Tải bản đầy đủ (.doc) (247 trang)

Giáo án sử 12 KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 247 trang )

Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
Ngày soạn: 20/8/2010 PHẦN MỘT Tuần 1
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN
NĂM 2000
CHƯƠNG I : SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Tiết 1: Bài 1 :
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc trưng
cơ bản là thế giới chia thành hai phe: TBCN và XHCN theo HN Ianta, do Mĩ và Liên Xô đứng
đầu mỗi phe.
- Sự thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc ( mục đích, nguyên tắc hoạt động cơ bản)
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối quan hệ quốc tế
và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
* Trọng tâm: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiên tranh TG II, Tổ chức LHQ
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai tình hình thế
giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối dầu quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và thấy được
mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với cuộc đấu tranh giữa hai
phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
II. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á
- Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT
III. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học


1. Ổn định lớp học
2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều vấn đề mang tầm quốc tế
được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát xít, tổ chức lại thế giới sau khi chiến
1
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa các nước thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được
giải quyết như thế nào? Các em cùng theo dõi bài và tìm câu trả lời.
Chuẩn kiến thức
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận của
ba cường quốc.
1 Bối cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết
thúc, phần thắng nghiêng về phe các
nước Đồng minh, nhiều vấn đề quốc
tế cần phải giải quyết  Hội nghị
giữa nguyên thủ ba cường quốc Anh,
Mĩ, Liên Xô đã họp ở Ianta (4 -
11/2/1945)
2 Những quyết định của Hội nghị
Ianta:
- Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và
quân phiệt Nhật Bản, nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế
giới
- Thỏa thuận vị trí đóng quân, giải
giáp quân đội phát xít và phân chia

phạm vi ảnh hưởng.
+ Châu Âu: Liên Xô đóng quân ở
Đông Đức, Đông Béclin và Đông
Âu; Mĩ, Anh, Pháp đóng quân ở Tây
Đức, Tây Béclin và Tây Âu
+ Châu Á: Liên Xô tham gia chống
Nhật; giữ nguyên thể trạng Mông Cổ;
Liên Xô đóng quân ở vĩ tuyến 38 Bắc
bán đảo Triều Tiên; Mĩ đóng quân ở
vĩ tuyến 38 Nam bán đảo Triều Tiên
3. Tác động:
Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Khi Chiến
tranh thế giới thứ hai sắp bước vào giai đoạn kết thúc,
phần thắng nghiêng về phe đồng minh. Vậy sẽ đặt ra
những vấn đề gì cho những nước tham gia sau khi
chiến tranh kết thúc?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích ba vấn đề quan
trọng : số phận của các nước PX; sự cần thiết phải có
một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình và an ninh
thế giới và việc xác định vị trí đóng quân và phân chia
vùng ảnh hưởng giữa các nước thắng trận.
GV sử dụng H1- SGK Lịch sử 12 hướng dẫn HS
quan sát và đặt câu hỏi:
- Những người trong bức hình là ai?
- Họ gặp nhau ở đâu và để làm gì?
- Những quyết định của họ đã ảnh hưởng đến tình hình
thế giới như thế nào?
HS: Quan sát hình ảnh, dựa vào SGK để trả lời
Hoạt động 2: Để giúp HS hiểu rõ những thỏa thuận

của Hội nghị Ianta, GV có thể sử dụng bản đồ thế giới
để xác định các vị trí đóng quân và phạm vi ảnh hưởng
của các nước, hoặc sử dụng bảng sau đây:
Phạm
vi
Liên Xô Mĩ
Châu
Âu
Đ Đức,Đ BecLin,
Đông Âu
TâyĐức,Tây Béclin
và Tây Âu
Châu
Á
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Những
quyết định của Hội nghị Ianta có ảnh hưởng như thế
2
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
Hình thành một khuôn khổ trật tự thế
giới mới sau chiến tranh, được gọi là
trật tự hai cực Ianta.
nào đối với thế giới sau này?
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV: Nhận xét và nhấn mạnh những thảo thuận đó về
cơ bản đã chia thế giới thành hai phe và do Mĩ, Liên
Xô đứng đầu mỗi phe. Hình thành trật tự thế giới mới,
trật tự hai cực Ianta
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc

1/Bối cảnh lịch sử:
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại Xan
Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội nghị
quốc tế thành lập tổ chức Liên hợp
quốc có sự tham gia của 50 quốc gia.
2/ Mục đích và nguyên tắc hoạt
động:
- Duy trì hòa bình và an ninh thế
giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác
quốc tế trên cơ sở tôn trọng quyền tự
quyết dân tộc.
3/ Nguyên tắc hoạt động:
+ Các dân tộc có quyền bình đẳng và
quyền tự quyết.
+ Tôn trọng nền độc lập, toàn vẹn
lãnh thổ của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế
bằng biện pháp hòa bình
+ Chung sống hòa bình với sự nhất
trí lớn của 5 nước lớn: Liên Xô (nay
là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc
* Vai trò của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác,
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong SGK để trả lời

câu hỏi: Hội nghị này được tổ chức ở đâu? Thời gian
nào? Có bao nhiêu nước tham gia? Tổ chức nhằm
mục đích gì?
HS: Dựa vào những nội dung đã học ở phần 1 và SGK
để trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
Hoạt động 2: GV giới thiệu về mục đích hoạt động
của tổ chức này và phân tích 5 nguyên tắc hoạt động.
GV có thể nhấn mạnh:
* Liên hợp quốc ra đời trong bối cảnh thế giới chia làm hai phe,
tổ chức này ra đời như một công cụ nhằm duy trì trật tự thế giới
“hai cực” vừa được xác lập, với nhiệm vụ quan trọng nhất là duy
trì hòa bìn, an ninh thế giới, ngăn ngừa một cuộc chiến tranh
thế giới mới. Vì vậy các nguyên tắc hoạt động của Liên hợp
quốc cũng phản ánh tình thần đó như nguyên tắc giải quyết hòa
bình các tranh chấp quốc tế, nguyên tắc chung sống hòa bình và
sự nhất trí giữa năm nước lớn. Nguyên tắc cuối cùng có ý nghĩ
thực tiễn rất lớn, nhất là hai cường quốc đứng đầu mỗi phe Liên
Xô và Mĩ.
GV hỏi: Những mặt tích cực, hạn chế của nguyên tắc
“sự nhất trí giữa 5 nước lớn”?
HS: Theo dõi bài giảng, trả lời câu hỏi và ghi những ý
chính.
Tiếp đó, GV hướng dẫn HS đọc SGK và tìm hiểu về tổ
chức của Liên hợp quốc, yêu cầu các em sơ đồ hóa tổ
chức này khi thực hiện bài tập về nhà
Hoạt động 3
GV yêu cầu HS tìm hiểu những tổ chức Liên hợp quốc
đang hoạt động ở Việt Nam như Tổ chức phát triển
3

Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình
và an ninh thế giới.
- Giải quyết được nhiều tranh chấp
và xung đột khu vực, thúc đẩy các
mối quan hệ hợp tác hữu nghị, nhân
đạo, giáo dục, y tế
LHQ – UNDP, Quĩ nhi đồng LHQ – Unicef, Tổ chức
Giáo dục - Khoa học và Văn hóa LHQ – Unesco..., qua
đó HS sẽ rút ra được hoạt động chủ yếu của Liên hợp
quốc trong giai đoạn hiện nay như thế nào, nhấn mạnh
đến trách nhiệm của Liên hợp quốc trong việc giải
quyết xung đột và vấn đề nhân đạo
HS: Thảo luận và ghi chép
III. Sự hình thành hai hệ thống xã
hội đối lập
1/Tình hình nước Đức:
- Các nước Mĩ, Anh và Pháp không
nghiêm chỉnh thực hiện các điều
khoản của Hội nghị Pốtxđam: thành
lập nhà nước Cộng hòa Liên bang
Đức ở Tây Đức (9/1949).
- Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông
Đức thành lập nước CHDC Đức
(10/1049)  Hai nước Đức ra đời
với hai chế độ chính trị đối lập nhau.
- Châu Âu hình thành hai hệ chính trị
- xã hội đối lập nhau: TBCN và
XHCN  Châu Âu từ “đối thoại”
chuyển sang “đối đầu”, dẫn đến

chiến tranh lạnh giữa hai phe.
Hoạt động
GV: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi:
Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình nước Đức sau
chiến tranh như thế nào? Thỏa thuận đó có thực hiện
được không?Vì sao? Hiện trạng nước Đức sau chiến
tranh như thế nào?
HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét và nhấn mạnh về tình hình nước Đức
sau chiến tranh chỉ là một trong những biểu hiện của
tình trạng hai phe.
GV trình bày thông báo: Sau chiến tranh, với sự giúp
đỡ của Liên Xô các nước ở Đông Âu hình thành nhà
nước dân chủ nhân dân phát triển theo con đường
XHCN, thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
Còn ở Tây Âu, Mĩ viện trợ 17 tỉ thông qua kế hoạch
Macsan, giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế và
phát triển theo con đường TBCN.
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
IV. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố: GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành như thế nào?
- Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên hợp quốc trong việc duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế?
- Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế như thế nào?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK
TƯ LIỆU : Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản cấn nắm :
- Trật tự thế giới: Là sự sắp xếp phân bổ và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc nhằm duy

trì sự ổn định của quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới chỉ có tình tương đối do sự so sánh giữa các
cương quốc.
4
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
- Hội nghị Pốtxđam: Hội nghị được tổ chức ở Đức từ ngày 17/7 đến ngày 2/8/1945với sự
tham gia của nguyên thủ ba nước Liên Xô – Mĩ – Anh về việc giải giáp quân Nhật ở Đông
Dương, về vấn đề Triều Tiên.
- Hiến chương: Văn kiện công bố những yêu sách lớn, qui định chung để cùng nhau thực hiện.
- Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc: Cơ quan thường trực quan trọng nhất của Liên Hợp Quốc,
gồm 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (bây giờ là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung
Quốc. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng này là các ủy viên thường trực phải nhất trí hay không
phủ quyết thì nghị quyết cảu Hội đồng mới có giá trị đem ra thực hiện.
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV): Thành lập ngày 8/1/1948 với sự tham gia của các nước xã
hội chủ nghĩa ở châu Âu và sau đó một số nước xã hội chủ nghĩa ở châu Á (trong đó có Viêt
Nam ) tham gia Mục đích của SEV là tiếp tục củng cố và hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước
xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế. Do sự khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống XHCN, năm 1990 các thành viên
đã nhất trí giải thể tổ chức này.
- Kế hoạch Mácsan: Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra ngày 5/6/1947 dưới danh
nghĩa “viện trợ” cho các nước châu Âu khôi phục lại kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Thực chất của kế hoạch này là tạo điều kiện cho Mĩ vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp
sâu hơn vào công việc nội bộ các nước khác (nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì không được
quan hệ bới Liên Xô, các nước Đông Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của
mình,…)..
Ngày soạn: 25/9/2010 Tuần 1, 2
5
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
Tiết: 2, 3 Bài 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)
LIÊN BANG NGA (1991 -2000)

I. Mục tiêu : Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như công cuộc khôi
phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho
CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng CNXH (1950 -
những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH ở Đông Âu
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và các nước
XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ chính trị - quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên Xô và các nước Đông
Âu.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai
thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân dân các nước Đông
Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm cảu những người
lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết cho
công cuộc đổi mới của nước ta
II. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới hai.
- Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu vũ trụ Phương Đông, chân
dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện nguyên tử . Những hình ảnh về “Bức tường
Beclin”, lá cờ búa liềm hạ xuống từ điện Kremli, một số hình ảnh nước Nga ngày nay như thủ
đô Mátxcơva, chân dung thủ tướng V. Putin, tổng thống S. Mevedep được thiết kế trên phần
mềm PowerPoint.
III. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ

1- Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó đến tình hình thế
giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
2- Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc.
3. Giới thiệu bài mới:: Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị
và chính sách đối ngoại của Liên Xô và các nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xô và
6
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
Đông Âu lại rơi vào tình trạng khủng hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn
đề này.
Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Liên Xô từ năm 1945 đến 1991
1. Liên Xô từ 1945 - 1950
a/ Hoàn cảnh LX sau CTTGII:
- Liên Xô chịu nhiều thiệt hại nặng
nề sau CTTGII: 26 triệu người chết,
hàng nghìn nhà cửa, làng mạc bị tàn
phá,...
- Nhiệm vụ của LX: khôi phục kinh
tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
- Biện pháp : Đề ra kế hoạch 5 năm
(1946 – 1950)
b/ Thành tựu: đã hoàn thành thắng
lợi kế hoạch 5 năm trước thời hạn:
+ CN: tăng 73% so với trước CT
+ NN: đạt mức = trước CT
+ KH- KT: 1949 chế tạo thành công
bom nguyên tử-> phá vỡ thế độc
quyền về bom nguyên tử của Mĩ
-> Đến 1950, kinh tế Liên Xô được
phục hồi và phát triển .

2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu
thập niên 70:
* Đặc điểm tình hình KT LX 1950-
1970: Là cường quốc công nghiệp
thứ 2 TG sau Mỹ .
- Về kinh tế : dẫn đầu TG trong nhiều
ngành CN quan trọng (công nghiệp
vũ trụ và điện hạt nhân …)
- Khoa học – kĩ thuật: Phóng thành
công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng
tàu vũ trụ có người lái vào quĩ đạo
(1961)  mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của con người.
- Về CT-XH : Tương đối ổn định
Hoạt động : GV nêu câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô gặp phải
những khó khăn như thế nào? Nhiệm vụ trước mắt của
nhân dân Liên Xô là gì? Những kết quả đạt được
trong giai đoạn này như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số liệu
trong SGK).
GV: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân dân xô
viết đã làm nên thành công của kế hoạch 5 năm ngay
sau chiến tranh.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và giao
nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK
trong 3 phút trả lời câu hỏi.
Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô trong

những năm 1950 – những năm 70.
Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh vực
khoa học – kĩ thuật của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô trong
những năm 1950 – những năm 70..
Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối ngoại
của Liên Xô những năm 1950 – những năm 70.
* Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình
bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc
để nhóm trình bày giải thích rõ hơn.
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó
7
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
- Về đối ngoại: Thực hiện chính sách
bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ
phong trào giải phóng dân tộc và
giúp đỡ các nước XHCN.
3. Liên Xô từ năm 70 – 1991
* Bối cảnh lịch sử:
- Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc
khủng hoảng dầu mỏ, tác động đến
mọi quốc gia, trong đó có Liên Xô,
Đông Âu.
- Liên Xô chủ quan, chậm sửa đổi->
không thích nghi với tình hình mới; +
sai lầm, độc đoán thiếu dân chủ, nhân
dân bất bình, nền kinh tế giảm sút
nghiêm trọng
* Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ
của CNXH ở Liên Xô:

- Năm 1985, M. Góocbachốp lên
nắm quyền, tiến hành cuộc cải tổ về
kinh tế và chính trị
- Do sai lầm trong cải tổ nên tình
hình Liên Xô càng trầm trọng:
+ chính trị - xã hội : rối loạn
+ kinh tế : sa sút, xuất hiện các lực
lượng chống đối Đảng cộng sản.
- 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính lật
đổ Góobachốp, nhưng không thành
công. Góocbachop tuyên bố đình chỉ
Đảng cộng sản Liên Xô.
- Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng
hòa trong Lên bang xô viết tách ra
thành lập Cộng đồng các quốc gia
độc lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa liềm
trên nóc điện Kremli bị hạ xuống,
đánh dấu sự sụp đổ của CNXH của
Liên Xô sau 74 năm tồn tại (1917 –
trình bày bổ sung và chốt ý
* GV Kể chuyện về Gagarin
* Về đối ngoại : GV liên hệ sự giúp đỡ đối với Việt
Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc.
Hoạt động 1:
- GV nêu tình hình thế giới 1973 và tác động của nó
đến tình hình thế giới
Hỏi: Trước tác động của cuộc khủng hoảng, giới lãnh
đạo LX đã làm gì để đối phó ? kết quả? - HS: Dựa
vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và trả lời các câu hỏi

- GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý:
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động 2:
GV hỏi :Để giải quyết khủng hoảng, Liên Xô đã làm
gì ? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó đến Liên
Xô.
HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và trả lời
câu hỏi – GV chốt ý : …
GV: Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai vấn đề
sai lầm của cải tổ và tác động của nó:
- Cuộc cải tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế
thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây ra rối
loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng.
- Chính trị : thực hiện đa nguyên -> xuất hiện nhiều
đảng đối lập đã làm xã hội rối ren , làm suy yếu vai trò
của Đảng cộng sản, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh,
biểu tình, li khai, xung đột sắc tộc.
- GV giới thiệu về Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt
động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở cương vị Tổng
bí thư Đảng cộng sản Liên Xô, ông cho tiến hành cuộc cải tổ
nhưng mắc nhiều sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô
ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính không thành công
8/1991 của các lực lượng đối lập, ông trở thành Tổng thống Liên
Xô. Ngày 25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ chức tổng
thống.
8
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
1991).
II. Đông Âu từ năm 1950 đến năm
1973

1. Sự thành lập các nhà nước dân
chủ nhân dân ở Đông Âu
- Nhân cơ hội Hồng quân Liên Xô
truy quét phát xít Đức, các nước
Đông Âu đã đứng lên giành độc lập,
thành lập các nhà nước DCND (gồm
7 nước).
- Chính quyền DCND các nước
Đông Âu ban hành nhiều quyền tự do
dân chủ, cải thiện và nâng cao đời
sống của nhân dân,...
- Từ những năm 70, các nước Đông
Âu bắt tay vào xây dựng CNXH, đạt
được nhiều thành tựu về công nghiệp
nặng, điện khí hóa toàn quốc,…
2. Quan hệ hợp tác giữa các nước
XHCN ở châu Âu
- Về kinh tế: Thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV 1/1949) để
tăng cường sự hợp tác giữa các nước
XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh
tế, kĩ thuật, giữa các nước thành viên.
- Về quân sự: Thành lập Tổ chức
hiệp ước Vacsava (5/1955), góp phần
gìn giữ hòa bình, an ninh thế giới, tạo
thế cân bằng “hai cực”.
3. Sự khủng hoảng của chế độ
CNXH ở Đông Âu
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã
tác động làm cho nền kinh tế Đông

Âu rơi vào tình trạng trì trệ.
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải
thiện tình hình nhưng do mắc phải
sai lầm trong thực hiện, lại chịu ảnh
Hoạt động: GV hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ
hình 4 – SGK “Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu
sau chiến tranh thế giới thứ hai” xác định các quốc gia
ở Đông Âu và cho biết các quốc gia dân chủ nhân dân
ở Đông Âu được thành lập như thế nào?
HS: Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để trả lời
câu hỏi.
GV: Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ của Liên
Xô các chính quyền nhân dân đã được thành lập ở
Đông Âu, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện
và nâng cao đời sống của nhân dân , vai trò của đảng
cộng sản ngày càng được củng cố.
GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trò của Liên
Xô trong quá trình giúp đỡ các nước Đông Âu xây
dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo, chuyển giao các
thành tựu khoa học kĩ thuật....
Hoạt động
GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề: Các
nước Đông Âu hợp tác với nhau trong những lĩnh vực
nào? Tại sao lại phải hợp tác? Biểu hiện của các mối
quan hệ đó? Vai trò của các tổ chức kinh tế, quân sự ở
Đông?
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý về mục
đích ra đời của Khối SEV và Hiệp ước phòng thủ
Vacsava, nhấn mạnh đây cũng là một biểu hiện của

trật tự thế giới hai cực và là cuộc chạy đua giữa hai
phe về kinh tế và quân sự trong “chiến tranh lạnh”
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát H6 – SGK
“Bức tường Beclin bị phá bỏ” nêu vấn đề: Bức tường
Beclin được dựng lên để làm gì? Bức tường Beclin
biểu hiện như thế nào cho mối quan hệ quốc tế lúc bấy
giờ?Vì sao người ta lại xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự
kiện này đối với nước Đức và quốc tế?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh sự
kiện “Bức tường Beclin bị phá bỏ” là kết cục của một
9
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
hưởng từ cuộc cải tổ ở Liên Xô nên
các nước Đông Âu càng bị khủng
hoảng nghiêm trọng. Họ chấp nhận
đa nguyên, đa đảng, từ bỏ chế độ
CNXH.
- Đến cuối thập niên 90, CNXH ở
Đông Âu tan rã. Tháng 10/1990,
nước Đức tái thống nhất.
4. Nguyên nhân tan rã của chế độ
CNXH ở Liên Xô, Đông Âu
- Sự sai lầm về đường lối lãnh đạo,
chủ quan duy ý trí, thực hiện cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp làm sản
xuất trì trệ, xã hội thiếu công bằng.
- Không bắt kịp sự tiến bộ của khoa
học – kĩ thuật làn cho sản xuất trì trệ,

lạc hậu.
- Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai lầm.
- Sự chống phá của các thế lực thù
địch.
giai đoạn dài Đông Âu rơi vào khủng hoảng. Do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng dầu mỏ và cuộc cải tổ
thất bại ở Liên Xô nên khủng hoảng càng nghiêm
trọng hơn. Các nước Đông Âu chấp nhận đa nguyên,
đa đảng từ bỏ chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu tan rã.
HS: Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu nguyên nhân
tan rã của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và sụp đổ
của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận về 4
nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của CNXH ở
Đông Âu và Liên Xô. Ở đây GV cần lưu ý: Đây chỉ là
sự sụp đổ của một mô hình CNXH chứ không phải là
sụp đổ của CNXH trên toàn thế giới. Và làm cho học
sinh thấy rõ những sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ
là những bài học quí báu cho công cuộc cải cách mở
cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta.
III. Liên bang Nga (1991 -2000)
- Liên bang Nga được kế tục địa vị
pháp lí của Liên Xô ở Liên hợp Quốc
và các cơ quan ngoại giao ở nước
ngoài.
- Kinh tế:

trước năm 1996, kinh tế tăng trưởng
âm; từ năm 1996 nền kinh tế bắt đầu
phục hồi (năm 1997 tăng trưởng kinh
tế đạt 0.5% đén năm 2000 là 9%).
- Về chính trị – xã hội:
Năm 1993, Nga ban hành Hiến pháp
được thông qua với thể chế tổng
Hoạt động: GV chia lớp học thành 2 nhóm và giao
nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK
trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang Nga
(1991-2000).
Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối
ngoại của Liên bang Nga (1991 -2000)
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng
nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể
nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn.
Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích
cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm trình bày, GV
có thể phát cho các nhóm phiếu đánh giá chéo. Đại
diện nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm.
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó
10
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
thống liên bang. Xã hội tương đối ổn
định nhưng vấn phải đối mặt với
phong trào đòi li khai, tiêu biểu ở
Trécxnhia.
- Đối ngoại:
Thi hành chính sách đối ngoại đa

phương: một mặt ngả về phương
Tây, mặt khác khôi phục và phát
triển các mối quan hệ với Trung
Quốc, Asian.
trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan sát một số kênh
hình như ảnh thủ đô Matxcova, chân dung thủ tướng
Nga Putin.... Sau cùng, GV chốt ý chính để HS theo
dõi và ghi chép (có thể chuẩn bị trên giấy Ao).
HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết luận của
GV với phần trình bày của nhóm mình và ghi ý chính
vào vở.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời gian và sự
kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học.
- Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH (1950 – những năm
70)?
- Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô.
- Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70).
- Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK
* TƯ LIỆU BỔ SUNG : Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Tổ chức Hiệp ước Vácsava: Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước XHCN ở châu
Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC Đức,... nhằm giúp nhau về các
mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ hòa bình thế giới. Sau khi CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu sụp đổ, tổ chức này cũng bị giải thể.
- Cải tổ: tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội dung và hình thức
khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế nhiều cuộc cải tổ không làm được điều

này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội như cuộc cải tổ ở Liên Xô.
- Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Ra đời ngày 21/12/1991, sau khi tổng thống
3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên bang Xô viết không tồn tại nữa và quyết
định hình thành lập hình thức liên minh mới. Vì vậy tại thủ đô Anma Ata (Cadắcxtan), 11 nước
công hòa trong Liên bang xô viết trước đây kí Hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết và thành
lập Cộng đồng các quốc gia độc lập – SGN. Các nước SNG một mặt có xu hướng “hướng
ngoại” (các nước phương Tây), mặt khác thấy được sự cần thiết để hợp tác với nhau.
11
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
- Đa nguyên chính trị: Đây là một khái niệm chính trị có nguồn gốc triết học (đa
nguyên luận) được giai cấp tư sản sử dụng từ đầu thế kỉ XVIII để biện luận quan điểm chính trị
của mình dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, chủ trương nhiều đảng phái cùng
hoạt động trong một nước. Ngày nay chủ nghĩa để quốc dùng thuyết đa nguyên chính trị chống
các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào công nhân và dân tộc tiến bộ
- Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở
cương vị Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô, ông cho tiến hành cuộc cải tổ nhưng mắc nhiều
sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính
không thành công 8/1991 của các lực lượng đối lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày
25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ chức tổng
- Gagarin:
Ngày soạn: 6/9/2010 Tuần 2
CHƯƠNG III :
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 1949)
12
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
Tiết 4: Bài 3 – CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị của khu vực Đông Bắc Á sau chiến
tranh thế giới thứ hai

- Trình bày được các giai đoạn và nội dung từng giai đoạn của lịch sử Trung Quốc từ sau Chiến
tranh thế giới hai.
- Nắm vững nội dung và thành tựu công cuộc đổi mới của Trung Quốc từ năm 1978 cho đến
nay.
* Trọng tâm: Trung Quốc : 1-Sự thành lập nhà nước.CHNDTH và Công cuộc đổi mới ở Trung
Quốc
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.
- Biết sử dụng hiệu quả phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được sự ra đời của nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa không chỉ là thành quả
đấu tranh của nhân dân nước đó àm là thắng lợi chung của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Nhận thức rõ quá trình xây dựng CNXH không hề đơn giản, dễ dàng mà đầy những khó khăn,
bất trắc
II. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ các nước khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới hai.
- Những hình ảnh về “Kí hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm”, “Lễ tuyên bố thành lập
nước CHND Trung Hoa”, chân dung Thủ tướng Đặng Tiểu Bình, lễ trao trả Hồng Kông và Ma
Cao, công cuộc đổi mới của Trung Quốc, tàu vũ trũ Thần Châu 5 và nhà du hành Dương Lợi
Vỹ,...
III. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
1. Nhân dân Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH từ năm
1950 đến giữa những năm 70?
2. Vì sao chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu rơi vào khủng hoảng, tan rã?
3. Giới thiệu bài mới : Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị
của các nước ở khu vực Đông Bắc Á có những thay đổi như thế nào? Ý nghĩa sự thành lập nhà
nước CHDCND Trung Hoa và những thàn tựu của công cuộc đổi mới ở Trung Quốc. Bài học
hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.

Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
13
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Từ sau CTTGII khu vực Đông Bắc Á có
nhiều thay đổi quan trọng:
+ Năm 1949, cách mạng Trung Quốc thành
công, nước Cộng hòa DCND Trung Hoa ra
đời
+ Năm 1948, xuất hiện hai nhà nước trên
bán đảo Triều Tiên: Đại hàn Dân quốc và
Cộng hòa DCND Triều Tiên
+ Chiến tranh giữa hai miền Triều Tiên
kéo dài từ 1950 đến 1953 mới kết thúc,
cuối cùng Triều Tiên bị chia cắt bởi vĩ
tuyến 38.
- Sau khi được thành lập, các nước Đông
Băc Á bắt tay vào phát triển kinh tế và đạt
được nhiều thành tựu: Hàn Quốc, Đài
Loan trở thành “con rồng kinh tế”, Nhật
Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế
giới; Trung Quốc có tốc độ kinh tế tăng
trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Hoạt động: GV giới thiệu sơ lược trên bản đồ
các nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông
Bắc Á, học sinh đọc SGK
Hỏi: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình
hình Đông Bắc Á có gì nổi bật?

HS: trả lời- GV: Nhận xét, bổ sung và kết
luận :
GVlưu ý cho HS:
- Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa, phát
triển theo con đường CNXH, có ý nghĩa quan
trọng không chỉ trong nước mà còn cổ vũ cho
phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 -1953)
diễn ra trong bối cảnh cuộc “Chiến tranh
lạnh” giữa Liên Xô và Mĩ chuyển sang quan
hệ đối đầu. Hệ thống CNXH đang hình thành
và phát huy ảnh hưởng của mình, Mĩ và đồng
minh cần thấy phải ngăn chặn CNXH và ảnh
hưởng của nó nên chia cắt bán đảo Triều Tiên.
*GV hướng dẫn HS khai thác H7 – SGK “Lễ
kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm”,
quốc gia nào tham gia ký kết?
-Tại sao sau CTTGII Triều Tiên lại xuất hiện
hai nhà nước? SK này tác động như thế nào
đối với hai miền Triều Tiên?
Cuối cùng, GV khái quát về sự phát triển kinh
tế của khu vực này.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước cộng hòa nhân
dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm
đầu xây dựng chế độ mới (1949 -1950):
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
(10/1949)
- Từ 1946-1949 Trung Quốc diễn ra cuộc

nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng
cộng sản
- Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc, nước
CHND Trung Hoa được thành lập
Hoạt động 1:
- GV trình bày tốm tắt về cuộc nội chiến giữa
lực lượng Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản
(từ tháng 7/1946 – đến tháng 6/1947) ->
CHND Trung Hoa ra đời ngày 1 tháng 10 năm
1949, do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch.
- Hỏi: Sự kiện này có ý nghĩa như thế nào đối
với TQ và phong trào gpdt trên thế giới ?
- HS dựa SGK trả lời – GV chốt :
* GV nhấn mạnh: sự kiện trên không chỉ có ý
nghĩa đối với Trung Quốc, mà ảnh hưởng tới
14
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
(1/10/1049)
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Chấm dứt hơn 100 năm sự thống trị của
CNĐQ và tàn dư của chế độ phong kiến.
+ Trung Quốc bước vào kỉ nguyên tự do và
tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải
phong dân tộc của nhiều nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam
b. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ
mới (1949 -1959)
- Nhiệm vụ: đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàm, lạc hậu, phát triển kinh tế, văn hóa,

giáo dục.
- Thành tựu: hoàn thành cải tạo ruộng đất
và kế hoạch 5 năm với sự giúp đỡ của Liên
Xô, đất nước có nhiều thay đổi.
- Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại
tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc thế giới
2. Trung Quốc trong những năm không
ổn định (1959-1978)
- Do tư tưởng nóng vội và sai lầm về
đường lối lãnh đạo, Trung Quốc đã thực
hiện “Ba ngọn cờ hồng” và “Cách mạng
văn hóa vô sản”.
- Trung Quốc rơi vào tình trạng rối loạn,
sản xuất ngưng trệ, nạn đói diễn ra trầm
trọng,…
- Đối ngoại:
+ Trung Quốc gây chiến tranh biên giới
với Liên Xô và Ấn Độ.
+ Bắt tay với Mĩ, gây cản trở cho cuộc
phong trào cách mạng thế giới.
- GV hướng dẫn HS quan sát Hình 8 – SGK
Hỏi: Sự kiện trên diễn ra ở đâu? Ý nghĩa lịch
sử của sự kiện trên đối với Trung Quốc và thế
giới?
- GV có thể giới thiệu về Mao Trạch Đông,
yêu cầu HS nhận xét về công lao của ông đối
với cách mạng Trung Quốc.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 2:

- Hỏi: Trong giai đoạn 1949 – 1959, nhân dân
Trung Quốc đã thực hiện nhiệm vụ gì? Thành
tựu?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
- GV nhấn mạnh: Nhờ có sự giúp đỡ của Liên
Xô, nhân dân Trung Quốc đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng (GV dẫn chứng theo số
liệu trong SGK). Trong chính sách đối ngoại,
Trung Quốc thực hiện chính sách tích cực, ủng
hộ cách mạng các nước.
HS: Theo dõi và ghi bài
Hoạt động 4:
- GV thông báo cho học sinh biết đây là giai
đoạn không ổn định của Trung Quốc : Do
+ Sai lầm về đường lối, thực hiện “Ba ngọn cờ
hồng” với mong muốn xây dựng nhanh chóng
thành công CNXH -> nền kinh tế mất cân đối,
nông nghiệp giảm sút, nạn đói trầm trọng (do
tập trung phát triển công nghiệp nặng).
+ Cuộc tranh giành quyền lực diễn ra trong nội
bộ Đảng Cộng sản, tiêu biểu là cuộc Cách
mạng văn hóa vô sản làm cho xã hội càng
thêm rối loạn.
- Đối ngoại: Trung Quốc đã gây chiến tranh
với nước láng giềng (Liên Xô và Ấn Độ), bắt
tay với Mĩ. -> đã ảnh hướng không tốt đến
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở
15

Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân
dân Việt Nam
3. Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung
Quốc
- Tháng 12/1978, TW Đảng cộng sản
Trung Quốc đề ra đường lối mới, do Đặng
Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cuộc cải
cách kinh tế – xã hội.
- Nội dung đường lối cải cách mở cửa: Lấy
phát triển kinh tế làm trọng tâm; xây dựng
nền kinh tế thị trường XHCN mang đặc
sắc Trung Quốc.
- Mục tiêu: đưa Trung Quốc phát triển
thành quốc gia giàu mạnh dân chủ, văn
minh.
- Thành tựu:
+ Kinh tế: sau hơn 20 năm đổi mới, GDP
tăng trung bình hàng năm đạt 8%; thu nhập
bình quân tăng nhanh, đời sống nhân dân
có nhiều cải thiện.
+ Về khoa học – kĩ thuật: thử thành công
bom nguyên tử, là quốc gia thứ 3 trên thế
giới đưa tàu vũ trụ và nhà du hành vào
không gian.
- Đối ngoại: thực hiện đa dạng hóa các mối
quan hệ, vị thế trên trường quốc tế được
nâng cao; thu hồi chủ quyền đối với Hồng
Công và Ma Cao.
Hoạt động 3

GV chia cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc
SGK và làm việc trong thời gian 4 phút, theo
những vấn đề sau:
- Nhóm 1: Vì sao Trung Quốc lại tiến hành
cuộc cải cách, mở cửa? Được đánh dấu bằng
sự kiện nào?
- Nhóm 2: Nội dung công cuộc cải cách mở
cửa của Trung?
- Nhóm 3: Mục tiêu cuộc cải cách là gì? Cải
cách có phải là từ bỏ CNXH?
- Nhóm 4: Nhận xét những thành tựu đã đạt
được sau cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
Liên hệ với cuộc cải cách ở Việt Nam.
HS: Thảo luận theo nhóm và trình bày.
GV: Nhận xét, bổ sung và làm rõ các ý sau:
- Yêu cầu bức thiết lúc đó ở Trung Quốc là
phải tiến hành cải cách, đổi mới để giải quyết
khủng hoảng xã hội.
- GV giới thiệu sơ lược về chân dung của
Đặng Tiểu Bình
- Về nội dung của công cuộc cải cách mở cửa,
GV giúp HS thấy được việc coi trọng phát
triển kinh tế của Trung Quốc (lấy phát triển
kinh tế làm trọng tâm để xây dựng CNXH
mang đặc sắc Trung Quốc)
- Về các thành tựu, GV có thể sử dụng thêm
những hình ảnh tiêu biểu về công cuộc đổi mới
ở Trung Quốc như chân dung nhà du hành vũ
trụ Dương Lợi Vĩ, quang cảnh buổi lễ trả
Hồng Công và Ma Cao về cho Trung Quốc,...

để HS thấy được những thành công bước đầu
trong công cuộc cải cách của TQ
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- Trình bày ý nghĩa lịch sử sự ra đời nhà nước CHND Trung Hoa.
- Nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân dân Trung Quốc đạt
được sau hơn 20 năm đổi mới?
16
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
2. Bài tập về nhà: Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 4 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK.
* TƯ LIỆU BỔ SUNG : Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Bàn Môn Điếm: là tên một làng nhỏ ở Triều Tiên, nằm đúng vĩ tuyến 38, nơi đây năm
1953 khi cuộc chiến tranh Triều Tiên kết thúc, hai bên đã kí hiệp định đình chiến, lấy vĩ tuyến
38 làm gianh giới giữa hai nhà nước. Hiện nay Bàn Môn Điếm nằm trong khu phi giữa hai miền
Triều Tiên.
- Nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản (Nội chiến Quốc - Cộng): Cuộc
chiến tranh cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo (đứng đầu là Mao Trạch Đông)
chống các lực lượng phản cách mạng của Quốc dân đảng (do Tưởng Giới Thạch cầm đầu), trải
qua ba lần nội chiến. Cuộc nội chiến lần thứ 3 bắt đầu từ tháng 7/1946 khi Tưởng Giới Thạch
phát động cuộc tấn công qui mô lớn vào vùng giải phóng do Đảng cộng sản kiểm soát. Cuộc nội
chiến kết thúc với thắng lợi của Đảng Cộng sản, nhà nước Dân chủ Nhân dân Trung Hoa ra đời
(1/10/1949).
- Cuộc đại cách mạng văn hóa: Cuộc cách mạng do Mao Trạch Đông phát động từ
tháng 5/1966 đến tháng 10/1976. Mở đầu bằng việc phê phán trong lĩnh vực văn học nghệ thuật,
sau lan rộng ra toàn xã hội. Tháng 5/1966, Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng của Đảng Cộng sản
Trung Quốc lên án một số người, quy tội là "tập đoàn phản động" gây hậu quả nhiều mặt cho
cách mạng và nhân dân Trung Quốc. Từ tháng 8/1973, "bè lũ 4 tên" (Giang Thanh , Trương
Xuân Kiều, Vương Hồng Văn, Diêu Văn Nguyên) phát động phong trào "Phê Lâm đấu
Khổng". Sau khi Mao Trạch Đông mất (9/9/1976), "bè lũ 4 tên" bị bắt (6/10/1976), kết thúc thời

kì "Đại cách mạng văn hoá" trong lịch sử hiện đại Trung Quốc.
- Cải cách: Đổi mới cho tiến bộ hơn, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội mà
không đụng tới nền tảng của chế độ hiện hành. Có nhiều thuật ngữ đồng nghĩa
nghĩa như “duy tân”, “cải tổ”, “đổi mới ”,.... nhưng vẫn có điểm không giống nhau. Cải cách
và cách mạng có quan hệ với nhau. Cải cách tiến bộ có tác dụng thúc đẩy cuộc cách mạng phát
triển.
- Đặng Tiểu Bình : (ông sinh năm 1904, mất năm 1997, tham gia cách mạng và giữ một
số chức vụ quan trọng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông đã cải cách đất nước Trung Quốc
theo hướng "CNXH mang đăc sắc Trung Quốc", có công thu hồi Hồng Kông và Ma Cao với
chính sách "một nước hai chế độ". Trung Quốc hiện nay phát triển là nhờ theo đường lối của
ông.
Ngày soạn: 7/9/2010 Tuần 3
Tiết 5,6 : BÀI 4 – CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Mục tiêu : Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á,
những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và cách mạng Campuchia.
17
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
- Hiểu một cách khái quát về những nét chính về sự phát triển kinh tế của các nước trong khu
vực Đông Nam Á
- Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục đích thành lập và quá trình phát triển của tổ chức
ASEAN.
- Nêu được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập và thành tựu xây dựng đất nước
của nhân dân Ấn Độ.
* TRọng tâm: cách mạng Lào, cách mạng Campuchia và sự ra đời, phát triển của tổ chức
ASEAN.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện HS khả năng khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ để xác định vị trí các quốc gia, thủ đô, năm giành độc lập

hoặc trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào giành độc lập.
3. Tư tưởng, thái độ
- Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập các nước Đông Nam Á và Ấn
Độ
- Nhận xét được những nét tương đồng, đa dạng trong sự phát triển của các nước Đông Nam Á,
tính tất yếu của sự hợp tác phát triển của ASEAN
- Đánh giá cao những thành tựu xây dựng đất nước của các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, từ đó
đóng góp vào xây dựng tình đoàn kết với nhân dân các nước trong khu vực, thế giới.
II. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới hai.
- Những hình ảnh lịch sử về “Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên Asean”, “Hội nghị cấp
cao ASEAN”, chân dung thủ tướng Nêru, …
III.Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
1. Trình bày ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa.
2. Nêu nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân dân Trung
Quốc đạt được sau hơn 20 năm tiến hành đường lối mới?
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV sử dụng lược đồ để giới thiệu về khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ, kết hợp nêu vấn
đề: Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn, đông dân, tài nguyên giàu có. Trước chiến tranh, khu
vực này đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ Thái Lan). Khi chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc, tình hình khu vực có nhiều biến đổi quan trọng về chính trị và kinh tế. Chiến tranh thế
giới thứ hai kết thúc cũng đánh dấu bắt đầu cuộc chiến tranh giành độc lập của các dân tộc ở
Đông Nam Á. Sau đó là quá trình phát triển và xây dựng đất nước. Từ nửa sau thế kỉ XX, Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á ra đời và mở rộng, đánh dấu một giai đoạn liên kết hợp tác khu
vực.
18
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
Ấn Độ là một quốc gia lớn ở khu vực Nam Á, sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc,

nhân dân Ấn Độ tiến hành cuộc đấu tranh nhằm thoát khỏi sự thống trị của thực dân Anh và bắt
tay vào xây dựng đất nước, đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng. Vậy sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị của các nước ở khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ có
những thay đổi như thế nào? Quá trình thành lập tổ chức ASEAN diễn ra như thế nào? Bài học
hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập
sau chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh
giành độc lập
- Trước năm 1945, các nước Đông Nam
Á (trừ Thái Lan) đều bị thực dân phương
Tây xâm lược và cai trị.
- Trong CTTGII, ĐNÁ bị Nhật Bản
chiếm đóng. Nhân cơ hội Nhật Bản đầu
hàng Đồng minh , nhiều nước đã đứng
dậy giành độc lập: Inddônêxia (8/1945),
Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945),…
- Sau CTTGII, thực dân phương Tây
xâm lược trở lại, ND ĐNÁ tiếp tục đấu
tranh, -> cuối những năm 50 nhiều nước
giành thắng lợi. Trong đó, thắng lợi ở
Điện Biên Phủ (1954) của nhân dân Việt
Nam làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu
cũ.
- Trong khi các nước Đông Nam Á có
hòa bình để phát triển kinh tế thì ba nước

Đông Dương phải chống Mĩ xâm lược,
đến 1975 thì thắng lợi.
- Tính đến năm 2002, Đông Nam Á có
11 quốc gia độc lập
Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết
đặc điểm của khu vực Đông Nam Á cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX?
HS: Vận dụng những kiến thức đã học ở lớp 11
để trả lời câu hỏi
GV: Vậy Các nước ở ĐNÁ trước, trong và sau
Chiến tranh thế giới thứ hai có những thay đổi
gì?
- HS nghiên cứu lược đồ Đông Nam Á trong
SGK và thống kê các quốc gia giành độc lập,
thời gian giành được độc lập, so sánh đặc điểm
của khu vực Đông Nam Á trước và sau chiến
tranh.để trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung theo 3 ý: ...
GV nhấn mạnh: Sau CTTGII ,phong trào đấu
tranh gpdt ở các nước Châu Á phát triển mạnh
mẽ, liên tục, làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống
thuộc địa của CNĐQ ở khu vực này, buộc các
nước đế quốc phải lần lượt ra đi để các dân tộc
Đông Nam Á tự quyết định con đường phát triển
của mình. Tuy một số nước Đông Nam Á đã
tuyên bố độc lập, nhưng cuộc đấu tranh chống
sự lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc vẫn còn tiếp
diễn trong nhiều năm.
+ Sau khi trở thành những quốc gia độc lập, các
nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển

mới - thời kì xây dựng và phát triển đất nước với
những bước đi khác nhau phù hợp với điều kiện
lịch sử của mình.
19
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
b. Cách mạng Lào (1945 – 1975)
* Giai đoạn 1945 – 1954:
- Nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh
vô điều kiện, NDLào nổi dậy giành chính
quyền. Tháng 10/1945, nước Lào tuyên
bố độc lập.
- Tháng 3/1946, Pháp xâm lược trở lại
Lào, NDLào phải đứng lên kháng chiến
chống Pháp:
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông
Dương và sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, nhân dân Lào giành
được nhiều thắng lợi.
- Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ
được kí kết, Pháp phải công nhận nền
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 1954 – 1975:
- Năm 1954, Mĩ tiến hành xâm lược Lào.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân
cách mạng Lào, cuộc kháng chiến chống
Mĩ của Lào đạt nhiều thắng lợi to lớn:
+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” và “Chiến tranh đặc biệt tăng
cường” của Mĩ.

+ Đầu những năm 70, vùng giải phóng
của Lào chiếm 4/5 lãnh thổ.
+ Ngày 21/2/1973, Mĩ phải kí Hiệp định
Viêng Chăn, lập lại nền hoà bình và độc
lập của Lào.
- Từ đầu năm 1975, NDLào nổi dậy
giành chính quyền trong cả nước. Ngày
2/12/1975, nước Cộng hoà DCND Lào
chính thức thành lập do Hoàng thân
Xuphanuvông làm Chủ tịch. Lào bước
sang thời kì mới: xây dựng đất nước,
phát triển kinh tế - xã hội.
HS: Lắng nghe và tổng hợp lại ý chính.
Hoạt động 2
- GV thông báo cho HS biết những điểm tương
đồng giữa CMViệt Nam và cách mạng Lào.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, cứ 2 nhóm tìm hiểu
một giai đoạn của cách mạng Lào:
Nhóm 1: Những nét chính của cách mạng Lào từ
năm 1945 đến năm 1954.
Nhóm 2: Những nét chính của cách mạng Lào từ
năm 1954 đến năm 1975
HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời
Trong quá trình HS hoạt động theo nhóm, GV có
thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để định hướng
cho các em suy nghĩ:
- Nhân dân Lào đã tận dụng thời cơ để đấu
tranh giành độc lập như thế nào?
- Sau ngày độc lập, cách mạng Lào gặp phải
khó khăn gì?

- Sự kiện lịch sử nào đánh dấu cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân Lào giành thắng lợi.
- Vì sao Mĩ lại mở rộng xâm lược Lào?
- Nhân dân Lào tiến hanh cuộc kháng chiến
chống Mĩ và giành thắng lợi như thế nào?
- Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ sự
ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến cách
mạng Lào?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận.
* GV cần nhấn mạnh : sự đoàn giữa hai dân tộc
trong chống Pháp và chống Mĩ, đặc biệt là sự
giúp đỡ và phối hợp của bộ đội tình nguyện Việt
Nam với bộ đội Lào mở một số chiến dịch, như:
chiến dịch Trung Lào, chiến dịch Thượng Lào,
góp phần giải phóng nhiều vùng lãnh thổ của
Lào. Đặc biệt, nhờ có thắng lợi của nhân dân
Việt Nam trong chiến dịch ĐBP, Pháp phải kí
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
Theo đó, Pháp phải công nhận nền độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
20
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
c. Cách mạng Campuchia (1945 - 1993)
* Giai đoạn 1945 -1954:Chống Pháp
- Tháng 10/1945, Pháp xâm lược trở lại
CPC. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Đông Dương, (từ năm 1951 là Đảng
nhân dân cách mạng), ND CPC đứng lên
kháng chiến chống Pháp.

- Tháng 7/1954, Pháp phải kí Hiệp định
Giơnevơ, công nhận nền độc lập chủ
quyền, thống nhất và toàn bộ vẹn lãnh
thổ của Campuchia
* Giai đoạn 1954 -1970: CPC trung lập
- CPC do Xihanúc đứng đầu thực hiện
đường lối hoà bình, trung lập, không
tham gia bất cứ một liên minh chính trị,
quân sự nào.
* Giai đoạn 1970 -1975:Chống Mỹ
- Tháng 3/1970, Mĩ chỉ đạo các thế lực
tay sai lật đổ chính quyền Xihanúc, rồi
xâm lược. ND CPC k/c chống Mĩ.
- Ngày 17/4/1975, Thủ đô Phnômpênh
được giải phóng, cuộc kháng chiến
chống Mĩ của ND CPC kết thúc.
* Giai đoạn 1975 – 1979: Chống chế độ
Pôn Pốt diệt chủng, tàn sát hàng triệu
người dân vô tội của bọn Khơ me đỏ
- Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện
VN->7/1/1979 Thủ đô Phnômpênh được
giải phóng, nước Cộng hoà nhân dân
CPC thành lập. CPC bước vào giai đoạn
hồi sinh đất nước.
* Giai đoạn 1979 – 1991:
- CPC xảy ra nội chiến giữa Đảng nhân
dân cách mạng và các phe phái đối lập.
- Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình
về Campuchia đã được kí kết. Tháng
9/1993, Campuchia thông qua Hiến

HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3
- GV cũng thông báo cho HS biết những điểm
tương đồng giữa cách mạng Việt Nam, Lào và
Campuchia, yêu cầu HS liên hệ, so sánh các giai
đoạn của cách mạng ba nước để tìm ra nét tương
đồng.
- GV có thể chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm
tìm hiểu một giai đoạn của cách mạng
Campuchia như sau:
Nhóm 1: Cách mạng Campuchia từ năm 1945
đến năm 1954 có gì nổi bật?
Nhóm 2: Những nét chính của cách mạng
Campuchia từ năm 1954 đến năm 1970?
Nhóm 3: Trong giai đoạn 1970 – 1975, và 1975
-1979, lịch sử cách mạng Campuchia có gì nổi
bật?.
Nhóm 4: Những nét chính của lịch sử
Campuchia từ năm 1979 đến năm 1991?
HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời
Trong quá trình HS hoạt động theo nhóm, GV có
thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để định hướng
cho các em suy nghĩ:
- Nhân dân CPC đã tận dụng thời cơ nào để đấu
tranh, tuyên bố độc lập như thế nào?
- Sự kiện nào đánh dấu cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của nhân dân CPC bắt đầu? Kết
quả?
- CPC đã duy trì đường lối hòa bình trung lập
như thế nào? Vì sao Mĩ lại xâm lược CPC

- Chế độ Khơme đỏ đã gây ra những tội ác gì
cho nhân dân Campuchia? Chúng đã bị tiêu diệt
và lật đổ khi nào?
- Những sự kiện nào chứng tỏ CPC bước vào
giai đoạn hoàn toàn độc lập và đi lên xây dựng
đất nước.
- Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ sự
ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến cách
mạng Campuchia?
21
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
pháp, tuyên bố thành lập vương quốc
Cam puchia.
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi theo nhóm và trả
lời câu hỏi theo gợi ý của GV.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận: ...
GV cần lưu ý tình đoàn kết VN-L-CPC trong k/c
chống Pháp – Mỹ.
2. Quá trình xây dựng và phát triển
của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN :
Gồm: Inđô,, Xingapo, Philippin,TLan .
* Từ sau khi giành độc lập đến những
năm 60 - 70: thi hành chiến lược kinh tế
hướng nội.
+ Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu,
xây dựng kinh tế tự chủ.
+ Nội dung: đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
dùng nội địa, thay thế hàng nhập khẩu,
lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để

phát triển sản xuất.
+ Thành tựu: sản xuất đáp ứng được nhu
cầu cơ bản của nhân dân, góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp (tiêu biểu là Thái
Lan, Xingapo )
- Hạn chế: Thiếu vốn, thiếu nguyên liệu
và công nghệ, chi phí sản xuất cao dẫn
đến thua lỗ, nạn quan liêu, tham nhũng
tăng,….
* Từ những năm 60 - 70 trở đi: phát
triển kinh tế hướng ngoại:
+ Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu hút
vốn và đầu tư nước ngoài.
+ Thành tựu: nền kinh tế, xã hội có sự
thay đổi to lớn: Năm 1980 tổng kinh
ngạch xuất khẩu của nhóm nước này đạt
130 tỉ USD bằng 14% tổng kim ngạch
Hoạt động 1: GV yêu cầu HS làm việc theo
nhóm nhỏ (theo bàn HS, hoặc từ 2 đến 3 em),
dựa theo mẫu Phiếu học tập
Chiến lược Hướng
nội
Hướng ngoại
Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế
- HS : Làm việc theo nhóm, dựa vào SGK để
hoàn thành phiếu học tập

- Sau 3 phút GV yêu cầu một vài nhóm trình bày
phần làm việc trước cả lớp.
GV: Nhận xét và bổ sung, kết luận.
GV cần nhấn mạnh những thành tựu cũng như
hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và yêu
cầu cấp thiết lúc đó buộc các nước phải thay đổi
chiến lược sang phát triển kinh tế hướng ngoại.
Kết quả, chiến lược kinh tế hướng ngoại đã làm
thay đổi cơ bản bộ mặt của nhóm các nước sáng
lập ASEAN, tiêu biểu là Xingapo (sau 3 thập kỉ
xây dựng và phát triển, nền kinh tế Xingapo
bước vào hàng ngũ các nước công nghiệp mới
(NICs) của thế giới).
Trong vòng 25 năm (1966 – 1991) tổng sản
phẩm quốc dân tăng 8,6 lần mức thu nhập trung
bình hàng năm là 8,9% những năm 1966 – 1979,
tốc độ tăng trưởng đạt mức kỉ lục, gần 12% hàng
năm.
- Xingapo trở thành quốc gia phát triển nhất của
Đông Nam Á, một quốc gia mẫu mực về nhiều
22
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
ngoại thương của các nước đang phát
triển. Xingapo có tốc độ tăng trưởng
12%, trở thành một trong bốn “con
rồng” ở châu Á.
b. Nhóm các nước Đông Dương:
- Sau khi giành độc lập các nước phát
triển kinh tế theo hướng tập trung, nhìn
chung gặp khá nhiều khó khăn.

- Những năm 80 – 90, các nước Đông
Dương chuyển sang nền kinh tế thị
trường và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng: (GDP Lào năm 2000 tăng 5,7%);
nền kinh tế Campuchia đã bước vào ổn
định, nhưng căn bản vẫn là nước nông
nghiệp; Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
trên 6%,…
c. Các nước khác ở Đông Nam Á
* Brunây:
- Thu nhập quốc dân đều dựa vào nguồn
dầu mỏ và khí tự nhiên, nhập 80% lương
thực, thực phẩm.
- Từ giữa những năm 80, Brunây thi
hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế
để tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ,
gia tăng các mặt hàng tiêu dùng và xuất
khẩu.
* Mianma: Trước năm 1988, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Mianma chậm chạp.
Từ cuối năm 1988, chính phủ thực hiện
cải cách kinh tế và và bước đầu có khởi
sắc.
mặt, nổi bật là trật tự, kỉ cương xã hội, luật pháp
ổn định chính trị. Giáo dục được quan tâm hàng
đầu, đây được coi là chìa khóa để phát triển.
HS: Lắng nghe và bổ sung các thông tin phản
hồi của GV vào phiếu học tập.
Hoạt động 2
- GV gợi ý cho HS nhớ lại những điểm tương

đồng và khác biệt của ba nước Đông Dương
trong cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc.
Qua đó các em thấy được những mối liên hệ
trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu trong SGK những
hạn chế của mô hình kinh tế tập trung và tính
cần thiết phải thay mở cửa chuyển sang nền kinh
kế thị trường.
- Về các thành tựu: GV chú ý nhấn mạnh đến sự
thay đổi của tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Việt Nam sau đổi mới, cũng như nền kinh tế của
Lào và Campuchia.
HS: Trao đổi, thảo luận theo gợi ý của GV, ghi
những ý chính vào vở.
Hoạt động 3
Tương tự như ở phần trên, GV hướng dẫn HS
tìm hiểu những điểm riêng biệt của nền kinh tế
Brunây và Mianma
HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi và thảo luận
GV: Nhận xét và trình bày bổ sung: năm 1987,
Burnây đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu hơi
đốt hoá lỏng, chủ yếu đưa sang thị trường Nhật
Bản. Từ năm 1986 - 1990, Brunây triển khai kế
hoạch 5 năm với mục tiêu chính là đa dạng hoá
cơ cấu kinh tế và đưa nền kinh tế của đất nước
không ngừng tiến lên. Tổng sản lượng nửa năm
1991 là 7,3 triệu tấn. Brunây xuất khẩu hầu hết
dầu thô được khai thác, chỉ để lại một số lượng
nhỏ để lọc cho tiêu dùng trong nước. Hiện nay
Brunây có hai mỏ dầu trên đất liền, 6 nhà máy

hoá lỏng khí đốt lớn nhất thế giới. Năm 1994 tỉ
lệ tăng trưởng kinh tế đã đạt 3% năm, thu nhập
23
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
bình quân người là 18500 USD, cao nhất Đông
Nam Á.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức
ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời:
- Xu thế chung của các khu vực trên thế
giới là đẩy mạnh sự hợp tác với nhau để
phát triển (tiêu biểu là EU).
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế
ảnh hưởng của các nước lớn.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước
Đông Nam Á, viết tắt là ASEAN ra đời
tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước
sáng lập: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo,
Philippin và Thái Lan.
* Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động:
- Tiến hành sự hợp tác giữa các nước
thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn
hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn
định khu vực
* Quá trình hoạt động
- Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một
tổ chức còn non yếu, hoạt động lỏng lẻo
và chưa có ảnh hưởng lớn.
- Từ sau Hiệp ước Bali (Inddônêxia,
tháng 2/1976) đến nay: ASEAN hoạt

động khởi sắc hơn, có ảnh hưởng lớn
trong khu vực và trên thế giới
- Thành tựu:
+ Mở rộng thành viên: 1/1984, Brunây
gia nhập , 7/1995 Việt Nam ;9/1997 Lào
và Mianma ;4/1999 Campuchia
+ Giải quyết vấn đề CPC bằng giải pháp
chính trị-> nhờ đó cải thiện được quan
hệ giữa ASEAN với Đ Dương
+ Đến 2015 ASEAN là một cộng đồng
kinh tế,an ninh và văn hóa .
Hoạt động 1
Hỏi: Tổ chức ASEAN được thành lập trong hoàn
cảnh lịch sử nào? Mục tiêu và nguyên tắc hoạt
động của tổ chức này là gì?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý: …
(GV sử dụng lược đồ các nước trong khu vực
Đông Nam Á để giới thiệu cho HS vị trí địa lí
của các nước trong khu vực, 5 nước sáng lập ra
Hiệp hội các nước Đông Nam Á, viết tắt là
ASEAN)
Hoạt động 2
Hỏi: Kể từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức
ASEAN đã hoạt động và mở rộng số thành viên
như thế nào? Quan hệ giữa Việt Nam và
ASEAN?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung
Khi trình bày bổ sung, GV có thể hướng dẫn HS

khai thác Hình 11- SGK bằng cách đặt câu hỏi
như: Em biết gì về các nhân vật trong bức hình?
Bức hình phản ánh sự kiện lịch sử gì?
- Về vai trò của ASEAN: trải qua hơn 4 thập kỉ
phát triển, kể từ khi thành lập đến nay, tuy gặp
nhiều khó khăn, phức tạp về chính trị, kinh tế,
chịu sức ép các nước lớn từ nhiều phía, nhưng tổ
chức ASEAN đã tồn tại và phát triển với triển
vọng tốt đẹp ở khu vực Đông Nam Á và thế giới.
- Về cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia
nhập ASEAN: Việt Nam có cơ hội để hợp tác,
phát triển kinh tế và văn hóa nhưng cũng đặt ra
những thách thức như giữ gìn bản sắc văn hóa,
cạnh tranh kinh tế.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
Hoạt động:
-GV dùng bản đồ treo tường hoặc trong SGK-
24
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ***** Giáo án sử 12 CKTKN ***** GV Lê Thị Tuyết
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, phong
trào đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ
phát triển mạnh mẽ tại nhiều nơi dưới
nhiều hình thức khác nhau: Bom Bay,
Cancútta, Mađrát,…
- Trước sức ép từ phong trào đấu tranh
của nhân dân, thực dân Anh phải nhượng
bộ: Thi hành phương án Maobatton là
tách thành Ấn Độ thành hai quốc gia: Ấn

Độ và Pakixtan.
Không thoả mãn với chế độ tự trị, Đảng
quốc đại của Ấn Độ do G.Nêru đứng đầu
lãnh đạo nhân dân tiếp tục đứng lên đấu
tranh.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc
lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời
Hình 12 giới thiệu khái quát cho HS biết về quốc
gia Ấn Độ: Là quốc gia đông dân thứ hai thế
giới, với 1 tỉ 20 triệu người (năm 2000), diện
tích gần 3,3 triệu km
2
-GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK để trả lời câu
hỏi:
1. Sau Chiên tranh thế giới thứ hai, phong trào
đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ cò
gì nổi bật?
2. Vì sao thực dân Anh lại đưa ra phương án
Maobáttơn? Nội dung của nó?
HS: Tìm hiểu SGK, cùng trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận: …
GV cần tập trung hướng dẫn HS hiểu rõ phướng
án Maobáttơn: … chính sách thâm độc (hậu quả
của nó kéo dài đến tận ngày nay) dưới hình thức
“đi mà ở”: chia Ấn Độ thành hai quốc gia riêng
biệt dựa trên cơ sở tôn giáo.
HS: Lắng nghe và ghi chép
2. Công cuộc xây dựng đất nước
+ Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc
“cách mạng xanh” nên đã tự túc được

lương thực. Năm 1995, là nước xuất
khẩu gạo đứng thứ ba thế giới.
+ Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới về
sản xuất công nghiệp, coi trọng ngành
“công nghiệp chất xám”.
+ Khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo dục
có những bước tiến nhanh chóng: thử
thành công bom nguyên tử (1974), phóng
vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo (1975),
+ Đối ngoại: Thực hiện chính sách hoà
bình, trung tập tích cực.
Hoạt động:
- GV trình bày nêu vấn đề:
Sau khi giành độc lập, Ấn Độ bước vào thực
hiện những cải cách kinh tế, chính trị xã hội và
văn hoá nhằm xoá bỏ nghèo nàn, thủ tiêu tàn tích
xã hội cũ, xây dựng đất nước vững mạnh, phồn
vinh. Vậy nhân dân Ấn Độ đã giành được những
thành tựu gì trong công cuộc xây dựng đất
nước? Thế nào là cuộc “cách mạng xanh” và
“cách mạng chất xám”?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận
(dựa vào các ý chính, số liệu có trong SGK: về
công nghiệp, nông nghiệp, khoa học-kĩ thuật,
chính sách đối ngoại).
Để cụ thể hóa cho những thành tựu về kinh tế và
khoa học-kĩ thuật của Ấn Độ trong công cuộc
xây dựng đất nước, GV có thể khai thác một số
hình ảnh trong đĩa Encarta.

HS: Lắng nghe và ghi ý chính
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×