Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.67 KB, 66 trang )

M ỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS
VIỆT NAM..........................................................................................................4
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam (Vinalines
Logistics)..........................................................................................................................4
1.1.1. Quá trình hình thành Vinalines Logistics.......................................................4
1.1.1.1. Mục đích thành lập công ty...........................................................................4
1.1.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập công ty....................................................................5
1.1.1.3. Quyết định thành lập công ty........................................................................5
1.1.2. Tổ chức hoạt động của Vinalines Logistics....................................................6
1.1.2.1. Vốn và cơ cấu nguồn vốn.............................................................................6
1.1.2.2. Công tác tổ chức bộ máy hành chính nhân sự...............................................8
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh...............................................................................16
1.1.4. Chiến lược đầu tư của Vinalines Logistics...................................................17
1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008.....................................................18
1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án của công ty cổ phần Vinalines Logistics
Việt Nam........................................................................................................................19
1.2.2. Thực trạng quản lý dự án theo nội dung......................................................26
1.2.2.1. Quản lý chất lượng......................................................................................26
1.2.2.2. Quản lý chi phí............................................................................................28
1.3. Ví dụ về thực trạng công tác quản lý dự án xây dựng cảng nội địa (ICD) Lào
Cai do Vinalines Logistics làm chủ đầu tư.................................................................31
1.3.1.Giới thiệu về dự án xây dựng cảng nội địa (ICD) Lào Cai............................31
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
1.3.1.1. Nội dung cảng nội địa (ICD) Lào Cai..........................................................31
1.3.1.2. Tiến trình đầu tư..........................................................................................32
1.3.1.3. Hình thức quản lý dự án...............................................................................34
1.3.1.4. Giải pháp về tiến độ.....................................................................................34


1.3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án cảng nội địa (ICD) Lào Cai giai
đoạn 1 theo chu kỳ........................................................................................................34
1.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư............................................................................34
1.3.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư...........................................................................35
1.4. Đánh giá công tác quản lý dự án tại Vinalines Logistics..................................46
1.4.1. Những thành tựu đạt được...........................................................................46
1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................48
1.5. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án tại Vinalines
Logistics..........................................................................................................................48
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI VINALINES LOGISTICS.............................49
2.1. Phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Vinalines Logistics trong thời gian
tới....................................................................................................................................49
2.1.1. Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt
Nam......................................................................................................................49
2.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Vinalines
Logistics..........................................................................................................................51
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn của Vinalines Logistics……………………………….....7
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vinalines Logisitcs……………………………..9
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Vinalines Logistics năm 2008..................19
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án……………………………………………………21
Bảng 1.3: Trình tự quản lý dự án……………………………………………………...22
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ nhân quả để phân tích chất lượng…………………………………...28
Sơ đồ 1.4: Quy trình trình đuyệt và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán…......36
Sơ đồ 1.5: Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu……………………………………….37
Bảng 1.4: Các hạng mục công trình ở giai đoạn 1…………………………...…….….42

Bảng 1.5: Chi phí thực hiện các hạng mục công trình giai đoạn 1……………………44
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ Logistics ở Việt Nam vẫn được xem là một loại hình dịch vụ đầy tiềm năng
với mức doanh số lên tới hàng tỉ USD. Thị trường dịch vụ Logistics tại Việt Nam hiện
có trên 800 doanh nghiệp hoạt động, trong đó nổi bật nhất phải kể tới Công ty cổ phần
Vinalines Logistics Việt Nam.
Vinalines Logistics là một trong nhừng thành viên của Tổng công ty Hàng Hải Việt
Nam, ra đời nhằm đáp ứng một cách toàn diện các chiến lược phát triển dịch vụ
Logistics của Công ty mẹ. Theo đó, Công ty sẽ xây dựng và hình thành mạng lưới cung
cấp dịch vụ Logistics thông qua việc thành lập các trung tâm Logistics tại các khu vực
kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, các cửa khẩu, các cảng biển trên cả nước,
từng bước phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động ra khu vực thế giới. Công ty cổ
phần Vinalines Logistics Việt Nam hiện đang tiến hành đầu tư vào ngành công nghiệp
Logistics để mở rộng dịch vụ vận tải đa phương thức.
Với mục đích thành lập của mình, việc đẩy nhanh quá trình thực hiện các dự án xây
dựng cảng để đưa vào khai thác nhằm hoàn thiện hệ thống Logistics tại các đầu mối
thì công tác quản lý dự án có vai trò rất quan trọng. Do đó em đã chọn đề tài: “Thực
trạng công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam”, trong
đó gồm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam.
- Chương II: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý dự án tại
Vinalines Logistics.
Do hạn chế về chuyên môn, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu thực tế đề tài, cũng như
hạn chế về số liệu (do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu) nên bài
viết không tránh được những thiếu sót. Em mong có sự góp ý của cô và các thành viên
trong Công ty cổ phần Vinalines logistics Việt Nam để báo cáo của em có thể hoàn thiện

hơn.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
Em xin chân thành cảm ơn cô ThS Nguyễn Thị Ái Liên và các thành viên trong Công
ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS
VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam
(Vinalines Logistics).
Tên công ty: Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vinalines Logistics Joint stock company
Tên viết tắt: Vinalines logistics
Trụ sở chính: lầu 4 – toà nhà Ocean Park - số 1- Đào Duy Anh – Hà Nội
1.1.1. Quá trình hình thành Vinalines Logistics.
1.1.1.1. Mục đích thành lập công ty.
- Hình thành một công ty Logistics quy mô lớn, là đầu mối tập hợp, liên kết các công
ty thành viên trong hoạt động Logistics thành một mạng lưới Logistics của Vinalines đủ
mạnh để cạnh tranh sự xâm nhập của toàn cầu.
- Chủ trương không cạnh tranh với các công ty thành viên. Hoạt động chính: đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng Logistics tại các đầu mối trọng điểm.
- Là cầu nối sản xuất, lưu thông giữa vận tải quốc tế với nội địa, áp dụng những
thành tựu mới của vận tải hàng hải trên thế giới vào Việt Nam nhằm giảm chi phí, tăng
lợi nhuận, thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
- Phát huy vốn tự có, vốn hoạt động để đầu tư, khai thác cơ sở hạ tầng Logistics
nhằm tăng lợi nhuận.

- Hỗ trợ tích cực chủ trương chiếm lĩnh, làm chủ thị trường vận chuyển, khai thác
container, nội địa.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập công ty.
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11, được Quốc Hội khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005.
- Luật thương mại số 36/2005/QH 11 được Quốc Hội khóa XI kì họp thứ 7 thông
qua ngày 14/6/2005.
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được Quốc Hội khóa Xi kì họp thứ 8 thông
qua ngày 29/11/2005.
- Các văn bản khác quy định về điều kiện kinh doanh cảng nội địa (ICD), kho ngoại
quan, vận tải đa phương thức…
1.1.1.3. Quyết định thành lập công ty.
Với đặc điểm là ngành hỗ trợ các hoạt động vận tải biển và cảng biển, đồng thời là
ngành có tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao nên việc phát triển hệ thống các dich vụ
hàng hải là một trọng tâm trong chiến lược phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam. Một trong những định hướng phát triển đó là: “Xác định hoạt động Logistics là
hoạt động trọng tâm, bao trùm; Xây dựng và hình thành mạng lưới cung cấp dịch vụ
logistics toàn cầu thông qua việc thành lập Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt
Nam, nhằm huy động mọi nguồn lực về đất đai, lao động, nguồn vốn, kinh nghiệm của
các doanh nghiệp thành viên của Vinalines, đồng thời liên kết với các đối tác nước
ngoài thiết lập mạng lưới hoạt động tại các nước trong khu vực như Hồng Kông,
Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc và thâm nhập vào thị trường các nước phát
triển như Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ”. Với những điều kiện thuận lợi và lợi thế là đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty cổ phần Vinalines Logistics
Việt Nam sẽ là một công ty quy mô, hiện đại, phát huy được hiệu quả đầu tư, có thể
cạnh tranh với các công ty logistics nước ngoài để giành thị phần trong nước cũng như
từng bước phát triển mạng lưới hoạt động ra khu vực thế giới.

SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
Ngày 03/08/2007 tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có cuộc họp đại hội đồng
cổ đông về việc thành lập Công ty CP Vinalines Logistics Việt Nam, trên cơ sở đó Công
ty CP Vinalines Logistics Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103018983 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 8 năm
2007, với số vốn điều lệ là 158 tỷ đồng (Một trăm năm mươi tám tỷ đồng chẵn).
1.1.2. Tổ chức hoạt động của Vinalines Logistics.
1.1.2.1. Vốn và cơ cấu nguồn vốn .
• Vốn điều lệ:
158 tỉ đồng được xác định bằng tổng vốn cam kết góp của các cổ đông tổ chức, cá
nhân, tổng công ty Hàng hải Việt Nam giữ cổ phần chi phối (>50% vốn điều lệ).
Trong đó:
- Chi phí thành lập công ty: 150.000.000 VNĐ
- Chi phí làm nội thất văn phòng công ty: 400.000.000 VNĐ
- Mua sắm ô tô, trang thiết bị VP: 1.000.000.000 VNĐ
- Đầu tư ICD Lào Cai giai đoạn 1: 32.832.000.000 VNĐ
- Đầu tư tài chính: 110.000.000.000 VNĐ
- Nguồn vốn lưu động: 13.618.000.000 VNĐ
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
• Cổ đông và cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn của Vinalines Logistics
STT Cổ đông
Số lượng
cổ phiếu
sở hữu
Giá trị

(1000đ)
Tỷ lệ
nắm
giữ (%)
1 Tổng công ty hàng hải Việt Nam 8 061 620 80 616 200 51.03
2 Cảng Hải Phòng 750 000 7 500 000 4.75
3 Cảng Đà Nẵng 200 000 2 000 000 1.27
4 Công ty CP đại lý Hàng hải 150 000 1 500 000 0.95
5 Công ty CP đại lý vận tải Safi 150 000 1 500 000 0.95
6 Công ty Gemartrans (Vietnam) Ltd 100 000 1 000 000 0.63
7 Cảng Quảng Ninh 100 000 1 000 000 0.63
8 Cảng Sài Gòn 100 000 1 000 000 0.63
9
Công ty CP hợp tác lao đông với nước
ngoài phía Nam 100 000 1 000 000 0.63
10 Công ty CP container phía Nam 50 000 500 000 0.32
11 Công ty CP phát triển Hàng Hải 50 000 500 000 0.32
12 Công ty CP Hải Việt 50 000 500 000 0.32
13
Cán bộ công nhân viên tổng công ty
Hàng hải Việt Nam 3 234 180 32 341 800 20.47
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
14
Cán bộ công nhân viên cục Hàng hải Việt
Nam 604 200 6 042 000 3.82
15 Cổ đông cá nhân khác 2 100 000 21 000 000 13.29
Nguồn: Đề án thành lập công ty cổ phần Vinalines logistics Việt Nam.
Trong 12 tổ chức góp vốn thì có 10 công ty thành viên cua tổng công ty Hàng hải

Việt Nam và 1 công ty ngoài là Cảng Hải Phòng (Công ty cổ phần Hải Việt).
Cán bộ công nhân viên của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam tham gia góp vốn theo
nghị quyết số 1199/NQ- Hội đồng quản trịphiên họp ngày 26/9/2006
Cán bộ công nhân viên Cục hàng hải Việt Nam tham gia góp vốn theo sự thống
nhất giữa lãnh đạo của Tổng công ty hàng hải Việt Nam và Cục hàng hải Việt Nam
1.1.2.2. Công tác tổ chức bộ máy hành chính nhân sự.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vinalines Logistics
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
Nguồn: Cơ cấu nhân sự của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
• Hội đồng quản trị.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
đầu tư

và phát
triển
thị
trường
Chi
nhánh
công ty
tại Hải
Phòng
Chi
nhánh
công ty
tại
Quảng
Ninh
Chi
nhánh
công ty
tại TP
Hồ Chí
Minh
Phòng
thương
mại
dịch vụ
Ban quản lý dự án
PMU Lào Cai
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để

quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị, và công nghệ
- Có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức đối với Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, người quản lý quan trọng khác của công ty. Quyết định mức
lương và lợi ích khác của những người quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, các quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
- Quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong
quá trình thực hiện kinh doanh; thực hiện việc trích lập quỹ thuộc thẩm quyền và cách
thức sử dụng quỹ theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
• Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc là người đại diện của công ty. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm.
- Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hang ngày của công ty trên
cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ được quy định như sau:
+ Quyết định các vấn đề lien quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công
ty mà không cần phải có quyết định của hội đồng quản trị.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý khác trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
+ Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể
cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
+ Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy định của hội

đồng quản trị; khen thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động.
+ Quyết định các hợp đồng mua bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá
trị nhỏ hơn 5% Tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty.
+ Thừa ủy quyền của Hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của công ty.
+ Tìm kiếm việc làm cho công ty.
+ Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật
về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
• . Phó tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc là người giúp đỡ cho Tổng giám đốc điều hành công việc theo
sự phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc.
- Trong trường hợp Tổng giám đốc đi vắng, thay mặt Tổng giám đốc điều hành công
ty theo sự ủy quyền của Tông giám đốc.
- Cùng Tổng giám đốc đi tìm kiếm việc làm cho công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, và pháp luật về phạm
vi công việc được phân công ủy qyền.
• Phòng tài chính- kế toán.
Phòng kế toán tài chính có 4 người gồm: kế toán trưởng, nhân viên kế toán và thủ
quỹ.
Phòng kế toán tài chính có chức năng nhiệm vụ sau:
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chinh kế toán theo đúng
qui định của nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán…
- Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế
độ qua từng thời kỳ hoạt động kinh doanh.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tài chính kế toán.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các

hợp đồng với đối tác.
- Đảm bảo nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Giữ bí mật về số liệu kế toán- tài chính và bí mật kinh doanh của công ty.
- Quản lý hoạt động tài chính trong công ty, các công trình, chi nhánh, liên doanh.
- Lập kế hoạch tài chính theo thánh, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo
cáo theo yêu cầu của Tổng giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
- Phân tích tài chính, đánh giá về mặt tài chính tất cả các dự án mà công ty thực
hiện.
- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt; Báo cáo Tổng giám đốc
tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh hợp lý.
- Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về tài chính kế toán trong sản
xuất kinh doanh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo công ty về tình hình tài chính công ty.
- Cung cấp đủ, kịp thời nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng… trong hoạt động vay vốn ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn và lưu chuyển tiền tệ.
- Lập và báo cáo nguồn vốn huy động cho các hoạt động đầu tư ngắn hạn cũng như
dài hạn.
- Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định của nhà nước và quy chế quản lý
tài chính.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế
toán trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.
- Phổ biến, hướng dẫn các phòng chuyên môn thực hiện thủ tục tạm ứng, hoàn ứng
và các thủ tục tài chính khác theo quy chế quản lý tài chính, quản lý chi tiêu nôi bộ của
công ty.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của công ty theo quy chế của công ty.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng khác để lập giá mua, giá bán vật tư hàng

hóa trước khi trình Tổng giám đốc duyệt.
- Thực hiện định kỳ, xác định tài sản thừa, thiếu khi kết thúc công việc, đồng thời đề
xuất với Tông giám đốc xử lý.
- Quản lý tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành.
- Theo dõi nguồn vốn của công ty, quyết toán các công trình để xác lập nguồn vốn.
- Tiến hành các thủ tục thanhnh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế.
- Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Lập và nôp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo
đúng chế độ quy định của nhà nước.
- Chấp hành quyết định của Ban kiểm soát về việc kiểm tra hoạt động kế toán tài
chính.
• Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính gồm 4 người: trưởng phòng, chuyên viên phụ trách hành
chính,nhân sự và IT.
Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức, xây dựng, kiện toàn và phát
triển bộ máy, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh trong
công ty. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện công tác xây dựng
quy hoạch, đào tạo, và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng nhân lực theo đúng quy định của
Nhà nước và của công ty; chuẩn bị văn bản và thủ tục để Tổng giám đốc ký kết Hợp
đồng lao động với cán bộ nhân viên.
- Chủ trì việc tổ chức đánh giá, xét duyệt nâng bậc lương, phụ cấp cho cán bộ, công
nhân viên trong công ty.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Quản lý toàn diện và thống nhất hồ sơ lý lịch của toàn bộ cán bộ,công nhân viên.
- Tham mưu cho tổng giám đốc việc cụ thể hóa và thực hiện các chế độ chính sách

cho người lao độngnhư tiền lương, thưởng,bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động…
- Thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ lãnh đạo, tiếp nhận, điều
động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
- Tiếp nhận, xử lý, quản lý và tổ chức các văn bản đi, đến theo quy định.
- Hướng dẫn thể thức văn bản theo đúng thể thức hiện hành.
- Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ công văn giây tờ, tài liệu của công ty đảm bảo bí
mật, thuận tiện cho việc tra cứu.
- Quản lý và sử dụng con dấu và bộ dấu chức danh công ty theo quy định.
- Cấp phát giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Tổ chức tiếp đón khách, hướng dẫn khách đến làm việc với công ty.
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị.
- Tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
• Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có 14 người bao gồm: trưởng phòng, cán bộ thực hiện công tác
marketing, chuyên viên kinh doanh logistics.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh gồm:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng vận tải hàng hóa
trong và ngoài nước.
- Làm dịch vụ vận tải, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, dịch vụ đại lý container, dịch vụ
môi giới hàng hải.
- Làm dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc vận chuyển; Trực tiếp phụ trách công
tác cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản, và vận
chuyển hàng hóa.
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài nước mở rộng thị trường vận tải, xuất nhập
khẩu hàng hóa.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Phụ trách chi nhánh Hải phòng điều hành khai thác đội xe container của công ty.
• Phòng thương mại dịch vụ.

Phòng thương mại dịch vụ có chức năng:
- Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
- Tổ chức và quản lý công tác thị trường, tìm kiếm thị trương xuất nhập khẩu cho
công ty.
- Chỉ đạo, theo dõi, quản lý công tác xuất nhập khẩu và thực hiện công tác nghiệp
vụ ngoại thương.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
hàng hóa.
- Theo dõi và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
• Phòng đầu tư và phát triển thị trường.
Phòng đầu tư và phát triển thi truờng gồm 6 người, có chức năng nhiêm vụ sau:
- Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển trung hạn và dài hạn
của công ty.
- Thực hiện lập kế hoạch và triển khai theo dõi giám sát công tác cải tạo, nâng cấp,
mở rộng, sửa chữa định kỳ các tài sản, trang thiết bị của công ty theo chỉ đạo của Tổng
giám đốc công ty.
- Đề xuất hình thức đầu tư, biện pháp tổ chức thực hiện đầu tư cho tổng giám đốc.
- Phối hợp với phòng tài chính- kế toán để sử dụng một cách hiệu quả tài sản, nguồn
vốn của công ty, và nguồn vốn của các đơn vị trong và ngoài nước.
- Phối hợp với ban quản lý dự án của công ty để triển khai các dự án.
- Là đầu mối trong quan hệ với các ngành hữu quan để hoàn thành các thủ tục pháp
lý về đất, đền bù giải tỏa, thỏa thuận địa điểm, xin chủ trương thỏa thuận quy
hoạch kiến trúc, xin chủ trương đầu tư.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài công ty để tìm đối tác, đàm phán, và báo
cáo Tổng giám đốc công ty ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư.
- Cùng phòng tài chính- kế toán công ty để thẩm định dự án đầu tư, nghiệm thu bàn
giao công trình đưa vào sử dụng và theo dõi thủ tục thanh quyết toán vốn đầu tư.

- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ đầu tư.
- Lập kế hoạch doanh thu, lợi nhuận hàng năm của công ty.
- Nghiên cứu và phát triển thị trường trong và ngoài nước.
• Chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh TP Hồ Chí
Minh.
- Trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác đội xe container của Công ty.
- Tham mưu cho tổng giám đốc về cách quản lý, sử dụng đội xe container có hiệu
quả.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về cách trả thù lao cho lái xe container.
- Lập kế hoạch và triển khai theo dõi, giám sát công tác cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
định kỳ đội xe container.
• Ban quản lý dự án PMU Lào Cai.
Ban quản lý gồm 3 người: trưởng ban và kỹ sư công trình có nhiệm vụ quản lý công
tác đầu tư xây dựng cảng nội địa (ICD) Lào Cai.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh.
- Hệ thống logistics
- Bốc xếp hàng hóa.
- Lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan, kho đông lạnh và kho khác.
- Giao nhận hàng hóa nội địa, hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ khai thuê hải quan.
- Dịch vụ đại lý tàu biển.
- Dịch vụ đại lý đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không,
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Dịch vụ đại lý container.
- Dịch vụ môi giới hàng hải.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
- Vận tải hàng hóa, container, hàng hóa siêu trường, siêu trọng bằng đường bộ,
đường sắt, đường biển.

- Vận tải đa phương thức.
- Cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản, và vận chuyển
hàng hoá.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, môi giới thương mại, đại lý mua, bán, ký
gửi hàng hóa.
- Dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc vận chuyển, giao nhận, lưu kho, và các dịch
vụ khác liên quan đến hàng hóa.
- Dịch vụ ủy thác và nhận ủy thác đầu tư.
1.1.4. Chiến lược đầu tư của Vinalines Logistics.
- Một trong những nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm của Vinalines Logistics là xây
dựng và khai thác hệ thống ICD (cảng nội địa) tại 3 miền. Theo chiến lựoc chung của
Tổng Công ty Hàng Hỉa Việt Nam giai đoạn 2006- 2010, định hướng đến năm
2020, định hướng đầu tư phát triển của công ty trước mắt sẽ tập trung vào một số dự án
như :
+ Cải tạo nâng cấp và mở rộng một số cảng hiện có.
+ Xây dựng và khai thác hệ thống ICD tai :
* ICD tại Lào Cai
* ICD Thăng Long- Hà Nội
* ICD tại khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long
* ICD tại các cửa khẩu giáp Lào, Campuchia.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
- Xây dựng và khai thác hệ thống kho bãi, trung tâm phân phối hàng hóa gần các
cảng biển, cảng hàng không Việt Nam.
- Liên kết hoặc làm đại lý cho các hãng vận tải biển, đường bộ, đường sắt và hàng
không để tham gia hoạt động vận tải đa phương thức.
- Tư vấn, liên kết với các nhà sản xuất trong việc thiết lập hệ thống Logistics cho
việc sản xuất của họ từ khâu vận chuyển nguyên vật liệu thô, lưu kho thành phẩm, vận
chuyển đến nơi tiêu thụ.

1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Trong năm 2008, mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn do diễn
ra cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh
hưởng nặng nề, đơn giá dịch vụ liên tục thay đổi theo hướng bất lợi, nhưng Công ty
đã tập trung nắm bắt tốt các cơ hội kinh doanh, xác định thời điểm đầu tư hợp lý, kiểm
soát rủi ro đêr hạn chế phần nào các tác động tiêu cực trên. Vì vậy, kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cả năm vượt mức kế hoạch do Hội đồng quản trị đề ra, cụ
thể như sau :
Bảng 1.2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Vinalines Logistics năm 2008
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
Đơn vị : VNĐ
STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm
2008
Thực hiện năm
2008
% thực
hiện so với kế
hoạch
1 Tổng doanh
thu
33.720.000.000 48.466.631.010 143,73%
2 Tổng chi phí 26.600.000.000 34.471.817.489 129,59%
3 Lợi nhuận trước
thuế
7.210.000.000 13.994.813.521 196,55%
3 Thuế phải nộp _ 4.236.784.408 _
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vinalines Logistics năm 2008
Tóm lại, mặc dù trong năm 2008 gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt tình hình thế giới

và trong nước ảnh hưởng nặng nề trong cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới nhưng
với tinh thần phấn đấu, vượt khó khăn, chủ động, sáng tạo trong quản lý điều hành và
sản xuất kinh doanh của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên cùng sự chỉ đạo, hỗ
trợ kịp thời của Hội đồng quản trị, công ty đã đạt được những thành tích nhất định, các
chỉ tiêu đề ra đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra, góp phần cho sự phát triển của Tổng
công ty hàng hải Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Vinalines Logistics nói riêng.
Đó sẽ là tiền đề cơ bản để Công ty ngày càng phát triển.
1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án của công ty cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam.
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch, điều phối thực hiện dự
án, giám sát.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
Sơ đồ 1. 2: Chu trình quản lý dự án
1.2.1. Thực trạng quản lý dự án theo chu kỳ.
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
Điều phối thực hiện
- Bố trí độ thời gian

- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các hoạt động
- Khuyến khích động viên
Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh kết quả
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Ái Liên
“Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu tư khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt
hoạt động”. (Giáo trình lập dự án đầu tư- Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt –
NXB Thống Kê)
Các giai đoạn của chu kỳ dự án gồm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai
đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, chính xác của các kết quả nghiên
cứu, tính toán và dự đoán là vô cùng quan trọng. Nếu công tác chuẩn bị đầu tư được thực
hiện tốt thì sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư ở giai đoạn thực hiện
đầu tư (do dự án thực hiện được đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được
những chi phí không cần thiết khác...) và hành kết quả đầu tư. Đây cũng chính là cơ sở
để quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư.
Như vậy việc quản lý dự án theo chu kỳ là vô cùng quan trọng. Nhờ đó mà dự án đầu
tư có thể hoạt động một cách suôn sẻ, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và thu lãi.
Do đó, công ty đã đề xuất trình tự quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư như sau:
Bảng 1.3: Trình tự quản lý dự án
Số Văn
Bản
Ngày /

tháng
Nội dung
I/ BƯỚC LẬP DỰ ÁN
Chủ trương đầu tư xây dựng công trình
Tờ trình xin chỉ định thầu lập dự án ĐT XDCT
Quyết định chỉ định thầu lập dự án ĐT XDCT
Hợp đồng lập dự án ĐT XDCT
Thỏa thuận địa điểm xây dựng công trình
Chứng chỉ Quy hoạch
SVTH: Ngô Thu Hà Lớp Kinh tế đầu tư 47C
22

×