Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có nhiều chuyển biến do có
sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Trớc sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trờng, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là Lợi nhuận:
Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình
hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thờng xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để
lựa chọn phơng án kinh doanh tối u sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhng đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lợng cao. Để đạt đợc mục đích
này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hởng tới sản
phẩm của mình.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản
xuất nói chung và trong Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là
một vấn đề đợc nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu
này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền
kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh
nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp
trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng. Để làm tốt công việc này,
đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng, đúng chế độ quy
định và đúng phơng pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản
mục chi phí chi dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thực trên và qua thời gian thực tập tại Công ty XL Hoà
Bình em thấy rằng xây lắp là một trong những hoạt động chính của Công ty và
hiện nay Công ty đang dần phát huy khả năng và u thế của mình trên thị trờng
này. Để đạt đợc lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, đồng thời sản
phẩm xây lắp đạt chất lợng cao thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã đợc chú ý và đặc biệt coi trọng.
Vì những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Hoà Bình
làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
1
Nội dung của báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần
Phần 1: Đặc điểm và tình hình của công ty xây lắp Hoà Bình.
Phần 2: Tình hình kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công cổ phần xây lắp Hoà Bình.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hach toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Xây lắp Hoà Bình.
2
Phần I:
đặc điểm và tình
I. Khái quát sự phát triển và định hớng sản xuất phát triển của
công ty
1. Quá trình phát triển của công ty
Công ty xây lắp Hoà Bình là một công ty cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng.
Giấy phép đăng kí kinh doanh của công ty: số: 0103000381
Đợc chuyển đổi từ công ty TNHH xây dựng Hoà Bình( số đăng kí kinh doanh
071967 cấp ngày 12/6/1999)
Tên công ty: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình.
Tên giao dịch: Hoà Bình ASSEMBLY JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: HBA.JBC.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 39, Ngõ Đình Đông, Phờng Thanh Nhàn, quận
Hai Bà Trng, Hà Nội.
Điện thoại: 6250151 Fax:
- Các ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, đờng giao thông.
Xây dựng cột Alten cao đến 125m;
Xây dựng công trình bu điện: tổng đài, thiết bị vô tuyến, đờng cáp thông tin liên
đài, liên tỉnh(cáp đồng và cáp quang);
Xây lắp đờng dây và trạm biến thế từ 35 KV trở xuống;
Sản xuất và cấu kiện, sắt, thép bê tông đúc sẵn;
Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng;
Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hoá.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ
Viết bằng chữ: Năm tỉ đồng chẵn ,!,
- Ngời đại diện theo pháp luật của công ty.
Chức danh: Giám đốc(chủ tịch hội đồng quản trị):
Họ và tên: Phạm Văn Khải
- Tên địa chỉ văn phòng đại diện: Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2001
Trởng phòng đăng kí kinh doanh: Đặng Minh Tuấn.
- Danh sách cổ đông sáng lập:
3
ĐVT: Triệu đ
stt Tên cổ đông sáng lập Nơi đăng kí hộ khẩu thờng trú
đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ chức
Số cổ
phần
Ghi
chú
1 Phạm Văn Khải Số 26, Ngõ 6 Tô Hoàng, phờng
Cầu Dền, quận Hai Bà Trng, Hà
Nội
3500
2 Nguyễn Thị Minh
Thuỷ
Số 26, Ngõ 6 Tô Hoàng, phờng
Cầu Dền, quận Hai Bà Trng, Hà
Nội.
1.200
3 Phạm Đình Dân Xã Ninh Sở, huyện Thờng Tín 300
Công ty cổ phần Xây lắp Hoà Bình đang thực hiện xây lắp các công trình: Bu
chính viễn thông, tại các tỉnh trên cả nớc, Hà Nội, Nam Định, Hà Tây, Hoà
Bình và Lai Châu.
Đợc chủ đầu t là các Bu điện tỉnh đánh giá chất lợng công tác xây lắp tốt đáp ứng
đợc tiến độ thi công, công tác thanh quyết toán thanh gọn.
Với sự năng động của tập thể CBCNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trởng và phát triển
với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trớc. Sự phát triển đó là hợp với xu hớng đang
phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay.
Qui mô và phạm vi hoạt động của công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là
một doanh nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có t cách pháp nhân , có quyền
và nghĩa vụ theo luật định , thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng
con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật . Hoạt
động theo điều lệ của Công ty cổ phần, luật doanh nghiệp
Tài khoản riêng đợc mở:
Địa chỉ: Ngân Hàng NN và PT nông thôn tỉnh Hà Tây - chi nhánh Thanh Xuân
Nam.
Tài khoản: 431101.020001
Mã số thuế: 0100909430
số cổ phần mà cán bộ công nhân viên đóng góp đồng thời làm nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại,
đầu t và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ , đội ngũ công nhân có tay nghề ,
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động .
4
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là : 55 ngời.
Trong đó :
- Cán bộ khoa học kỹ thuật : 4 ngời
+ Trình độ trung cấp : 4 ngời
+ Trình độ đại học,cao đẳng: 7 ngời
- Cán bộ công nhân kĩ thuật: 30 ngời
Trong những năm hoạt động vừa qua công ty cổ phần xây lắp Hoà Bính
đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong những năm gần đây sản l-
ợng năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập bình quân của công nhân tăng lên đồng
thời góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nớc. Tình hình thực hiện và kết quả
thực hiện đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
Tổng doanh thu
Đơn vị :1000 đ
TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1 Doanh thu 6.836.678 7.997.750 9.130.632
2 Lợi nhuận 626.924 826.530 962.560
Từ số liệu bảng trên ta thấy giá trị sản lợng của công ty tăng lên không
ngừng qua các năm . Những con số này cho thấy công ty có sự phát triển nh vậy
là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể ban giám đốc, các phòng ban và của từng cán
bộ công nhân viên trong công ty cùng với bộ máy làm việc khoa học, hiệu quả.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần xâylắp Hoà
Bình.
Là một công ty cổ phần xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu của công ty là.
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, đờng giao thông.
Xây dựng cột Alten cao 125m
Xây dựng các công trình Bu chính viễn thông, lắp đặt đài, thiết bị Viba, đ-
ờng cáp thông tin liên đài, liên tỉnh( cáp đồng, cáp quang)
Xây lắp đờng dây và trạm biến áp dới 35 KV
Sản xuất các kết cấu kiện sắt thép, bê tông đúc sẵn
Buôn bán t liệu sản xuât, t liệu tiêu dùng
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính đơn
chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài.... nên việc tổ chức sản xuất, tổ
chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng.
5
Mô hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu
Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị
giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty, nhiệm vụ đối với nhà nớc, bảo toàn và phát triển công ty ngày
một phát triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
- Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản
trị, các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán trởng và
các trởng phòng chuyên trách.
+Phòng kế hoạch kinh tế - kĩ thuật: Tham mu cho Hội đồng quản trị về kế
hoạch, giao nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã
giao....
+Phòng tài chính kế toán:
Tham mu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật
chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán
khối lợng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế độ chính sách của
Nhà nớc về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền lơng cho văn phòng
và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
+Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật t:
Có trách nhiệm tham mu cho trởng ban chỉ huy công trình về công tác
khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với t vấn
giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất lợng công trình trình T vấn giám sát. Vạch
tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của
công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng
quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với t vấn giám sát
tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ
công trình và bàn giao đa vào sử dụng
+Phòng tổ chức cán bộ và lao động:
Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức tho dõi phát hiện hợp lý hay không
hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem xét dự kiến nhân lực, đào tạo cán bộ,
nâng lơng, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên chức, tham mu cho giám
đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng quy chế....
+Phòng hành chính bảo vệ
Tham mu cho Giám đốc công ty về mặt quản lý tài sản, văn th, lu trữ và các công
tác khác có liên quan ....
Sơ đồ 01 : bộ máy quản lí của công ty
6
2.1.đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
tổ chức HĐ SX KD gồm có:
Các đội xây lắp gồm: từ đội I đến đội VII đợc bố trí trên TP Hà Nội và các tỉnh:
Nam Định, Hà Tây, Hoà Bình và Lai Châu. Mỗi đội gồm một đội trởng phụ trách
chung, một đội phó, một thủ kho, một nhân viên kinh tế, 4 kĩ thuật viên, các công
nhân và bảo vệ.
- tổ chức quản lí và thi công theo hợp đồng do công ty kí và theo thiết kế đ-
ợc duyệt.
- Làm thủ tục quyết toán từng giai đoạn và toàn công trình
7
Phòng
kế
hoạch
kinh tế
- kĩ
thuật
Giám đốc (CTHĐ QT)
Phó giám đốc
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
cung
ứng
vật tư
vận tải
Phòng
tổ chức
lao
động
tiền lư
ơng
Cơ cấu các đội xây lắp
+ Các Đội, tổ xây lắp: Tổ chức quản lý thi công công tình theo hợp đồng công ty
ký kết và theo thiết kế đợc phê duyệt, mua bán vật t, làm thủ tục thanh quyết toán
từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
+Xởng sản xuất: Sản xuất ra các loại vật liệu nh bê tông đáp ứng yêu cầu về tiến
độ thi công
Cách tổ chức laođộng, tổ chức sản xuất nh trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật với từng đội công tình, tạo điều
kiện thuận lợi để công ty giao khoán tới từng đội công trình.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài
mang tính đơn chiếc nên lực lợng lao động của Công ty đợc tổ chức thành các đội
công trình nh trên, mỗi đội công trình thi công một hoặc vài công trình trong mỗi
đội công trình lại đợc tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ
thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thời kỳ mà số lợng các đội công
trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ đợc thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
8
đội trưởng
đội phó
Thủ
kho
Nhân
viên
kinh tế
Kĩ
thuật
viên
Công
nhân
Bảo vệ
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.Đặc điểm quy trình sản xuất:
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản
xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều gia đoạn
khác nhau mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa
điểm khác nhau. Thờng thờng quy trình sản xuất của các công trình tiến hành
theo các công đoạn sau:
Chuẩn bị hồ sơ kĩ thuật:
Hồ sơ kĩ thuật bao gồm: dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu t(bên A)
cung cấp.
Dự toán thi công do bên trúng thầu(bên B) tính toán lập ra và đợc bên A
chấp nhận
Sau khi lập dự toán thi công đợc bên A chấp nhận. Bên B sẽ khảo sát mặt
bằng công trình.
Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp
theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động đợc lập sao cho công
trình thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật chất lợng và an toàn lao
động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ
thể riêng phù hợp.
9
Công ty
Các đội viên
Các đơn vị phụ
thuộc
đội I
đội
II
đội
VII
đội
vận tải
đội
xây
dựng
Xưởng
sản
xuất
Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động chủ
yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thể hiện đợc trên bản vẽ thì
đợc thuyết minh bằng lời.
Công tác tổ chức thi công đợc thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ
thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, BPTC và BPATLĐ. Quá trình thi công đợc tổ
chức theo các biện pháp đã lập.
Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên A và bên B
tiến hành nghiệm thu bao gồm: chủ đầu t(bên A) và t vấn (nếu có), đơn vị thi
công(bên B) và các thành phần có liên quan.
Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã
nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã đợc cấp có thẩm
quyền duyệt. Bên A sẽ thanh toán nốt số còn lại cho bên B.
đồ 02 : tổ chức hồ sơ, tổ chức thi công
10
Chuẩn bị hồ
sơ kĩ thuật
Lập mặt bằng tổ chức thi công
Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao
động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu
Thanh quyết toán
2.3. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Xây lắp Hoà Bình
2.3.1. nhiệm vụ của phòng kế toán
Hớng dẫn đôn đốc các bộ phận trong công ty, thu thập đầy đủ kịp thời chính xác
chứng từ hoá đơn ban đầu.
Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất theo đúng quy định của nhà nớc.
Xây dựng giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành và giá bán.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.
Thực hiện lập báo cáo kế toán định kì gửi lên giám đốc.
Tổ chức quản lí, lu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định hiện hành của
bộ tài chính.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế
toán trong công ty đều đợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận
trực thuộc nh : Xí nghiệp xây lắp 1, 2,3, Các đội xây dựng 1,2,3,4,5,6,7 không có
bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hớng dẫn
kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập
trung.
Phòng kế toán công ty chia thành 5 bộ phận.
+ Bộ phận kế toán vật t, tài sản cố định, thống kê sản lợng.
+ Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội, kế
toán vốn bằng tiền.
+ Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ
+ Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.
- Kế toán trởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán
thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính
của công ty cho giám đốc.
- Bộ phận kế toán vật t, tài sản cố định, thống kê sản lợng có nhiệm vụ: ghi
chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập
xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu
11
về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình
SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ.
- Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội, kế toán
vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản
thanh toán với ngời bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các
bộ phận khác tính toán lơng , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy
định.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ
tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế
toán vốn bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi
tiền mặt.
- Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập
hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc, thanh toán các khoản phải
trả, thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trớc đại hội
đồng cổ đông.
- Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng
hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán tr-
ởng .
12
Sơ đồ 03: Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá
và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phơng pháp ghi
chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số lợng các loại sổ
kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối
chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh việc tổng hợp
số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nớc đang
phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán công ty
đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ra ngày 1/11/1995 trên máy vi tính
theo hình thức kế ttoán nhật ký chung và sử dụng tài khoản do Bộ Tài chính ban
hành. Niên độ kế toán đợc công ty áp dụng từ 1/1 đầu năm đến 31/12 cuối năm
và kỳ kế toán công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình làm theo một năm 4 quý.
13
Kế toán trưởng
Bộ phận kế
toán vật tư,
tài sản cố
định, thống
kê sản lư
ợng.
Bộ phận kế
toán thanh
toán, lao
động tiền lư
ơng, bảo
hiểm xã hội,
kế toán vốn
bằng tiền.
Bộ phận kế
toán tập hợp
chi phí và
tính giá
thành, thủ
quỹ
Bộ phận kế
toán thuế,
công nợ, cổ
phần.
Bộ phận kế
toán tổng
hợp, phân
tích kiểm tra
số liệu.
Nhân viên kinh tế đơn vị trực thuộc
sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức Nhật kí Chứng từ
Ghi chú: Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
b. Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra ghi trực tiếp vào các
nhật ký chứng từ số 1, số 2,... bảng kê sổ chi tiết có liên quan .
Đối với chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, trớc hết các chứng từ gốc phải đợc tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả từ bảng phân bổ ghi vào đối tợng chụi chi phí.
Cuối tháng khoá sổ, cộng ssố liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng hợp của các nhật ký chứng từ ghi vào sổ
cái.
Đối với ác chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc ghi
trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan . Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với xổ cái .
14
Nhật ký chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật kí
chứng từ
Sổ Cái
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng chi tiết số
PS
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán khác
Sổ quỹ
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ,bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng: bảng cân đối tái sản, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo
đợc lập theo quý
15
Phần Ii
Tình hình thực hiên công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp
hoà bình
I. Đặc điểm và tổ chức hoạch toán CFSX tại công ty cổ phần xây lắp hoà
bình
1. Đặc điểm
Đặc điểm của tình hình tổ chức ảnh hởng tổ chức công tác kế toán. Trong
doanh nghiệp xây lắp chủ yếu biểu hiện trong kinh doanh, tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong xây lắp .
- Chí phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp : Là toàn bộ chi phí về lao
động lao đọng vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp theo công dụng kinh tế chí phí của doanh nghiệp xây lắp
đợc phân loại thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bàng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành khối lợng xây lắp theo quy định.
- Giá dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính theo dự toán
để hoàn thành khối lợng xây lắp hoàn thành công trình, hạng mục công trình đợc
xác định theo định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định. Ap dụng theo
từng vùng từng lãnh thổ, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định
mức.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định dựa trên những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị. Trên cơ sở các biện phấp thi công các định mức đơn giá kỹ
thuật, đơn giá áp dụng trong đơn vị đó.
- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ chi phí sản xuất
thực tế phát sinh để hoàn thành khối lợng xây lắp. giá thành thực tế đợc xác định
theo số liệu của kế toán.
- Đối tợng tập hợp chí phí sản xuất: Là công trình, hạng mục công trình,
công trờng xây dựng, bộ phận khu vực thi công .
- Đối tợng giá thành sản phẩm : Là từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có thiết
kế và tính dự toán riêng đã hoàn thành.
2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây lắp Hoà
Bình
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, công ty xây lắp có
những căn cứ riêng để xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí.
+ Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục.
+ Loại hình sản xuất là những công trình xây lắp mới, những hạng
mục sủa chữa lớn.
16
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán
cho các đội.
+ Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành
của từng công trình, hạng mục công trình cho công ty (kèm theo các báo cáo
khác).
Công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí là: Từng công trình riêng biệt,
đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
cũng theo từng đội thi công và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực
tiếp đến đối tợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó.
Với hàng tồn kho công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để
hạch toán, kết hợp kiểm kê định kỳ để kiểm tra tình hình nhập, xuất vật t. Cách
kết hợp nh vậy cho phép cung cấp thờng xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại
nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân
và có giải pháp xử lý, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật t xuất dùng
trong kỳ và đánh giá đợc chất lợng công tác quản lý tại các kho, bãi. Phơng pháp
này phù hợp với quy mô lớn của công ty và đảm bảo quản lý chặt chẽ vật t. Mặt
khác, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động hạch toán kế toán của công ty, đặc biệt
là công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
a. Tài khoản sử dụng :
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để
sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này đợc
mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục
công trình, khối lợng xây lắp, các giai đoạn công việc dự toán riêng). Đối với
công trình lắp đặt máy, các thiết bị do chủ đầu t bàn giao đa vào lắp đặt không
phản ánh ở tài khoản này, mà phản ánh ở TK1526.
- TK622:"Chi phí nhân công trực tiếp":
Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lơng của
công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu. Trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền l-
ơng của công nhân chuẩn bị thi công và thu gọn hiện trờng.
TK622: Đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn
công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản này
khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ nhân
công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- TK623: "Chi phí sử dụng máy thi công":
TKnày dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, tài khoản này sử dụng để hạch toán chi phí
17
sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công
trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phơng
pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí
xây lắp trực tiếp vào TK621, TK622, TK627.
Không hạch toán TK623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng
phải trả công nhân sử dụng máy thi công:
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
-TK6231: Chi phí nhân công.
-TK6232: Chi phí vật liệu.
-TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
-TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
-TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
-TK627: "Chi phí sản xuất chung"
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng
gồm:
Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đ-
ợc tính theotỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiép xây lắp và
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
-TK154:" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Tk154 dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất king doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong
hạch toán hàng tồn kho:
+Chi phí SXKD hạch toán trên TK154 đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh
chi phí: Đội sản xuất công trình, công trình, hạng mục công trìmh
+Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí
.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
.Chi phí nhân công trực tiếp.
.Chi phí sử dụng máy thi công.
.Chi phí sản xuất chung.
+TK154 có 4 tài khoản cấp 2
. TK1541: Xây lắp
. TK1542:Sản phẩm khác
. TK1543:Dịch vụ.
. TK1544:Chi phí bảo hành xây lắp.
b. Phơng pháp kế toán
Căn cứ vào phơng pháp và nội dung lập dự toán công trình xây lắp. Dự toán
thờng đợc lập cho công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục chi
phí.Vì vậy để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí nên kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng đợc phân tích theo các khoản
mục chi phí.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
18
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn
bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các dấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình. Nó
không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy thi công và vật liệu sủ
dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các chi
phí cốt pha, đà giáo, công cụ, dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tách riêng đợc thì phải
tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu
hao vật liệu, hoặc theo khối lợng thực hiện.
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
NợTK621 (Giá cha có thuế GTGT)
Có TK152,153
-Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt
động xây lắp, thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:
NợTK621 (giá cha có thuếGTGT)
NợTK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK331,111,112
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tợng
không chịu thuế GTGT:
NợTK621 (giá cha có thuếGTGT)
CóTK331,111,112
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình:
Nợ TK154 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK621 (Chi tiết theo đối tợng).
- Trờng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng không hết hay phế
liệu thu hồi (bán hoặc nhập kho):
Nợ TKlq(152,153...)
Có TK621(Chi tiết theo đối tợng)
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các
khoản phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây
lắp thuộc đơn vị, và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành
sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các khoản
BHXH,BHYT,KPCĐ, trích trên tiền lơng của công nhân xây lắp điện,tiền luơng
phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và
tính tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực
tiếp đợc tập hợp riêng theo từng đối tợng (công trình hạng, mục công trình).
Kế toán tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động( kể cả các khoản
phải trả về tiền công cho nhân công thuê ngoài).
Nợ TK622 (Chi tiết theo đối tợng)
Có Tk334,111
19
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp
bằng máy theo phơng thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các
khoản sau đây:
+ Chi phí nhân công :Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công.
+ Chi phí vật liệu:Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công.
+ Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công.
-*- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho từng
đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì:
(1) -Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công:
NợTK621,622,62
Có TKlq(111,152...).
(2) - Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên
TK154.Tuỳ theo phơng thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi
công với đơn vị xây lắp công trình để ghi .
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy
lẫn nhau giữa các bộ
Nợ TK623(6238)
Có TK154
+Nếu DN thực hiện theo phơng thức bán lao vụ bằng máy giữa các
bộ phận trong nội bộ:
NợTK623(62378)
NợTk133 Thuế GTGTđợc khấu trừ(1331)
Có TK333 Thuế và các khoảnphải nộp Nhà nớc(33311)
Có TK512,511
-*- Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công
thì toàn bộ chi phí sử dụng kế toán nh sau:
(1) Căn cứ vào tiền lơng chính, lơng phụ (không gồm khoản trích
BHXH,BHYT,KPCĐ)phải trả cho công nhân điều khiển máy:
Nợ TK623 -Chi phí sử dụng máy (6231)
Có TK334
Có TK111
(2) Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử
dụng cho xe máy thi công:
20
Nợ TK623(6232) Chi phí VL sử dụng máy thi công
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK152,153,111,112,331
(3) Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK623 Chi phí sử dụng máy thi công(6234)
Có TK241 Hao mòn TSCĐ
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: Sửa chữa máy thi công thuê
ngoài, điện, nớc, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ tiền thuê TSCĐ,...
Nợ TK623(62370
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112,331
(5) Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 623(6238)
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112.
(6) Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính
cho từng công trình, hạng mục công trình
Nợ Tk154(1541) Xây lắp đã hoàn thành cha bàn giao
khoản mục chi phí sử dụng máy
Có TK623 Chi phí sử dụng máy thi công.
(7) Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối luợng xây lắp hoàn thành
bàn giao đợc duyệt:
Nợ TK623 Chi phí sử dụng máy tho công
Có TK141(1413).
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí snả xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý
đội thi công. BHXH, BHTY, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lơng
của công nhâ trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán
đội thi công. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK627
CóTK214,334,152,153,331...
- Khi phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng:
Nợ TK154(1541)
Có TK627
4. Tài khoản sử dụng để hạch toán của công ty :
Do đặc điểm sản xuất của công ty, đợc sự cho phép của Công Ty CP XL
Hoà Bình, để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty
21
không sử dụng các tài khoản trung gian (TK621,622) mà tập hợp toàn bộ chi phí
vào TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK154 đợc mở chi tiết cho từng công trình và cho từng đội. Việc hạch
toán thẳng vào TK154 rất đơn giản và thuận lợi cho việc tính giá thành. Tuy
nhiên việc hạch toán nh vậy là không đúng nguyên tắc kế toán và gây khó khăn
cho việc theo dõi từng khoản mục chi phí. Để kiểm tra từng khoản mục, kế toán
phải tiến hành bóc tách, đối chiếu với số liệu các tài khoản đối ứng.
Cùng với TK145,TK142,TK627 đợc sử dụng để hạch toán các chi phí
khấu hao chung, chi phí công cụ dụng cụ chờ phân bổ, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Ngoài ra, để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
nh:TK111,TK152,TK214,TK334,TK112,TK141,TK331.
Trình tự hạch toán :
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Để thi công các công trình, vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong các yếu tố
chi phí. Đây là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm
xây lắp. Đối với công ty, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn, thờng từ 65% -
80% trong tổng giá thành.
Ví dụ:
Trong quý II năm 2003 tổng chi phí vật liệu của công ty là 809.007.900
(đồng) chiếm 64,8% trong tổng giá thành là 1.274.054.696 (đồng). ở công ty
nguyên vật liệu đợc sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng, công
dụng khác nhau. Việc quản lý, sử dụng vật liệu và kết quả sản xuất kinh doanh
của cômg ty.
Các nguồn cung cấp vật liệu của công ty bao gồm:
* Vật liệu mua ngoài:
Do đặc thù của ngành xây lắp điện là thi công ở địa bàn rộng khắp các tỉnh,
nên ngoài những loại vật t chính do công ty mua đa tới chân công trình còn lại là
đội thi công tự lo nh: Cát đá, sỏi, xi măng, sắt các loại.
Căn cứ bảng phân giao vật t, đội thi công làm giấy tạm ứng tiền. Trong đó có
các khoản mục vật t (phần đội tự lo), nhân công và chi phí khác. Đội tiến hành
mua vật liệu và tập hợp chứng từ về phòng kế toán làm căn cứ khai thuế và thanh
toán khi công trình hoàn thành.
Trình tự hạch toán
- Khi đội thi công làm giấy tạm ứng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK141 (Chi tiết từng công trình)
Có TK111
- Khi đội thi công hoàn ứngs bằng hoá đơn chứng tù, kế toán hạch toán
điều chỉnh nợ sang sản xuất:
Nợ TK154(Chi tiết từng công trình)
Nợ TK133
22
Có TK141(Chi tiết từng công trình)
Ví dụ:
Căn cứ hoá đơn tháng 04 năm 2003 các đơn vị mua vật t cho các công trình,
kế toán lập bảng kê điều chỉnh nợ sang sản xuất nh sau:
hoá đơn(gtgt)
(Liên 2 giao của khách hàng)
Mã số: 01 GTKT -3LL
Đt/00-B
Đơn vị bán hàng : Công Ty Bê Tông Xây Dựng Hà Nội VIBEX
Địa chỉ : Đông Ngạc - Từ Niêm - Hà Nội
Số tài khoản
Điện thoại: . Mâu số :01001062961
Tênngời mua hàng : Vũ Văn Kỳ
Đơn vị : Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình
Địa chỉ : Số 16 ngõ 105 Bạch Mai- Hà Nội
Số tài khoản: ..
Hình thức thanh toán : HĐ217(14/4/2003): 01001062961
tt Tên hàng đvt Số lợng Giá Thành
tiền
1 Cột điện ly tâm T10C Cột 04 1.500.000 6.000.000
2 LT14C(G6C + N8C) Cột 04 3.990.009 3.990.009
3 LT14C(G6Đ + N8A) Cột 04 4.254.545 17.078.180
Cộng 27.009.089
Thuế VAT:10% 2.700.911
Tổng số tiền phải TT 29.710.000
Số tiền bằng chữ : Hai mơi chín triệu bảy trăm mời nghìn chẵn,!,
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Căn cứ bảng phân giao vật t đơn vị thi công lập phiếu lĩnh vật t tại kho của
công ty. Phiếu xuất kho vật t đợc lập bốn liên, đội thi công một liên, phòng kế
toán hai liên). Hàng ngày kế toán vật liệu tập hợp phiếu xuất vật t, cuối tháng lên
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cho các đối tợng chịu chi phí(từng
công trình).
Ví dụ: Căn cứ phiếu lĩnh vật t của các đội thi công trong tháng 4 năm
2003 kế toán vật liệu tập hợp lên bảng phân bổ NVL công cụ tháng 4 năm 2003
23
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 4 Năm 2003
stt
Đối tợng sử dụng
có tk
Tk152 Tk153
Số
Phiếu
I 1521: SXKD chính
Đôi 1 CTkn5 Hà Giang -TQ 370.943 1
CT TBATT cục CSĐT, VPTC 107.100 1
Đôi 2 CTLĐ hạ thế Liên Minh - TQ 770.446 6
CQT khu nhà nghỉ NT - TQ 1720.054 8
Đội 3 CT cáp ngầm lộ 272E14 9.240 1
CTTT tầng Yên Bái 79.920 2
Đội 4 CT GXDDTĐZ khu BT - BC 1.015.800 1
Đại tu ĐZ971 trạm TG NĐ 2.088.420 2
Đại tu ĐZ972 tram TG NĐ 136.859 2
CT cột 71 lộ 374E31 NĐ 3.075.257 12
ĐZ39kv và TBATT LY- NĐ 5.022.780 10
Đội 5 Xe TX Bắc Giang 279.189 1
Đội 6 CT Yên Sơn - Sơn La 550.000 1
Đội 7 ĐZ33kv với TBA180kv A 24.423 3
Cảng cố lới trung áp, thay C 4.113.447 1
CT khu chợ Rã ba bể Bắc Cạn 2467865 1
CT năng công xuất trạm TG 47.247 3
Đội 2 CT khu chợ Rã Ba Bể BC 2.467.856 1
CT khu đá vôi Lạng Sơn 3.741.463 7
Tk142: BHLĐ +DCLĐ
Tk642: CFQLXN
Tk632: Xuất bán
Tổng cộng 27.902.167
24
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Mẫu số:
Điện thoại:
Đia chỉ: Nợ :154 .
Có :152 .
phiếu xuất kho
Ngày . Tháng . Năm
Họ và tên ngời nhận hàng: Phòng kế hoạch
Địa chỉ(bộ phận)
Lý do xuất kho: Công ty trách nhiệm hữu hạn FORD
Xuất tại kho: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình
Tên nhãn hiệu
ms đv
Số lợng
Yêu cầu
tx
đơn giá
Thành tiền
Cột LT10C Cột 06 06 150.000 9.000.000
Cột LT14C Cột 01 01 3.990.909 3.990.909
Cột LT14D Cột 04 04 4.254.545 1.701.180
Cột LT18D Cột 10 10 5.218.182 52.181.820
Cộng
82.190.909
Ngày Tháng Năm 2003
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận Thủ kho
Khi xuất kho thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho phải có đầy đủ chữ ký của các đối tợng có liên quan. Đơn giá trên phiếu xuất
chính là giá mua (không bao gồm chi phí thu mua). Khi hạch toán chi phí nguyên
vật liệu, kế toán phải nhân hệ số 1,03 để có chi phí nguyên vật liệu thực tế. Việc
hạch toán nh vậy đơn giản nhng không có cơ sở thực tế, thiếu chính xác.
* Vật liệu không qua kho xuất thẳng đến công trình.
Có một số vật liệu nh cột điện, máy biến áp sau khi mua đợc chuyển đến
công trình không qua kho công ty. Kế toán vật liệu căn cứ hoá đơn lập bảng kê
xuất thẳng nguyên vật liệu chi tiết từng công trình.
25