Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH KIỆT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH KIỆT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện,


với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện.
Các số liệu trong luận văn là trung thực và tin cậy. Các kết quả nghiên
cứu chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Kiệt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN.............................9
1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với thanh niên ................................................9
1.1.1. Thanh niên và quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên ...........................9
1.1.2. Vai trị quản lý nhà nước đối với thanh niên ............................................12
1.1.3. Các văn bản pháp lý về công tác thanh niên ............................................14
1.1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với thanh niên ................16
1.2. Quản lý nhà nước đối với thanh niên của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................................20
1.2.1. Tình hình thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh....................20
1.2.2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh với cơng tác thanh niên .......21
1.3. Ngun tắc chung đối với quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Đảng
và Nhà nước ............................................................................................................52
Chƣơng 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................28

2.1. Tình hình thực hiện cơng tác thanh niên của thành phố Hồ Chí Minh ...........28
2.1.1. Về tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật đối với thanh niên
..............................................................................................................................29
2.1.2. Xây dựng quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở cho thanh niên .......34
2.1.3. Về tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thanh
niên.......................................................................................................................39
2.1.4. Về đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đối với thanh niên ......41
2.1.5. Về thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về cơng tác thanh niên .............................42
2.1.6. Về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế đối với thanh niên ........................43
2.2. Đánh giá chung thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với
thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................46
2.2.1. Thuận lợi trong thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh
niên ở Thành phố Hồ Chí Minh...........................................................................46


2.2.2. Khó khăn trong thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên
ở Thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................48
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .........................................................................................................................52
3.1. Phương hướng của Thành phố Hồ Chí Minh về cơng tác thanh niên ............54
3.2. Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh
niên ở thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................................57
3.2.1. Hồn thiện hệ thống chính sách, quy định của thành phố đối với thanh
niên.......................................................................................................................57
3.2.2. Quy định cụ thể về mối quan hệ, trách nhiệm giữa các cơ quan QLNN đối
với thanh niên và tổ chức thanh niên thành phố .................................................65
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên.......................................................................................................................67

3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên .............69
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện các chính sách quản lý nhà nước đối với
thanh niên ............................................................................................................72
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động hợp tác quốc tế đối với thanh niên .......74
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC:

Cán bộ công chức

HSSV:

Học sinh Sinh viên

NXB:

Nhà xuất bản

QLNN:

Quản lý nhà nước

TNCS:

Thanh niên Cộng sản



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã khẳng định: "Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà... Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là
do các thanh niên" [16, tr. 185]. Chính vì lý do đó, việc bồi dưỡng, chăm lo giáo
dục cho tầng lớp này có tầm quan trọng đặc biệt. Trong Di chúc, Hồ Chí Minh đã
từng căn dặn: “Đảng phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng họ thành những người kế
tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc làm quan trọng và rất cần thiết” [15, tr.510]. Điều đó khẳng
định vai trị của thanh niên là vơ cùng to lớn và bao trùm rất nhiều lĩnh vực. Trong
những năm qua, thanh niên Việt Nam đã và đang nỗ lực hết mình trong việc chung
tay xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xung kích trên mọi mặt trận. Ngày nay, trước yêu
cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các cấp, các ngành cần phát
huy tốt vai trò của thanh niên và thanh niên cần tiếp tục tự khẳng định mình thực sự
là lực lượng xung kích, sáng tạo trong đời sống xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại bộ phận thanh
niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì độc
lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bên cạnh đó, thanh niên ln có khát vọng,
ý chí vươn lên, có tinh thần đồn kết, chia sẻ, tương thân, tương ái, vì cộng đồng và
lợi ích quốc gia nên đã ln có mặt ở những nơi khó khăn, gian khổ, xung kích hồn
thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao. Những việc làm và hoạt động của
thanh niên được thể hiện rõ nhất ở các phong trào hành động cách mạng, các
chương trình hành động, tiêu biểu, như: “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời
Bác” theo Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) với nhiều nội dung, hình
thức phong phú, sáng tạo, hiệu quả, trở thành việc làm xuyên suốt trong cơng tác
giáo dục của Đồn; tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán
bộ, đoàn viên, thanh niên. Cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, với các

hoạt động, như: “Hành trình tuổi trẻ vì biển đảo q hương”, “Góp đá xây Trường
1


Sa”, "Đoàn viên phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam"… đã để
lại những dấu ấn sâu đậm trong lòng thế hệ trẻ và nhân dân cả nước; góp phần làm
thay đổi thái độ và nhận thức chính trị của thanh niên. Thanh niên hiện nay, trong
đó, khơng ít bạn trẻ có trình độ học vấn cao gia nhập Quân đội, thực hiện nghĩa vụ
bảo vệ Tổ quốc. Đây là điều rất đáng phấn khởi và là nhân tố quan trọng góp phần
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, vai trị cũng như
cơng tác thanh niên lại càng quan trọng. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) về
công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành
cơng hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ
nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là
một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Nghị quyết
Trung ương 7 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiếp tục khẳng định:
“Thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết
định sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội”. Thanh niên luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến
lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguôn lực con người. Xuyên suốt tư tưởng
lãnh đạo đó, mỗi kỳ Đại hội Đảng cáo cấp đếu đặt ra các tiêu chuẩn và tỷ lệ cấp ủy
trong độ tuổi thanh niên. Gần đây nhất, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 35-CT/TW
về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc, trong đó nêu rõ, tất cả
các cấp ủy Đảng phấn đấu tỷ lệ cán bộ trẻ (trong độ tuổi thanh niên) tham gia cấp
ủy từ 10% trở lên. Điều này khẳng định, Đảng luôn coi trọng vấn đề bồi dưỡng, đào
tạo đoàn viên, thanh niên để phát triển nguồn cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp

trong hệ thống chính trị. Chính những tư tưởng, chủ trương đó sẽ tạo ra những tư
tưởng, chủ trương đó sẽ tạo ra cơ hội để cho cán bộ trẻ bộc lộ tài năng, khẳng định
bản thân.
2


Xác định thanh niên là một trong những nhân tố có vai trị quan trọng, quyết
định tương lai, vận mệnh của đất nước, có sức trẻ, thể lực dồi dào, tư duy năng
động, sáng tạo. Thế hệ trẻ đang cần môi trường thực tiễn để thêm cơ hội rèn luyện,
phấn đấu, trưởng thành và từ đó, đào tạo nên những thanh niên xuất sắc, bổ sung
vào đội ngũ nhân lực cấp cao trong tương lai.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức
trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế rộng rãi hiện nay đòi hỏi phải tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dưỡng
và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chính sách QLNN đối với
thanh niên có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ xuất phát từ địi hỏi phát triển của thanh
niên mà còn là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển đất nước theo con đường xã
hội chủ nghĩa, trong đó thanh niên là đối tượng trung tâm trong chiến lược con
người, vừa là mục tiêu, vừa là sản phẩm của xã hội mới; vừa là động lực thúc đẩy
xã hội phát triển.
Luật Thanh niên năm 2005 được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cho việc
chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh niên; tác động tích cực đối với
phong trào thanh niên; đồng thời phát huy vai trò của tổ chức thanh niên, trong đó
trung tâm là Đồn TNCS Hồ Chí Minh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về thanh niên. Trong đó, quy định các quyền và nghĩa vụ của thanh niên trên
các lĩnh vực, quy định trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội đối với thanh
niên, quy định trách nhiệm của thanh niên đối với gia đình, nhà nước và xã hội, đã
tạo được hành lang pháp lý, cơ chế thuận lợi để các cơ quan Nhà nước, gia đình và
xã hội tăng cường chăm lo, phát triển thanh niên; tạo môi trường pháp lý, kinh tế,

văn hóa xã hội lành mạnh cho thanh niên học tập, rèn luyện, cống hiến và trưởng
thành nhân cách và phát huy nguồn lực trẻ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Thành phố Hồ Chí Minh với vai trị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật lớn nhất khu vực phía nam, trong các năm qua, lực lượng lao động xã hội
3


cả nước cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chuyển dịch tích cực theo hướng
giảm dần số lượng lao động trong khu vực nông nghiệp, tăng dần lao động trong
khu công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, tổng số thanh niên của thành phố
là 1.899.550 người, trong đó nữ là 977.839 người, lực lượng lao động thanh niên là
1.252.150 người. Bên cạnh lực lượng thanh niên có hộ khẩu thường trú, mỗi năm
thành phố tiếp nhận một lực lượng thanh niên từ các tỉnh, thành phố khác đến sinh
sống, học tập, làm việc; ước hiện nay khoảng 187.000 người trong độ tuổi thanh
niên từ các tỉnh, thành đến thành phố.
Tuy nhiên, trong những năm qua, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của
Thành phố có những khó khăn đã tác động đến thanh niên và công tác thanh niên;
một bộ phận thanh thiếu niên chưa xác định được lý tưởng, chạy theo lối sống thực
dụng, suy thoái đạo đức, xu hướng bạo lực, bạo hành trong ứng xử, quan hệ xã hội
tăng lên, sống thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng, ít quan tâm
đến tình hình đất nước, sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; trình độ học vấn,
chun mơn, nghề nghiệp của một bộ phận thanh niên chưa đáp ứng yêu cầu phát
phiết triển của thành phố; một bộ phận thanh niên thiếu kiến thức về lịch sử, văn
hóa dân tộc, ngoại ngữ, tin học, tác phong làm việc khả năng tư duy độc lập, kỹ
năng xã hội, còn thụ đọng trong nắm bắt những cơ hội để vươn lên; một số ít bị lơi
kéo, kích động của các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước. Các quy định
trong việc thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên chưa cụ thể, một số quy
định mang tính tuyên truyền, định hướng chưa thực hiện quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực thi cũng như cơ chế phối hợp,
cơ chế chế tài khi thực hiện. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện chính

sách QLNN đối với thanh niên của Nhà nước và Thành phố trong giai đoạn hiện
nay là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy học viên chọn đề tài: “Thực hiện
chính sách Quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên là một trong những vấn đề
được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, là đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
4


học, nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Trong các cơng trình nghiên cứu, dưới nhiều góc
độ khác nhau các tác giả đã đề cập đến vấn đề QLNN đối với thanh niên được công
bố dưới dạng sách, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài
viết trên một số tạp chí, cụ thể như:
Đối với nhóm sách chuyên khảo, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề Quản
lý Nhà nước về công tác thanh niên:
Hồ Việt Hạnh (2017) “Bàn về khái niệm chính sách cơng”, Tạp chí Nhân lực
Khoa học xã hội, số 55, tr. 3-6, trong tạp chí có nội dung Chính sách cơng là những
quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì
lợi ích chung của cộng đồng.
Nguyễn Vĩnh nh (1995) “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh
niên”, Nxb Chính trị quốc gia, trong cuốn sách với nội dung chủ yếu về phương pháp
QLNN đối với công tác thanh niên như: mệnh lệnh hành chính, giáo dục, thuyết
phục, vận động...thanh niên.
Vũ Trọng Kim (1999) “Quản lý Nhà nước về cơng tác thanh niên trong thời
kỳ mới, Nxb Chính trị Quốc gia, trong cuốn sách này tác giả đã đề cập tới sự quản lý
nhà nước đối với công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô, với những giải pháp chủ
yếu trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập.
Dương Tự Đạm (2005) “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh
niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”, Nxb Thanh niên, tác

giả đánh giá công tác thanh niên là vấn đề hệ trọng của Đảng, trong đó, Quản lý Nhà
nước về công tác thanh niên (bao gồm tham mưu và kiểm tra), đánh giá việc thực
hiện các chính sách pháp luật, chiến lược của Nhà nước liên quan đến thanh niên là
nội dung quan trọng. Tài liệu này đã cung cấp một phần cơ sở lý luận, hệ thống các
quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về cơng tác thanh niên nói chung,
xây dựng Đồn thanh niên nói riêng.
Vũ Đăng Minh (2016), “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia. Trong cơng trình này tác giả đã trình
bày một số cơ sở lý luận về thực tiễn và hiệu quả Quản lý Nhà nước; các chủ trương
5


của Đảng, Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên; thực trạng hiệu quả hoạt
động của bộ máy Quản lý Nhà nước về thanh niên từ 1945 đến nay và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về thanh niên giai đoạn hiện nay. Đặc
biệt, phân định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước về nhiệm vụ
Quản lý Nhà nước về thanh niên trong cơng tác thanh niên và các tiêu chí cụ thể để
đánh giá hiệu quả Quản lý Nhà nước về thanh niên.
Nhìn chung, các tư liệu nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh đối
với thanh niên; nêu ra những chính sách, pháp luật cho thanh niên trong thời gian
qua, trước và sau khi Luật Thanh niên năm 2005 được ban hành; phân tích những
hạn chế, bất cập đối với đội ngũ cán bộ và cơ quan QLNN đối với thanh niên; so
sánh chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên của Việt Nam với
một số nước trên thế giới…Tuy nhiên, cho đến hiện tại chưa có cơng trình, đề tài
nào nghiên cứu thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh nên khơng có sự nghiên cứu trùng lắp với cơng trình
đã được công bố.
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách
QLNN, cụ thể nội dung: Thực hiện chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với thanh

niên ở Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp với
thực tiễn phát triển của địa phương nhằm góp phần hồn thiện chính sách QLNN
đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý Nhà nước đối
với thanh niên, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước đối với thanh
niên ở Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện
chính sách quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay.
- Nhiệm vụ: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
+ Làm rõ cơ sở khoa học Quản lý Nhà nước đối với thanh niên;
6


+ Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với thanh niên của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, xác định
những nguyên nhân của hạn chế qua đó rút ra những vấn đề cần giải quyết;
+ Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực
hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Khơng gian: Thành phố Hồ Chí Minh
+ Thời gian: Nghiên cứu cụ thể hóa Luật thanh niên, thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm đảm bảo cho thanh niên
được cơ hội học tập, lao động, giải trí và phát triển tồn diện từ năm 2014 đến năm
2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN đối với thanh niên, các báo cáo của các cơ
quan có thẩm quyền và các cơng trình nghiên cứu khoa học, đề tài, các bài báo có
liên quan đã được cơng bố, từ đó tác giả thực hiện việc tham khảo số liệu, so sánh,
đối chiếu phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà luận văn đặt ra.
- Phương pháp phân tích: Việc sử dụng phương pháp này nhằm phân tích,
đánh giá một cách cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, tập trung
làm rõ thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh,
xác định rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích khái
quát nội dung của từng vấn đề, đưa ra các nhận xét, đánh giá và kết luận mang tính
tổng quan. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện việc thực hiện
chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh.
7


Các phương pháp trên được tác giả sử dụng kết hợp với nhau nhằm đảm bảo
nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn
và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt
động QLNN đối với thanh niên trong đó cập nhật và hệ thống những quan điểm mới
về công tác thanh niên, đồng thời tập trung làm rõ những nội dung chính sách
QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với
thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp
nếu được áp dụng sẽ góp phần hồn thiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở
Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy, học tập và

nghiên cứu cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
thực hiện 03 chương:
Chƣơng 1: Quản lý nhà nước đối với thanh niên
Chƣơng 2: Thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chính
sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh.

8


Chƣơng 1
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN
1.1. Khái quát quản lý nhà nƣớc đối với thanh niên
1.1.1. Thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên
* Thanh niên
Thanh niên có vị trí quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử hình thành và
phát triển của tất cả các dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Việc xây dựng quyền,
nghĩa vụ cũng như chính sách đối với thanh niên là nhằm tạo hành lang pháp lý để
thanh niên phát huy sức trẻ, khả năng, trí tuệ đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, không phải tạo ra đặc quyền, đặc lợi cho thanh niên so với công
dân khác. Tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà
người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên:
Theo Tạp chí “Bàn về khái niệm chính sách cơng” của Tác giả Hồ Việt
Hạnh (2017) thì “Chính sách cơng là những quyết định của chủ thể được trao
quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [12,
tr. 6].
Theo sách “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong tình hình mới”

của tác giả Vũ Trọng Kim thì “Thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù,
bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với
mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trị
to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã
hội” [12, tr. 8].
Theo từ điển Tiếng Việt (1999) định nghĩa: “Thanh niên là người còn trẻ,
đang ở độ tuổi trưởng thành” [48, tr. 871], khái niệm này nhìn nhận thanh niên
dưới hai góc độ là độ tuổi - sinh học và sự phát triển đến một mức được cho là hoàn
chỉnh, đầy đủ về mọi mặt - sự trưởng thành. Về độ tuổi thông thường được tính từ
khoảng 15 đến 30 tuổi. Tuy nhiên cách xác định độ tuổi thanh niên cũng không
giống nhau ở các quốc gia, dân tộc khác nhau vào những thời kỳ khác nhau. Ở nước
ta, theo Điều 1 - Luật Thanh niên Việt Nam quy định: “Thanh niên quy định trong
Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
9


Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Khóa X khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một
trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực
lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian
khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức về thể chất, phát triển trí
tuệ, ln năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình...”.
Như vậy, thanh niên là khái niệm dùng đề chỉ một nhóm nhân khẩu - xã hội
với một độ tuổi nhất định, với những tâm sinh lý đặc thù và có vai trò quan trọng
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Từ các phân tích trên cho thấy, để đưa ra khái niệm thanh niên một cách
tương đối toàn diện cần đánh giá và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, từ
những đặc điểm sinh học, tâm lý... cho đến sự phát triển của nhận thức đến một mức
độ nhất định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội và trên mọi
lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.

Với các cách hiểu về thanh niên như trên, thanh niên được hiểu: là một lực
lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định (Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi), mang những
đặc trưng về tâm, sinh lý, là lớp người đang sung sức nhất về thể chất và phát triển
trí tuệ; ln năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các
nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội, là lực lượng lao động dự trữ của xã hội, là tài nguyên vô giá của mỗi
quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của xã hội hiện tại và tương lai.
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm chung của thanh niên:
Thứ nhất, Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu,
xã hội; có độ tuổi nhất định; có những đặc điểm đặc trưng khác với các lứa tuổi
khác về tâm, sinh lý; có tâm tư, nguyện vọng, ln hướng tới tương lai, hăng hái
xung phong đi đầu trong việc chống lại những gì là lạc hậu, lỗi thời, ln có lý
tưởng, hồi bão, khát vọng phù hợp với lứa tuổi.

10


Thứ hai, Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội: thanh
niên nông dân, thanh niên công nhân, thanh niên viên chức, thanh niên học sinh,
sinh viên, thanh niên các lực lượng vũ trang.
Thứ ba, Thanh niên giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
* Quản lý nhà nước
Quản lý theo nghĩa chung nhất, là sự tác động có định hướng và tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới
những mục tiêu nhất định.
Quản lý nhà nước được hiểu là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy

nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội.
Như vậy, Quản lý Nhà nước là hoạt động quản lý tồn diện, điều chỉnh mọi
khía cạnh hoạt động của xã hội bằng các quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại nhằm phục
vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Đồng thời, đối tượng của Quản lý Nhà nước
có quy mơ rất lớn bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức đang sinh sống, hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và cơng dân làm việc bên ngồi lãnh thổ quốc
gia… Do đó, thanh niên nói riêng hay cơng tác thanh niên nói chung là một trong
tất cả các đối tượng QLNN.
Theo các tiếp cận trên , QLNN đối với thanh niên có một số đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất, QLNN đối với thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc thù,
mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là thanh niên; là quá
trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với thanh niên bằng chính
sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát; đồng
thời cũng thơng qua các chính sách, luật pháp và tổ chức bộ máy.
11


Thứ hai, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với thanh niên trong sự
phối hợp và huy động sự tham gia cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi
nguồn lực xã hội đối với thanh niên.
Thứ ba, Sự tham gia của các chủ thể xã hội trong QLNN đối với thanh niên;
sự phong phú trong nội dung và phương pháp quản lý đối với thanh niên của Nhà
nước.
Thứ tư, Sự kết hợp hài hòa giữa phương pháp mệnh lệnh hành chính với
phương pháp vận động, thuyết phục là những đặc điểm đặc thù đối với thanh niên ở
nước ta.
Từ những phân tích trên, tác giả nhìn nhận: QLNN đối với thanh niên là sự

tác động có tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước thơng qua thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề
ra các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ
chức, cá nhân liên quan đến thanh niên. Đảm bảo thực hiện có hiệu lực, hiệu quả
các chính sách, pháp luật đó bằng hoạt động điều phối trong việc tổ chức các hoạt
động và huy động mọi nguồn lực cần thiết của xã hội đối với thanh niên, hướng đến
mục tiêu cuối cùng là tạo lập mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa ổn định, định
hướng cho thanh niên học tập, rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách và
trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với thanh niên
Thanh niên đóng vai trị ngày càng quan trọng trong đời sống chính trị của
đất nước; trong bất kỳ giai đoạn nào cũng là lực lượng xung kích, sáng tạo và năng
động nhất, có vị trí, vai trị quan trọng trong q trình xây dựng và phát triển đất
nước. Một quốc gia phát triển bền vững thì phải xây dựng lực lượng thanh niên có
hồi bão, nhận thức, hành động và phát triển mạnh cả về chun mơn, có năng lực
thật sự, có phẩm chất đạo đức tốt.
Thanh niên cần phải đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trước xã
hội theo Hiến pháp quy định. Đặc biệt là việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, truyền
12


thống dân tộc, ý thức công dân trong điều kiện hiện nay, nhất là bối cảnh mạng xã
hội phát triển.
QLNN đối với thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần
chúng của Đảng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và các tổ chức đồn thể chính trị,
xã hội quan tâm thực hiện nhằm chăm lo, giáo dục thanh niên, giúp thanh niên phát
huy tiềm năng, trưởng thành và trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. QLNN
đối với thanh niên là vấn đề sống còn của quốc gia, dân tộc trong đó việc QLNN đối
với thanh niên giữ vị trí trung tâm khơng thể thiếu được.
Có thể nói, cùng với sự phát triển của đất nước, diện mạo của lớp thanh niên

ngày nay càng được khắc họa rõ nét với các phẩm chất như: chủ động, năng động,
sáng tạo và đầy tự tin. Thanh niên ngày càng khẳng định sự chín chắn về nhận thức
chính trị, về ý thức cơng dân, góp phần khẳng định vai trò “người chủ” hiện tại và
tương lai của nước nhà được thể hiện qua tinh thần xung phong tình nguyện, ý thức
chia sẻ, tinh thần tương thân, tương ái, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ, sớm có
ý chí lập thân, lập nghiệp, khát khao sống có ích cho xã hội, ý thức trách nhiệm của
mình đối với Tổ quốc, với vận mệnh của đất nước, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh
đạo của Đảng.
Thanh niên còn tham gia các hoạt động QLNN thông qua các tổ chức đại
diện cho quyền làm chủ của thanh niên (tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ
chức thanh niên do Đồn làm nịng cốt). Thơng qua hình thức tập dung dân chủ đại
diện, ý chí, nguyện vọng chính đáng của thanh niên được phản ảnh tới các cấp, các
ngành để giải quyết.
Trên thực tế, trong tất cả các cơ quan Đảng, Chính quyền, Đồn thể ở tất cả
các cấp đều có thanh niên và đại diện tổ chức của thanh niên do Đồn làm nịng cốt
chính trị trong đó Đồn TNCS Hồ Chí Minh được Đảng xác định là đội dự bị tin
cậy của Đảng, là tổ chức đại diện cho quyền lợi của thanh niên. Thông qua các hoạt
động tham gia xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên; vận động
thanh niên thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước; giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thanh
13


niên khi bị xâm phạm; tổ chức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh niên của Đồn
TNCS Hồ Chí Minh, thanh niên với vai trò là người chủ đất nước được quyền tham
gia các hoạt động QLNN.
Luật Thanh niên năm 2005 được thông qua đã khẳng định một bước tiến
quan trọng trong QLNN đối với thanh niên, góp phần xây dựng thế hệ thanh niên
Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng

cao đáp ứng u cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Trong đó, tập trung tại các lĩnh vực, cụ thể như: trong học tập và hoạt động
khoa học, công nghệ; trong lao động, giải quyết việc làm; trong bảo vệ tổ quốc;
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí; trong bảo vệ sức khỏe và
hoạt động thể dục, thể thao,…
Trong giai đoạn hiện nay, Quản lý Nhà nước đối với thanh niên lại càng có ý
nghĩa quan trọng, khơng chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên mà cịn là
u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
1.1.3. Các văn bản pháp lý về công tác thanh niên
- Luật Thanh niên, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.
- Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Khóa VII, số 04-NQ/HNTW ngày 14 tháng
01 năm 2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
thanh niên trong thời kỳ mới.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Khóa X, số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7
năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
14


- Thông báo số 327-TB/TW ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Chính trị về
phê duyệt Đề án “Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
- Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008
của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2010 của UBND
thành phố về thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị
quyết số 25-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Quyết định số 6028/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của
UBND thành phố về ban hành Chương trình phát triển thanh niên thành phố
giai đoạn 2011-2020.
- Kế hoạch số 1939/KH-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2013 của UBND
thành phố về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Thành phố giai
đoạn 2011 – 2015.
- Kế hoạch số 1890/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2016 của UBND
thành phố về tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 – 2020.
- Kế hoạch số 2660/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016 về tiếp tục
triển khai thực hiện Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2010
15


của UBND thành phố về thực hiện Chương trình hành động số 42-CTr/TU
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 25NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Quy chế số 5090/QC-UBND-TĐTN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
UBND thành phố và Ban Chấp hành Thành đoàn TNCS Hồ Chí Minh về phối
hợp cơng tác của UBND thành phố và Ban Chấp hành Thành đồn TNCS Hồ
Chí Minh.
1.1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với thanh niên
Thứ nhất, mức độ hồn thiện các chính sách, văn bản pháp luật đối với
thanh niên
Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật Thanh niên đánh
dấu một bước tiến quan trọng trong QLNN đối với thanh niên, trong đó, nội dung
và trách nhiệm QLNN đối với thanh niên bước đầu đã được luật hóa. Luật Thanh
niên ra đời và việc tổ chức triển khai vào cuộc sống có ý nghĩa chính trị, pháp lý sâu
sắc, tạo cơ sở cho việc thực hiện QLNN đối với thanh niên, xác lập hành lang pháp
lý bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp và phát huy vai trò, trách
nhiệm của thanh niên đối với đất nước và xã hội. Nhiều quy định cụ thể về cơ chế,
chính sách của Nhà nước cả ở Trung ương và địa phương đảm bảo cho thanh niên
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển đã
được ban hành và ngày càng được hoàn thiện. Những lĩnh vực được đề cập trong
Luật Thanh niên năm 2005 về cơ bản đã bao quát được các mặt liên quan đến nhu
cầu, nguyện vọng thiết thực và trách nhiệm của thanh niên nói chung và thanh niên
có hồn cảnh đặc biệt nói riêng.
Trên thực tế, các văn bản pháp luật quy định càng cụ thể, chi tiết, mức độ
hoàn thiện của pháp luật đối với thanh niên càng cao sẽ góp phần tăng tính hiệu lực
và hiệu quả cho QLNN đối với thanh niên.
16


Như vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng thông qua các chủ trương, đường lối,
chính sách đối với thanh niên có thể khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố
quan trọng và tác động trực tiếp đến hiệu quả QLNN đối với thanh niên. Nhà nước
quản lý thông qua hệ thống chính sách pháp luật có liên quan trực tiếp hoặc gián

tiếp đối với thanh niên một cách toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là
giải pháp quan trọng để phát triển thanh niên đáp ứng u cầu thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Thứ hai, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà
nước đối với thanh niên
Tổ chức bộ máy QLNN đối với thanh niên là một trong những yếu tố quan
trọng tác động trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với thanh niên.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và
hồn thiện cơng tác QLNN. Hiệu lực, hiệu quả của việc QLNN đối với thanh niên
xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội
ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác này. Đảng và Nhà nước ta đã xác định
công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và
hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành cơng trong sự nghiệp đổi mới
đất nước, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức có năng lực, có trình độ chun mơn, có kỹ năng,
nghiệp vụ và am hiểu đối với thanh niên là yếu tố quyết định hiệu quả, hiệu lực của
QLNN đối với thanh niên, theo đó, các chương trình, kế hoạch được tham mưu, đề
xuất có tính khả thi, thực tiễn cao. Ngược lại, nếu đội ngũ cán bộ, công chức thiếu
kinh nghiệm, không đáp ứng yêu cầu công việc, năng lực thực thi cơng việc cịn hạn
chế sẽ dẫn đến những chính sách vừa được ban hành đã phải sửa đổi, bổ sung vì
chưa phù hợp, nhiều văn bản ban hành nhưng hiệu lực thực thi thấp vì khơng thể áp
dụng vào cuộc sống.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức vững vàng về
chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ
17


năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp
pháp của thanh niên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và

cả hệ thống chính trị.
Thứ ba, chất lượng đội ngũ thanh niên
Thanh niên vừa là chủ thể, vừa là đối tượng quản lý trong QLNN đối với
thanh niên. Với tư cách là đối tượng quản lý, thanh niên có quyền hưởng thụ các
chính sách, pháp luật của nhà nước dành cho thanh niên, nhà nước đảm bảo cho
thanh niên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định trong pháp
luật. Với tư cách là chủ thể, thanh niên có quyền tham gia vào việc xây dựng và
thực hiện các chính sách pháp luật có liên quan đến thanh niên.
QLNN đối với thanh niên trong những năm qua có chuyển biến khá tích cực
về các văn bản quy định, về kết quả thực hiện ở một số lĩnh vực. Tỷ lệ thanh niên
tham gia các hoạt động do Nhà nước tổ chức ngày càng tăng lên từ đó nâng chất
lượng tổ chức và Quản lý Nhà nước đối với thanh niên, như: Thanh niên đã chủ
động hơn trong việc tự nâng cao trình độ, thanh niên ln tích cực tham gia các hoạt
động hướng nghiệp, giới thiệu và tìm kiếm việc làm… Bản thân thanh niên ln
chủ động tìm hiểu các cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng, trình độ của
mình. Đồng thời, ln năng động, tích cực tham gia các hoạt động giải trí lành
mạnh, để rèn luyện sức khỏe nhằm nâng cao đời sống tinh thần.
Tuy nhiên, trên thực tế các hoạt động vẫn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao
trong việc quản lý của từng ngành, lĩnh vực, bản thân các đối tượng thanh niên chưa
được thông tin đầy đủ, chưa nắm được quyền và lợi ích của mình, dẫn đến việc
được hưởng thụ một cách thụ động. Trên thực tế thành phần, số lượng thanh niên
được tiếp cận với các chính sách, chương trình, dự án của Nhà nước dành cho mình
rất ít.
Như vậy, chất lượng đội ngũ thanh niên có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến
QLNN đối với thanh niên hiện nay, bởi vì, nếu Nhà nước có nhiều chế độ, chính
sách, ngân sách, sự đầu tư dành cho thanh niên nhưng thanh niên lại không tham
gia, không phản hồi hay tương tác lại thì cũng khơng mang lại hiệu quả. Việc tham
18



gia tích cực của thanh niên có ý nghĩa rất quan trọng vừa có thể kiểm chứng chế độ,
chính sách của Nhà nước có phù hợp với thanh niên hay chưa để từ đó có thể điều
chỉnh, bổ sung kịp thời.
Thứ tư, u cầu của tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế trong sự bùng nổ của
công nghệ thông tin và sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện đã tạo ra những cơ hội để
cho mọi cơng dân có thể mở rộng sự giao lưu và tìm kiếm cơ hội phát triển. Đối với
thanh niên thì điều này càng trở nên quan trọng hơn bởi tuổi trẻ luôn năng động,
sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy nên có nhiều hơn các cơ hội để giao lưu, học tập.
Tạo ra nhiều cơ hội, nguồn lực và tiềm lực của thanh niên là rất lớn, song hội nhập
quốc tế cũng đã và đang đặt ra cho thanh niên Việt Nam nhiều thách thức lớn: đó là
sự tương thích giữa trình độ học vấn với các cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập
cao; đó là sự tác động của lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền; đó là việc làm
thế nào để dung hòa được giữa truyền thống và hiện đại trong lối sống, nếp sống,...
Sự tụt hậu về trình độ học vấn đã làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của thanh niên
trong bối cảnh hội nhập quốc tế trở nên bấp bênh hơn ngay ở trong nước.
Mặt khác, hội nhập quốc tế với sự đầu tư, hỗ trợ ngày càng nhiều từ bên
ngoài vào Việt Nam là một cơ hội tốt, nhưng nó cũng dẫn đến sự xáo trộn xã hội,
đặc biệt là đối với thanh niên. Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã tác
động, ảnh hưởng sâu sắc tới xã hội nói chung và thanh niên nói riêng. Sự tác động
đó được thể hiện ở cả trong tư duy và hành động của giới trẻ, đó là sự thay đổi nhận
thức của thanh niên về đời sống xã hội, về giá trị của văn hóa, đạo đức, lối sống, về
việc làm...
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin là một trong những
động lực lớn của quá trình phát triển, việc trao đổi thông tin diễn ra một cách nhanh
chóng trên phạm vi tồn cầu, con người có điều kiện tiếp cận các cơng nghệ tiên
tiến. Do đó, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, nhận thức của nhiều thanh niên về hội nhập quốc tế cịn thiếu
tồn diện, đơn giản. Thực tế cho thấy, hội nhập quốc tế đang ngày càng thấm sâu và

19


×