Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thực trạng công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh trường trung học kinh tế kỹ thuật long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

NGƠ VĂN PHƯỚC

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG NGHỀ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
KINH TẾ - KỸ THUẬT TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2007



LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại trường ĐH Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô của trường. Với
tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu, giảng viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện luận văn.
- Phịng Khoa học công nghệ - Sau đại học; Khoa Tâm lý -Giáo dục Trường Đại học sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các giảng viên Trường Đại học Sư phạm cùng các trường khác đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn, người đã tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi xin chân
thành đón nhận sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các chuyên gia và các bạn bè đồng
nghiệp.



Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Ngô Văn Phước

3


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..................................................................................................... 9
2. Mục đích nghiên cứu:........................................................................................................ 10
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: ................................................................................ 10
3.1. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................................. 10
3.2. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................................. 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................................................... 11
5. Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................................... 11
6. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................. 11
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: ............................................................................... 11
6.2. Phương pháp an két: (điều tra bằng bảng hỏi) ........................................................... 12
6.3. Phương pháp phỏng vấn: ............................................................................................ 13
6.4. Phương pháp thống kê toán học: ................................................................................ 13
7. Kết câu của luận văn: ........................................................................................................ 14
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 15
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ............................................................................................ 15
1.2. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu: .................................................................................. 20

1.2.1. Rèn luyện kỹ năng nghề:........................................................................................... 20
1.2.2. Trình độ kỹ năng nghề:............................................................................................. 26
4


1.3. Tổ chức việc RLKNN trong đào tạo nghề: .................................................................... 27
1.4. Quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề: ........................................................................... 28
1.4.1. Lý luận về quản lý: ................................................................................................... 28
1.4.2. Quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề: ...................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TẮC QUẢN LÝ VIỆC RLKNN CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ -KỸ THUẬT TỈNH LONG AN ................................. 40
2.1. Đặc điểm tình hình chung của trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Long An: ........ 40
2.1.1. Đặc điểm tình hình tình Long An: ............................................................................ 40
2.1.2. Đặc điểm tình hình trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Long An: ................. 41
2.2. Thực trạng công tác quản lý việc RLKNN cho học sinh: ............................................. 44
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản lý việc
RLKNN: .............................................................................................................................. 44
2.2.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý việc RLKNN: ....................... 44
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý việc RLKNN: .............................................................. 46
2.2.3. Đánh giá về việc thực hiện công tác quản lý đối với việc RLKNN cho học sinh:.... 70
2.3. Nguyên nhân những tồn tại trong công tác quản lý việc RLKNN: .............................. 72
2.3.1. Nguyên nhân từ các cấp quản lý trường: ................................................................. 72
2.3.2. Sự chỉ đạo của Ban giám hiệu:................................................................................. 73
2.3.3. Đối với các tổ bộ môn: ............................................................................................. 73
2.3.4. Về phía đội ngũ giáo viên trường:............................................................................ 74
2.3.5. Nguyên nhân từ cơ chế quản lý: ............................................................................... 74
2.4. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc RLKNN cho
học sinh: ................................................................................................................................. 75
2.4.1. Bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất và quản lý chặt chẽ các hoạt động chuyên
môn: .................................................................................................................................... 75

5


2.4.2. Định chuẩn trong RLKNN: ....................................................................................... 77
2.4.3. Phối hợp với các doanh nghiệp trong đánh giá RLKNN của học sinh: ................... 77
2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ:...................................................................... 78
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 79
3.1. Kết luận: .......................................................................................................................... 79
3.2. Kiến nghị: ........................................................................................................................ 80
3.2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: ............................................................................. 80
3.2.2. Đối với địa phương (tỉnh Long An): ......................................................................... 81
3.2.3. Đối với đơn vị chủ quản (Sở Giáo đục và Đào tạo): ............................................... 81
3.2.4. Về phía bản thân nhà trường: .................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 83
Tiếng Việt ............................................................................................................................... 83
Tiếng Anh ............................................................................................................................... 85
Tiếng Nga ............................................................................................................................... 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 86
Phụ lục 1 ................................................................................................................................. 86
Phụ lục 2 ................................................................................................................................. 87
Phụ lục 3 ................................................................................................................................. 88
Phụ lục 4 ................................................................................................................................. 90
Phụ lục 5 ................................................................................................................................. 92
Phụ lục 6 ................................................................................................................................. 94
Phụ lục 7 ................................................................................................................................. 96
Phụ lục 8 ............................................................................................................................... 102
Phụ lục 9 ............................................................................................................................... 107
6



Phụ lục 10............................................................................................................................. 112
Phụ lục 11............................................................................................................................. 113
PHỤ LỤC 12 ........................................................................................................................ 114

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐSP

: Cao đẳng sư phạm

ĐHSPKT

: Đại học Sư phạm Kỹ thuật

ĐTBC

: Điểm trung bình chung

ĐTKMH


: Điểm tổng kết môn học

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

g/tuần

: Giờ/tuần

HS

: Học sinh

HSMH

: Hệ số môn học

KNN

: Kỹ năng nghề

N

: Tần số xuất hiện


PKS

: Phiếu khảo sát

RLKNN

: Rèn luyện kỹ năng nghề

TBK

: Thời khóa biểu

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TH-TT

: Thực hành - thực tập
8



UT

: Ưu tiên

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Garry Becker, một nhà kinh tế học người Mỹ, đạt giải
Nobel kinh tế năm 1992 đã khẳng định "Khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu
tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục". [27, tr.02].
Ở nước ta, bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, mà đặc biệt là từ
Đại hội vu, Đảng ta đã nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn vai trò của việc đào tạo
nguồn nhân lực. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
chỉ rõ :"Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào
tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững". Chính
vì thế, việc đào tạo nguồn nhân lực được xem là "Quý báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt
là đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp". Tuy nhiên, hiện
nay nguồn nhân lực nước ta còn rất khập khiểng, số lượng nhiều, nhưng chất lượng chưa tinh,
tập trung phần lớn ở lĩnh vực lao động thủ cơng, lao động thơ sơ, cịn lĩnh vực lao động có kỹ
thuật, có tay nghề, cơng nghệ cao thì cịn hạn chế, khơng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
- Tỉnh Long An, với chương trình phát huy nguồn nhân lực, đầu tư vùng kinh tế trọng
điểm, những năm qua đã quy hoạch, đầu tư 22 khu, cụm công nghiệp, thu hút gần 1.100 dự án
đầu tư trong nước và trên 70 dự án đầu tư nước ngoài. Trong đó có một số dự án có quy mơ lớn
như ChingLuh thu hút khoảng 22.000 lao động, ChungSing khoảng 10.000 lao động nhưng đội
ngũ lao động có tay nghề của Long An hiện nay cũng còn rất thấp, chỉ khoảng 15,3%, chưa đáp
ưng yêu cầu của các khu công nghiệp, các cơng ty, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trước tình hình

đó, việc đào tạo một đội ngũ cơng nhân, kỹ thuật viên trung học có tay nghề, có kỹ năng nghề
nghiệp cao cho địa phương trong giai đoạn hiện nay là điều rất cần thiết.
9


Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Long An là một trong những đơn vị có nhiệm
vụ trực tiếp đào tạo đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên có tay nghề cho tỉnh nhà. Trong những
năm qua, vai trị đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, tay nghề cao của trường đã được khẳng
định khi bước đầu đã cung cấp được một đội ngũ lao động có tay nghề đáp ứng một phần nhu
cầu nguồn lao động cho tỉnh. Tuy vậy, kỹ năng nghề của học sinh cũng chưa thật sự đạt được
như mong muốn. Thách thức đặt ra cho trường hiện nay trong vấn đề rèn luyện kỹ năng nghề
cho học sinh là làm sao đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng người lao động của các cơ
quan, đơn vị, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh là vấn đề hết sức bức xúc và cần thiết. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề. Xét dưới góc độ quản lý đào
tạo, chất lượng đào tạo phụ thuộc vào công tác đào tạo và quản lý quá trình đào tạo, nên việc
tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý đào tạo hay chính xác hơn cơng tác quản lý việc rèn luyện
kỹ năng nghề là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài "Thực trạng công tác quản lý việc rèn luyện kỹ
năng nghề của học sinh trường Trung học Kinh tế -Kỹ thuật tỉnh Long An" được xác lập để
nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề của học
sinh trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Long An, trên cơ sở đó định hướng những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh
trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Long An.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh trường Trung học

Kinh tế- Kỹ thuật tỉnh Long An.

3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Long An.
Số lượng cá nhân nghiên cứu trong đề tài:
10


+ Cán bộ quản lý: 15;
+ Giáo viên : 16;
+ Học sinh: 210.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài như kỹ năng nghề, rèn luyện kỹ năng
nghề, quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh trường
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Long An.
- Phân tích một số nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng
nghề của học sinh trường Trung học Kinh tế — Kỹ thuật tỉnh Long An và định hướng một số
biện pháp để cải thiện thực trạng này dưới góc nhìn quản lý.

5. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại cơ sở đào tạo của trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Long An, trong đó chỉ đánh giá chủ yếu vào quá trình rèn luyện kỹ năng nghề của
học sinh tại trường.
- Chỉ nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng nghề ở hai ngành học: sửa chữa ơtơ và Tin học kế tốn, trong đó kỹ năng nghề được tập trung vào những kỹ năng cơ bản của từng nghề.

6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:

Thông qua các văn bản pháp quy của nhà nước về đào tạo trung học chuyên nghiệp như
Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; các văn bản pháp luật hiện hành như
Luật Giáo dục, Luật Lao động .v.v.; Điều lệ trường trung học chuyên nghiệp, quy chế thi, kiểm
tra, đánh giá, xếp loại học sinh trung học chuyên nghiệp, quy chế tuyển sinh .v.v.; các nghị
định, nghị quyết của Đảng, Chính phủ để tổng hợp lý luận, làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
Tìm hiểu các cơ sở khoa học về lý thuyết rèn luyện kỹ năng nghề, quản lý việc rèn luyện
kỹ năng nghề ... để xác lập cơ sở khoa học và xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu.

11


6.2. Phương pháp an két: (điều tra bằng bảng hỏi)
Để nhận biết được việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh và thực trạng công tác quản
lý việc rèn luyện kỹ năng nghề, tôi đã thực hiện 03 mẫu phiếu khảo sát:
- "Phiếu khảo sát về việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Long An"(PKS 1). Phiếu này nhằm khảo sát những nhận thức của học sinh về
hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề, mức độ đầu tư của bản thân, đánh giá, nhận xét của học sinh
đối với công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề của trường và những mong muốn, nguyện
vọng của học sinh đối với công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề cho học sinh trường.
Phiếu này được thực hiện trên 210 học sinh của hai ngành học: ngành sửa chữa ô tô 35 học
sinh; ngành Tin học - kế toán 175 học sinh. Phiếu tập trung vào những nội dung sau:
+ Nhận thức về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng nghề; Sự đầu tư của bản thân
cho việc rèn luyện kỹ năng nghề, những khó khăn trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề cho
bản thân. (các câu 1, 3, 4, 10, 12, 13).
+ Thực trạng hoạt động của giáo viên đối với việc rèn luyện kỹ năng nghề cho học sinh.
(Câu 14).
+ Công tác quản lý của nhà trường đối với việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh.
(Câu 2, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 15).
"Phiếu khảo sát công tác giáo dục đối với việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh
trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Long An" (PKS 2). Phiếu này nhằm khảo sát đánh giá,
nhận xét, đề nghị của giáo viên về công tác quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng cho học sinh.

Phiếu này được thực hiện trên 16 giáo viên hiện đang giảng dạy các môn học của trường. Phiếu
khảo sát bao gồm các nội dung sau:
+ Nhận thức về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng nghề cho học sinh; Các hoạt
động mà bản thân của giáo viên đã thực hiện trong quá trình rèn luyện kỹ năng học sinh. (Câu
1, 6, 7, 10).
+ Công tác quản lý của nhà trường đối với việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh.
(Câu 2, 4, 5, 9).

12


+ Nhận định của giáo viên về chương trình RLKNN của nhà trường trong giai đoạn hiện
tại. (Câu 3, 8).
"Phiếu khảo sát công tác quản lý của cán bộ quản lý đối với việc rèn luyện kỹ năng nghề
của học sinh trường trung học kinh tế - kỹ thuật tỉnh Long An" (PKS 3). Nhằm khảo sát ý kiến
của các cán bộ quản lý đối với hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề cho học sinh. Phiếu này được
thực hiện trên 15 cán bộ quản lý trường, các phòng ban và các xưởng thực hành của trường,
gồm Hiệu trưởng (01 phiếu), Phó hiệu trưởng (02 phiếu), trưởng phịng (02 phiếu), các tổ
trưởng chuyên môn (04 phiếu), phụ trách các xưởng thực hành (04 phiếu), cán bộ phụ trách đào
tạo (02 phiếu). Nội dung của phiếu này tập trung chủ yếu vào các mặt hoạt động sau:
+ Nhận định về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng nghề, ý nghĩa công tác quản lý
đối với hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề, đánh giá mức độ công tác quản lý việc rèn luyện kỹ
năng nghề nhà trường đã thực hiện được trong thời gian qua. (Câu 1,2,3, 6).
+ Những hoạt động quản lý mà nhà trường đã thực hiện đối với việc rèn luyện kỹ năng
nghề cho học sinh. (Câu 4, 5, 8, 10, 11).
+ Mức độ đầu tư của bản thân cán bộ quản lý trong việc quản lý công tác rèn luyện kỹ
năng nghề cho học sinh. (Câu 6, 7).

6.3. Phương pháp phỏng vấn:
Trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường và các học sinh trường về việc rèn

luyện kỹ năng nghề cũng như công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề cho học sinh.
Nội dung phỏng vấn, chuyên sâu vào hai vấn đề:
- Thực trạng công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề cho học sinh nhà trường hiện
nay có phù hợp khơng, đáp ứng u cầu học tập của học sinh, đòi hỏi của xã hội chưa.
- Nhà trường cần thực hiện những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ
năng nghề cho học sinh.

6.4. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng toán học thống kê để xử lý các số liệu thu thập được từ các phiếu điều tra, các số
liệu về học tập, rèn luyện của học sinh, thông qua phần mềm SPSS. Trong đó, các dữ liệu được
sắp xếp theo bốn phương thức:
13


− Lập dãy (array);
− Lập bảng đơn giản (một chiều hoặc một biến);
− Lập bảng so sánh toàn diện (cross-tabulation);
− Lập biểu đồ so sánh.

7. Kết câu của luận văn:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng nghề của học sinh trường
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Long An.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị

14



CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Tổ chức việc rèn luyện kỹ năng nghề (RLKNN) trong đào tạo nghề là một trong các hoạt
động cơ bản của các trường dạy nghề và những trường đào tạo chun nghiệp, vấn đề này đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà giáo dục trong và ngoài nước. Các tác giả đã đặt
vấn đề nghiên cứu việc RLKNN dưới nhiều góc độ và nghiên cứu nó trên nhiều bình diện khác
nhau. Chúng tơi nhận thấy có hai vấn đề của việc RLKNN luôn được nghiên cứu song hành với
nhau. Một là, nghiên cứu về kỹ năng. Hai là, các cách thức tổ chức việc RLKNN, trong đó thực
hành và thực tập kỹ năng nghề (KNN) có vị trí quan trọng. Hai vấn đề này đã được các nhà
giáo dục nghiên cứu trong một thể thống nhất, có vấn đề thứ nhất có vấn đề thứ hai và ngược
lại.
* Về kỹ năng, các nhà tâm lý học và giáo dục học nước ngoài đã đề cập đến từ rất lâu và
đến nay vẫn là một trong những vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và ứng dụng trong
thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển xã hội. Theo tổng quan nghiên cứu của
Nguyễn Quang Uẩn, trong tâm lý học Xơ Viết có ba hướng nghiên cứu về kỹ năng như sau:
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức đại cương, khái quát về bản chất khái niệm
kỹ năng, các giai đoạn, các quy luật và các điều kiện hình thành kỹ năng, mối quan hệ qua lại
giữa kỹ năng, kỹ xảo, năng lực (các tác giả đại diện như : N.Đ.Lêvitôv, V.S. Kuzin, V.A.
Krutetxki, A.G. Côvaliôv ....)
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở góc độ tâm lý học lao động và giáo dục lao động,
xem xét vấn đề kỹ năng trong mối quan hệ giữa con người với máy móc và cơng cụ, phương
tiện, điều kiện lao động (các tác giải nổi bật như: K.K.Platonov, G.G. Gơlubev, E.A. Milerian,
B.G. Laox, v.v. Tsebưsêva ...).
- Hướng thứ ba: Nghiên cứu kỹ năng hoạt động sư phạm và vấn đề hình thành kỹ năng
hoạt động ở học sinh (Có thể đơn cử một số tác giả như G.x. Catxchuc, M.A. Menchinxkaia,
K.I. Kixegov ...) Trích theo [20, tr.31-33]).

15



Trong các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng Kixegov đã phân tích khá sâu về kỹ năng.
Ơng khẳng định rằng nhiều nhà nghiên cứu cũng thống nhất đánh giá vai trò quan trọng của kỹ
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động đặc biệt là những kỹ năng nghề nghiệp trong hoạt động làm
nghề. Những kỹ năng này phải được hình thành trong khi đang học tại trường dạy nghề.
Nguyễn Quang Uẩn trong "Tâm lý học đại cương" (1995) đã khẳng định: "Cùng với năng lực
thì tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thích hợp cũng rất cần thiết cho việc thực hiện có kết quả một hoạt
động. Có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng
lực trong lĩnh vực này" [30, tr.36]. Trần Trọng Thủy trong "Tâm lý học lao động" (1978) đã đi
sâu nghiên cứu kỹ năng lao động cơng nghiệp. Ơng đã nêu khái niệm về kỹ năng, các điều kiện
hình thành kỹ năng hoạt động lao động. [26, tr.57] Cịn Nguyễn Hữu Dũng trong "Hình thành
kỹ năng sư phạm cho sinh viên sư phạm" (1995) lại quan tâm đến hình thành kỹ năng sư phạm
cho sinh viên sư phạm. Ông đã nêu ra sự hạn chế trong việc hình thành cho sinh viên những kỹ
năng sư phạm cần thiết và khẳng định, cần hết sức coi trọng việc hình thành kỹ năng sư phạm
cho giáo sinh ngay khi họ đang học ở trường sư phạm. [13, tr.39].
* Nghiên cứu tổ chức việc RLKNN: Khi điểm qua các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài, ta thấy nổi rõ lên cũng từ những năm 20-30 của thế kỷ XX, ở Liên Xô và các
nước Đông Âu trước đây kết quả những nghiên cứu trong lĩnh vực chuẩn bị cho sinh viên, học
viên làm công tác thực hành - thực tập (TH-TT), hình thành và RLKNN nói chung cũng như
nghề sư phạm nói riêng, đã trở thành hệ thống lý luận và kinh nghiệm với những cơng trình
nghiên cứu của N.v. Kuzmina, Ph.N.Gơnơbơlin, H.K. Gutsen ....
Tuy nhiên, chỉ từ những năm 1960 vấn đề chuẩn bị KNN cho sinh viên mới trở thành hệ
thống lý luận và kinh nghiệm vững chắc với những cơng trình của N.v. Kuxmina,
O.A.Abdoublina, F.N. Gônôbôlin, N.V. Bondyrev ... Một số tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn
chuyên biệt về công tác TH-TT để làm nghề đã khẳng định về tầm quan trọng cũng như sự cần
thiết của việc RLKNN cơ bản ngay ở nhà trường đào tạo. Cũng chính những nhà nghiên cứu
này đã khẳng định rằng việc quản lý công tác đào tạo nghề của những nhà quản lý là cực kỳ
quan trọng. Chính cơng tác này đã ảnh hưởng một cách trực tiếp đến chất lượng đào tạo cũng
như chất lượng "đầu ra" ở người học mà cụ thể đó là tay nghề, kỹ năng nghề đích thực. (Dẫn
theo [23]).


16


Từ sau năm 1970, khi lý thuyết hoạt động của A.N. Lêơnchiep ra đời, hàng loạt cơng trình
nghiên cứu kỹ năng, kỹ xảo được công bố dưới ánh sáng của thuyết hoạt động. Từ đây, tác giả
v.v. Tsebưseva đã khẳng định rằng "Các quá trình nhận thức trong học tập, người học càng tích
cực bao nhiêu thì các kỹ năng và kỹ xảo càng được hình thành nhanh chóng và hoàn thiện bấy
nhiêu". Từ đây bà đưa ra kết luận "Khi rèn luyện kỹ năng nghề nên rút dần vai trò của nhà giáo
dục để người học tự làm lấy thì kỹ năng sẽ hình thành nhanh chóng và ổn định hơn". (Trích
theo [29, tr.12]). Các kết quả nghiên cứu dày công cả về lý luận và thực tiễn của các tác giả này
đã cho phép xem xét lại vấn đề nội dung, cơng tác tổ chức của TH-TT nói chung và vấn đề của
công tác tập luyện các KNN nói riêng cho sinh viên trong các trường đào tạo nghề ở Liên Xơ
trước đây.
Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu của các nhà sư phạm Liên Xô và các nước Đông
Âu trước đây đã cho chúng ta một cách nhìn rất cơ bản và tồn diện về q trình RLKNN.
Muốn tổ chức rèn nghề tốt cho người học thì nhất thiết phải thực thi tốt khâu quản lý việc rèn
nghề. Từ việc xác định các kỹ năng, mục tiêu rèn luyện, phương thức rèn luyện ... sẽ làm cho
chất lượng của việc RLKNN được nâng cao. Với cách nhìn biện chứng như vậy, các quan điểm
trên ln có giá trị khoa học và phù hợp với yêu cầu đào tạo nghề của chúng ta hiện nay.
Một số nước Phương Tây đã dựa trên cơ sở các thành tựu của tâm lý học hành vi và tâm
lý học chức năng để tổ chức việc rèn luyện các kỹ năng thực hành nghề cho sinh viên. Những
luận điểm của J. Watson (1926), A. Pjoux (1926), F. Skinner (1963) trong "the Process of
Learning" của J.B. Biggss và R. Tellfer (1987) và trong "Beginning Teaching" của K. Barry và
L. King (1993) đang được đưa vào sử dụng như một giáo trình thực hành lý luận dạy học trong
đào tạo ở Australia và ở Đại học Staníort (Mỹ). Thực tế đó đã đưa lại những dấu ấn và hiệu quả
rõ rệt trong việc tổ chức rèn luyện các KNN.
Các quan điểm khoa học trên cho thấy sự đồng nhất giữa cách nhìn của các nhà nghiên
cứu Liên Xô, các nước Đông Âu trước đây và phương Tây về mối quan hệ giữa nội dung và
phương pháp đào tạo với hiệu quả tổ chức việc RLKNN cũng như công tác quản lý việc

RLKNN. Sự đồng nhất này là kết quả cách nhìn biện chứng của các nhà khoa học, là cơ sở kế
thừa của các nghiên cứu tiếp theo.

17


Ở Việt Nam, từ xưa đã hết sức quan tâm đến việc hình thành cho người làm nghề những
KNN thật cơ bản và cụ thể. Việc rèn nghề này phải luôn luôn được kiểm tra, theo dõi và quản
lý.
Ngày nay trong các trường dạy nghề hay các trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng
và Đại học có đào tạo nghề thì việc kiểm tra "đầu vào", "đầu ra" là những u cầu rất quan
trọng. Chính ở đây, cơng tác quản lý việc RLKNN được đặc biệt quan tâm.
Ở những giai đoạn sau này, về vấn đề tổ chức việc RLKNN trước hết phải kể đến các loại
chương trình, qui chế và các thông tư hướng dẫn công tác (TH-TT) đã được Bệ giáo dục và
Đào tạo ban hành thống nhất và đã được chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần vào các năm: 1961,
1974, 1982, 1986, 1987, 1990 (Dành cho đào tạo nghề sư phạm cũng như một số nghề nghiệp
khác trong sự giao thoa với nhau). Ngay trong Bộ giáo dục và Đào tạo đã có riêng một bộ phận
chuyên trách chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt động này. Đây là giai đoạn đã định
hình được cơng tác tổ chức việc RLKNN và có ổn định. Ngoài ra, các văn bản chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và đào tạo cũng như một số Bộ khác có liên quan về việc đào tạo nghề, RLKNN. về
vân đề TH-TT cũng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể và hợp lý, nội dung các văn bản chỉ đề
cập đến cấu trúc chương trình TH-TT mà chưa có các nội dung và qui trình tổ chức các hoạt
động mang tính chất dạy nghề, RLKNN. Tất cả những điều trên đã dẫn đến việc thực hiện công
tác tổ chức việc RLKNN cho học sinh ở các trường, khoa đào tạo nghề cịn tùy tiện thay đổi
hoặc đơn giản hóa nội dung, không chú trọng đến thời gian TH-TT (RLKNN ) cho học sinh
[24, tr.32-34].
Từ năm 1987, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã đổi mới qui chế đào tạo, vấn đề TH-TT và
việc rèn luyện nghiệp vụ được chú ý nhiều hơn. SỐ tiết thực hành các môn nghiệp vụ và thời
gian dành cho TH-TT được tăng lên đáng kể. Các trường, khoa sư phạm đã xác định được công
tác TH -TT là hoạt động quan trọng trong công tác đào tạo giáo viên của tất cả các cấp, bậc

học.
Từ những năm 1990 trở lại đây, vấn đề tổ chức TH-TT được đề cập chính thức trong các
văn bản pháp qui của ngành và là chủ đề nghiên cứu của nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu
khoa học, hội nghị, hội thảo khoa học về vấn đề đổi mới công tác TH-TT sư phạm và việc
RLKNN cho giáo sinh, sinh viên các trường, khoa sư phạm.
18


Gần đây, một số cơng trình có quan tâm đến vấn đề rèn luyện kỹ năng nghề đều tập trung
nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng TH - TT cho sinh viên như: tăng cường
các động tác mẫu khi dạy lý thuyết; giao bài tập tình huống; tăng cường cho xem băng bài mẫu;
tạo cơ hội tập thực hành. Xác định mối quan hệ giữa việc hình thành kỹ năng với kiến thức cơ
sở, với các bộ mơn nghiệp vụ. Các tác giả cịn nhấn mạnh: trong đánh giá không nên tách lý
thuyết với thực hành và cần đề cao vai trò chủ động, sáng tạo của sinh viên. Đây là một tư
tưởng mà chúng tôi rất tán thành khi nghiên cứu vấn đề này và xem đó là một cơ sở quan trọng
để xác lập nghiên cứu.
Đề cập đến những đề tài nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo, quản lý giảng dạy hay
quản lý chất lượng rèn luyện tay nghề của người học thì trong những năm gần đây đã có một số
luận văn Thạc sĩ quan tâm đến đề tài này. Có thể đề cập như:
Tác giả Phạm Thị Đoan Trang nghiên cứu: "Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy
Giáo dục học ở trường CĐSP TP HCM và một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy".
Tác giả Trường Văn Ân nghiên cứu đề tài: "Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy
Tin học ở các khoa khơng chun trường CĐSP Bình Dương và một số giải pháp".
Tác giả Trần Đình Hồ Thảo nghiên cứu: "Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học ở Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp".
Các đề tài trên tập trung nghiên cứu nhiều về các vấn đề quản lý giảng dạy, quản lý đào
tạo và đã đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhưng chưa đề cập sâu đến
cơng tác quản lý việc thực thi q trình rèn luyện những KNN cho người học.
Ngồi ra, cũng có một vài đề tài khác nghiên cứu xoay quanh vấn đề đào tạo, quản lý
công tác đào tạo. Nhưng gần như chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về vấn đề KNN cũng như

quản lý việc RLKNN nên hướng nghiên cứu quản lý việc RLKNN là rất phù hợp và rất cần
thiết.
Nhìn chung, các tác giả đều có sự thống nhất là công tác tổ chức RLKNN là một khâu
quan trọng trong qui trình đào tạo. Vì vậy, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu đánh giá những hạn
chế và bất cập trong thực trạng hiện nay làm cơ sở để đề xuất các giải pháp, các hướng giải
quyết để tưng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng tổ chức RLKNN. Các tác giả đã đề cập
đến các vấn đề như: đa dạng hóa các hình thức RLKNN, gắn dạy lý thuyết bộ môn với
19


RLKNN; cải tiến, giảm bớt nội dung lý thuyết các môn học, tăng cường quỹ thời gian cho thực
hành bộ môn; xác định kỹ năng cơ bản cần rèn luyện cho sinh viên, học sinh. Những năm gần
đây vấn đề tổ chức việc RLKNN cho sinh viên, học sinh cũng như cơng tác quản lý nó đã thu
hút được sự chú ý của các nhà giáo dục học Việt Nam vì tính cấp thiết của vấn đề. Những
nghiên cứu nói trên và kinh nghiệm thực tế đã tạo điều kiện quan trọng, có tác dụng định
hướng cho chúng tơi trong quá trình xác lập những cơ sở lý luận của đề tài. Tuy nhiên, phần
lớn các cơng trình nghiên cứu ở nước ta cịn dừng ở những góc độ riêng lẻ (vào từng nghề hoặc
từng phần nội dung), chưa thành một hệ thống lý luận và thực tiễn vững chắc của công tác quản
lý việc RLKNN, làm nền tảng cho việc áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy, mức độ vận dụng các kết
quả nghiên cứu còn hạn chế ở diện hẹp. Nhìn vào thực tế, cơng tác tổ chức việc RLKNN hiện
nay cho học sinh ở các trường trung học chưa thực sự được quan tâm và thực thi đồng bộ. Đặc
biệt hơn, vấn đề là nhà quản lý phải quan tâm cũng như phải nhìn nhận rằng cơng tác quản lý
việc RLKNN là một nhiệm vụ chiến lược đối với các trường đào tạo nghề. Mặt khác, thực tế là
những nhà quản lý ở các trường đào tạo nghề quan tâm mức độ nào và quản lý ra sao với công
tác này quả thật là vấn đề rất cần được tìm hiểu. Riêng đối với trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Long An thì việc kiện tồn cơng tác quản lý hoạt động RLKNN một cách thường
xuyên, liên tục vừa là yêu cầu cấp bách, vừa là địi hỏi có thể khả thi nhằm để nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo của trường, nên việc thực hiện đề tài này là cần thiết một cách thực sự.

1.2. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu:

1.2.1. Rèn luyện kỹ năng nghề:
1.2.1.1. Kỹ năng:
Khi bàn về khái niệm kỹ năng ta thấy có hai cách đặt vấn đề khác nhau: cách thứ nhất
xem kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật hành động; cách thứ hai xem xét kỹ năng nghiêng về
năng lực của con người.
* Theo cách đặt vấn đề thứ nhất kỹ năng được xem là phương tiện thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và điều kiện hành động mà con người đã nắm vững. Người có kỹ năng
đối với một hoạt động nào đó là người nắm được các tri thức về hoạt động đó và thực hiện
hành động theo đúng yêu cầu của nó mà khơng cần tính đến kết quả của hành động

20


Nổi rõ lên từ trước những năm 1970 trong các sách tâm lý học của Liên Xơ cũ thường nói
đến hành động: hành động ý chí, hành động tự động hóa, kỹ năng được coi là giai đoạn đầu của
các hành động tự động hóa. Các tác giả cho rằng để hình thành kỹ năng con người khơng chỉ
nắm lý thuyết về hành động mà phải biết vận dụng vào thực tiễn.
- Theo quan điểm này các tác giả Đ.I. Khôtgiava, E.I. Bôicô, V.N. Panphorôv, L.B.
Itelsơn, X.V. lananhix, K.K. Platônôv, G.G. Gơlubiev, B.G. Ananhiv; N.A. Menchinxcaia ...
trong các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng đã có các nhận định sau:
+ Ý thức giữ vai trò quyết định trong sự vận hành của kỹ năng. Để tiến hành hoạt động có
hiệu quả thì nó phải được đặt trên cơ sở của hoạt động tư duy, có liến quan với sự phân tích và
có tính tới điều kiện diễn ra hoạt động.
+ Sự vận hành kỹ năng là sự sử dụng tri thức để giải quyết nhiệm vụ nhất định. Đó là tri
thức về khách thể hành động, về các hoàn cảnh, các phương thức hành động. Loại "kiến thức"
thứ hai này là kiến thức thao tác (theo E.I. Bôicô). Bởi vậy, ta có thể nói kỹ năng là tri thức
trong hành động. (Trích theo [29]).
A.B. Petrơpxki và B.A. Cruchetxki cho rằng: Kỹ năng là phương thức thực hiện hành
động đã được con người nắm vững. Theo các ơng thì con người chỉ cần nắm vững phương thức
hoạt động là có kỹ năng, khơng cần tính đến kết quả hành động [38, tr. 41], [42, tr.25].

A.G. Côvaliov quan niệm kỹ năng là những phương thức thực hiện hành động thích hợp
với mục đích và điều kiện hành động. Theo ơng, kết quả hành động phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con người, chứ không đơn giản là cứ nắm vững
cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng. Như vậy, ông cũng không đề cập đến kết
quả hành động. (Trích theo [19, tr.38]).
- Tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con
người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [26, tr. 28-29].
* Theo cách đặt vấn đề thứ hai: khi xem xét kỹ năng nghiêng về năng lực của con người
thì kỹ năng được xem là một thành tố quan trọng để thực hiện một cơng việc có kết quả với
chất lượng cần thiết và với thời gian tương ứng trong điều kiện mới. Kỹ năng không chỉ đơn
thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà là biểu hiện của năng lực. Các tác giả chú ý đến kết
quả của hành động. Theo quan niệm này có các tác giả N.Đ. Lêvitơv; X.I. Kixegôv; K.K.
21


Platônôv; G.G. Golubev; B.A. Cruchetxki; A.F. Kôvaleva; A.A. Xchepanôv; A.B Petrơpxki;
Nguyễn Quang Uẩn; Nguyễn Ánh Tuyết; Ngơ Cơng Hồn ....
- N.Đ. Lêvitôv cho rằng kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một
hoạt động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn có tính đến
những điều kiện nhất định. Ở đây N.Đ. Lêvitơv có chú ý đến kết quả của hoạt động. Theo
Lêvitổv một người có kỹ năng hành động là phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách
thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. [33, tr.33]
- K.K Platonơv và G.G. Golubev cũng chú ý tới mặt kết quả của hành động trong kỹ
năng. Theo họ, kỹ năng là năng lực của người thực hiện cơng việc có kết quả với một chất
lượng cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tương ứng. Hai tác
giả khẳng định rằng, trong việc hình thành kỹ năng bao hàm cả việc thông hiểu mối quan hệ
qua lại giữa mục đích hành động, các điều kiện và các cách thức hành động. Hai ông cho rằng,
trong cấu trúc của kỹ năng không chỉ bao hàm tri thức, kỹ xảo mà cả tư duy sáng tạo nữa.
(Trích theo [19, tr.38]).
Trong từ điển tiếng Nga [39, tr.557] thì kỹ năng là giai đoạn trung gian giữa việc nắm

vững cách thức với thực hiện hành động, dựa trên cơ sở của tri thức và sự vận dụng đúng
những tri thức tương xứng trong q trình hồn thành các bài tập, nhưng chưa đạt tới mức độ
kỹ xảo.
Ngồi ra, tác giả A.B. Pêtrơpxki quan niệm rằng: Kỹ năng là khả năng con người sử dụng
các tri thức và kỹ xảo đã có để lựa chọn và thực hiện các hành động tương ứng với mục đích đã
đề ra. [42, tr. 175]
Như vậy, cách xem xét kỹ năng nghiêng về năng lực của con người để thực hiện các cơng
việc có kết quả đã bao hàm cả quan niệm kỹ năng là kỹ thuật hành động. Bởi chỉ khi sự vận
dụng tri thức vào thực tiên một cách thuần thục thì kết quả cơng việc mới có chất lượng.
Vì vậy, kết hợp cả hai cách xem xét kỹ năng trên của các nhà khoa học tâm lý giáo dục
theo chúng tôi: Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận
dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho
phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động, mà còn là biểu hiện năng

22


lực của con người. Đây là khái niệm mà chúng tôi chọn lọc làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu
trong đề tài.

1.2.1.2. Kỹ năng nghề:
Khi nói đến kỹ năng nghề người ta hiểu rằng đây là biểu hiện của sự tổng hợp kiến thức
và kỹ năng (có cả kỹ xảo được hình thành trước đây) để thực hiện nghiệp vụ của nghề nghiệp
đó. Bất cứ loại nghề nghiệp nào cũng đòi hỏi những phẩm chất năng lực đặc thù, trong đó kỹ
năng nghề được dựa trên những kỹ năng hành động đặc trưng trong nghề đó, trong lĩnh vực đó.
Theo quan điểm của Klimov, Platnov, Lomov…, Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Ngơ
Cơng Hồn ... thì kỹ năng nghề là những khả năng phù hợp với đòi hỏi riêng của nghề đó.
Ngồi trình độ học vấn nói chung nhất thiết phải có những kiến thức cơ sở, cơ bản phục vụ cho
nghề đó và chúng được gọi là kiến thức nghiệp vụ.
Như vậy, khái niệm kỹ năng nghề có liên quan chặt chẽ với kiến thức nghiệp vụ. Kiến

thức nghiệp vụ hiểu theo bản chất đó là những tri thức khoa học chuyên sâu về một lĩnh vực
hoạt động nào đó của con người. Nghiệp vụ ở đây gồm hai nội dung: Một là, kiến thức khoa
học chuyên sâu về một hoạt động nghề nghiệp nào đó của con người; Hai là, những kỹ năng kỹ
xảo hoạt động nghề nghiệp.
Theo James. C. Hansen thì "kỹ năng nghề là những khả năng mà con người có thể sử
dụng những gì đã hiểu biết để đạt được những mục đích, những yêu cầu trong nghề nghiệp đề
ra". Sự hiểu biết phải là những hiểu biết ngay trong nghề nghiệp đó, phải là sự hiểu biết rất
chuyên nghiệp [34, tr.49].
Theo tác giả David M. Kaplan thì "kỹ năng nghề là khả năng nắm vững những kỹ thuật để
tiến hành một chuỗi các yêu cầu hành động, trong một nghề nào đó, một cơng việc nào đó" [35,
tr.33]. Ở đây, chủ yếu tác giả đề cập đến khả năng của con người bởi vì chính khả năng đó sẽ
hàm chứa những kỹ năng cụ thể trong nó. Mặt khác, sự nắm vững kỹ thuật là một yêu cầu quan
trọng khi muốn thực hiện một công việc dù là đơn giản hay phức tạp. Chính yếu tố kỹ thuật này
cho phép người làm nghề làm chủ được chính mình, làm chủ được tất cả những điều kiện về
máy móc, trang thiết bị... để có thể giải quyết nhiệm vụ được giao trong công việc, trong nghề
nghiệp.

23


KNN là việc biết thực hiện (biết làm) có kết quả những hành động thực tiễn bằng cách
vận dụng tri thức (trong đó có kinh nghiệm đã được khái quát) để hình thành một năng lực nhất
định đáp ứng yêu cầu của nghề tương ứng, KNN được hình thành nhờ quá trình tập luyện trong
hoạt động nghề. Trên cơ sở khái niệm này, khái niệm KNN được đi sâu phân tích như sau:
KNN là khả năng thực hiện có kết quả các hành động thực tiễn của nghề. Ở đây KNN
tương ứng với hành động - việc làm cụ thể, là bộ phận của hoạt động nghề, đồng thời nó lại bao
gồm nhiều thao tác nghề theo cấu trúc của hoạt động.
Kỹ năng nghề được hiểu là những kỹ năng cần thiết cho một nghề nào đó tương ứng với
những công việc cụ thể. Kỹ năng này bao gồm những kỹ năng cơ bản và kỹ năng chuyên biệt.
KNN không phải là một hành động bình thường, tự nhiên mà là hành động đòi hỏi phải

vận dụng tri thức khoa học. Ở KNN chủ yếu là khả năng hiểu biết tri thức khoa học về nghề,
khả năng thực hiện những thao tác nghề... KNN là một thành phần cơ bản tạo nên năng lực
nghề đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực hoạt động nghề cụ thể trong cuộc sống. Ở đây, ta thấy mối
quan hệ giữa KNN với năng lực nghề: KNN là một thành phần cơ bản tạo nến năng lực đáp
ứng yêu cầu của nghề nhất định, là cái tạo ra năng lực thực tiễn của hoạt động nghề.
KNN được hình thành và phát triển nhờ luyện tập trong hoạt động nghề nói chung mà
trước hết là trong q trình RLKNN tại các nhà xưởng, các phịng TH-TT ở trường cũng như
trong suốt quá trình hoạt động nghề sau này. Khi KNN được rèn luyện thường xuyên, liên tục
cũng như chủ thể đạt đến một trình độ cao của "tay nghề" thì KNN dần dần có thể trở thành kỹ
xảo nghề.

1.2.1.3. Rèn luyện kỹ năng nghề:
Theo hầu hết các từ điển thì rèn luyện được hiểu là sự luyện tập nhiều lần trong thực tế để
đạt đến những phẩm chất hay trình độ vững vàng, thơng thạo [39, tr.1104].
Rèn luyện kỹ năng sẽ dẫn đến sự thay đổi bên trong con người. Mỗi một lần tập luyện
mới đều được hỗ trự bởi sự kiểm soát và bởi sự điều chỉnh của ý thức, nó thể hiện ở chỗ khơng
chỉ nắm vững các phương cách mà cịn ở chỗ nắm vững nhiệm vụ của hành động, thường dẫn
đến thay đổi cách nhìn vấn đề, phương cách giải quyết và phương pháp điều chỉnh hành động.
O.A. Abdoublina khi bàn về rèn luyện kỹ năng trong thực tập của sinh viên đã coi bản chất của
sự tập luyện kỹ năng là hướng đến việc hình thành kỹ năng, trước nhất và sau đó là củng cố kỹ
24


năng hoặc là nâng cao, phát triển kỹ năng đạt đến một mức độ mới hơn về "chất". [36, tr.6566].
Các tác giả A.O. Borodyeba; B.U. ladexkô cũng quan niệm rằng: kỹ năng hình thành
trong rèn luyện hay tập luyện. Tập luyện là một hoạt động có định hướng được thực hành nhiều
lần với mục đích hồn thiện các kỹ năng giúp con người lao động hiệu quả hơn. Việc hình
thành một kỹ năng mới luôn dễ dàng hơn là phải sửa một kỹ năng đã hình thành sai. [37, tr. 3135].
Theo tài liệu nghiên cứu của một số tác giả như II. B. Chiruin [40]; O.A. Abdoublina
[36], F.N. Gônôbôlin [33], rèn luyện kỹ năng hay còn gọi là tập luyện kỹ năng là sự thực hiện

một số thao tác trong một dạng hoạt động được lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích nắm vững
chúng dựa trên nhận thức và được hỗ trợ bởi sự kiểm soát và điều chỉnh của ý thức. Ngoài ra,
khi bàn về mối quan hệ của việc RLKNN trong quá trình đào tạo, các tác giả cho rằng kỹ năng
khơng thể hình thành chỉ bằng một lần tập luyện. Nó cần phải có sự tập luyện lâu dài, phải có
thời gian để kỹ năng đạt tới sự hồn thiện mong muốn, q trình này gọi là quá trình rèn luyện
kỹ năng. Theo tác giả II.B. Chiruin thì " Sự luyện tập khơng trùng hợp với sự đào tạo về tổng
thể mà chỉ là một mặt của nó, nhưng mặt này khơng tách rời khỏi quá trình đào tạo xét về tổng
thể. Luyện tập được đặt dưới sự đào tạo và đặt nó vào quá trình đào tạo như là một bộ phận cơ
bản. Chỉ có bên trong sự đào tạo, trong sự thống nhất tất cả các mặt của nó, sự luyện tập mới có
thể được thực hiện trong các hình thức cao nhất đặc trưng nhất". [40, tr.6].
Muốn hình thành kỹ năng, con người phải luyện tập theo một quy trình nhất định. Để rèn
luyện kỹ năng phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, nhằm hình thành kỹ năng. về các giai
đoạn hình thành kỹ năng, theo cách phân chia của K.K. Platơnov và G.G. Golubev [43, tr.1618] có 5 giai đoạn:
1. Giai đoạn đầu tiên: Có kỹ năng sơ đẳng;
2. Giai đoạn thứ hai: Biết cách làm (kỹ năng đơn giản) nhưng khơng đầy đủ;
3. Giai đoạn thứ ba: Có những kỹ năng chung nhưng cịn mang tính chất riêng lẻ;
4. Giai đoạn thứ tư: Có kỹ năng phát triển cao;
5. Giai đoạn thứ năm: Có tay nghề.

25


×