Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý cơ sở vật chất các trường tiểu học ở tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.89 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Long

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
CHẤT CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2006



LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy cơ giáo đã tham
gia giảng dạy Lớp Thạc sĩ Quản lý giáo dục khóa 15, xin bày tỏ lịng biết ơn đến Phòng Quản
lý Khoa học - Sau Đại học, Khoa Tâm tý -giáo dục của Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh, Ban giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo Khánh Hòa, phòng kế hoạch Tài chinh sở
Giáo dục - Đào tạo Khánh Hòa, Phòng giáo dục các huyện, thị thành phố ở tỉnh Khánh Hòa và
các thầy cô giáo, Ban giám Hiệu của 20 trường tiểu học đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho
bản thân tơi trong, q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Chúng tơi xinn bày tỏ lịng Biết ơn sâu sắc đến Cô giáo Tiến sĩ Phan Thị Tố Oanh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trinh nghiên cứu khoa học.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, chúng tơi rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung để luận văn được hồn
thiện.
Một luần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo.

Nha Trang, tháng 10 năm 2006


Trần Văn Long

3


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 4
MỤC LỤC ......................................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 8
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 9
1) Lý do chọn đề tài. ................................................................................................................. 9
2) Mục đích nghiên cứu......................................................................................................... 10
3) Giả thuyết khoa học. .......................................................................................................... 10
4) Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................................................... 10
5) Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. ............................................................ 11
6) Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 11
7) Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 11
8) Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. ............................................................................................. 12
9) Cấu trúc luận văn. ............................................................................................................. 12


Chương 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CSVC CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................................................................................... 14
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ. .............................................................................. 14
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 16
1.2.1. Quan điểm của Đảng về CSVC trường học.............................................................. 16
1.2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài. .......................................................................................... 17
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở NƯỚC TA. .................................... 19
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học................................................................................. 19

5


1.3.2. Những đặc điểm của trường tiểu học dạy-học 2 buổi/ngày. .................................... 20
1.4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ........................ 22
1.4.1. Quản lý. .................................................................................................................... 22
1.4.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học. ..................................................................... 23
1.5. CỞ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG
HỌC. ....................................................................................................................................... 23
1.5.1. Cơ sở vật chất trường học. ....................................................................................... 23
1.5.2. Quản lý CSVC trường học. ....................................................................................... 29

Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
CHẤT CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở TỈNH KHÁNH HÒA ................................... 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TỂ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA. .................................... 39
2.2. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC CỦA TỈNH KHÁNH HÒA.
................................................................................................................................................. 41
2.2.1. Vài nét về tình hình GD-ĐT tỉnh Khánh Hịa. .......................................................... 41
2.2.2. Tình hình giáo dục tiểu học ở tỉnh Khánh Hịa. ....................................................... 42
2.2.3. Tình hình phát triên dạy-học 2 buởi/ngày ở tiểu học tỉnh Khánh Hòa. ................... 43
2.3. THỰC TRẠNG CSVC VÀ QUẢN LÝ CSVC CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH

KHÁNH HÒA. ....................................................................................................................... 49
2.3.1. Thực trạng CSVC các trường tiểu học tỉnh Khánh Hòa. ......................................... 49
2.3.2. Thực trạng quản lý CSVC các trường tiểu học tỉnh Khánh Hòa. ............................ 54
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý CSVC các trường tiểu học tỉnh Khánh Hịa. ............. 74
2.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN CỦA QUẢN LÝ CSVC CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC Ở TỈNH KHÁNH HÒA NHẰM PHÁT TRIỂN DẠY-HỌC 2 BUỔI/NGÀY. ........... 76
2.4.1. Thuận lợi. .................................................................................................................. 76
2.4.2. Khó khăn. .................................................................................................................. 77
6


Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TIỂU
HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN DẠY-HỌC 2 BƯỔI/NGÀY Ở TỈNH KHÁNH HÒA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................................................................... 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỄU HỌC VÀ TIỂU HỌC DẠY-HỌC 2
BUỔI/NGÀY Ở TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2010. ..................................................... 79
3.1.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển GD-ĐT. .............................................................. 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học và tiểu học dạy-học 2 buổi/ngày. ................. 79
3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẰM
PHÁT TRIỂN DẠY-HỌC 2 BUỔI/NGÀY Ở TỈNH KHÁNH HÒA. .................................. 81
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơng tác kế hoạch - tài chính. ................................................... 81
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơng tác xây dựng cơ bản. ........................................................ 90
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ. ......................................................... 95
3.2.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp. .............................................................................. 98
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. ...................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 104
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 106
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo. ................................................................................. 106

2. Đối với ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. .................................................................. 107
3. Đối với Sở Giáo Dục - Đào tạo và các Phòng Giáo dục. ............................................ 108
4. Đối với các trường tiểu học. ......................................................................................... 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 110
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 114

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban chấp hành

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CSVC-KT

:

Cơ sở vật chất - kỹ thuật


CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Đảng CSVC

:

Đảng Cộng sản Việt Nam

GD-ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


KHTC

:

Kế hoạch - Tài chính

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

KTTH-HN

:

Kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp

TBDH

:

Thiết bị dạy học

TBGD

:

Thiết bị giáo dục


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng

Tr

:

Trang

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TW

:

Trung ương


PGD

:

Phịng Giáo dục

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản
8


MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài.
Cũng như các loại hình hoạt động khác trong đời sống KT-XH, hoạt động GD-ĐT địi hỏi
phải có những điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng cần thiết, thích họp cho từng loại hình GD-ĐT

ở các cấp học và ngành đào tạo khác nhau như: mầm non, phổ thông, chuyên nghiệp, đại học.
Cơ sở hạ tầng trong GD-ĐT chính là CSVC trường học; chủ yếu bao gồm các khối cơng trình
của trường sở (lớp học, phịng thí nghiệm, xưởng thực hành, khu hành chính,...) và các trang
thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy-học từ các loại bảng, bàn ghế, dụng cụ dạy học đom
giản đến các thiết bị hiện đại như đèn chiếu, máy vi tính,...
CSVC trường học là điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng dạy học của nhà
trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ giáo viên, chương trình học tập. Các
nhà kinh tế học đã chứng minh được rằng hiệu quả của việc dạy học phụ thuộc một phần vào
trình độ CSVC của nhà trường. Cụ thể, các điều kiện về CSVC trường học chiếm 125 điểm
trong tổng số 500 điểm đánh giá về các điều kiện bảo đảm chất lượng của nhà trường [21, tr.5].
Trong những năm gần đây, được Đảng, Nhà nước quan tâm, ngành GD-ĐT có nhiều cố
gắng và đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác CSVC trường học, tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Báo cáo về tình hình giáo dục của
Chính phủ trước đại biểu Quốc hội vào ngày 14/10/2004 có đánh giá: "CSVC đã được tăng
cường so với trước. Trong vòng 3 năm qua đã có thêm 40.000 phịng học, trong đó tỷ lệ phòng
học cáp 4 và kiên cố đã tăng từ 84,3% lên 89,3%. Sách cho thư viện và thiết bị dạy học trong
trường phổ thông đã được bổ sung đáng kể. Tuy vậy, phần lớn các trường hiện nay chưa có
phịng bảo quản thiết bị, phịng thực hành, phịng thỉ nghiệm, nhất là ở miền núi và nông thôn.
Việc thực hiện học 2 buổi/ngày ở phổ thông, trước hết ở tiểu học còn chậm do thiếu phòng
học,...'' [11, tr 4].
Nghị quyết Trung ương 2 - Khóa VIII của BCH TW Đảng CSVN về định hướng chiến
lược phát triển GD-ĐT trong thời kỳ công nghiệp hoa, hiện đại hoa cũng đã đề ra những giải
pháp quan trọng nhất, có tính khả thi cao, để phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp: "Tiếp
tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tăng cường CSVC các trường học". [18, tr 42].

9


Trong khi CSVC trường học cịn thiếu thốn thì việc quản lý CSVC trường học cũng chưa
được quan tâm đúng mức. Các cơng trình hư hỏng, xuống cấp khơng được sửa chữa kịp thời.

Cơng tác bảo quản vẫn cịn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng CSVC trường học mau xuống cấp. Ở
nhiều nơi việc sử dụng CSVC trường học chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí.
Tại tỉnh Khánh Hịa, năm 2004, Sở GD-ĐT tổ chức hội thảo xây dựng chương trình phát
triển giáo dục tiểu học cấp tỉnh giai đoạn 2006-2010. Kết quả hội thảo đã xác định vấn đề trọng
điểm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của tỉnh Khánh Hoa là "tăng cường CSVC
các trường tiểu học" [30].
Yêu cầu và thực tiễn của quản lý CSVC các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hoa địi hỏi
phải có một cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy, chúng tơi chọn vấn đề nghiên
cứu "Thực trạng và Giải pháp quản lý cơ sở vật chất các trường tiêu học ở tỉnh Khánh Hịa"
làm đê tài luận văn tót nghiệp thạc sĩ quản lý giáo dục.
2) Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng quản lý CSVC các trường tiểu học để xác định được các giải pháp cỏ
tính khoa học và khả thi trong quản lý CSVC các trường tiểu học, góp phần phát triển dạy-học
2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học phù họp với tình hình phát triển
KT-XH tỉnh Khánh Hịa.
3) Giả thuyết khoa học.
Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý CSVC các trường tiểu học và xác định được các
giải pháp quản lý CSVC trường tiểu học có tính khoa học, khả thi, có kế hoạch thực hiện phù
hợp tình hình KT-XH của tỉnh và được tổ chức thực thi đồng bộ sẽ góp phần phát triển loại
hình dạy-học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở tỉnh
Khánh Hoa.
4) Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài.
Thực trạng CSVC và quản lý CSVC các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa.
Các giải pháp quản lý CSVC trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa.

10


5) Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp quản lý CSVC trường tiểu học.
- Khách thể nghiên cứu: CSVC các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa.
6) Phạm vi nghiên cứu.
Trong luận văn này, chúng tơi giới hạn tìm hiểu thực trạng CSVC và thực trạng quản lý
CSVC các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa trong những năm gần đây, đặc biệt là năm học
2005 - 2006 và nghiên cứu các giải pháp quản lý CSVC trường tiểu học nhằm phát triển dạyhọc 2 buổi/ngày tại tỉnh Khánh Hịa từ nay đến năm 2010; trong đó, tập trung nghiên cứu các
giải pháp về đâu tư xây dựng mới, không đi sâu nghiên cứu các giải pháp về bảo quản và sử
dụng. Do tính chất rộng lớn của khách thể nghiên cứu trong khi thời gian có hạn, chúng tôi chỉ
tập trung nghiên cứu về trường sớ, một trong các bộ phận cấu thành CSVC trường học.
7) Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Cơ sở phương pháp luận. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi luôn nhất quán các
quan điểm:
- Quan điểm khách quan: Đánh giá sự vật, hiện tượng luôn dựa trên các tư liệu, số liệu,
bằng chứng cụ thể, khơng thiên về cảm tính, thiên kiến.
- Quan điểm hệ thống-cấu trúc: Xem xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều
mối quan hệ khác nhau trong chỉnh thể trọn vẹn, ổn định của một hệ thống.
- Quan điểm lịch sử-lơgic: Chú ý đến hồn cảnh cụ thể của đối tượng nghiên cứu, giúp
người nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời gian và điều kiện, hồn cảnh cụ thể để
điều tra, thu thập số liệu chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Quan điểm thực tiễn: Xuất phát từ việc giải quyết các vấn đề do thực tế giáo dục Khánh
Hòa đặt ra và các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tiễn của địa phương.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những tri thức khoa học đã có trong những cơng trình
khoa học, trong văn kiện của Đảng, nghị định, thơng tư, pháp lệnh của Chính phủ; chính sách,
11


chiến lược, chỉ thị,...của ngành GD-ĐT; sách, tạp chí chuyên ngành,... nhằm xác lập cơ sở pháp
lý và cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp điều tra: Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và thực trạng quản lý
CSVC các trường tiểu học.
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện: Nhằm làm rõ thêm thực trạng quản lý CSVC
trường học.
- Một số phương pháp nghiên cứu khác.
+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả điều tra, khảo sát để phân tích, đánh giá
thực trạng và định hướng quản lý CSVC các trường tiểu học.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà quản lý giáo dục có kinh
nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên một số ngành liên quan trong việc đề xuất các giải pháp có
tính khả thi cũng như các giải pháp mang tính đột phá, cấp bách trong việc quản lý CSVC các
trường tiểu học nhằm phát triển dạy-học 2 buổi/ngày ở tỉnh Khánh Hoa.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Đề xuất các giải pháp và minh chứng cho tính khả
thi của những giải pháp đã nêu ra.
8) Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu được sử dụng nhằm xác lập cơ sở khoa học. và thực
tiễn cho việc xây dựng các giải pháp quản lý CSVC các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hoa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các cấp quản lý giáo dục ở tỉnh
Khánh Hoa thấy được thực trạng của công tác quản lý CSVC các trường tiểu học để từ đó đưa
ra các chủ trương, giải pháp phù hợp.
9) Cấu trúc luận văn.
- Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, giả thuyết khoa
học cũng như một số vấn đề chung của đề tài nghiên cứu.
- Phần kết quả nghiên cứu: Gồm 3 chương:

12


+ Chương 1: Cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận về quản lý CSVC các trường tiểu học.
+ Chương 2: Thực trạng CSVC và quản lý CSVC các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa.

+ Chương 3: Các giải pháp quản lý CSVC trường tiểu học nhằm phát triển dạy-học 2
buổi/ngày ở tỉnh Khánh Hoa trong giai đoạn hiện nay.
- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

13


Chương 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CSVC CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
Đã có một số cơng trình viết về giáo dục tiểu học, về quản lý CSVC trường học, như:
Tác giả Huỳnh Thị Kim Trang với đề tài "Thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học
ở trường tiểu học của một số phòng GD-ĐT quận (huyện) tại TP. Hơ Chí Minh'' [33], đã
nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý việc dạy và học ở trường tiểu học của một số PGD
tại TP.HCM và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý việc dạy và học ở
trường tiểu học của các PGD. Trong luận văn, tác giả có đề cập đến công tác dạy-học 2
buổi/ngày ở trường tiểu học nhưng chỉ dừng lại ở một số số liệu thống kê về trường, lớp, học
sinh tiểu học học 2 buổi/ngày tại TP.HCM.
"Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học dạy-học 2 buổi/ngày
ở tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay" do tác giả Hoàng Thị Lý nghiên cứu [27]. Trên cơ
sở nghiên cứu lý luận chung và thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học dạy-học 2
buổi/ ngày ở tỉnh Khánh Hòa, tác giả đã đề xuất một số biện pháp để phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường tiểu học dạy-học 2 buổi/ngày ở tỉnh Khánh Hòa nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục tiểu học.
"Các biện pháp quán lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC - Kĩ
phục vụ cho việc dạy và học ở trướng THPT công lập TP.HCM" của tác giả Trần Quốc Bảo
[1]. Tác giả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại

TP.HCM, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
CSVC-KT phục vụ cho việc dạy-học ở trường THPT công lập TP.HCM.
Về lĩnh vực quản lý trường học cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến các
phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường ở mọi lĩnh vực: giảng dạy, học tập, hướng nghiệp,
CSVC trường học,... Ví dụ như:

14


Tác giả Nguyễn Văn Lê với cơng trình "Khoa học quản lý nhà trường", tác giả tập trung
giới thiệu về các phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường. Riêng về nội dung quản lý CSVC
trường học, tác giả đã đưa ra năm nguyên tắc tổ chức và quản lý CSVC trường học; vấn đề bố
trí tối ưu khu trường; việc tổ chức khoa học trong một lớp học; phịng học bộ mơn; thư viện và
phịng thí nghiệm;...[26, tr.243 – tr.282].
Hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn với những cuốn "Những bài giảng quản lý trường học",
phần nội dung hiệu trưởng quản lý CSVC trường học (bài 9 - tập III), tác giả đề cập đến khái
niệm và vai trị của CSVC trường học, sau đó đi sâu vào các nghiệp vụ hiệu trưởng quản lý
việc xây dựng CSVC trường học [23, tr.268 – tr.290].
Trong "Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường trung học cơ sở, tập III", tác giả Chu
Mạnh Nguyên trình bày các nội dung quản lý và nghiệp vụ quản lý trường THCS của hiệu
trưởng; trong đó tác giả đề cập đến quản lý CSVC của hiệu trưởng trường THCS, bao gồm các
nội dung: những vấn đề chung về CSVC trường học; những vấn đề chung về quản lý CSVC
trường học; quản lý trường sở; quản lý TBDH; quản lý thư viện trường học và quản lý đồ dùng
học sinh [28, tr 243 - tr 282].
Trong cuốn "Mọi số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất
và thiết bị dạy-học ở trường phổ thông Việt Nam" [38], nhóm tác giả của Viện Khoa học Giáo
dục (do Trần Quốc Đắc chủ biên) đã hệ thống hóa một bước cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC ở trường phổ thơng; trong đó đi sâu vào cung cấp
những nội dung cơ bản, cụ thể về những yêu cầu chất lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng một
số loại TBDH, góp phần đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở trường phổ thông.

- Các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hồn thiện CSVC trường học nhằm phù
hợp với sự hiện đại hóa nội dung, phương pháp và hình thức dạy học. Tùy theo hoàn cảnh kinh
tế, kỹ thuật và xã hội, mỗi nước có một hướng nghiên cứu và phát triển CSVC trường học
riêng. Các nước có kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất các
TBDH hiện đại, đạt chất lượng cao, cần thiết cho nhu cầu giáo dục mỗi nước. Ở Nga, Hà Lan
người ta chú ý đến việc trang bị những phương tiện truyền thống cho các phịng học bộ mơn. Ở
Đức, Ba Lan, Pháp vấn đề nổi lên là các phương tiện kỹ thuật hiện đại, những bộ thí nghiệm đa
năng. Nhật, Triều Tiên, Singapore là những nước đầu tư rất nhiều cho việc trang bị đầy đủ và
15


hiện đại, nhất là các phương tiện nghe nhìn. Ở Mỹ, có giai đoạn phổ biến là dùng máy thay
giáo viên trong giảng dạy, nên việc nghiên cứu và trang bị các phương tiện hiện đại rất quan
trọng,..[38, tr 56 - tr 63].
Thực trạng và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, thiết kế CSVC trường học nói chung
và TBDH nói riêng ở các nước là một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng giúp chúng ta
trong việc nghiên cứu, thiết kế và định hướng hệ thống CSVC trường học ở Việt Nam.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề về cơ sở lý luận,
thực tiễn và những giải pháp để quản lý trường học, trong đó có đề cập đến quản lý CSVC
trường học nhưng đi sâu vào các công việc và nghiệp vụ thiết thực của người hiệu trưởng hoặc
đi sâu vào nghiên cứu chế tạo TBDH nhằm phù họp với sự hiện đại hóa nội dung, phương pháp
và hình thức dạy học; nghiên cứu quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH. Trong khi đó,
CSVC trường học có vai trị rất quan trọng trong cơng tác phát triển dạy-học 2 buổi/ngày
nhưng chưa có cơng trình nào đi sâu vào vấn đề quản lý CSVC các trường tiểu học nhằm phát
triển dạy-học 2 buổi/ngày, đặc biệt là ở tỉnh Khánh Hịa.
Vì vậy, luận văn này đi sâu nghiên cứu thực trạng CSVC các trường tiểu học và thực
trạng quản lý CSVC các trường tiểu học, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý CSVC các
trường tiểu học nhằm phát triển dạy-học 2 buổi/ngày tại tỉnh Khánh Hòa.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Quan điểm của Đảng về CSVC trường học.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng - Khóa VIII xác định
mục tiêu đến năm 2020: "Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học" [18, tr.34].
Nghị quyết cũng đã đề ra các giải pháp: "Chấm dứt tình trạng lớp học ca ba. Bảo đảm
diện tích đất đai và sân chơi cho các trường theo qui định của Nhà nước. Tất cả các trường
phải cỏ cơng trình vệ sinh hợp qui cách. Ban hành chuẩn quốc gia về trường học. Tất cả các
trường phổ thông đều có tủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm
trong chương trình." [ 18, tr.43].
Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X của Đảng, tiếp tục khẳng định nhiệm vụ và
giải pháp phát triển GD-ĐT: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới cơ cấu, tổ
16


chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa."
[16, tr 58].
1.2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.
Cơ sở pháp lý về CSVC trường học và quản lý CSVC trường học được ban hành rất
nhiều, trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số cơ sở pháp lý
chủ yếu như sau:

Luật giáo dục, tại điều 100 qui định "UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ
nhà giáo, tài chính, CSVC, TBDH của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu
cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.".
Luật Phổ cập giáo dục tiểu học qui định "trường, lớp tiểu học phải có đủ CSVC, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập theo quy định của Nhà nước".
Điều lệ trường Tiểu học ban hành theo quyết định sổ 22/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT, trong đó dành một chương (chương VI) quy định cụ thể
về CSVC trường học.
Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà
nước: qui định về công tác xây dựng, trang bị, sử dụng, bảo quản, thanh lý tài sản, với các nội

dung chính:
Tài sản nhà nước trong khu vực hành chính sự nghiệp phải được sử dụng đúng mục đích,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức; khơng được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các
mục đích khác.
- Cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
+ Đăng ký tài sản với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.
+ Mở sổ sách theo dõi cả về hiện vật và giá trị đối với mọi tài sản.
+ Báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tài sản theo qui định.
Hàng năm, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước căn cứ vào thực trạng nhà cửa, vật kiến
trúc, phương tiện, trang thiết bị hiện có; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng của từng loại
17


tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định để xác định nhu cầu xây dựng mới, mua
sắm phương tiện và trang thiết bị, lập dự toán báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để
được xem xét quyết định.
- Mọi tài sản nhà nước trong cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải được bảo dưỡng, sửa
chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sử dụng tài sản theo qui định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và dự tốn ngân sách được duyệt.
- Tài sản khơng cần dùng, khơng cịn sử dụng được tại các cơ quan hành chính sự nghiệp
phải được xử lý, thanh lý kịp thời theo đúng qui định của Bộ Tài chính.
 Quyết định số 48/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2003 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về
việc ban hành Quy định Mức chất lượng tối thiểu của các trường, điểm trường và lớp học ở tiểu
học: Điều 6 quy định về CSVC, trang thiết bị dạy và học ở trường tiểu học.
Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia: Điều 7 quy
định về CSVC-KT trường tiểu học.
Tiêu chuẩn Việt Nam -3978-84 (ban hành theo quyết định số 106/UBXDCB ngày
11/9/1984 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước): qui định các tiêu chuẩn kỹ thuật trong xây
đựng trường học.

Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y Tế về việc ban hành Qui
định về vệ sinh trường học, trong đó qui định cụ thể về vị trí trường học, hướng phịng học, các
tiêu chuẩn về ánh sáng, bàn ghế học sinh, bảng viết,...
Chiến lược phát triển GD-ĐT 2001- 2010 (ban hành kèm theo quyêt định sô
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng chỉnh phủ) định hướng: "tăng đầu tư từ
ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ
chế quản lý tài chính. Chuẩn hóa và hiện đại hóa trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu
và học tập. Tăng số lượng học sinh phổ thông học và hoạt động cả ngày tại trường lên tới 70%
vào năm 2010".
Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003-2015 (ban hành theo văn
bản 872/CP-KG ngày 02/7/2003 của Chính phủ) ghi rõ đến năm 2010 tất cả các trường tiểu
18


học đều có thư viện và phịng vi tính, đến 2015 thực hiện chế độ học cả ngày ở tất cả các
trường tiểu học [10, tr.42].
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở NƯỚC TA.
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học.
Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng - giai đoạn đầu của nền giáo dục chính qui (từ lớp
1-5) và là cấp học bắt buộc cho trẻ em từ 6-10 tuổi. "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh
hỉnh thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở" (Điều 27, Luật
Giáo dục 2005).
Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết,
tính tốn, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội, con người, có lịng nhân ái, hiếu
thảo với ơng bà, cha mẹ, u q anh chị em, kính trọng thầy cơ giáo, lễ phép với người lớn
tuổi, giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ, yêu lao động, có kỷ luật, có nếp sống văn hóa, có thói quen
rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh, yêu quê hương đất nước, u hịa bình,...
Mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu học cần đạt được trong giai đoạn hiện nay là:
- Nâng cao chát lượng giáo dục tiểu học, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo

dục tiểu học trong cả nước, tuy theo từng địa phương phấn đấu đạt chuẩn, nâng cao tỷ lệ đạt
chuẩn, giữ mức độ vững chắc, củng cố thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ,
tiến tới phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của cấp học, chuẩn bị tốt các điều kiện
cho học sinh học 2 buổi/ngày. Đổi mới phương pháp dạy và học, dạy đủ các môn học bắt buộc
và môn học tự chọn. Xây dựng, đánh giá các trường tiểu học theo chuẩn quốc gia. Xây dựng
các điều kiện bảo đảm việc giáo dục học sinh về các mặt: đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng một
cách hiệu quả.

19


1.3.2. Những đặc điểm của trường tiểu học dạy-học 2 buổi/ngày.
1.3.2.1. Đặc điểm về mặt tổ chức sư phạm.
Chương trình tiểu học mới (ban hành theo quyết định số 43/200l/QĐ-BGD&ĐT ngày
09/11/2001 Bộ trưởng Bộ GD-ĐT) bao gồm 6 môn học cho lớp 1 đến lớp 3 (Tiếng Việt, Toán,
Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật, Thể dục) và 9 mơn học cho lớp 4, lớp 5 (Tiếng Việt,
Tốn, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Kỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục).
Chương trình mới này được xây dựng trên cơ sở cho lớp học 1 buổi/ngày. Đối với các
trường tiểu học thực hiện học 2 buổi/ngày, ngồi việc giảng dạy theo chương trình tiểu học
mới, các trường này cịn dạy thêm các mơn học tự chọn như Ngoại ngữ, Tin học và các môn
khác tùy theo khả năng và điều kiện CSVC của trường. Việc đưa thêm vào trường tiểu học các
môn học tự chọn đã làm cho nội dung giáo dục ở tiểu học phong phú, mang tính hiện đại và
phù hợp với sự phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay.
Qua nhiều tài liệu của các nhà nghiên cứu Tâm lí, Giáo dục học và qua thực tiễn cho thấy:
trẻ ở lứa tuổi tiểu học khơng chỉ có nhu cầu học văn hóa mà các em cịn rất ham thích tìm hiểu
về mơi trường xung quanh, về các hiện tượng tự nhiên, về sức khoẻ,... nhất là trong thời đại
hiện nay, thông tin được phát triển, mở rộng đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển trí tuệ của
trẻ em. Chỉ có tổ chức dạy-học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học mới có đủ thời gian, điều kiện tổ
chức cho học sinh tiếp cận được các nhu cầu "muốn biết" của trẻ và có điều kiện thực hiện giáo

dục tồn diện ở tiểu học. Trường học là nơi tốt nhất để định hướng cho trẻ phát triển năng
khiếu sẵn có và ngày càng bộc lộ rõ nét ở các cấp học tiếp theo, tạo điều kiện cho các ngành
chức năng bôi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Thực hiện dạy-học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học còn nhằm tăng thời lượng dạy học để
đưa Việt Nam đến gần chuẩn quốc tế hơn. Hiện nay, số giờ học của học sinh tiểu học của Việt
Nam thấp so với quốc tế. Với chỉ khoảng 4 giờ/ngày trên khắp Việt Nam, mỗi năm học có 35
tuần lễ, mỗi tuần lễ có 5 ngày học theo lịch chính thức, thì một năm ở Việt Nam chỉ có 700 giờ
giảng cho mỗi lớp học ở cấp tiểu học. Trong khi đó, kết quả khảo sát dựa trên cơ sở 110 nước
trong những năm 1980, thì trung bình số giờ thực học của các nước có thu nhập thấp là 870
giờ/lớp/năm, các nước có thu nhập trung bình là 880 giờ/lớp/năm và các có thu nhập cao là 914
giờ giờ/lớp/năm. Vì vậy, thực hiện dạy-học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học còn nhằm "đến năm
20


2015 tăng sỗ giờ học trên lớp của học sình lên mức chuẩn quốc tế là 900 giờ/năm học " [10, tr
40].
1.3.2.2. Đặc điểm về mặt kinh tế - xã hội.
Một số nhà khoa học cho rằng mục tiêu của giáo dục tiểu học là xây dựng cấp học lành
mạnh, phát triển bền vững và về cơ bản phải đạt trình độ tiên tiến. Cấp tiểu học của thời kỳ
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước là cấp học phải được tố chức cho học sinh được học
2 buổi/ngày. "Bậc tiểu học đích thực của thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa là bậc học tổ
chức cho học sinh học 2 buổi/ngày" [2, tr.10].
Tất cả các nước thực hiện công nghiệp hoa vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX đều dựa
vào nguồn nhân lực có học vấn và tương đối lành nghề. Qua nghiên cứu về mối quan hệ giữa
sự phát triển của giáo dục tiểu học và mức thu nhập quốc dân/đầu người cho thấy, tất cả 34
nước giàu nhất thế giới, kinh tế tăng trưởng đáng kể chỉ sau khi đã phổ cập giáo dục tiểu học.
Ở nước ta, từ năm 1997 Bộ GD-ĐT đã có chủ trương chuyển dần trường tiểu học sang
học 2 buổi/ngày. Trước hết, cần khẳng định việc chuyển dần trường tiểu học sang học 2
buổi/ngày là một chủ trương đúng đắn, có tác động tồn diện và thúc đẩy quá trình thực hiện
mục tiêu giáo dục, mà trước mắt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

Việc dạy-học 2 buổi/ngày (kể cả có bán trú hoặc khơng có bán trú) khơng chỉ nhằm thoa
mãn nhu cầu của một bộ phận cha mẹ học sinh muốn gửi con cả ngày ở trường để yên tâm làm
ăn, công tác mà hơn thế nhằm vào các mục tiêu tồn diện hơn: Đảm bảo đủ thời gian và có chất
lượng các mơn học, góp phần thực hiện giáo dục tồn diện ở tiểu học. Học sinh làm bài, ơn
luyện kiến thức ở lớp, giảm thời gian học bài, làm bài ở nhà. Tăng cường các hoạt động giáo
dục sức khoe, thẩm mỹ, lối sống, môi trường, các môn học phát triển năng khiếu như nhạc,
hoa, thể dục thể thao, tăng cường phát triển năng lực qua các môn tự chọn (Ngoại ngữ, Tin học,
Kinh tế gia đình,...) cho học sinh. Tạo cho học sinh ý thức tự lập, tự rèn luyện, biết cách chung
sống, hình thành thái độ, giá trị đích thực, nhân cách của người học sinh, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc, giáo dục của gia đình và cộng đồng. 100% học sinh được tham gia các hoạt động tập
thể, giáo dục truyền thống của nhà trường. Giáo viên gắn bó với học sinh hơn, quản lý học sinh
tốt hơn. Giải quyết tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan.

21


1.4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.4.1. Quản lý.
Theo nghĩa gốc từ "quản" là trông nom, "lý" là sắp đặt lo liệu công việc. Quản lý vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật đang là vấn đề thu hút quan tâm nhiều nhất của các nhà quản lý và
các nhà nghiên cứu lý luận quản lý.
Khái niệm quản lý đã được nhiều nhà khoa học lý luận hoặc thực hành trình bày ở những
góc độ khác nhau, ở mỗi thời điểm khác nhau. Theo Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1997, thì
"Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo tồn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động" [24, tr 7]. Henri Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, đã thu
hẹp khái niệm quản lý, xem đó là các chức năng cơ bản: "Quản lý hành chính là dự báo và lập
kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối họp và kiểm tra" [20, tr.103]. Trong khi đó, Frederick
Winslow Taylor (1856 -1915) thì nhằm vào hiệu quả thuần tuy: "Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách

tốt nhất và rẻ nhất" [20, tr.89]. Một số nhà giáo dục Việt Nam trong quá trình nghiên cứu về lý
luận quản lý, đã nghiên cứu và vận dụng vào lĩnh vực quản lý giáo dục thì cho rằng: "Quản lý
là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định". (Nguyễn Kỳ - Bui Trọng
Tuân) [24, tr.7].
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Quản lý là
một nghệ thuật nhằm đạt mục tiêu đề ra, thông qua việc điều khiển, phối họp, chỉ huy hoạt
động đối với người khác. Khi nói đến quản lý, Các-Mác ví hoạt động này như là công việc của
người nhạc trưởng, ông viết: "Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng" [26, tr.5]. Quan niệm của tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [24, tr.8].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song "quản lý" có chung những dấu hiệu chủ
yếu sau đây:
22


- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nổ lực của các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
1.4.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học.
- Quản lý giảo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [24, tr.36].
- Quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể. Quản lý trường học
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, PHHS, các lực

lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường [24, tr.37].
1.5. CỞ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG
HỌC.
1.5.1. Cơ sở vật chất trường học.
1.5.1.1. Khái niệm CSVC trường học.
Khái niệm CSVC trường học thường được nói nhiều trong các tài liệu và sách báo về giáo
dục cũng như trong các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước để nói lên ý nghĩa quan trọng của
nó trong việc đào tạo con người.
Trong luận văn này, khái niệm CSVC trường học được hiểu là hệ thống các phương tiện
và kỹ thuật cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng đế hoạt động dạy - học, giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
CSVC trường học thường được chia thành 3 nhóm: Trường sở - Thiết bị dạy học - Thư
viện trường học.

23


- Trường sở: là nơi tiến hành các hoạt động dạy học - giáo dục, nơi giáo viên và học sinh
học tập, lao động, sinh hoạt trong suốt thời gian học tập của học sinh; bao gồm nhà cửa, sân
chơi, vườn trường và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường.
- Thiết bị dạy học (TBDH): là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ
thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học.
- Thư viện trường học: là một trong những CSVC của nhà trường, là phương tiện cần thiết
phục vụ giảng dạy và học tập của nhà trường. Thư viện trường học bao gồm: kho sách, phòng
đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên.
1.5.1.2. Vai trò của CSVC trường học.
Trường học là cơ sở thực tế và thực tiễn của hoạt động giáo dục của giáo viên và hoạt
động học tập của học sinh dưới sự quản lý của hiệu trưởng có sự cộng tác, phối hợp của gia
đình học sinh và xã hội.

Trường học là một hệ thống các thành phân thuộc 3 lơại:
- Những con người: học sinh, giáo viên, hiệu trưởng, cán bộ, nhân viên.
- Những phương tiện vật chất, kỹ thuật và tài chính: ngơi trường, sách giáo khoa, đồ dùng
dạy và học, hồ sơ lưu trữ, ngân quỹ.
- Những tổ chức: Ban giám hiệu, các phịng hoặc ban chức năng, các tổ chun mơn, các
hội đồng, chi bộ Đảng cộng sản, Cơng đồn, Đồn thanh niên cộng sản, hội PHHS,...
Như vậy, CSVC trường học là một thành phần cấu thành trường học.
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác
với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương
tiện (CSVC trường học). Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình dạy học. Mối quan hệ
giữa các thành tố cấu thành quá trình dạy học trong đó CSVC trường học là một thành tố không
thể tách rời được.
Sơ đồ dưới đây thể hiện các thành tố cấu thành quá trình dạy học và mối quan hệ giữa
chúng:

24


Theo sơ đồ 1.1, các cặp thành tố tương ứng đều có mối quan hệ tương hỗ hai chiều. Việc
điều khiển tối ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể được coi là một nghệ thuật về mặt
quản lý và mặt sư phạm.
CSVC trường học là một thành tố trong q trình trên, có vai trị và vị trí như các thành tố
khác. Như vậy, CSVC trường học là một bộ phận, một thành tố không thể thiếu được trong quá
trình dạy học.
Mặt khác, dạy học là chức năng xã hội nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm mà xã
hội đã tích lũy được, nhằm biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất cá nhân, là tác động qua
lại giữa thầy và trò làm cho trò lĩnh hội một phần nào đó kinh nghiệm của xã hội. Q trình dạy
học là một q trình truyền thơng, bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thơng tin trong
một mơi trường sư phạm thích hợp, sự tương tác giữa người học và thông tin. Trong bất kỳ tình
huống dạy học nào cũng có một thơng điệp được truyền đi. Thông điệp từ thầy giáo, được

TBDH mang đi theo một phương pháp dạy học nào đó chuyển đến học sinh. Có thể minh họa
q trình dạy học bằng sơ đồ 1.2 sau đây:

25


×