Tải bản đầy đủ (.pdf) (225 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra kiến thức chương cơ học chất lưu của sinh viên cao đẳng gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 225 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lâm Thị Bích Trân

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ KIỂM TRA KIẾN
THỨC CHƯƠNG “CƠ HỌC CHẤT LƯU” CỦA
SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lâm Thị Bích Trân

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ KIỂM TRA KIẾN
THỨC CHƯƠNG “CƠ HỌC CHẤT LƯU”CỦA
SINH VIÊN CAO ĐẲNG GIA LAI
Chuyên ngành: Lí luận và phuơng pháp dạy học mơn Vật

Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC


HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN GIA ANH VŨ

Thành Phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào khác
Người viết cam đoan

Lâm Thị Bích Trân


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chương trình học tập và luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn
TS. Phan Gia Anh Vũ đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn này.
Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại Học trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí
Minh.
Ban Chủ Nhiệm và quý thầy cô Khoa Vật lý.
Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy các mơn học trong chương trình đào tạo
thạc sĩ đã truyền đạt kiến thức khoa học giúp cho tơi có được nền tảng kiến thức để
thực hiện luận văn cao học.
Các anh, chị học viên lớp Cao học khóa 21 đã cùng chia sẽ kiến thức, kinh
nghiệm trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Các em sinh viên lớp Lý-KTCN khóa 32, 33 tại trường Cao đẳng Sư phạm
Gia Lai.
Thành kính ghi ơn bố mẹ suốt đời đã tận tụy vì con.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lâm Thị Bích Trân


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

Chất lưu

CL

Khối lượng riêng

KLR

Đánh giá

ĐG

Câu hỏi

CH


Tự luận

TL

Thí sinh

TS

Đề trắc nghiệm

ĐTN

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

TNKQNLC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Bảng cấu trúc hai chiều ................................................................. 20
Bảng 2.1 Bảng mục tiêu nhận thức đạt được cho từng loại kiến thức.......... 31
Bảng 2.2 Bảng cấu trúc hai chiều bài trắc nghiệm ....................................... 33
Bảng 3.1 Các thông số đánh giá bài trắc nghiệm qua hai lần khảo sát ........ ..92
Bảng 3.2 Thống kê điểm thô – điểm chuẩn lần 1 – Lớp Lý - KTCN32 ....... ..93
Bảng 3.3 Thống kê điểm thô – điểm chuẩn lần 2 – Lớp Lý - KTCN33 ....... ..93
Bảng 3.4 Bảng phân bố các loại điểm .......................................................... ..94

Bảng 3.5 Bảng phân bố điểm chuẩn của sinh viên ....................................... ..95
Bảng 3.6 Bảng đánh giá độ khó và độ phân cách các câu ............................ ..96
Bảng 3.7 Tổng hợp các câu theo mức độ khó – lần 1 .................................. ..98
Bảng 3.8 Tổng hợp các câu theo mức độ khó – lần 2 .................................. ..98
Bảng 3.9 Tổng hợp các câu theo mức độ phân cách – lần 1 ........................ ..99
Bảng 3.10 Tổng hợp các câu theo mức độ phân cách – lần 2 ...................... ..99
Bảng 1 Vài khối lượng riêng ........................................................................ 168
Bảng 2 Bảng phân tích nội dung chương Cơ học chất lưu ........................... 187
Bảng 3 Mẫu phiếu làm bài trắc nghiệm ........................................................ 190


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang
Hình 3.1 : Biểu đồ phân bố các loại điểm ....................................................... ...94
Hình 3.2 : Biểu đồ phân bố tần số điểm chuẩn của sinh viên. ........................ ...95
Hình 3.3 : Biểu đồ phân bố tỉ lệ các câu theo mức độ khó.............................. ...99
Hình 3.4 : Biểu đồ phân bố tỉ lệ các câu theo độ phân cách. .......................... .100
Hình 1

: Nội dung về áp suất tác dụng lên một vật trong lịng chất lưu........169

Hình 2

: Nội dung về áp suất tác dụng lên một khối chất lăng trụ tam giác vng

.......................................................................................................................... .170
Hình 3

: Nội dung về các lực tác dụng lên khối chất lưu nằm cân bằng .......172


Hình 4

: Hình ống phong vũ biểu ..................................................................173

Hình 5

: Máy ép dùng chất lỏng ....................................................................173

Hình 6

: Nội dung về lực đẩy Acsimet ......................................................... .174

Hình 7

: Hình ảnh về đường dịng ................................................................ .176

Hình 8

: Hình ảnh về ống dịng .....................................................................176

Hình 9

: Lưu lượng của ống dịng ................................................................ .177

Hình 10 : Sự chảy của chất lỏng ra khỏi một lỗ thủng ....................................180
Hình 11 : Đường dịng khơng nhiễu loạn ....................................................... .182
Hình 12 : Sự phân bố đường dòng xung quanh quả cầu ................................ .182
Hình 13 : Hình ảnh cắt ngang của vận tốc trung bình tại các điểm trên một tiết diện
ngang trong chuyển động cuộn xốy ............................................................... .184

Hình 14 : Lực nâng cánh máy bay...................................................................185
Hình 15 : Lực nâng cánh máy bay...................................................................185
Hình 16 : Máy đo vận tốc dịng chảy ............................................................. .186
Hình 17 : Nguyên tắc hoạt động của bơm phun tia .........................................187


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN

........................................................................................ 3

............................................................................................ 4

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG

................................................................................ 6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

......................................................... 5

............................................................................ 7

................................................................................................ 8

............................................................................................... 10


1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ........................................................................ 12
3. Đối tượng nghiên cứu:

.................................................................................... 12

4. Giả thuyết khoa học: ...................................................................................... 13
5. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 13
6. Nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................................... 13
7. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 13
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ TRẮC NGHIỆM

.................. 15

1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra và đánh giá trong dạy học ............................................ 15
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản dùng trong kiểm tra và đánh giá trong dạy học ............15
1.1.2. Mục đích và những yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá ..............................16
1.1.3. Phân loại các phương pháp đo lường và đánh giá trong giáo dục ........................19
1.2. Cơ sở lí luận về trắc nghiệm

.......................................................................... 22

1.2.1. Khái niệm trắc nghiệm .................................................................................22
1.2.2. Trắc nghiệm tự luận .....................................................................................22
1.2.3. Trắc nghiệm khách quan

..............................................................................22

1.3. Thực trạng kiểm tra đánh giá các môn học tại trường CĐSP .................................. 43

Chương 2: NỘI DUNG CHƯƠNG CƠ HỌC CHẤT LƯU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TNKQ CHƯƠNG CƠ HỌC CHẤT LƯU

.............................................................. 44

2.1. Mục tiêu: ................................................................................................... 44
2.2. Nội dung lý thuyết chương Cơ học chất lưu ....................................................... 44


2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương Cơ học chất lưu ............................... 45
2.3.1. Mục tiêu của bài trắc nghiệm

........................................................................45

2.3.2. Phân tích mục tiêu nhận thức ........................................................................45
2.3.3. Xác định số câu hỏi trong bài trắc nghiệm

......................................................48

2.3.4. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm .........................................................................48
2.3.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ. Đáp án và phân tích trước khảo sát ...............50
2.3.6. Thẩm định hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ......................................................109
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm

........................................................... 111

................................................................................ 111

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm ............................................................... 111

3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 111
3.3.1. Trình bày bài trắc nghiệm ...........................................................................111
3.3.2. Triển khai các trắc nghiệm thử và trắc nghiệm kiểm tra: ................................111
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 112
3.4.1. Đánh giá chung về bài trắc nghiệm ..............................................................112
3.4.2. Phân tích chi tiết các câu trắc nghiệm theo chỉ số thống kê .............................124
PHẦN KẾT LUẬN

................................................................................... 194

1. Kết luận chung về hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ................................................. 194
2. Những đóng góp của đề tài ............................................................................ 194
3. Những mặt hạn chế của đề tài ........................................................................ 195
4. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài .................................................................... 195
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

............................................................................ 197

............................................................................................ 198


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, bàn về cải cách giáo dục, đã nêu rõ: “Mục tiêu của cải cách giáo dục là đào
tạo có chất lượng tốt những người lao động mới có ý thức và đạo đức xã hội, có
trình độ văn hóa phổ thơng và hiểu biết kỹ thuật”. Tiếp đó, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần 2 khóa VIII đã chỉ rõ mục tiêu của giáo
dục trong giai đoạn mới là: “Xây dựng những con người và thế hệ mới thiết tha,

tham gia tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
cơng nghệ hiện đại có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi và có tác phong
cơng nghiệp.”
Góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của giáo dục nêu trên, khâu kiểm tra
đánh giá cũng chiếm một vị trí quan trọng khơng thể thiếu trong q trình giáo dục.
Mặc dù đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một q trình giáo dục,
nhưng nó lại trở thành sự khởi đầu cho một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu
cao hơn và chất lượng mới hơn.
Hiện nay có hai hình thức kiểm tra đánh giá phổ biến đó là trắc nghiệm
khách quan và tự luận. Cả hai phương pháp này đều là phương pháp hữu hiệu để
đánh giá kết quả học tập, nhưng mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng.
Điểm khác biệt quan trọng giữa phương pháp kiểm tra TNKQ và TL là ở tính
khách quan. Đối với TL, kết quả chấm thi phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của
người chấm bài, do đó rất khó cơng bằng, chính xác. Dù đã có nhiều biện pháp khắc
phục, nhiều thử nghiệm cho thấy sự chênh lệch về kết quả chấm bài TL do những
người chấm khác nhau thường rất lớn, thậm chí sự chênh lệch điểm của cùng một
người chấm ở những thời điểm khác nhau, với tâm trạng khác nhau cũng khơng
nhỏ. Để khắc phục nhược điểm trên thì kiểm tra đánh giá bằng TNKQ là một
phương án tối ưu. Tính khách quan của việc kiểm tra đánh giá bằng TNKQ thể hiện


ở việc cho phép chấm bài trắc nghiệm bằng máy. Máy chấm điểm có thể chấm từ
hàng trăm đến hàng nghìn bài trong một giờ với độ chính xác cao.
Một ưu thế nữa của việc kiểm tra đánh giá bằng TNKQ được thể hiện ở độ
giá trị nội dung của bài kiểm tra. Từ trước đến nay một số người vẫn nhầm tưởng
rằng đề thi TNKQ tạo nên sự may rủi nhiều hơn đề TL nhưng thực tế thì hồn toàn
ngược lại. Một đề thi TL thường chỉ đề cập đến một vài chủ đề của mơn học nên thí
sinh rất dễ gặp may rủi do “trúng tủ” hoặc “lệch tủ”, cịn với đề thi TNKQ thì sự
may rủi hầu như hồn tồn khơng xảy ra vì một đề thi TNKQ bao gồm nhiều câu

hỏi nhỏ nhưng phủ kín chương trình mơn học. Nếu thí sinh nắm chắc nội dung
mơn học thì sẽ làm đúng phần lớn các câu hỏi trắc nghiệm. Trong trường hợp thí
sinh qn hoặc khơng nắm vững một vài chi tiết của mơn học thì một số ít câu hỏi
khơng làm được hoặc làm được do đốn mị cũng khơng ảnh hưởng lớn đến kết quả
bài thi. Nhưng với việc kiểm tra đánh giá bằng TL thì hồn tồn ngược lại.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương sử dụng
phương pháp TNKQ vào trong kì thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học nên ngày càng
có nhiều người quan tâm đến phương pháp này. Các sách về câu hỏi trắc nghiệm
của các môn học đã và đang xuất hiện rất nhiều trên thị trường nhưng phần lớn câu
hỏi không đảm bảo chất lượng, vì chưa có một cơ quan hoặc nhà xuất bản nào thẩm
định chúng trước khi xuất bản. Vì vậy để nâng cao chất lượng câu hỏi TNKQ trong
tình hình hiện nay thì mỗi một người dạy phải là một chuyên gia trong công tác biên
soạn câu hỏi TNKQ phục vụ cho việc giảng dạy của mình.
Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng TNKQ hiện đang được quan tâm rộng
rãi ở bậc Trung học. Ở bậc Cao đẳng – Đại học ở nước ta hiện nay, phương pháp
này cũng đã bắt đầu được chú ý đến. Tại trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai,
phương pháp kiểm tra đánh giá bằng TNKQ đang được nhà trường khuyến khích sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên, trong thực tế, TNKQ chỉ mới được áp dụng ở một số ít
mơn học cho chun ngành Vật lý – Khoa Tự nhiên – Trường CĐSP Gia Lai. Vì
vậy việc phổ biến và áp dụng phương pháp kiểm tra đánh giá bằng TNKQ trong


chuyên ngành Vật lý thuộc Khoa Tự nhiên – Trường CĐSP Gia Lai là điều hết sức
cần thiết.
Với điều kiện thuận lợi của bản thân hiện nay đang giảng dạy bộ môn Cơ học
2 tại trường CĐSP Gia Lai với 2 chương chính: Cơ học chất lưu và Cơ học vật rắn,
tôi nhận thấy rằng đây là phần nội dung hết sức quan trọng giúp các em sinh viên
nắm được các kiến thức cơ bản của Vật lý cũng như ứng dụng của nó trong đời
sống và kỹ thuật. Đặc biệt, chương Cơ học chất lưu là chương có liên quan đến
chương trình vật lý trung học cơ sở mà các em sinh viên sẽ phải giảng dạy sau khi

ra trường. Thực tế cho thấy hiện nay sinh viên tiếp nhận kiến thức một cách máy
móc và khả năng vận dụng lý thuyết phần Cơ học chất lưu để giải các bài tập lý
thuyết cũng như lý giải các hiện tượng vật lý trong đời sống còn chưa cao, dẫn đến
việc chưa thể khắc sâu và ghi nhớ kiến thức một cách lâu dài. Vì vậy cần thiết phải
có q trình kiểm tra đánh giá bằng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhằm khắc sâu kiến thức cũng như góp phần nâng cao sự hiểu biết phần Cơ học
chất lưu cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai. Chính vì các lí do trên mà
tơi đã quyết định chọn đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
để kiểm tra kiến thức chương “Cơ học chất lưu” của sinh viên Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho chương Cơ học chất
lưu trong chương trình vật lý Cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh
giá sự nắm bắt kiến thức chương Cơ học chất lưu của sinh viên trường CĐSP Gia
Lai.

3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung chương Cơ học chất lưu thuộc chương trình vật lý Cao đẳng;
- Phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học;
- Kỹ thuật xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ;
- Hệ thống các câu hỏi TNKQ phần Cơ học chất lưu.


4. Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi TNKQ chương Cơ học chất lưu một
cách thích hợp trong việc kiểm tra đánh giá thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy, nâng cao sự hiểu biết của người học.

5. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu cơ sở lí luận và kĩ thuật soạn thảo hệ
thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn. Từ đó áp dụng để soạn thảo các câu hỏi
TNKQ cho chương Cơ học chất lưu thuộc môn Cơ học 2 của chương trình vật lý
Cao đẳng.
Đối tượng khảo sát là tồn thể sinh viên lớp Lý-KTCN khóa 32 và 33 trường
Cao đẳng Sư phạm Gia Lai.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra và đánh giá và thực trạng kiểm tra đánh
giá các mơn học tại trường CĐSP nói chung và đối với bộ mơn Cơ học 2 nói
riêng.

-

Phân tích nội dung và mục tiêu nhận thức chương Cơ học chất lưu.

-

Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ. Xây dựng hệ thống
câu hỏi TNKQ chương Cơ học chất lưu.

-

Thực nghiệm sư phạm.

7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong dạy học.

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp trắc nghiệm.
+ Nghiên cứu các tài liệu về Cơ học chất lưu.
+ Nghiên cứu, khai thác các chủ đề liên quan đến nội dung chương Cơ
học chất lưu.
+ Nghiên cứu kỹ thuật soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan.


- Phương pháp điều tra:
+ Điều tra về thực tế dạy học chương Cơ học chất lưu thuộc môn Cơ
học 2 tại trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai.
+ Điều tra về những khó khăn, sai lầm của sinh viên khi học phần Cơ
học chất lưu, từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm khắc
phục được các sai lầm của sinh viên.
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin bằng cách trao đổi trực tiếp
với sinh viên, tiến hành các buổi thảo luận, trao đổi kinh nghiệm dạy học phần Cơ
học chất lưu với các đồng nghiệp, thầy cô…
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đây là phương pháp có giá trị cao
trong việc kiểm chứng giả thuyết cũng như khẳng định tính khách quan của kết quả
nghiên cứu.
+ Sau khi soạn thảo xong hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn sẽ tiến hành khảo sát trên các đối tượng toàn thể sinh viên lớp LýKTCN khóa 32 và 33 trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê
toán học để trình bày kết quả nghiên cứu và rút ra nhận xét.


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ
TRẮC NGHIỆM
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra và đánh giá trong dạy học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản dùng trong kiểm tra và đánh giá trong dạy

học
a. Đo lường
Là q trình mơ tả bằng một chỉ số, mức độ cá nhân đạt được (hay đã có)
một đặc điểm nào đó (như khả năng, thái độ...). Đo lường thành quả trong học tập là
lượng giá mức độ đạt được các mục tiêu cuối cùng hay tiêu chí trong một khóa học,
một giai đoạn học. [9,1]
b. Kiểm tra
Là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học, nhằm thu
thập được thông tin cần thiết đánh giá.
Dựa theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê: Kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét.
Kiểm tra được xem là phương tiện, hình thức của đánh giá. [11,1]
c. Lượng giá
Là việc giải thích các thơng tin thu được về kiến thức, kỹ năng của học
sinh làm sáng tỏ trình độ tương đối của học sinh so với thành tích chung của tập thể
hoặc trình độ của học sinh so với yêu cầu của chương trình học tập. Lượng giá theo
hai tiêu chí:
- Lượng giá theo chuẩn.
- Lượng giá theo tiêu chí.
Trong dạy học dựa vào các điểm số của một học sinh đạt được, giáo viên
có thể ước lượng trình độ kiến thức, kỹ năng của học sinh đó. Từ đó có thể biết
được trình độ tương đối của học sinh so với thành tích chung của một tập thể (lượng


giá theo tiêu chuẩn) hay so với yêu cầu của chương trình học tập (lượng giá theo
tiêu chí). [9,2]
d. Đánh giá
Đánh giá là khâu tiếp theo của lượng giá. Đánh giá có nghĩa là xem xét các
mức độ phù hợp của một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định
nhằm đưa ra quyết định theo một mục đích nào đó. [9,2]

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thơng
tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và
ngun nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của
giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày càng tiến bộ hơn.
1.1.2. Mục đích và những yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá
a.

Mục đích của kiểm tra đánh giá



Mục đích dạy học của việc kiểm tra đánh giá

- Đánh giá để thông báo cho học sinh biết trình độ của bản thân. Cơng khai
hóa các hoạt động về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và của tập thể
lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp cho học sinh nhận
ra sự tiến bộ của bản thân từ đó khuyến khích, động viên, thúc đẩy việc học tập.
- Đánh giá để làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu
dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh đối chiếu với những yêu
cầu của chương trình, phát hiện những nguyên nhân sai xót nhằm giúp học sinh điều
chỉnh hoạt động học tập.
- Đánh giá nhằm phân loại, tuyển chọn học sinh. Dựa trên kết quả đánh giá
giúp phân loại học sinh rõ ràng hơn từ đó có những phương pháp thích hợp áp dụng
cho từng nhóm học sinh để đạt hiệu quả tốt nhất. Đặt biệt trong việc tuyển chọn đội
tuyển để tham gia các kì thi lớn, việc phân loại học sinh phát huy tác dụng tối ưu.
 Mục đích giáo dục của việc kiểm tra đánh giá


- Đánh giá giúp giáo viên nhận biết năng lực sư phạm của bản thân, có cơ
sở thực tế để tự nhận ra những điểm mạnh điểm yếu từ đó có định hướng điều

chỉnh, hồn thiện hoạt động dạy, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Đánh giá giúp học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, có
thái độ tích cực trong cơng việc, rèn luyện các thói quen học tập tốt, góp phần hồn
thiện bản thân.
- Đánh giá cũng góp phần tăng cường mối quan hệ học tập giữa các học
sinh với nhau, giúp học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.
Nói tóm lại, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và định hướng điều chỉnh hoạt động của học sinh mà còn tạo điều kiện
thuận lợi nhận định thực trạng và định hướng điều chỉnh hoạt động của giáo
viên.[11]
b.

Chức năng của kiểm tra đánh giá

 Chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và đặc trưng, thể hiện ở chỗ
phát hiện tình trạng nhận biết kiến thức đã học, mức độ hiểu và áp dụng kiến thức
đó, vận dụng linh hoạt vào tình huống mới của sinh viên. Mặt khác, thể hiện
phương tiện kiểm tra và các phương pháp dạy học của giáo viên. Từ đó xem xét xác
định nội dung và phương pháp dạy học tiếp theo một cách phù hợp. Đồng thời việc
xem xét kết quả của kiểm tra, đánh giá cũng cho phép đề xuất định hướng điều
chỉnh những sai sót, phát huy những kết quả trong cải tiến hoạt động dạy học với
các phần kiến thức đã dạy.
 Chức năng dạy học của kiểm tra, đánh giá thể hiện có tác dụng có ích
cho người học cũng như người dạy trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Các
bài trắc nghiệm giao cho sinh viên nếu được soạn thảo một cách công phu có thể
được xem như một cách diễn đạt các mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức,
kỹ năng nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động
của sinh viên.
Việc xem xét thảo luận các câu hỏi trắc nghiệm một cách nghiêm túc, có
thể xem như một phương pháp dạy học tích cực giúp người học chiếm lĩnh kiến



thức một cách tích cực, đồng thời giúp cho người dạy kịp thời bổ sung điều chỉnh
hoạt động dạy cho có hiệu quả.
 Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. Việc kiểm
tra đánh giá trình độ kỹ năng đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài trắc nghiệm và
các tiêu chí đánh giá, căn cứ mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho từng kiến thức
kỹ năng. Các bài kiểm tra này có thể sử dụng để nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy
học và hiệu quả của phương pháp dạy học.
Ba chức năng trên luôn luôn quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tuỳ vào
đối tượng hình thức, phương pháp đánh giá mà một chức năng nào đó có thể sẽ trội
hơn.
Theo GS. Trần Bá Hoành, đánh giá trong dạy học có 3 chức năng :
- Chức năng sư phạm: Làm sáng tỏ thực trạng, định hướng điều chỉnh
hoạt động học và dạy.
- Chức năng xã hội: Cơng khai hố kết quả học tập của mỗi học sinh.
- Chức năng khoa học: nhận định chính xác về một mặt nào đó trong thực
trạng dạy học, về hiệu quả thực nghiệm một sáng kiến nào đó trong dạy học. [11,3]
c. Những yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá


Đảm bảo tính khách quan: là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội

nội dung tài liệu học tập của học sinh so với yêu cầu do chương trình qui định để
học sinh bộc lộ đúng thực chất trình độ kiến thức, kỹ năng; ngăn ngừa mọi biểu hiện
đối phó, thiếu trung thực.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá, cần cải tiến, đổi mới
các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá, từ khâu ra đề, tổ chức thi tới khâu
cho điểm. Xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng mơn học mà lựa chọn hình thức thi
thích hợp. Song dù hình thức nào, vấn đề “lượng hố” nội dung mơn học theo các

đơn vị kiến thức để làm chuẩn cho việc kiểm đánh giá, cho điểm khách quan là cực
kỳ quan trọng.
 Yêu cầu đảm bảo tính tồn diện


Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh về khối
lượng và chất lượng chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, vận dụng thuộc về các môn học;
về kết quả phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức, thái độ …
trong đó, chú ý đánh giá cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.
 Yêu cầu đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
-

Tính hệ thống: Kiểm tra từng phần, kiểm tra từng chủ đề (chương),

kiểm tra học kỳ.
-

Tính thường xuyên: Kiểm tra hàng ngày, kiểm tra giữa kỳ, kiểm tra

cuối kỳ, cuối năm.
 Yêu cầu đảm bảo tính phát triển cơng khai
Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong học
tập của học sinh. Cần đảm bảo tính cơng khai trong đánh giá:
-

Công khai nội dung sẽ kiểm tra học sinh, không đánh đố học sinh.

-

Công khai kết quả kiểm tra.


-

Đánh giá kết quả học sinh một cách công bằng.[11,4]

1.1.3. Phân loại các phương pháp đo lường và đánh giá trong giáo dục
Có nhiều kiểu phân loại các phương pháp đo lường và đánh giá trong giáo
dục, tùy theo cách xem xét và mục tiêu phân loại. Trong giáo dục gồm một số kiểu
phân loại các phương pháp đo lường và đánh giá sau đây.
1) Theo cách thực hiện việc đánh giá, có thể phân chia các phương pháp
đánh giá làm ba loại lớn: quan sát, vấn đáp và viết. [4,16]
- Loại quan sát giúp đánh giá các thao tác, các hành vi, các phản ứng vô
thức, các kỹ năng thực hành và cả một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn các giải
quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu.
- Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng ứng đáp các câu hỏi
(CH) được nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường
được sử dụng khi sự tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng,
chẳng hạn để xác định thái độ người đối thoại …


- Loại viết thường được sử dụng nhiều nhất, vì nó có các ưu điểm sau:
+ Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc;
+ Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời;
+ Có thể đánh giá một số loại tư duy ở mức độ cao;
+ Cung cấp các bản ghi trả lời của thí sinh để nghiên cứu kỹ khi chấm
điểm;
+ Dễ quản lý vì người chấm không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm
tra.
Loại viết lại được chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm các CH tự luận (TL – essay test): Các CH buộc phải trả lời theo dạng

mở, thí sinh phải tự mình trình bày ý kiến trong một bài viết để trả lời CH nêu ra.
- Nhóm các CH trắc nghiệm khách quan (TNKQ – objective test): Đề thi
thường bao gồm rất nhiều CH, mỗi câu nêu lên vấn đề và những thơng tin cần thiết
để các thí sinh có thể trả lời một cách ngắn gọn.
Ở nước ta có nhiều người thường gọi TNKQ là “trắc nghiệm”. Thuận theo
thói quen ấy, từ nay về sau khi trong luận văn này dùng từ “trắc nghiệm” mà khơng
nói gì thêm thì ta ngầm hiểu là TNKQ.
 Phân biệt giữa TNKQ và trắc nghiệm tự luận:
-

Một câu hỏi tự luận địi hỏi thí sinh phải tự suy nghĩ ra câu trả lời rồi diễn

đạt bằng ngôn ngữ riêng của bản thân, câu hỏi trắc nghiệm buộc thí sinh phải chọn
duy nhất một câu đúng nhất.
-

Một bài tự luận có rất ít câu hỏi nhưng thí sinh phải diễn đạt bằng lời lẽ

dài dịng, cịn một bài trắc nghiệm có rất nhiều câu hỏi nhưng chỉ đòi hỏi trả lời
ngắn gọn nhất.
-

Làm bài tự luận cần nhiều thời gian để suy nghĩ và diễn đạt, cịn khi làm

trắc nghiệm thời gian đó cần để đọc và suy nghĩ.
-

Chất lượng bài tự luận phụ thuộc vào kỹ năng người chấm bài, còn chất

lượng bài trắc nghiệm phụ thuộc vào kỹ năng người ra đề.



-

Một đề bài tự luận tương đối dễ soạn nhưng khó chấm điểm, cịn trắc

nghiệm thì khó soạn nhưng dễ chấm điểm.
-

Với bài tự luận, thí sinh tự do bộc lộ suy nghĩ cá nhân, người chấm tự do

cho điểm theo xu hướng riêng; bài trắc nghiệm chỉ chứng tỏ kiến thức thông qua tỉ
lệ câu trả lời đúng, người ra đề tự bộc lộ kiến thức thông qua việc đặt câu hỏi.
-

Một bài trắc nghiệm cho phép và đôi khi khuyến khích sự "phỏng đốn"

đáp án, nhưng một bài tự luận cho phép sử dụng ngôn từ hoa mỹ, khó có bằng
chứng để "lừa phỉnh" đáp án.
2) Theo mục tiêu của việc đánh giá, có thể phân chia các phương pháp đánh
giá làm hai nhóm: đánh giá tiến trình (formative) và đánh giá tổng kết
(summative).[4,17]
Đánh giá tiến trình được sử dụng trong quá trình dạy và học để nhận được
các phản hồi từ học viên, xem xét mức độ thành công của việc dạy và học, chỉ ra trở
ngại và tìm cách khắc phục.
Đánh giá tổng kết nhằm tổng kết những gì học viên đạt được, xếp loại học
viên, lựa chọn học viên thích hợp để tiếp tục đào tạo hoặc sử dụng trong tương lai,
chứng tỏ hiệu quả của khóa học và của việc dạy của giảng viên, đề ra mục tiêu
tương lai cho học viên.
Hai nhóm đánh giá nêu trên được tiến hành theo những cách hoàn toàn khác

nhau. Trong giảng dạy ở nhà trường, các đánh giá tiến trình thường gắn chặt với
giảng viên, cịn các đánh giá kết thúc thường bám sát vào mục tiêu dạy học đã được
đề ra và có thể tách khỏi giảng viên.
3) Theo phương hướng sử dụng kết quả đánh giá, có thể phân chia ra đánh
giá theo chuẩn (norm-referenced) và đánh giá theo tiêu chí (criterion-referenced).
[4,17]
- Đánh giá theo chuẩn: là đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực
hiện của một cá nhân nào đó so với các cá nhân khác trong một nhóm mà trên đó
việc đánh giá được thực hiện.


- Đánh giá theo tiêu chí: là đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực
hiện của một cá nhân nào đó so với các tiêu chí xác định cho trước của mơn học
hoặc chương trình học.

1.2. Cơ sở lí luận về trắc nghiệm
1.2.1. Khái niệm trắc nghiệm
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động được thực hiện để đo lường năng
lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục, trắc
nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kì thi, kiểm tra để đánh giá kết quả học
tập, đối với một phần của mơn học, tồn bộ mơn học, đối với cả một cấp học, hoặc
để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào một khố học. [12,10]
Trắc nghiệm viết thường được chia thành hai nhóm: Trắc nghiệm tự luận (essay)
và Trắc nghiệm khách quan (objective test). [9,8]
1.2.2. Trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử
dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh trả lời dưới dạng bài viết bằng ngơn
ngữ của mình trong một khoảng thời gian định trước.
Loại trắc nghiệm này thường được xem là chủ quan vì nó phụ thuộc vào suy
nghĩ và nhận thức chủ quan của người chấm.

Trắc nghiệm tự luận dùng những câu hỏi mở đòi hỏi học sinh tự xây dựng
câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, hoặc một bài
tính ...
1.2.3. Trắc nghiệm khách quan
1.2.3.1. Khái niệm
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách quan vì
cách cho điểm (đo lường) hồn tồn khơng phụ thuộc vào người chấm.
1.2.3.2. Phân loại trắc nghiệm khách quan


a.

Về cách chuẩn bị đề trắc nghiệm, có thể phân chia thành trắc nghiệm

tiêu chuẩn hoá và trắc nghiệm dùng ở lớp học.
Trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá thường do các chuyên gia trắc nghiệm soạn
thảo, thử nghiệm, tu chỉnh, do đó mỗi câu trắc nghiệm được gắn với các chỉ số cho
biết thuộc tính và chất lượng của nó (độ khó, độ phân biệt, phản ánh nội dung và
mức độ kỹ năng gắn với câu hỏi), mỗi đề trắc nghiệm có gắn với một độ tin cậy xác
định, ngồi ra có những chỉ dẫn cụ thể về cách triển khai trắc nghiệm và giải thích
kết quả trắc nghiệm.
Trắc nghiệm dùng ở lớp học (hoặc trắc nghiệm do giáo viên soạn) là trắc
nghiệm do giáo viên tự viết để sử dụng trong q trình giảng dạy, có thể chưa được
thử nghiệm và tu chỉnh công phu, thường chỉ sử dụng trong các kỳ kiểm tra với số
lượng học sinh không lớn và không thật quan trọng.
b.

Về việc đảm bảo thời gian để làm trắc nghiệm, có thể phân chia loại


trắc nghiệm theo tốc độ và trắc nghiệm không theo tốc độ.
Trắc nghiệm theo tốc độ thường hạn chế thời gian, chỉ một ít học sinh làm
nhanh mới có thể làm hết số câu hỏi của đề trắc nghiệm, nhằm đánh giá khả năng
làm nhanh của học sinh.
Trắc nghiệm không theo tốc độ thường cung cấp đủ thời gian cho phần
lớn học sinh có thể kịp suy nghĩ để làm hết đề trắc nghiệm.
c.

Về phương hướng sử dụng kết quả trắc nghiệm, có thể phân chia ra

trắc nghiệm theo chuẩn (norm-referrenced test) và trắc nghiệm theo tiêu chí
(criterion-referrenced test).
Trắc nghiệm theo chuẩn: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định mức
độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với các cá nhân khác cùng làm một bài trắc
nghiệm.
Trắc nghiệm theo tiêu chí: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định mức
độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với một tiêu chí xác định nào đó cho
trước.[4,22]
1.2.3.3. Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan


a.

Câu hỏi Đúng, Sai (Yes/No Questions)

Trước một câu dẫn xác định (thông thường không phải là câu hỏi), học
sinh đưa ra nhận định và lựa chọn một trong hai phương án trả lời Đúng hoặc Sai.
Ưu điểm của trắc nghiệm Đúng – Sai: Là loại câu hỏi đơn giản dùng để
trắc nghiệm khách quan kiến thức về sự kiện, vì vậy viết loại câu hỏi này tương đối
dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách quan khi chấm.

Nhược điểm của trắc nghiệm Đúng – Sai: Học sinh có thể đốn mị vì
vậy độ tin cậy thấp. Học sinh giỏi có thể không thoả mãn khi buộc phải chọn Đúng
– Sai khi câu hỏi viết chưa kỹ càng.
b.

Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple choise questions)

Đây là loại trắc nghiệm thông dụng nhất. Loại này thường có hai phần:
Phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc đặt
một câu hỏi. Phần sau là các phương án để chọn thường được đánh dấu bằng các
chữ cái A, B, C, D,… hoặc các con số 1, 2, 3, 4,… Trong các phương án đã chọn
chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất còn các
phương án khác được đưa vào với tác dụng gây nhiễu còn gọi là câu mồi. Do vậy
khi các câu lựa chọn được chuẩn bị tốt thì một người khơng có kiến thức chắc chắn
về vấn đề đó sẽ khơng thể nhận biết được trong tất cả các phương án đã chọn đâu là
phương án đúng, đâu là phương án nhiễu.
Khi soạn thảo loại trắc nghiệm này thường người soạn cố gắng làm cho
các phương án nhiễu đều có vẻ “hợp lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng.
Ngồi ra phần dẫn có thể là một câu bỏ lửng và phần sau là đoạn bổ sung
để phần dẫn trở nên hợp lý.
Ưu điểm:
Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra – đánh giá những mục
tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như:
-

Xác định mối tương quan nhân quả.

-

Nhận biết các điều sai lầm.


-

Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.


-

Định nghĩa các khái niệm.

-

Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.

-

Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa 2 hay nhiều vật ...

Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đốn mị hay may rủi giảm đi nhiều lần so với
các loại trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.
Tính giá trị tốt hơn với bài trắc nghiệm có nhiều câu lựa chọn, người ta có
thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, định luật, tổng quát hoá rất hữu
hiệu.
Nhược điểm:
Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, còn những
câu còn lại (câu nhiễu) cũng có vẻ hợp lý. Ngồi ra cần soạn câu hỏi để đo được
mức trí năng cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.
Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra những câu trả
lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy khơng thoả mãn.
Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể khơng đo được khả năng phán đốn tinh

vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại
câu hỏi trắc nghiệm tự luận soạn kỹ.
☆Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng câu trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.
- Câu dẫn cần có nội dung ngắn ngọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa và diễn
đạt rõ ràng một vấn đề. Tránh dùng các từ phủ định, nếu khơng tránh được thì cần
phải được nhấn mạnh để học sinh không bị nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi trọn vẹn
để học sinh hiểu được mình đang được hỏi vấn đề gì.
- Câu chọn cũng phải rõ ràng và dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với
câu dẫn, có cấu trúc song song.
- Nên có tốt nhất từ 3-5 câu lựa chọn trở lên, nếu số phương án lựa chọn ít
thì yếu tố đốn mị hay may rủi được tăng lên. Nhưng ngược lại nếu có quá nhiều
phương án lựa chọn thì người soạn khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc
câu hỏi.


×