học hai chương “Từ trường”

và “Cảm ứng điện từ”.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Sử dụng hợp lí và linh động Website này giúp GV và HS rất nhiều trong dạy và
học
Đối với GV:
- Có được tài liệu giảng dạy tham khảo phù hợp với chương trình SGK


Đối với HS:
- Có tư liệu học tập trực quan bổ ích.
- Rèn luyện và học tập tại nhà một cách dễ dàng, thuận tiện.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH
1.1. Mục tiêu chung giáo dục hiện nay và định hướng đổi mới PPDH Vật lí
THPT:
1.1.1 Mục tiêu giáo dục hiện nay
1.1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông
Dạy và học ở nước ta đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: “Hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực cơng dân Việt Nam tự chủ, năng động, sáng
tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, cơng nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức
khỏe, có niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen tự
học suốt đời, năng lực đi vào thực tiễn xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp
giáo dục phổ thông khẳng định: “PPGD phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, bồi dưỡng PP
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS”.
Hiện nay mục tiêu GD ở nước ta cũng giống như trên thế giới là không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức cho HS mà còn quan tâm bồi dưỡng năng lực
sáng tạo ra tri thức mới, khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với địi hỏi
mới của xã hội. Mục tiêu chung này được Hội đồng Quốc tế về GD thế kỉ XXI do
UNESCO thành lập năm 1993 xác lập nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm cách
thức tốt nhất để kiến tạo lại nền GD của mình vì sự phát triển bền vững của con
người.


1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục mơn Vật lí THPT ở Việt Nam hiện nay
Mục tiêu GD thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội nên
mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động DH Vật lí cũng phải
bám sát, có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Cụ thể các mục tiêu đó là:

Mục tiêu giáo dục mơn Vật lí THPT

NHẬN THỨC
- Kiến thức và các trình
độ nắm vững kiến thức
- PP nhận thức trong
Vật lí (PP thực nghiệm,
pp mơ hình, ...)
- Thế giới quan, nhận
thức khoa học, hiện đại.


KỸ NĂNG
Các kĩ năng cần thiết
trong giải quyết vấn đề
học tập và nghiên cứu
vật lí: thu thập, xử lí,
lưu giữ, truyền đạt
thơng tin từ thí nghiệm,
phương án thí nghiệm,
kĩ năng làm thí
nghiệm,...

THÁI ĐỘ
Yêu thích khoa
học, sẵn sàng
vận dụng hiểu
biết vật lí vào
thực tiễn,...
Tác phong, thái
độ làm việc
khoa học...

PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ
CHỦ, SÁNG TẠO
Của HS trong hoạt
động học tập là yêu
cầu của việc đổi
mới PPDH, đồng
thời cũng là mục

tiêu mà việc dạy
học hướng tới.

1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí THPT
1.1.2.1 Những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ rất
nhiều mặt. Riêng về mặt PPDH đã được đề cập trong các nghị quyết TW4 khóa VII,
trong luật giáo dục (2005), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), trong
các chỉ thị và quyết định của BGD&ĐT.Những khó khăn gặp phải trong quá trình
đổi mới là:
-

Một số GV Vật lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần tinh thần đổi mới PPDH,
hiểu biết về cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH còn chưa sâu sắc.
Chưa khơi dậy được nhu cầu ham học và hiểu biết những điều thú vị của Vật
Lí.

-

GV cịn xem nặng thơng báo kiến thức, xem nhẹ phát huy TTC và phát triển
tư duy HS do hình thức thi cử hiện nay. GV ít sử dụng thiết bị thí nghiệm và
các PTDH hiện đại khác. Hình thức tổ chức DH đơn điệu, dạy theo lớp là
chủ yếu.


-

Cơ sở vật chất phục vụ DH và các PTDH còn thiếu và chưa đồng bộ.
1.1.2.2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới PPDH
Trong những năm qua, BGD&ĐT liên tục thí điểm và đổi mới SGK nhằm đáp


ứng mục tiêu GD và sự phát triển của đất nước trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK mới một mặt đòi
hỏi phải đổi mới PPDH Vật lí, mặt khác góp phần để GV thực hiện thành cơng q
trình đổi mới này. Theo đó, việc dạy và học phải đạt được những mục tiêu nhất
định, đó là cung cấp những năng lực cần thiết cho HS trong thời kì này. Đó là các
năng lực:
-

Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở kiến thức, kĩ năng, phẩm chất
hình thành trong học tập, rèn luyện và giao tiếp, năng lực tự khẳng định bản
thân

-

Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống.

-

Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
Đồng thời, trước thềm mỗi năm học mới, các GV được bồi dưỡng về đổi mới

PPDH tạo nên những thay đổi trong nhận thức về đổi mới PPDH. Ngồi ra, chương
trình bồi dưỡng thường xun cịn tăng cường được năng lực thực thi các PPDH
tiên tiến và sử dụng PTDH hiện đại của GV trong thực tiễn DH Vật lí THPT.
Mặt khác, HS lứa tuổi này trong xã hội hiện nay có những năng lực nhất định.
HS ln muốn tự khẳng định mình. Các em thích tìm tịi kiến thức, tranh luận với
thầy cơ và bạn bè. Đây là thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lí.
Cùng với đó là nỗ lực của chính phủ, BGD&ĐT, các ngành, các cấp trong tồn
xã hội đã tạo điều kiện cho thầy và trò học tập tốt hơn. Cụ thể là xây dựng mới

nhiều trường học, phòng học, trang bị nhiều PTDH hiện đại cho các trường. Kết
hợp với sự quan tâm của phụ huynh HS giúp các em có được điều kiện học tập tốt
nhất.
1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ DH nhằm nâng
cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS
1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:


1.2.1.1 Tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta:
Năm học 2008 - 2009 BGD-ĐT đã đưa ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT, đổi mới quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” thể hiện quyết tâm đổi mới PPDH và các mặt khác trong
giáo dục theo hướng hiện đại hóa nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ xã hội đặt ra.
BGD-ĐT triển khai đổi mới PPDH theo 3 tiêu chí: trang bị cách học – phát huy tính
chủ động của người học - sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và
học. Theo GS.TSKH Trần Văn Nhung - thứ trưởng BGD-ĐT: “Nếu người sử dụng
được đào tạo tương đối bài bản và cẩn thận thì sử dụng máy tính sẽ mang lại hiệu
quả cao hơn nhiều.”. Trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay, không biết ứng dụng
hay không ứng dụng tốt CNTT vào giáo dục đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn tài
nguyên lớn nhất.
Trong giảng dạy, CNTT đóng góp rất nhiều trong hầu hết các mơn học ở trường
phổ thơng. Ví dụ: trong tiết học Địa lí hay Lịch sử, bản đồ đóng một phần rất quan
trọng. Vì thế với hình ảnh, bản đồ được số hóa thì tiết học sẽ trở nên sinh động, trực
quan và giúp ích nhiều cho GV và HS. Hoặc trong Vật lí học, rõ ràng khơng phải
quá trình nào trong tự nhiên cũng dễ quan sát, dễ dàng tái hiện bằng thí nghiệm
trong lớp học. Cũng có những q trình trong tự nhiên khơng thể quan sát bằng mắt
thường để xác định được các đại lượng cần thiết vì diễn biến của quá trình xảy ra
quá nhanh, hay q chậm, ví dụ sự phóng xạ của một chất, sự chuyển mức năng
lượng electron, hay đơn giản chỉ là phân tích lực tác dụng lên vật trong quá trình
chuyển động. Một trong những giải pháp hỗ trợ là sử dụng MVT để mơ phỏng. Tuy

nhiên nó chỉ là công cụ thông minh và hiệu quả giúp GV phát huy tối đa tiềm năng
và thực hiện tốt những kĩ năng của mình. Đó là lý do tại sao những giờ giảng trực
tiếp, giọng nói, cử chỉ thầy và trị là điều khơng thể thiếu để tạo nên mơi trường sư
phạm thực sự. Chúng ta cần tuân theo nguyên tắc sử dụng: đúng chỗ - đúng lúc - ở
mức độ vừa phải cần thiết để CNTT nói chung, MVT nói riêng phát huy hiệu quả
tích cực nhất.
1.2.1.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nước trên thế giới:


Những năm đầu của thế kỉ qua, học qua mạng ở các nước trên thế giới bùng
nổ. Lớp học qua mạng được quảng cáo rầm rộ với đầy đủ những dịch vụ đào tạo và
giáo dục. Sự xuất hiện của những hội nghị và nó trở nên ngày càng phổ biến. Một
trong những định nghĩa của “e-learning” (học qua mạng) là sử dụng các công nghệ
Web và Internet trong học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng Website DH phát triển
không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Nó phát triển mạnh nhất ở khu vực
Bắc Mỹ (nổi bật là Hoa Kì), ở châu Âu rất có triển vọng (các quốc gia đầu tư nghiên
cứu vấn đề này như Ý, Pháp…), trong khi đó châu Á là khu vực ứng dụng cơng
nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử nhận được sự ủng hộ và chính sách hỗ trợ của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo các chun gia phân tích của Cơng ty
Dữ liệu quốc tế, cuối năm 2004 khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa
ra mơ hình e-learning, số người học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian
1994 – 2004. Công nghệ này cũng được sử dụng rộng rãi ở các công ty trong việc
đào tạo nhân lực.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có thái độ tích cực đối với việc phát
triển CNTT cũng như những ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt
là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng chung châu Âu
(EU) đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở rộng
phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục
Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều

thành cơng vì một số lí do: các quy tắc, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn
hố châu Á, vấn đề ngơn ngữ khơng đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền
kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời
do nhu cầu đào tạo ở châu lục này ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở
giáo dục truyền thống, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm
năng mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế
phát triển cũng đang nỗ lực phát triển e-learning như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Trung Quốc…


1.2.2. Một số PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS trong DH:
1.2.2.1. Tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh:
- Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội:
+ Tích cực: tỏ ra chủ động, có những hành động nhằm tạo ra sự biến
đổi theo hướng phát triển.
+ Tự lực là tự sức mình đạt được, với sức lực bản thân, không nhờ cậy
ai.
+ Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó,
khơng phụ thuộc vào cái đã có.
- Theo quan điểm Triết học: TTC nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ
thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ hiểu được
các quy luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích
của con người. TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
- Theo quan điểm tâm lí học, TTC nhận thức của HS tồn tại với tư cách cá
nhân với tồn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì hoạt động nào khác, HĐNT
được tiến hành trên cơ sở huy động chức năng nhận thức, tình cảm và ý chí, trong
đó chức năng nhận thức đóng vai trị chủ yếu. Các yếu tố tâm lí kết hợp với nhau
một cách hữu cơ, tác động lẫn nhau tạo nên tâm lí HĐNT.
TTC học tập - thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố
gắng trí lực và nghị lực trong q trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong

hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tạo nên TTC. TTC
sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược
lại, phong cách học tập TC độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi
dưỡng động cơ học tập. TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao
như:bắt chước, tìm tịi, sáng tạo...
Các dấu hiệu thể hiện TTC trong học tập của HS là:


+ Có chú ý học tập khơng? Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt
động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi
chép…)?
+ Có hồn thành những nhiệm vụ được giao khơng?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học khơng? Có hiểu bài học khơng?
+ Có thể trình bày bài học theo ngơn ngữ riêng khơng?
+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Tốc độ học tập nhanh khơng? Có hứng thú trong học tập khơng?
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn và sáng tạo trong học tập khơng?
Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: với những HS khá, giỏi, thông minh...
việc sử dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi như là một vật cản, làm
chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em
này. DHTC có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà
trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống.
Tiêu

Dạy học truyền thống

chí
1


Cung cấp sự kiện, nhớ, học thuộc
lịng.

Dạy học tích cực

Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc.
Ngồi kiến thức học được ở lớp, cịn có

2

GV là nguồn kiến thức duy nhất.

nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,
phương tiện thơng tin đại chúng...

3

HS làm việc một mình.

4

Dạy thành từng bài riêng biệt.

Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp
đỡ của thầy giáo.
Hệ thống bài học.
Coi trọng độ sâu của kiến thức, khơng chỉ

5


Coi trọng trí nhớ.

nhớ mà còn suy nghĩ, đặt nhiều vấn đề
mới.


6

Ghi chép tóm tắt.

7

Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập.

8

Khơng gắn lí thuyết với thực hành.

9

Dùng thời gian học tập để nắm kiến
thức do thày giáo truyền thụ.

10 Nguồn kiến thức hạn hẹp.

Làm sơ đồ, mơ hình, làm bộc lộ cấu trúc
bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng.
Thực hành nêu ý kiến riêng.
Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.

Cổ vũ cho HS tìm tịi bổ sung kiến thức từ
việc nghiên cứu lí luận và từ những bài
học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.
Nguồn kiến thức rộng lớn.

Việc phát huy TTC của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và tồn diện khi phối
hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội. Các biện pháp nâng cao TTC
nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể tóm tắt như sau:
 Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
 Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên
hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính
thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
 Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ
chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
 Kiến thức được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn nhau, tập
trung vào vấn đề then chốt, lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.
 Sử dụng PTDH hiện đại. Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá
nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, phịng thí nghiệm.
 Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
 Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức
 Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
 Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các hoạt động xã hội. Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp,


trong trường, tơn vinh sự học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học
tập tốt. Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
 Phát huy TTC nhận thức không phải là vấn đề mới. Thời cổ đại, Khổng Tử,
Aristotle, … từng nói đến tầm quan trọng của việc phát huy TTC, chủ động và sáng
tạo của HS. Chính thái độ tích cực trong nhận thức sẽ giúp HS có thể tự lực trong

hoạt động nhận thức và cao hơn nữa là sáng tạo.
1.2.2.2. PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS là gì?
Thuật ngữ “PP” được dùng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ rất khái quát đến cụ
thể. Việc phân loại PPDH có ý nghĩa tương đối căn cứ vào đặc điểm và yếu tố cấu
thành PPDH. Các PPDH khác nhau có một số yếu tố cấu thành chung, vì vậy sử
dụng một PP đặc trưng khơng có nghĩa là bỏ đi các yếu tố chung cấu thành PP. Do
đó, sử dụng phối hợp các PP là yêu cầu nội tại của PPDH nói chung là một yêu cầu
khách quan của quá trình DH. Trong thực tiễn, khi nghiên cứu vận dụng PPDH mới,
các tác giả, ngoài việc khẳng định ưu thế của PPDH mới, đều nhấn mạnh sử dụng
phối hợp các PPDH để nâng cao chất lượng, hiệu quả DH theo mục tiêu DH được
xác định.
PPDHTC là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các PP nhằm đề cao vai trò tự giác, TC,
độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy.
Vậy PPDHTC theo hướng TC hoá hoạt động nhận thức của người học nhằm phát
huy TTC, chủ động, sáng tạo của người học.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS PP học tập
chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp
tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành công. Sự phối hợp các PPDH nhằm khắc phục các nhược điểm của
PPDH truyền thống và phát huy các ưu điểm của các quan điểm, lí thuyết, PPDH
hiện đại, tiên tiến như: DH hướng vào HS, DH bằng tổ chức các hoạt động của HS,


DH chú trọng rèn luyện PP tự học, tự nghiên cứu, DH chú trọng đến việc trao đổi
kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo.
DH vật lí ở phổ thơng theo hướng TC hố HĐNT của HS phù hợp với đặc trưng
mơn học. Sử dụng rộng rãi thí nghiệm Vật lí ở nhà trường là một trong những biện
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng DH, góp phần TC hoá HĐNT của HS.

Ngày nay, hệ thống các bài thí nghiệm vật lí giáo khoa đã được xác định, thiết bị thí
nghiệm được cung cấp về các trường phổ thơng khá đầy đủ. Tuy nhiên, có những
thí nghiệm khó thực hiện, hoặc thực hiện được nhưng hiện tượng xảy ra nhanh khó
quan sát. Vì thế thí nghiệm ảo giúp GV và HS hoàn thành tốt việc dạy và học của
mình.
Việc phát huy TTC trong học tập của HS ở bậc phổ thông cần hết sức chú ý đến
yếu tố gốc của vấn đề. Đó chính là PPDH của GV. Do đó, việc vận dụng các PP,
phương tiện DH để phát huy TTC trong HĐNT của HS không chỉ ở các trường phổ
thông mà ngay cả các trường sư phạm.
1.2.2.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền
Quan
niệm

Các mô hình dạy học mới

Quá trình tiếp thu và lĩnh hội, là q trình kiến tạo; HS tìm tịi, khám phá, phát
hình thành kiến thức, kĩ năng, hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thơng tin,… tự
tư tưởng, tình cảm.

hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.

Bản

Truyền thụ tri thức, chứng Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy HS

chất

minh chân lí của GV.


cách tìm ra chân lí.

Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành năng lực (sáng tạo, hợp
Mục

kĩ năng, kĩ xảo. Học đối phó tác,…) dạy PP và kĩ thuật lao động khoa học, dạy

tiêu

thi cử. Sau khi thi những điều cách học. Học để đáp ứng yêu cầu của cuộc

Nội
dung

học bị bỏ quên hoặc ít dùng.

sống. Những điều đã học cần thiết, bổ ích

Từ sách giáo khoa + giáo viên

Nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu
khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.


- Thực tế, bối cảnh, môi trường địa phương
- Những vấn đề HS quan tâm.
Phương Các PP diễn giảng, truyền thụ PP tìm tịi, điều tra, giải quyết vấn đề; DH tương
pháp


kiến thức một chiều.

Hình

Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, phịng thí nghiệm,

thức tổ

tường của lớp học, GV đối hiện trường, thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn,

chức

diện với cả lớp.
1.2.2.4 Các

tác.

học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với GV.

phương pháp dạy học tích cực trong các loại hình nhà

trường:
+ Dạy học thông qua hoạt động của học sinh
Trong PPDHTC, người học, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể
của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo. Qua đó, tự lực khám phá những điều chưa biết chứ khơng phải là thụ động tiếp
thu những trí thức đã được GV sắp đặt ra. Từ đó, vừa nắm được kiến thức, kĩ năng
mới, vừa nắm được PP tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo khn mẫu có
sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV khơng

chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động .
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPDHTC xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao
hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu học. Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học.
Nếu rèn luyện cho người học có được PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
được lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ nhân
lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình
DH, nỗ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường. Không chỉ tự học ở trường, không phải tự học ở
nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm


Trình độ kiến thức tư duy HS khơng thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng
PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm
vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành chuỗi công tác độc lập. Việc sử
dụng phương tiện CNTT sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu cầu và khả
năng mỗi HS. Tuy nhiên, không phải mọi tri thức kĩ năng, thái độ được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là mơi trường giao tiếp thầy trị, trò
với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng
định, hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận
dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và cả lớp chứ không phải chỉ
dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của GV.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
Trong DH, việc đánh giá HS khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, mọi người vẫn thường hay
có quan niệm GV có độc quyền đánh giá HS. Vì thế, GV cần tạo thuận lợi để HS
được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp

thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng như
nhà trường phải trang bị cho HS. Với PP này, GV trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung
học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Ở trên lớp, với PPDH tích cực này thì HS hoạt động là chính, GV nhàn nhạ
hơn. Song khi soạn giáo án GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với
kiểu dạy học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trị là người gợi mở,
xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận
sôi nổi của HS.
+ Phương pháp vấn đáp: Vấn đáp ( đàm thoại ) là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi,
HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội


được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, phân biệt các loại
PP vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức và trả lời dựa
vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện khơng được xem là PP có giá trị
sư phạm.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu,
dễ nhớ. PP này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tịi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp
hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của
hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức sự trao đổi
ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải
quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tịi, GV giống như người tổ chức sự
tìm tịi, cịn HS tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại,
HS có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư
duy.
+ Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: Trong một xã hội đang phát triển nhanh

theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong
cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập cho HS biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, cuộc sống của cá nhân, gia đình và
cộng đồng khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu
giáo dục. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP đặt và giải quyết
vấn đề thường như sau
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
o Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
o Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
o Đề xuất giải quyết; Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết.


- Kết luận:
o Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
o Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới.
Trong DH theo PP đặt và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới,
vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy TC, sáng tạo, được chuẩn bị
năng lực thích ứng đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý vấn đề
nảy sinh.
- Dạy học khám phá (Inquiry Teaching): xuất hiện và được sử dụng với tư cách
là một PPDHTC, năng động và sáng tạo. Dưới góc độ lí luận DH hiện nay, DH
khám phá được hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm các PPDHTC khác nhau. DH khám
phá là một quá trình, trong đó dưới vai trị định hướng của người dạy, người học
chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi đặt ra trong tư duy, mở
rộng cơng việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri
thức mới. Những kiến thức này giúp người học trả lời các câu hỏi, tìm kiếm các giải
pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề, chứng minh một định lí hay một quan
điểm. DH khám phá được sử dụng chủ yếu trong DH các mơn khoa học trong nhà

trường. Và Vật lí học là một trong những mơn học có thể sử dụng PPDH này có
hiệu quả. Có 4 kiểu khám phá: khám phá quy nạp, khám phá diễn dịch, DH tự phát
hiện, học tập khám phá, giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thảo luận: là PPDH địi hỏi người học phải tích cực động não, đưa ý
kiến tham gia quá trình thảo luận. PP này giúp người học khám phá sự đa dạng của
vấn đề, nhận thức về sự tồn tại các cách nhìn nhận khác nhau trong kỷ nguyên của
khám phá tri thức. Để thực hiện thành công PP thảo luận, người dạy cần làm tốt
công việc:
+ Phân chia lớp học thành các nhóm, tạo điều kiện cho nhóm làm việc thuận lợi.
+ Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí điều hành và ghi chép về q trình thực
hiện của nhóm. Tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát biểu các ý kiến và suy
nghĩ của mình một cách tự do và bình đẳng.


+ GV cần chuẩn bị một cách chủ động, tích cực để chương trình làm việc và
thảo luận của các nhóm sinh động và có hiệu quả, đồng thời tạo bầu khơng khí
chân thành, cởi mở trong thảo luận. GV chỉ can thiệp khi thấy thực sự cần thiết.
+ Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của
nhóm.
-

Về thiết bị DH: Các thiết bị DH Vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri

thức khơng thể thiếu được trong q trình học tập của HS. Thông qua hoạt động với
các thiết bị, HS được tiếp cận với hình ảnh mơ phỏng thực tế, rèn luyện các kĩ năng
quan sát, thu thập và xử lí thơng tin, hướng tới việc hình thành những năng lực cần
thiết cho HS. Trong một số trường hợp, chúng ta có thể cho HS tiến hành trên mơ
hình máy vi tính, sau đó tiến hành với các thiết bị thật sẽ làm tăng hiệu quả DH.
-


Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập HS: Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo

tính khách quan, tồn diện, hệ thống và thường xuyên. GV cần phối hợp các hình
thức kiểm tra, đánh giá như: vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, thực hành... để đánh giá
chính xác năng lực của HS, đồng thời thấy được những điều chỉnh cần thiết trong
quá trình DH.
1.2.2.5. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
- GV: phải được đào tạo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ
rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với cơng cuộc đổi mới giáo dục. GV
vừa phải có kiến thức chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết
ứng xử tinh tế, biết ứng dụng CNTT vào DH, biết định hướng phát triển của HS
theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của HS trong hoạt động
nhận thức.
- Học sinh: Dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải dần dần có được những phẩm chất và
năng lực thích ứng với PPDHTC như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học
tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp,
biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại
hình tư duy biện chứng, lơgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…


- Chương trình và SGK: giảm khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho
thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực; giảm những thơng tin buộc HS
phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập
giải; bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thơng minh.
- TBDH : là điều kiện khơng thể thiếu cho việc triển khai chương trình, SGK nói
chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDHTC vào HS. Đáp ứng yêu cầu
này PTDH phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực
cho việc tổ chức DH được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với DH cá thể, DH
hợp tác.

Trong quá trình biên soạn SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục
thiết bị và chuẩn bị các TBDH theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trị
TBDH.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao, tạo điều kiện
đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua
hoạt động thực hành, thâm nhập thực tế trong quá trình học tập.
- Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được TBDH ở mức tối thiểu, đó là những
thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. Các nhà thiết kế và sản xuất thiết bị
dạy học sẽ quan tâm để có giá thành hợp lí với chất lượng đảm bảo.
- Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành thực hành thí nghiệm.
Những thiết bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm góp phần phong phú TBDH
của nhà trường. Công việc này rất cần được quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo
trường, Sở.
- Đổi mới ĐG kết quả học tập của học sinh. ĐG là một khâu quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình giáo dục. ĐG thường nằm ở giai đoạn cuối cùng một giai đoạn
giáo dục và trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu
cao hơn, chất lượng hơn trong cả một quá trình giáo dục. Chừng nào việc kiểm tra,
ĐG chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học TC.


- Trách nhiệm quản lý: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới
PPDH ở trường, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức trong sự phối hợp các
hoạt động toàn diện của nhà trường. Hiệu trưởng cần trân trọng, ủng hộ, khuyến
khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của GV, cần hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng
PPDHTC thích hợp mơn học, đặc điểm HS, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm
cho phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả
hơn. Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học ở trường phổ thông, HS được hoạt động
nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy
nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
1.2.3 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH:

1.2.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH
TBDH chịu chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung DH quy định đặc
điểm cơ bản TBDH bởi TBDH tính đến cách tồn diện đặc điểm nội dung, chương
trình
Hoạt động
của GV

Mục đích
của GV

Hoạt động
của HS

Mục đích
của HS

Phương tiện
của GV

Cơ chế thay đổi
nhân cách HS
(Q trình lĩnh hội)

Mục đích đạt được
dưới sự tác động của
hoạt động hợp tác

Phương tiện
của HS


PPDH mới phải theo xu hướng tích cực hố HĐNT của HS, năng lực thực
hành, năng lực tự nghiên cứu. Muốn đạt được điều đó thì khơng có cách nào khác là
phải tăng cường trang bị và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong đó
chú trọng các phương tiện nghe nhìn và ứng dụng CNTT và truyền thơng vào DH.


×