Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn thành long, huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LƯU VĂN PHONG
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LƯU VĂN PHONG
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47TY-N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

GV hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và phấn
đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá nhân và tập thể
trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Ban lãnh đạo
công ty Viphavet – tập đoàn Olmix Việt Nam, Ban lãnh đạo và cán bộ, công nhân
viên trại lợn Thành Long đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập
tại trại.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Nguyễn Thu Qun đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo
điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ, các bạn
bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Lưu Văn Phong


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 12
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Thành Long từ năm 2017 - 05/2019 ........ 29
Bảng 4.2: Tỷ lệ nuôi sống của lợn qua các tháng tuổi .................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi lượng thức ăn sử dụng cho lợn............................ 31
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng ......................... 32
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 35
Bảng 4.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................ 36
Bảng 4.7. Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập ................... 37
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 38


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ


CP

Charoen Pokhan

Cs

Cộng sự

E. Coli

Escherichia coli

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

TLNS

Tỷ lệ ni sống

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thể trọng

VSV

Vi sinh vật


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề .................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn .. 8

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ....................................................... 12
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................... 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................ 26
3.3. Nội dung tiến hành.............................................................................. 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................ 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 26
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại qua 3 năm 2017 – 05/2019 .. 29


v

4.2. Kết quả của việc thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn
thịt................................................................................................................ 30
4.2.1. Tỷ lệ ni sống của đàn lợn thịt ........................................................... 30
4.2.2. Lượng thức ăn thiêu thụ của đàn lợn thịt ............................................. 31
4.2.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt ......... 32
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đốn, phòng và trị bệnh cho đàn
lợn thịt. ........................................................................................................ 34
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn thịt .................. 34
4.3.2. Kết quả cơng tác chẩn đốn bệnh cho lợn ........................................... 37
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn trong thời gian thực tập tại cơ sở ........ 38
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 40
5.1. Kết luận................................................................................................ 40
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn ni lợn là
ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế
hộ gia đình nơng nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mơ hình trang trại VAC.
Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni nói riêng và phát
triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của nghành chăn ni và để hồn thành chương
trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý
thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra
trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn bộ
những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình sự tự lập,
lịng u nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành
một người cán bộ khoa học có chun mơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y và sự tiếp nhận của trang trại
lợn Thành Long, em đã tiến hành đề tài: "Áp dụng quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình".



2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni của trang trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng để chăm sóc và ni dưỡng
đàn lợn thịt tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, chẩn đốn và điều trị được một số
bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt.
- Thành thạo được các thao tác kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi lợn thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn thịt
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn thịt
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của công ty TNHH Thành Long, nằm trên địa bàn thôn Tốt Yên,
xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Trang trại được xây dựng từ
năm 2002, trên một khu đồi, xa khu dân cư, cách đường quốc lộ 6A khoảng
7km. Trại được xây với tổng diện tích khoảng 3ha, trong đó diện tích sử dụng
chăn ni khoảng 10.000𝑚2 .Tổng diện tích hiện nay 29.000𝑚2 , Trong đó
diện tích sử dụng trong chăn ni khoảng 14.000𝑚2 , vườn cây và khu xử lý

nước thải khoảng 6.000𝑚2 , còn lại là khu nhà hành chính và khu nhà ở của
cơng nhân.
Huyện Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía Đơng của tỉnh Hòa Bình, Phía
Bắc giáp huyện Quốc Oai (Thành Phố Hà Nội), phía Đơng giáp huyện
Chương Mỹ, Mỹ Đức, phía Nam giáp các huyện Kim Bơi, Lạc Thủy, phía
Tây giáp huyện Kỳ Sơn. Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện 36.488.85ha,
được chia làm 20 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn (
Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận
Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Vinh, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành,
Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh và thị
trấn Lương Sơn). Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu
kinh tế, văn hóa – Xã hội giữa miền núi Tây Bắc với vùng đồng bằng sông
Hồng (cũng như thủ đơ Hà Nội). Trung tâm huyện đóng tại thị trấn Lương
Sơn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện cách thủ đơ Hà Nội
khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về
phía Đơng.


4

Xã Cư Yên là một vùng đất nằm về phía Đơng Nam huyện Lương Sơn,
trên bản đồ tỉnh Hòa Bình xã Cư Yên có chiều dài 6km, chiều rộng 3km, diện
tích tự nhiên khoảng 14km2, cách quốc lộ 6 và đường Hồ Chí Minh khoảng 3
km. Xã Cư Yên phía Đơng giáp xã Liên Sơn, phía Tây giáp xã Hợp Hòa, Tân
Vinh, phía Bắc giáp xã Nhuận Trạch phía Nam giáp xã Tiến Sơn và xã Cao
Răm. Xã Cư Yên là một vùng đất bán miền núi và trung du, có nhiều tiềm
năng thế mạnh, đặc biệt là khai thác khống sản, lâm sản và sản xuất hàng hóa
nơng sản.
2.1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Cư Yên thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh, ít mưa, mùa

hè nóng mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình của cả năm 22,9 – 23,3°C. Lượng
mưa bình quân từ 1520,7 – 2255,6 mm/ năm, nhưng phân bố không đều trong
năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường. Do đó trại lợn sẽ chịu ảnh
hưởng chung của khí hậu vùng. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối
thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.2.3. Giao thông, thủy lợi
Trai lợn Thành Long là nơi có giao thơng thuận lợi ít dốc, đường rộng và
dễ đi. Tất cả các con đường dẫn tới trại được dải nhựa, bê tông.
Trên địa bàn xã có có hệ thống kênh mương kiên cố. Trại được bao
quanh là suối nhỏ và kênh mương rất thuận lợi cho cấp và thốt nước.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình)

2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
Chủ trang trại là ơng: Lê Huy Tồn
Quản lý phụ trách kỹ thuật: 01 người; công nhân 14 người và 2 sinh viên
thực tập.


5

2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại Lợn Thành Long nằm trên địa bàn xã Cư Yên, huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình, trên một quả đồi cách với khu dân cư, tổng diện tích của trại là
3ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn ni,
ngồi ra cịn có ao cá, vườn cây ăn quả,...
 Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở, phòng ăn,
phòng tiếp khách. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tơn,
phịng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngồi ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền

hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang
trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn.
 Khu chăn nuôi được xây dựng bao gồm các khu chuồng:
 Khu chuồng lợn mang thai
- Khu chuồng lợn mang thai 1: với 4 dãy chuồng, mỗi dãy có 60 lồng,
đầu mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống.
- Khu chuồng lợn mang thai 2: với 3 dãy chuồng, mỗi dãy có 114 lồng,
đầu mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống.
 Khu chuồng lợn đẻ
Khu chuồng lợn đẻ giáp danh với khu chuồng lợn mang thai, chung một
tường vách và được chia làm nhiều khu nhỏ
+ Khu 1 gồm: 72 lồng đẻ, 20 lồng chờ đẻ.
+ Khu 2 gồm: 108 lồng , 30 lồng chờ đẻ
 Khu chuồng nuôi lợn hậu bị
Cách chuồng đẻ 1 vườn cây rộng khoảng 20m, gồm 2 dãy với 18 ơ
chuồng, mỗi ơ chuồng rộng 30𝑚2 . Ngồi ra 3 chuồng hậu bị có thể ni tới
1650 - 2700 lợn.
Các khu chuồng được xây dựng theo hướng Đông – Nam, chuồng được
xây dựng là chuồng kín phía đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là
hệ thống quạt hút gió, trần được căng bằng 1 lớp bạt cách nền chuồng 2,2m, hai
bên là hệ thống cửa sổ bằng kính. Trước mỗi cửa chuồng là hố sát trùng trước
khi vào chuồng.


6

Chuồng lợn nái chửa và chờ phối, nái đẻ, lợn cai sữa, các ô chuồng được
làm bằng khung thép, sàn chuồng được lắp ghép bằng các tấm bê tông, đan
sắt, cách nền chuồng một khoảng nhất định (khoảng 40 cm)
Chuồng nuôi lợn thịt được thiết kế theo kiểu chuồng nền xi măng tường

gạch, có rãnh thốt nước và bể tắm cho lợn. Tất cả hệ thống chuồng ở trại đều
được thiết kế theo mơ hình khép kín.
Chuồng ni cách ly gồm 2 dãy chuồng, lợn nuôi tập chung những con
lợn cách ly theo thời gian quy định với từng bệnh hoặc khi vận chuyển từ nơi
khác về, chuồng cũng được xây dựng theo kiểu chuồng kín như trên.
Hệ thống máng ăn, uống được thiết kế rất phù hợp bao gồm: máng ăn tự
động bằng inox, núm uống tự động được bố trí ở cuối chuồng để giữ cho nền
chuồng được khơ ráo.
Hệ thống xử lý nước thải được bố trí ở cuối mỗi chuồng. Hệ thống xử lý
nước thải được thiết kế theo mơ hình Bioga đảm bảo vệ sinh mơi trường.
Trước mỗi khu chuồng đều có hệ thống sát trùng cho cơng nhân trước
khi vào làm việc.
Ngồi ra cổng đi vào trại lợn được bố trí một hệ thống sát trùng lớn với
những vòi phun nước dạng mưa rất mạnh dùng để sát trùng cho phương tiện,
con người khi vào trong trại.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả
gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ dưới giếng khoan được xử lý và theo
hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ơ chuồng khác nhau.
Với mục đích cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và lợn hậu
bị hai máu cho thị trường chăn nuôi, Như vậy ta có thể thấy rằng đây là một
trang trại rất có tiềm năng để phát triển.


7

2.1.2.3. Thuận lợi, khó khăn
 Thuận lợi

- Trang trại cũng nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Uỷ ban nhân
dân xã Cư Yên.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho q trình chăm sóc và ni dưỡng.
 Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.1.2.4. Đối tượng ni tại trại
Trại lợn Thành Long là trang trại thuộc hệ thống trại của công ty cổ phần
công nghệ mới nông nghiệp Phồn Thịnh do chú Lê Huy Tồn là chủ đầu tư.
Trại ni theo hướng cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và lợn
hậu bị hai máu cho thị trường chăn nuôi và tự sản xuất con giống phục vụ cho
chăn nuôi tại trại. Trang trại hiện được công nhận là trại âm tính với bệnh tai
xanh và bệnh dịch tả lợn châu phi.


8

2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng

Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11], đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là một q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.


9

Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là

nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 – 80 %), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

 Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [20] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu



10

phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức
ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy, để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận
dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

 Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng ni liên quan mật thiết đến độ ẩm
khơng khí, độ ẩm khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm cao hơn lợn phải tăng cường q trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ
hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra,
nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do
đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn
kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá
thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn.
Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối
lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu



11

đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không
yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như
thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình
Tơn và Trần Thị Thuận, 2005) [25].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] thì: giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống
lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống
lợn lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc
vào các gene quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu
gene, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng
tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn

khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng


12

khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn
Khối lượng giết mổ

Tăng khối lượng

Tỷ lệ thịt xẻ

Tỷ lệ nạc

(Kg)

(g/ngày)

(%)

(%)

Đại Bạch

95


650 - 750

75 - 82

42 - 48

Landrace

100

600 - 750

82 - 85

48 - 56

Móng Cái

85

300 - 350

70 - 71

30 - 32

Giống

 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời

gian ni dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, chất
lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược
điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh
dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao,
chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp
với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng
thịt sẽ cao.

 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài


13

nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Triệu chứng
- Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn
tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được

các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời
gian ni trên 6 tháng tuổi. Ngun nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do
giai đoạn ni hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò
gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15 %.
- Thể viêm phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau
cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi


14

trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm

Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.

 Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng
khơng ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong tồn bộ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại dưới
dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình
thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động
của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bị tiêu
chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,


15

khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.

Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xun có các loại
vi kh̉n hiếu khí: E. coli, Salmonella Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn
bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu vềE. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không
tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết: ở lợn khơng tiêu chảy có 83,30%
- 88,29% số mẫu có E. coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi
đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,40% mẫu phân lập có
E. coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella.
- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.


16

TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng

tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12]: virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Còn Bergenland và cs. (1992) [29] cho biết: trong số những mầm bệnh
thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29,00 % phân lợn bệnh
tiêu chảy phân lập được Rota-virus; 11,20 % có virus TGE; 2,00 % có
Enterovirus; 0,7 % có Parvovirus.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu độc cho
lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng
đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...
Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [14], sán lá ruột lợn và giun
đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.


17

- Do các nguyên nhân khác

+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn ni.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khống và các vitamin, kém chất lượng, ơi thiu cũng là nguyên nhân
làm lợn dễ mắc bệnh.
Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý
để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.


18


Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng ni, vận chuyển đi xa
đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm
sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đồn Kim Dung, 2004 [2]).
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [19], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lơng xù, đi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng còi cọc.

 Phịng bệnh
- Vệ sinh phịng bệnh: Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan
trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm
ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh,



×