Ngày dạy .............lớp 11B1.tổng số ............ vắng ................
............ lớp 11B4.tổng số ........... .vắng ................
.......... ..lớp 11B6.tổng số .............vắng ................
.............lớp 11B7.tổng số .............vắng ................
Tiết 16 BÀI 13: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 - 1939)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
yêu cầu HS cần nắm:
- Tình hình nước Mĩ từ 1918-193: (sự vươn lên mạnh mẽ của nước Mĩ sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất, đặc biệt là thời kỳ bùng phát của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX.
Hiểu được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với nước Mĩ và chính
sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven trong việc đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, bước
vào một thời kỳ phát triển mới.)
2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng phân tícht tư liệu lịch sử để hiểu bản chất của sự kiện lịch sử.
- Kỹ năng xử lý số liệu trong các biểu bảng thống kê để giải thích những vấn đề lịch sử
3. Thái độ
- Giúp HS nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, mặt trái của xã hội tư bản và
những mâu thuẫn, nan giải trong lòng nước Mĩ.
- Hiểu rõ quy luật đấu tranh giai cấp, đấu tranh chống áp bức.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1-GV: sgk, bài soạn, chuẩn KTKN, tài liệu tham khảo( ở nhà)
2-HS: sgk,vở ,bút
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
* Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chính về tình hình
kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX
- GV: dùng lược đồ châu Mĩ, giới thiệu vị trí nước Mĩ:
nằm ở vùng Bắc châu Mĩ, được 2 đại dương... bao bọc.
Hỏi tình hình kinh tế mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ
XX có gì khác Đức?
-HS: suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét, kết luận;kt phồn
vinh, biểu hiện
+CN. Từ năm 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức tăng
trưởng cao. Trong vòng 6 năm sản lượng công nghiệp
tăng 69%, năm 1928, Mĩ chiếm 48% sản lượng công
I.Nước Mĩ trong những năm
1918 - 1929
1. Tình hình kinh tế
nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5
cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật
Bản cộng lại. Mĩ đứng đầu thế giới về các ngành công
nghiệp sản xuất ô tô... thép, dầu lửa, đặc biệt là ô tô.
Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1929 là 24
triệu chiếc. Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51%
thép và 70% dầu hỏa của thế giới.
+Tài chính: Từ chỗ phải vay nợ của châu Âu 6 tỉ đô la
trước chiến tranh, Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới
(riêng Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mĩ
nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới...
=>Trong thập niên 20 thế kỉ XX, Mĩ trở thành nước tư
bản giàu mạnh nhất (năm 1929, Mĩ chiếm 48% sản
lượng công nghiệp và 60% số vàng dự trữ của thế giới).
GV phát vấn tiếp:nguyên nhân của sự phát triển KT Mĩ
thời kì này?
HS: trao đổi, phát biểu. GV nhận xét . kết luận, phân
tích:
+ Đất nước chiến tranh không ảnh hưởng đến,mà được
hưởng lợi từ chiến tranh TGT1( bán hàng, vũ khí trong
và sau chiến tranh, tổn thất do CT không đáng kể...)
+ Cũng với những lợi thế đó, Mĩ chú trọng áp dụng
những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, sử dụng
phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và
chuyên môn hóa sản xuất đã góp phần đưa nền kinh tế
Mĩ tăng trưởng hết sức nhanh chóng
-GV phát vấn tiếp:Bên cạnh những ưu điểm, KT mĩ có
hạn chế nào không?
-HS: tiếp tục trả lời , GV: nhận xét, bổ xung, kết luận
+ Nhiều ngành CN chỉ sử dụng 60->80./. công suất
+ Phát triển không đồng bộ.
+ Nạn thất nghiệp...1922-1927 :3.4 tr người..
* Hoạt động 2: Tìm hiểu tình hình chính trị, xã hội Mĩ
giai đoạn 1918-1929
-GV: Bên cạnh nền kt phồn vinh, tình hình CT-XH Mĩ
có gì nổi bật?
-HS: suy nghĩ, phát biểu GV nhận xét, bổ sung. Kết
luận.
-Tình hình KT: Trong thập niên 20
thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ bước
vào thời kì phồn vinh và Mĩ trở
thành nước tư bản giàu mạnh
nhất (năm 1929, Mĩ chiếm 48%
sản lượng công nghiệp và 60%
số vàng dự trữ của thế giới, đứng
đầu thế giới về ô tô, thép, dầu
mỏ..).
-Nguyên nhân:
+Chiến tranh thế giới thứ nhất đã
đem lại "những cơ hội vàng" cho
nước Mĩ
+Cải tiến KHKT, thực hiện
phương pháp sản xuất dây chuyền
và mở rộng quy mô sản xuất ->
kinh tế phát triển nhanh chóng
-Hạn chế:
+ nhiều ngành công nghiệp không
sử dụng hết công suất máy móc
+ hoặc thiếu sự cân đối giữa các
ngành công nghiệp, giữa công
nghiệp và nông nghiệp, giữa sản
xuất và tiêu dùng...
2. Tình hình chính trị - xã hội
.GV giảng giải: Trong thời này, ĐCH cầm quyền, chính
Đảng của tư sản công nghiệp Mĩ, thành lập năm 1856
biểu tượng của Đảng là con voi, từ lúc mới thành lập đã
chủ trương phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa chống lại
chế độ đồn điền ở miền Nam.. Đảng Cộng hòa nắm
quyền trong thời gian này cũng thực hiện chính sách
ngăn chặn công nhân đấu tranh đàn áp tư tưởng “tiến
bộ” trong phong trào công nhân.( vụ tử hình 2 cd I- ta
-li- a).. Những người lao động thường xuyên phải đối
phó với nạn thất nghiệp, bất công xã hội và phân biệt
chủng tộc. Gv giới thiệu hình:nhà ở của người nghèo ->
HS thấy được c/sở người lao động nước này.
. phong trào đấu tranh nổ ra, tiêu biểu là phong trào đấu
tranh của công nhân->ĐCS Mĩ thành lập tháng 5- 1921,
ĐCS Mĩ tích cực lãnh đạo phong trào CN,...1920, có
1.4 triệu CN bãi công đến 1922 là 1.6 tr
GV hỏi HS và nhấn mạnh: vì sao phong trào công nhân
vẫn diễn ra ngay trong thời kì phồn vinh của kinh tế mĩ.
* Hoạt động 3: Biết được những nét chính về khủng
hoảng kinh tế ở Mĩ và tác động của nó đến kT, Xh Mĩ
- GV đặt câu hỏi:Em hãy nhắc lại những hạn chế của
nước Mĩ trong giai đoạn trước. Hạn chế đó đưa đến hậu
quả gì?
-HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý: Chủ nghĩa tự do thái
độ trong phát triển kinh tế, sản xuất ồ ạt chạy theo lợi
nhuận đã dẫn tới tình trạng cung vượt quá xa cầu ⇒
khủng hoảng kinh tế thừa bùng nổ ở Mĩ.
-GV: yêu cầu HS trình bày những biểu hiện về cuộc
khủng hoảng, hậu quả của nó đối với nền kt, ct-xh Mĩ ?
-HS: tiếp tục suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét, kết luận.
phân tích
+ Khủng hoảng bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Ngày 29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%.
Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm
cả đời. các nhà máy liên tiếp đóng cửa, hàng ngàn ngân
hàng theo nhau phá sản, ...sau đó là các ngành công .
nông nghiệp...Hậu quả...
+ Đến năm 1932, khủng hoảng kinh tế đã đạt được đỉnh
cao nhất, sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% (so với
1929) 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty
đường sắt bị phá sản, 10 vạn ngân hàng (chiếm 40%
tổng ngân hàng).. 75% nông trại bị phá sản.
-Chính trị: Chính phủ của Đảng
Cộng hoà cầm quyền trong những
năm 20 đã thi hành chính sách đàn
áp phong trào công nhân, phong
trào dân chủ tiến bộ .Không quan
tâm cải thiện đời sống của người
lao động, người da đen và dân trại.
-Trong thời kỳ này phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân diễn
ra sôi nổi trong các ngành công
nghiệp than, luyện thép, đường
sắt,... tháng 5/1921, Đảng Cộng
sản Mĩ được thành lập, đánh dấu
sự phát triển của phong trào công
nhân Mĩ.
II. Nước Mĩ trong những năm
1929 - 1939
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở
Mĩ
- Nguyên nhân: ( tự rút ra )
-Diễn biến: Cuối tháng 10/1929,
cuộc khủng hoảng bất ngờ nổ ra ở
Mĩ bắt đầu từ lĩnh vực tài chính -
ngân hàng, sau đó nhanh chóng
lan sang các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và thương nghiệp.
-Hậu quả:
+ KT: Cuộc khủng hoảng đã chấm
dứt thời kì hoàng kim và tàn phá
nghiêm trọng nền kinh tế Mĩ. Năm
1932, sản xuất công nghiệp chỉ
+ Từ 1929 - 1933 tỉ lệ người thất nghiệp tăng vọt .Yêu
cầu HS quan sát biểu đồ tỉ lệ thất nghiệp và nhận
xét( cao nhất là 1933 có đến gần 13 triệu người thất
nghiệp chiếm đến 24,9% lực lượng lao động của nước
Mĩ). Phong trào đấu tranh của các tầng lớp ND nổ ra
trên toàn nước Mĩ
* Hoạt động 4:Tìm hiểu những chính sách mới của
Tổng thống Mĩ Rudơven và tác dụng của chính sách
đó
-GV giới thiệu về Ru-dơ-ven:( 1882-1945), thuộc Đảng
Dân chủ, tổng thống Hoa Kỳ thứ 32,tái nhiệm liên tục
liền trong 4 nhiệm kỳ (1933 - 1945)
Sinh ra trong một gia đình điền chủ, Ru-dơ-ven trở
thành luật sư, nghị sỹ Thượng nghị viên bang Niu- ooc
đại diện đảng DC (1910 - 1912). Từ 1913 - 1920 là thứ
trưởng Bộ Hàng hải. Từ 1928 - 1933 là Thống dốc
bang Nui Oóc. Năm 1932 được bầu làm Tổng thống.
Ru-dơ-ven là nhà chính trị tư sản khôn khéo, tài năng.
-Phát vấn: sau khi đắc cử ,Tổng thống. Ru-dơ-ven, đã
làm gì để thay đổi tình hình đất nước?
-HS suy nghĩ, phát biểu, GV nhận xét, bổ sung, kết
luận.
Phân tích bản chất của chính sách đó (nhà nước như
một người khổng lồ nắm mạch máu kt, ổn định ct-xh ...
-GV: gợi mở,những c/s của Tổng thống. Ru-dơ-ven đã
làm thay đổi tình hình nước Mĩ như thế nào?
-HS; trả lời. GV nhận xét, kết luận, yêu cầu hs Quan sát
hình 37 - SGK: biểu đồ thu nhập quốc dân của Mĩ
(1929-1941).Nhận xét về Chính sách mới do chính
quyền Tổng thống Rudơven đề ra.
còn 53% (so với 1929), 75% dân
trại bị phá sản.
+CT-XH: , hàng chục triệu người
thất nghiệp, Các mâu thuẫn xã hội
trở lên gay gắt, phong trào đấu
tranh của các tầng lớp nhân dân
lan rộng trong cả nước.
2 Chính sách mới của Tổng
thống Mĩ Ph.Rudơven
- Để đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc
khủng hoảng, Tổng thống Mĩ
Rudơven đã đề ra một hệ thống
các chính sách, biện pháp trên các
lĩnh vực kinh tế - tài chính, chính
trị - xã hội, được gọi chung là
chính sách mới.
-Nội dung:Chính sách mới bao
gồm một loạt các đạo luật về ngân
hàng, phục hưng công nghiệp...
dựa trên sự can thiệp tích cực của
Nhà nước.
-Kết quả:
+Chính sách mới của Tổng thống
Rudơven đã giải quyết được một
số vấn đề cơ bản của nước Mĩ
Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh
thế giới, Chính phủ Rudơven đã thông qua hàng loạt
các đạo luật được gọi là trung lập, nhưng trên thực tế
đã góp phần khuyến khích chính sách hiếu chiến xâm
lược của chủ nghĩa phát xít.
trong cơn khủng hoảng nguy kịch
và duy trì chế độ dân chủ tư sản ở
Mĩ.
+Về đối ngoại, Chính phủ
Rudơven đề ra Chính sách láng
giềng thận thiện nhằm cải thiện
quan hệ với các nước Mĩ Latinh và
thiết lập quan hệ ngoại giao với
Liên Xô (11/1933). Trước nguy cơ
của chủ nghĩa phát xít và chiến
tranh thế giới thì trung lập
3.Củng cố, luyện tập
GV nêu câu hỏi kiểm tra HS để củng cố bài học.
+ Nêu tình hình nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929 ?
+ Cuộc khủng hoảng kt (1919-1933) gây ra hậu quả gì cho nước Mĩ?
+ Chính sách mới của- Tổng thống Ru-dơ-ven đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng
hoảng như thế nào?
4. Hướng dẫn HS tự học
Về nhà học bài cũ, tìm hiểu bài Nhật Bản