Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng phân bón lá sinh học chiết xuất từ trùn quế (perionyx excavatus) trong canh tác rau an toàn tại hộ gia đình ở nội thành báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 74 trang )

a

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

ỨNG DỤNG PHÂN BÓN LÁ SINH HỌC CHIẾT XUẤT TỪ TRÙN
QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) TRONG CANH TÁC RAU AN TỒN
TẠI HỘ GIA ĐÌNH Ở NỘI THÀNH

CS2015.19.41

TRẦN THỊ TƯỜNG LINH

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017


b

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

ỨNG DỤNG PHÂN BÓN LÁ SINH HỌC CHIẾT XUẤT TỪ TRÙN
QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) TRONG CANH TÁC RAU AN TỒN
TẠI HỘ GIA ĐÌNH Ở NỘI THÀNH

CS2015.19.41


Cơ quan chủ trì

Chủ trì đề tài

Trưởng Khoa Sinh học

TS. Phạm Văn Ngọt

TS. Trần Thị Tường Linh

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


i

MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………..…….…v
ABSTRACT……...…………………………...……………………………….……vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN BÓN LÁ ..................................................................3
1.1.1. Cơ chế hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng qua bộ lá .................3
1.1.2. Vai trò của acid amin đối với cây trồng ....................................................4
1.1.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của phương pháp bón phân
qua lá ...................................................................................................................5
1.1.4. Tác dụng của phương pháp bón phân qua lá.............................................7
1.1.5. Cơ sở xác định thời điểm áp dụng phương pháp bón phân qua lá ............7
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN LÁ ...........................8

1.2.1. Trên thế giới ..............................................................................................8
1.2.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................8
1.3. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA RAU AN TOÀN .................................9
1.3.1. Chỉ tiêu chất lượng ....................................................................................9
1.3.2. Chỉ tiêu hình thái .......................................................................................9
1.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT MỘT SỐ LOẠI RAU THEO TIÊU
CHUẨN VIETGAP ..............................................................................................10
1.4.1. Trồng cây rau mầm củ cải (Raphanus sativus L.) ..................................10
1.4.2. Trồng cây cải ngọt (Brassica integrifolia) ..............................................11
1.4.3. Trồng cây cà chua (Lycopersicon esculentum Miler) .............................13
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................................................... 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG .................................................................................................20
2.2. NỘI DUNG ....................................................................................................20
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế đến năng
suất và chất lượng rau mầm ..............................................................................20
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá chiết suất từ Trùn quế đến năng
suất và chất lượng rau cải ngọt..........................................................................21


ii

2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá chiết suất từ Trùn quế đến năng
suất và chất lượng cà chua ................................................................................23
2.3. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT SỬ DỤNG ..................................................24
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU …………………………………………………………25
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 26
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ CHIẾT
XUẤT TỪ TRÙN QUẾ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG RAU MẦM 26
3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của rau mầm ...............................................................26

3.1.2. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá chiết suất từ Trùn quế
trong canh tác rau mầm……………………………………………………….30
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ CHIẾT
XUẤT TỪ TRÙN QUẾ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG RAU CẢI
NGỌT ....................................................................................................................31
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của rau cải ngọt ..........................................................31
3.2.2. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá chiết suất từ Trùn quế
trong canh tác rau cải ngọt ................................................................................37
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ CHIẾT
XUẤT TỪ TRÙN QUẾ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CÀ CHUA 38
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của cà chua .................................................................38
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá chiết suất từ Trùn quế
trong canh tác cà chua .......................................................................................43
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 46
4.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................46
4.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48
PHỤ LỤC….………………………………………………………………………..a


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá chiết suất từ Trùn quế đối với chiều cao và trọng
lượng sinh khối của cây rau mầm củ cải tại thời kỳ thu hoạch. ................................ 26
Bảng 3.2. Hàm lượng nitrate trong mẫu cây tươi và năng suất rau mầm dưới ảnh hưởng
của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế. .................................................................... 27

Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân Trùn quế trong canh tác rau mầm
...................................................................................................................................30
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế đối với chiều cao và trọng
lượng sinh khối của cây cải ngọt tại thời kỳ thu hoạch............................................. 32
Bảng 3.5. Hàm lượng nitrate trong mẫu cây tươi và năng suất rau cải ngọt dưới ảnh
hưởng của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế. ......................................................... 35
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân Trùn quế trong canh tác rau cải ngọt.
................................................................................................................................... 37
Bảng 3.7. Số quả/cây, trọng lượng quả cà chua tươi và tỷ lệ trọng lượng quả tươi :
khơ.............................................................................................................................38
Bảng 3.8. Năng suất trung bình của cà chua dưới ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất từ
Trùn quế. ................................................................. Error! Bookmark not defined.1
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân Trùn quế trong canh tác cây cà chua.
................................................................................. Error! Bookmark not defined.4


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ năng suất rau mầm (Kg/m2) dưới ảnh hưởng của phân bón lá chiết
xuất từ Trùn quế. ....................................................................................................... 29
Hình 3.2. Cây cải ngọt thời kỳ thu hoạch trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế............................................................................ 36
Hình 3.3. Biểu đồ năng suất rau cải ngọt (Kg/m2) dưới ảnh hưởng của phân bón lá chiết
xuất từ Trùn quế. ....................................................................................................... 39
Hình 3.4. Cây cà chua thời kỳ thu hoạch trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế............................................................................ 42
Hình 3.5. Biểu đồ năng suất cà chua (Kg/cây) dưới ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất
từ Trùn quế…………………………………………………………………………44



v

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài: Ứng dụng phân bón lá sinh học chiết xuất từ Trùn quế (Perionyx
excavatus) trong canh tác rau an tồn tại hộ gia đình ở nội thành
Mã số: CS2015.19.41
Chủ nhiệm đề tài: Trần Thị Tường Linh; Tel: 0908 84 1243
E-mail:
Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện:
1) ThS. Trần Hồng Anh - Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại

TP.HCM
2) Nguyễn Thị Ngọc Phương - Sinh viên Khoa Sinh học - Trường Đại học
Sư phạm TP.HCM
Thời gian thực hiện: tháng 10/2015 - tháng 10/2016
1. Mục tiêu: Đánh giá hiệu lực và đề xuất kỹ thuật ứng dụng phân bón lá chiết
xuất từ Trùn quế trong canh tác rau tại hộ gia đình ở nội thành nhằm đảm
bảo năng suất, an toàn vệ sinh thực phẩm và hiệu quả kinh tế.
2. Nội dung chính:
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế đến năng suất
và chất lượng rau mầm, rau cải ngọt và cà chua.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế - xã hội):
- Kết quả của đề tài góp phần phát triển mơ hình trồng rau tại hộ gia đình ở nội
thành; qua đó giúp cư dân tại đây có thể tự đáp ứng phần nào nhu cầu về rau
tươi an toàn với giá thành chấp nhận được.
- Kết quả của đề tài góp phần vào cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu ứng

dụng chế phẩm phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế hoặc những loại phân bón


vi

lá sinh học tương tự trong điều kiện canh tác rau an tồn trên qui mơ lớn ở
trang trại hoặc ngồi đồng ruộng.
- Đề tài có thể là tư liệu tham khảo cho sinh viên, người làm công tác quản lý
và nghiên cứu thuộc các ngành Sinh học và Nông học.

SUMMARY

Project Title: Using of biological foliar fertilizer extracted from earthworm
(Perionyx excavatus) in safe vegetable farming in urban households
Code number: CS2015.19.41
Coordinator: Tran Thi Tuong Linh
Implementing Institution: Faculty of Biology - Hochiminh City University of
Education (Vietnam)
Cooperating:

1) Msc. Tran Hong Anh - National Center for Technological Progress Branch Hochiminh City (Vietnam)

2) Nguyen Thi Ngoc Phung - Student; Faculty of Biology - Hochiminh City
University of Education (Vietnam)
Duration: from October 2015 to October 2016
1. Objectives: Evaluate the effectiveness and proposal foliar application
technique extracted from the earthworm in vegetable farming in urban
households to ensure productivity, food safety and economic efficiency.
2. Main contents: Studying the effect of the biological foliar fertilizer made of
hydrolysis Earthworms (Perionyx excavates; Foliar fertilizer NACENEARTHWORMS produced by National Center for Technological Progress Branch Hochiminh City) to yield and quality of sprouts radishes, sweet

mustard and tomatoes.


vii

3. Results obtained:
- Results of the study contribute to the development model in growing
vegetables in urban households; thereby helping residents here can partly
meet the demand for safe vegetables with acceptable prices.
- Results of the study contribute to the scientific basis for research and
application of the biological foliar fertilizer made of hydrolysis Earthworms
or similar foliar fertilizers in terms of safe vegetable cultivation on the large
scale farm or field.

- Results of the study may be used as reference materials for students, people
working in management and research in the fields of biology and agronomy.


1

MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, trong tình hình nguồn rau an toàn trên thị trường giá cả khá đắt
nhưng chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm chưa đảm bảo, người dân tại các
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã tận dụng các khoảng không
gian trống tại căn hộ như sân nhà, ban công hoặc sân thượng để trồng rau tự cung
cấp cho gia đình. Hơn nữa, qua các hoạt động chăm bón cây và thưởng thức các sản
phẩm do chính tay mình làm ra còn mang lại niềm vui cho các thành viên trong gia
đình, giải tỏa phần nào những căng thẳng trong cơng việc. Do đó, trồng rau tại nhà

là một việc làm mang lại lợi ích khơng chỉ về mặt vật chất mà cịn có ý nghĩa tinh
thần cho gia đình và xã hội.
Các yếu tố gây ô nhiễm trên rau xanh thường có trong phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật (BVTV). Tuy nhiên, trồng rau khơng bón phân hoặc bón phân khơng
hợp lý cũng có thể làm giảm sút năng suất và chất lượng của sản phẩm do cây thiếu
chất dinh dưỡng dẫn đến phát triển kém, suy yếu, dễ bị sâu bệnh tấn cơng. Việc bón
phân hợp lý sẽ làm tăng năng suất sản phẩm, đảm bảo an tồn vệ sinh và mang lại
hiệu quả kinh tế. Vì vậy, việc ứng dụng các loại chế phẩm phân bón có chất lượng
tốt được chế biến từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên được chú trọng trong canh tác
rau an tồn. Trong kỹ thuật bón phân, bón qua lá là biện pháp đơn giản, dễ áp dụng
nhằm bổ sung dinh dưỡng qua các phần trên không của cây trồng [4]. Hiện nay, trên
thị trường Việt Nam đã lưu hành một số chế phẩm phân bón lá chiết xuất từ sinh khối
của lồi Trùn quế (Perionyx excavatus), trong đó có chế phẩm Phân bón lá NACEN TRÙN QUẾ (Hydrolysis Earthworm) do Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại
TP.HCM sản xuất theo công nghệ thủy phân thịt Trùn quế bằng dung dịch kiềm
(NaOH) và men protease, bổ sung khoáng chất. Thành phần hàm lượng dinh dưỡng
chính trong Phân bón lá NACEN - TRÙN QUẾ nhu sau: acid amin: 6.000 ppm; N tổng
số: 5%; P2O5 hữu hiệu: 2%; K2O hòa tan: 3%; B: 100 ppm; Fe: 100 ppm; Zn: 100 ppm;


2

Cu: 100 ppm (Nguồn: Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại thành phố Hồ Chí
Minh, 2013). Đặc biệt, hàm lượng acid amin trong Phân bón lá NACEN - TRÙN QUẾ
hoàn toàn được chiết xuất từ thịt Trùn quế giàu protein và các khoáng chất [13, 14].
Xuất phát từ sự cần thiết sử dụng các chế phẩm phân bón lá hiệu quả trong canh
tác rau, đề tài “Ứng dụng phân bón lá sinh học chiết xuất từ Trùn quế (Perionyx
excavatus) trong canh tác rau an tồn tại hộ gia đình ở nội thành” đã được thực hiện.

MỤC TIÊU
Đánh giá hiệu lực và đề xuất kỹ thuật ứng dụng phân bón lá chiết xuất từ

Trùn quế trong canh tác rau tại hộ gia đình ở nội thành nhằm đảm bảo năng suất, an
toàn vệ sinh thực phẩm và hiệu quả kinh tế.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
-

Kết quả của đề tài góp phần vào cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu ứng
dụng chế phẩm phân bón lá chiết xuất từ Trùn quế hoặc những loại phân bón
lá sinh học tương tự trong điều kiện canh tác rau an toàn trên qui mơ gia
đình, trang trại hoặc ngồi đồng ruộng.

-

Đề tài có thể là tư liệu tham khảo cho sinh viên, người làm công tác quản lý
và nghiên cứu thuộc các ngành sinh học và nông học.


3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN BÓN LÁ
Phân bón lá là những loại phân chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây
trồng. Khi phun lên lá, các chất dinh dưỡng trong phân bón lá được cây hấp thu và
chuyển hóa để tạo ra các chất cần thiết cho hoạt động sống của thực vật. Phân bón
lá tương đối đơn giản và dễ áp dụng. Bón phân qua lá là biện pháp phun một hay
nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng lên phần phía trên mặt đất của cây (lá, cuống,
hoa, trái) với mục đích nâng cao sự hấp thụ dinh dưỡng qua các phần trên không
của cây trồng [18].
1.1.1. Cơ chế hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng qua bộ lá
Cây tiếp nhận dinh dưỡng do bón qua lá với diện tích tương đương 15-20 lần
diện tích đất dưới tán cây che phủ. Chất dinh dưỡng do bón qua lá xâm nhập vào

bên trong cây xanh qua khí khổng cả ngày và đêm. Cơ chế đóng mở khí khổng là sự
liên quan chặt chẽ giữa acid absisic, pH dịch bào và ion kali, liên quan tới kích
thước dài rộng của lỗ, ánh sáng, độ ẩm khơng khí, nhiệt độ, độ ẩm đất, các chất dinh
dưỡng và sức sống của cây.
Theo Romheld và El-Fouly, (1999) [6], [18], sự hấp thu dinh dưỡng qua lá
có 5 bước:
-

Làm ướt bề mặt lá bằng dung dịch phân bón: Vách ngoài của những tế bào lá
được bao phủ bởi lớp cutin và một lớp sáp có đặc tính chống thấm nước rất
mạnh. Để việc hấp thu các chất dinh dưỡng dễ dàng, ta có thể bổ sung các
chất phụ gia vào phân bón qua lá để giảm sức căng bề mặt.

-

Sự thâm nhập xuyên qua lớp biểu bì của vách tế bào: Khi phun phân bón qua
lá lên bề mặt của lá cây, sự hấp thu có thể xảy ra theo 3 cách:
+ Qua các lỗ nhỏ li ti trên bề mặt lớp ngoại bì và vách tế bào;
+ Qua các thủy khổng ở giữa các vách tiếp giáp các tế bào;
+ Qua các khí khổng giữa các tế bào.


4

-

Sự xâm nhập các chất dinh dưỡng vào các không bào bên trong lá cây:
Không bào (apoplast) rất quan trọng để chứa các chất dinh dưỡng trước khi
chúng được hấp thu vào bên trong từng tế bào.


-

Sự hấp thu chất dinh dưỡng vào bên trong tế bào: Những nguyên tắc chung
về việc hấp thu chất dinh dưỡng khoáng từ các không bào vào bên trong từng
tế bào lá tương tự sự hấp thu từ rễ; theo đó, tốc độ hấp thu như sau:
+ Những phân tử nhỏ nhanh hơn những phân tử lớn;
+ Những phân tử không mang điện nhanh hơn các ion mang điện;
+ Những ion hóa trị 1 nhanh hơn các ion đa hóa trị;
+ Độ pH của không bào thấp sẽ hấp thu các anion nhanh hơn;
+ Độ pH của không bào cao sẽ hấp thu các cation nhanh hơn.
Khả năng hấp thu của các tế bào lá cây cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên
ngoài như nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng, v.v..

-

Sự phân bố chất dinh dưỡng trong lá và chuyển dịch chúng: Sự phân bố từng
chất dinh dưỡng riêng biệt bên trong và chuyển dịch chúng ra ngoài lá sau
khi phun phân bón tùy thuộc vào từng mơ libe và tính cơ động của hệ mao
dẫn.
+ Các chất dinh dưỡng lưu động libe (phloem mobile nutrients) như N, P, K,
Mg được phân bố vào mỗi mô mao dẫn bên trong lá cây, và một tỷ lệ lớn các
chất dinh dưỡng đã hấp thu sẽ được vận chuyển ra khỏi lá tới các bộ phận
khác của cây nơi có nhu cầu cao.
+ Ngược lại, các chất dinh dưỡng có khả năng cơ động libe giới hạn
(nutrients with a restricted phloem mobility) như Ca, Cu, Fe, Mn, Zn sẽ được
phân bố chính cho mỗi mô mao dẫn bên trong lá cây và không có sự chuyển
dịch đáng kể đến các bộ phận khác trong cây.
1.1.2. Vai trò của acid amin đối với cây trồng
Hiệu quả cao của các chế phẩm phân bón lá có thành phần acid amin và


peptit thể hiện các tác dụng sau [6]:


5

- Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp trao đổi chất:
Cây trồng có khả năng tự tổng hợp acid amin từ sự đồng hóa nitrogen, nhưng
q trình này bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố môi trường và sức khỏe
của cây. Quá trình tổng hợp acid amin và peptit hình thành nên protein và
enzyme trong cây thể hiện qua sơ đồ:
NO3NH4+

Acid amin

Peptit

Protein

Enzyme photosynthesis

Bón trực tiếp acid amin và peptit qua lá cho cây giúp giảm phần nào công
đoạn tổng hợp acid amin từ nitrogen và giúp cây trồng tăng trưởng mạnh, tạo
nâng suất cao và chất lượng tốt.
-

Tác dụng của các acid amin và peptit đối với sự ra hoa và đậu trái:
Các kết quả nghiên cứu trên cây ăn trái cho thấy acid amin và peptit nâng cao
khả năng thụ phấn và kéo dài thời gian sống của hạt phấn.

-


Acid amin và peptit có khả năng liên kết với các kim loại như mangan, sắt,
và kẽm tốt giống như với canxi và magiê.

-

Acid amin và peptit làm tăng hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật: Sự kết hợp
acid amin và peptit với thuốc BVTV làm tăng hiệu quả của sản phẩm so với
dùng riêng rẽ. Khả năng bám dính đặc biệt của acid amin và peptit giúp giữ
được thuốc trên bề mặt lá tốt hơn.

1.1.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của phương pháp bón
phân qua lá
Theo Brown, 1999 (trích dẫn bởi Lương Đức Phẩm, 2011 [6]), hiệu quả của
phương pháp bón phân qua lá do:
-

Tính chất vật lý và hóa tính của phân bón sử dụng: Sự hấp thu chất dinh
dưỡng tùy thuộc vào các anion nối kết. Ví dụ: Sự hấp thu Zn(NO3)2 cao hơn
so với ZnSO4 có thể được giải thích bởi sự kết nối cation - anion.


6

-

Yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp thu các chất dinh dưỡng ở lá: Khả năng xâm
nhập của chất dinh dưỡng vào bên trong tế bào chất ảnh hưởng bởi giống,
loại và tuổi của lá cây, hóa tính của phân bón, các điều kiện mơi trường (độ
ẩm, nhiệt độ, ngày hay đêm) và phương pháp áp dụng. Khả năng lưu động

bên trong lá cây của các chất dinh dưỡng sử dụng được xác định bởi khả
năng cơ động của các mô libe liên hệ, độ già của lá cây và sự bất động của
các phần tử hiện diện tại nơi áp dụng phân bón [17], [18].

-

Những yếu tố giới hạn khả năng hấp thu ở bộ rễ và chuyển vận bên trong
cây: Hiện tượng thiếu dinh dưỡng xảy ra khi khả năng hấp thu của bộ rễ bị
giới hạn hoặc bị ngăn cản trong một thời gian, do đó khơng đủ để cung cấp
theo nhu cầu của cây. Những sự kiện liên quan tới vùng rễ có thể kể như sau
[6]:
+ Rễ bị tổn thương: do bị bệnh (ví dụ do tuyến trùng gây hại) hoặc tổn
thương cơ học (do xới xáo khi chăm bón làm đứt rễ).
+ Những điều kiện của đất không thuận lợi cho bộ rễ hấp thu chất dinh
dưỡng: Chất dinh dưỡng bị bất động hóa do các vi sinh vật, chất dinh dưỡng
bị cố định do môi trường đất và các chất hữu cơ, sự nhiễm mặn làm giới hạn
khả năng hấp thụ nước của rễ cây, sự bất động liên hệ tới độ pH (sự oxy hóa
gây ra cho các kim loại ở độ pH cao hoặc sự bất động của Mo ở pH thấp), sự
bất cân đối dinh dưỡng trong đất (sự đối kháng giữa các ion như K và Ca),
thiếu oxy (đất quá ướt), sự hoạt động của rễ thấp (nhiệt độ thấp quanh vùng
rễ trong thời kỳ ra hoa và đậu quả), thiếu nước để các chất dinh dưỡng ngấm
vào (đất quá khô).
+ Nhu cầu dinh dưỡng ở đỉnh cao: Trong suốt thời kỳ phát triển quả nhanh,
nhu cầu dinh dưỡng vượt quá khả năng cung cấp, mặc dù đất trồng rất màu
mỡ.
+ Bón phân qua lá cũng có thể được chỉ định khi nhu cầu tập trung dinh
dưỡng vào các vị trí chuyên biệt bên trong cây.


7


1.1.4. Tác dụng của phương pháp bón phân qua lá
-

Điều chỉnh và ngăn ngừa hiện tượng thiếu dinh dưỡng: Khi bón phân vào đất
khơng phát huy được hiệu quả đối với một vài nguyên tố nào đó [6].

-

Thay thế hoặc bổ sung cho phương pháp bón phân qua rễ (nhưng khơng thể
thay thế hồn tồn). Bón phân qua lá giúp duy trì sự phát triển và mạnh khỏe
của cây trồng làm gia tăng chất lượng nơng sản vì có thể áp dụng đúng lúc và
đúng nơi, tương đối độc lập với các điều kiện về đất đai, có khả năng tác
động nhanh của nó [15], [20].

-

Duy trì sự phát triển và sức khỏe của cây trồng, làm gia tăng chất lượng của
nơng sản. Do cây trồng khỏe mạnh thì ít mẫn cảm với các loài sâu bệnh hơn
[6], [20].

-

Gia tăng khả năng chống chịu giá rét: Bón phân qua lá có thể làm gia tăng sự
tập trung các muối khống vào bên trong tế bào, làm hạ điểm đông của tế
bào chất [6], [20].
Tóm lại, phân bón lá giúp làm cân đối chất dinh dưỡng trong cây, chữa trị và

phòng ngừa một số vấn đề về bệnh sinh lý, tăng khả năng chống chịu điều kiện môi
trường bất lợi (hạn hán, giá lạnh, mặn, phèn, v.v..), hỗ trợ hoặc điều chỉnh quá trình

ra hoa và kết quả, hỗ trợ quá trình hấp thu dinh dưỡng từ rễ, cải thiện năng suất và
chất lượng nông sản [16], [20].
1.1.5. Cơ sở xác định thời điểm áp dụng phương pháp bón phân qua lá
-

Thời điểm phun phân bón lá: Phun phân bón lá vào lúc khí khổng đang mở,
phun khi nhiệt độ dưới 30oC, trời khơng nắng, khơng mưa, khơng có gió khơ.
Phân bón lá chỉ phát huy tác dụng khi cây được cung cấp đủ nước và dinh
dưỡng qua rễ. Không phun khi trời mưa (phân bị trôi) hoặc ngay sau mưa (do
cây đã no nước), nắng to (do bay hơi, tỷ lệ lỗ khí khổng đóng cao) [6], [20].

-

Căn cứ vào giai đoạn sinh trưởng của cây: Nhu cầu đối với các chất dinh
dưỡng của cây thay đổi tùy theo các giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Có


8

nhiều giai đoạn sinh trưởng cây cần đạm nhiều hơn kali, có giai đoạn cây cần
kali nhiều hơn đạm. Bón đúng thời điểm cây cần phân mới có thể phát huy
tác dụng [6], [17].
-

Căn cứ vào thời tiết, mùa vụ: Thời tiết có ảnh hưởng đến chiều hướng tác
động và hiệu quả của phân bón. Mưa làm rửa trơi phân bón gây lãng phí lớn.
Nắng gắt cùng với tác động của các hoạt động bón phân có thể gây cháy lá,
hỏng hoa, quả [6], [17].

1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN LÁ

1.2.1. Trên thế giới
Theo Vinanet (2008), nhu cầu tiêu thụ phân bón trên thế giới dự báo tăng với
tốc độ tăng bình quân 1,7% năm trong giai đoạn 2007/2008 - 2011/2012, tương
đương mức tăng 14 triệu tấn. Trong đó châu Á chiếm tới 69% lượng tăng tiêu thụ
và châu Mỹ chiếm 19%. Nhu cầu về phân bón ln có xu hướng tăng lên vì vậy
người ta đã có biện pháp sử dụng phân bón một cách hợp lý vừa đảm bảo năng suất,
chất lượng nông sản và không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường qua việc tăng sử
dụng lượng phân bón sinh học hữu cơ và giảm lượng phân bón vơ cơ [6].
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới và nước ta đã sử dụng
phân bón lá ngày càng nhiều, đặc biệt trong khâu trồng rau, hoa, cây ăn quả và cây
công nghiệp,… Điển hình như các nước Mỹ, Nhật, Anh, Úc, Thái Lan và Trung
Quốc đã sản xuất và sử dụng nhiều chế phẩm bón qua lá có tác dụng làm tăng năng
suất và phẩm chất nông sản, không làm ô nhiễm môi trường [6], [15].
1.2.2. Ở Việt Nam
Sản phẩm phân bón lá trên thị trường Việt Nam hiện nay khá phong phú về
chủng loại với khối lượng lớn, có thể được chia thành 2 nhóm chủ yếu [6]:
-

Nhóm có chứa chất kích thích nhằm thúc đẩy sinh trưởng hoặc hỗ trợ ra hoa,
đậu quả, giảm rụng quả, thúc đẩy quá trình chín hoặc tăng cường phát triển
rễ.


9

-

Nhóm khơng chứa chất kích thích sinh trưởng, chỉ chứa các nguyên tố
khoáng đa, trung và vi lượng được phối trộn theo tỷ lệ thích hợp giúp cây
sinh trưởng ổn định một cách tự nhiên.

Thời gian gần đây đã xuất hiện một số chế phẩm phân bón lá ngoại nhập

chứa acid amin. Nhìn chung, các chế phẩm phân bón lá chứa acid amin được sản
xuất bằng phương pháp thủy phân ngun liệu protein tự nhiên trong nước hiện có
rất ít; hơn nữa, hiệu quả của chúng cũng chưa được nghiên cứu và đánh giá rõ.
1.3. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA RAU AN TOÀN
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả
có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hóa chất độc và mức
độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an tồn
cho người tiêu dùng và mơi trường, thì được xem là rau đảm bảo an tồn vệ sinh
thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn" hay còn gọi là “rau sạch”[3], [5], [7], [10].
1.3.1. Chỉ tiêu chất lượng
Để đánh giá mức độ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên rau, các chỉ tiêu
chính sau được phân tích và so sánh với tiêu chuẩn quy định:
-

Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật [3], [18].

-

Hàm lượng nitrate (NO3-) [3], [18].

-

Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As, v.v.. [2], [12]

-

Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E. coli, Samonella, v.v..) và ký sinh
trùng đường ruột (trứng giun đũa Ascaris) [3], [18].


-

Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải được dưới mức cho
phép theo tiêu chuẩn của FAO/WHO [3], [18].
1.3.2. Chỉ tiêu hình thái
Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại rau (đúng độ già

kỹ thuật hay thương phẩm); không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và
có bao gói thích hợp [18].


10

1.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT MỘT SỐ LOẠI RAU THEO TIÊU
CHUẨN VIETGAP
1.4.1. Trồng cây rau mầm củ cải (Raphanus sativus L.)
1.4.1.1. Ngâm - ủ hạt giống
Hạt giống phải được ngâm ủ trước khi gieo, ngâm trong nước ấm thời gian từ
6 - 8 giờ, sau đó ủ trong khăn ẩm từ 10-12 giờ (tùy từng loại hạt giống). Mục đích
của việc ngâm ủ hạt giống: Rút ngắn thời gian sinh trưởng; loại bỏ tạp chất, hạt lép;
tỷ lệ nảy mầm cao và đồng đều [2], [19].
1.4.1.2. Gieo hạt
-

Chuẩn bị khay trồng: Cho vào khay một lớp giá thể 3-4 cm, dàn đều cho
bằng phẳng, tưới nước cho ướt giá thể. Lót lên bề mặt khay lớp khăn giấy
mỏng để rau khơng bị bẩn trong q trình thu hoạch [19].

-


Gieo hạt giống đã ngâm - ủ nứt nanh vào khay đã chuẩn bị sẵn theo các bước
ở trên, lượng giống cần gieo là 60-80 g/khay 40x50 cm [19] .

-

Sau khi gieo tưới phun sương nhẹ và đậy kín khay lại bằng giấy carton. Hoặc
chất chồng các khay lên nhau nhằm mục đích giữ ẩm, giảm sự bốc hơi nước,
kích thích sự nảy mầm nhanh hơn [19].

-

Khoảng 12-18 giờ sau lấy giấy đậy ra tưới phun sương mặt khay từ 1-2
lần/ngày, khơng tưới vào buổi chiều [19].
1.4.1.3. Chăm sóc

-

Sau 2-3 ngày hạt nảy mầm đều, chuyển khay ra nơi có nhiều ánh sáng hoặc
nắng nhẹ, tránh mưa trực tiếp [2].

-

Tưới nước mỗi ngày bằng bình phun, tưới phun sương đều trên mặt khay [2].
1.4.1.4. Thu hoạch

-

Sau 6-7 ngày trồng, rau mầm cao 8-12 cm thì có thể cho thu hoạch [19].



11

-

Cách thu hoạch: Dùng kéo hoặc dao (loại dao dùng để rọc giấy) cắt sát bề
mặt giá thể xếp ngay ngắn vào hộp nhựa trong (loại hộp đựng được 200 g)
đưa đi tiêu thụ hoặc bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh [19].
1.4.2. Trồng cây cải ngọt (Brassica integrifolia)
1.4.2.1. Thời vụ và giống
Cây cải ngọt có thể trồng được quanh năm, nhưng trong mùa mưa nên làm

giàn che cho rau để bảo vệ cây, tránh giập lá [4].
Có rất nhiều loại giống khác nhau, thích nghi từng vụ hoặc canh tác được cả
năm. Tùy theo thị hiếu của thị trường tiêu thụ về mẫu mã, màu sắc để chọn giống
thích hợp. Nên chọn các giống ưu thế lai (F1) nhập nội đã qua thử nghiệm cho năng
suất cao, kháng được sâu bệnh [22].
1.4.2.2. Chuẩn bị đất
-

Làm vệ sinh đồng ruộng, thu dọn đốt sạch các tàn dư thực vật của vụ trước.

-

Xử lý vôi bột: 50-80 kg/1000 m2, chia ra làm 2 lần bón: Trước khi làm đất và
sau lần làm đất cuối cùng [22].

-

Vun luống: Tùy vào thời điểm trồng mùa mưa hay mùa nắng để bố trí luống.

Thơng thường luống rộng 1-1,5 m, rãnh sâu 0,3 m. Đậy rơm (rơm không bị
nhiễm bệnh đốm vằn) mặt luống để tránh lèn mặt đất trong mùa mưa và giữ
ẩm trong mùa nắng [22].
1.4.2.3. Cách trồng

-

Lượng giống sạ khoảng 1-2 kg/1.000 m2 [22]

-

Có thể dùng rơm để đậy mặt luống sau khi sạ, nhằm tránh hạt giống bị xói
trơi do tưới hay mưa. Sau sạ 5-7 ngày thì dỡ bỏ lớp rơm để cây mọc khỏe [8].
1.4.2.4. Bón phân

-

Lượng phân sử dụng cho 1.000 m2 [22]:


12

+ Phân chuồng hoai hoặc phân hữu cơ và tro trấu: 1-2 tấn.
+ Urea: 10 kg, DAP: 10 kg, super lân: 10 kg.
-

Cách bón [16]:
+ Bón lót (trước khi gieo 7-10 ngày): 100 % phân chuồng (hoặc hữu cơ) +
100% lượng super lân.
+ Lượng phân hố học cịn lại, chia đều ra nhiều lần tưới cho cải, bình quân

5 ngày/lần, lần đầu tưới ở 7 ngày sau khi gieo.
* Lưu ý: Ngưng bón phân hoặc tưới urea, phun phân bón lá trước khi thu

hoạch tối thiểu 7-10 ngày.
1.4.2.5. Chăm sóc
-

Làm cỏ: Làm cỏ bằng tay hoặc sử dụng các loại thuốc trừ cỏ trên cây rau loại
hậu nảy mầm như: Nabu, Onecide,... phun lúc cỏ 1-2 lá và đất đủ ẩm [8], [9].

-

Tưới nước: Tưới nhiều nước (2 lần/ngày) sau khi gieo hạt và cần tưới đủ
nước cho cây ở giai đoạn phát triển thân lá [8], [9].
1.4.2.6. Phòng trừ sâu bệnh
Nếu bị các loại sâu bệnh hại như rệp, sâu xám, sâu tơ, sâu xanh,… có thể
phun phịng trừ bằng Sherpa 25 EC 0,15-0,2% kết hợp các biện pháp phịng
trừ tổng hợp như vệ sinh đồng ruộng, có chế độ luân canh hợp lý [4], [8], [9],
[22].
1.4.2.7. Thu hoạch
Tiến hành thu hoạch khi cải được 25-30 ngày sau gieo. Chú ý không để cải

ra ngồng, nhất là trong mùa khô, làm mất giá trị thương phẩm và đảm bảo thực hiện
tốt khâu xử lý sau thu hoạch theo các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá thực hiện theo
VIETGAP [22].


13

1.4.3. Trồng cây cà chua (Lycopersicon esculentum Miler)

1.4.3.1. Giống
a. Giống F1 nhập nội [6]
Hạt giống là giống lai F1, không nên lấy hạt trong quả ăn tươi đem trồng lại
vì năng suất và phẩm chất sẽ giảm. Một số giống cà chua F1 nhập nội cho thu hoạch
65 - 70 ngày sau khi trồng như giống TN52 (nhập từ Ấn Độ do công ty Trang Nông
phân phối), Red Crown 250 (nhập từ Đài Loan do công ty Giống Cây trồng Miền
Nam phân phối), Cà chua F1 số 607 (do công ty Hai mũi tên đỏ phân phối)
b. Giống địa phương [6]
-

Cà Cùi: Trái hình trịn dẹp, to trung bình, màu hồng, trái chia nhiều ngăn,
chứa nhiều hạt, trái có vị chua, có khía hay khơng có khía, thường sử dụng
ăn tươi. Cà cùi trồng phổ biến nhiều nơi ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long
như Mỹ Tho, Gị Cơng, Hóc Mơn - TP.HCM.

-

Cà Bịn Bon: Trồng phổ biến ở Sóc Trăng, Bạc Liêu. Cây sinh trưởng vơ
hạn, trái hình bầu dục dài, màu đỏ, trơn láng, khơng khía, thịt day, trái chia
làm nhiều ngăn, chứa ít hạt. Trái được sử dụng làm mứt, tương cà, ăn tươi
hay chế biến, nấu nướng.
1.4.3.2.Thời vụ
Nhờ có giống mới nên hiện nay cà chua hầu như trồng được quanh năm ở

vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, có thể phân ra 3 vụ chính như sau [5],
[7]:
-

Vụ Đơng Xn: Gieo tháng 10 - 11, thu hoạch vào tháng 1 - 2, đây là mùa vụ
thích hợp nhất. Chú ý cây con trong thời điểm cịn mưa cần chăm sóc cẩn

thận.

-

Vụ Xn Hè: Gieo tháng 12 - tháng 1 năm sau, thu hoạch tháng 3 - 4. Cây
tăng trưởng hồn tồn trong mùa khơ, nóng do đó khả năng đậu trái kém, cần
chọn giống chịu nóng.


14

-

Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6 - 7, thu hoạch tháng 9 - 10. Cây tăng trưởng hoàn
toàn trong mùa mưa, do đó đất trồng phải thốt nước tốt; nên chọn giống
chịu mưa, ít rụng hoa, ít nứt trái, chín có màu đỏ đẹp.
Mùa mưa rất bất lợi cho cây cà chua nên về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đòi

hỏi người trồng cà phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật, kỹ lưỡng và tay
nghề cao, thường lợi tức cao gấp 2 - 3 lần so với chính vụ [7].
1.4.3.3. Chuẩn bị cây con
Lượng hạt gieo cho 1.000 m2 là 7 - 10 g (330 - 350 hạt/g). Hạt gieo trong bầu
đất hay gieo trên liếp ương 15 - 20 ngày đem trồng, cây con già hơn dễ ngã trong
muà mưa. Làm mái che cho cây con khi mưa. Đơn giản có thể dùng nylon trong
suốt dễ dàng dỡ ra khi trời nắng hoặc lưới nylon mịn giữ suốt giai đoạn vườn ươm
giúp cản bớt giọt mưa to [6].
Chú ý: Xử lý cây con trong vườn ươm bằng phun thốc ngừa bệnh héo cây
con trên liếp trước khi gieo hạt bằng oxide đồng hoặc chế phẩm Copper B, sau đó
cách 4 - 5 ngày phun một lần và phun 1 ngày trước khi đem trồng bằng một trong
các loại thuốc Ridomil, Alliette, Rovral, Monceren, Benlate, Copper Zinc, TopsinM, Kasuran,... rãi Basudin sau khi gieo để ngừa kiến tha hạt [7].

1.4.3.4. Chuẩn bị đất trồng
a. Chọn đất [7]
Cà chua chịu úng kém nên chọn đất cao ráo dễ thoát nước.
-

Trên đất cũ (đất chuyên rau, đã trồng rau vụ trước): Chú ý ít nhất 1-2 vụ
trước khơng trồng các cây nhóm cà (ớt, cà tím, cà pháo, thuốc lá) do các cây
này cùng chung họ hàng nên có cùng tác nhân gây hại (bệnh héo xanh trên cà
chua, cà phổi, ớt) và chúng có sẵn trong đất dễ dàng gây hại cây con.

-

Trên đất mới (mới lên liếp trồng): Trồng cà dễ thành cơng hơn, bởi vì đất
được ngập nước trong thời gian trồng lúa nên một số mầm bệnh ở trong đất
bị tiêu diệt.


15

-

Mơ hình trồng cà chua dưới ruộng trong mùa mưa rất tiêu biểu ở Tiền Giang,
một số nông dân tỉnh Cần Thơ trồng trên những chân ruộng không bị ngập
nước trong muà lũ lụt, phần lớn bà con các nơi khác trồng trên đất ruộng vụ
Xuân Hè.

b. Lên liếp [7]
-

Liếp đôi: mặt liếp rộng 1,0-1,3 m, cao 20 cm, trồng 2 hàng, lối đi 0,5 m,

khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 2.500 cây/1.000 m2, thích hợp trồng trong
mùa nắng và loại hình sinh trưởng thấp (cây cà chua F1 giống 607).

-

Liếp đơn: Mặt liếp rộng 0,6 m, cao 0,3-0,4 cm, trồng 1 hàng, lối đi 0,6 m,
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 1.600 cây/1.000 m2, thích hợp trồng mùa
mưa hoặc loại hình sinh trưởng cao (như cà RedCrown 250).
Đối với giống cà thấp cây có thể trồng dày hơn, khoảng cách cây 0,3-0,4m.
1.4.3.5. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt plastic)

a. Mục đích [7]
-

Hạn chế cơn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh
sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc
thân và đốm trên lá chân

-

Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm
hạt cỏ bị chết trong màng phủ.

-

Điều hòa độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước
trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ
độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.

-


Giữ phân bón: Giảm rửa trơi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay
hơi nên tiết kiệm phân.

-

Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm
mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.

-

Hạn chế độc phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên
phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.


16

b. Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp [7]
-

Vật liệu và quy cách: Dùng 2 cuộn màng phủ khổ rộng 0,9 - 1 m trồng cà
hàng đơn, cịn hàng đơi 1,5 cuộn màng khổ 1,2 - 1,4 m, diện tích vải phủ
càng rộng thì hiệu quả phịng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuộn
màng phủ là 400 m. Khi phủ liếp mặt xám bạc của cuộn màng được đặt
hướng lên, mặt màu đen hướng xuống.

-

Lên liếp: Lên liếp cao 20 - 40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng
khơng được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi

cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước.

-

Rãi phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, có thể giảm bớt 20 %
lượng phân so với không dùng màng phủ.

-

Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như oxide đồng hoặc Copper B
(20 g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10 lít) đều trên mặt liếp trước khi đậy
màng phủ.

-

Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy
màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng
cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống
đất (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.
1.4.3.6. Bón phân
Chế độ bón phân cho cây cà chua tương tự chế độ bón phân cho cây ớt.Tùy

theo loại đất, mức phân bón trung bình tồn vụ cho 1.000 m2 như sau:
Tổng lượng phân nguyên chất (185 - 210 N) - (150 - 180 P2O5) - (160 - 180
K2O) kg/ha/vụ [5], [7]. Cụ thể, gồm:
20 kg urea + 50 kg super lân + 20 kg KCl + 12 kg calcium nitrate + 50 kg
NPK 16-16-8 (đối với giống thấp cây) hoặc 70 kg 16-16-8 (đối với giống cao cây) +
1 tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột.



×