LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp, tôi và các thành viên trong nhóm
5 đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cô giáo TS. Lê Thị Vân Huệ, người đã
có những ý kiến quý báu, chỉ bảo tận tình cho tôi và các thành viên trong nhóm trong
việc định hướng nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo khóa luận tốt nghiệp. Tôi thay mặt
nhóm xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi và các thành viên trong nhóm xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo
trong Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội, đã
không ngừng giúp đỡ nhóm tôi không chỉ trong việc truyền thụ kiến thức mà còn cả
trong việc rèn luyện con người trong những năm tháng ở trung tâm nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường, để nhóm tôi có được kết quả này.
Cuối cùng, tôi thay mặt nhóm xin chân thành cảm ơn các bạn học trong lớp
sau đại học K14 đã tận tình trao đổi và đóng góp ý kiến cho khóa luận.
Do kiến thức và thời gian hạn chế nên khóa luận còn có nhiều thiếu sót. Nhóm
tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thày giáo, cô giáo, các chuyên gia, các cán
bộ khoa học và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2010
Học viên
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
Stt Họ và tên Cơ quan
1 Trần Thị Ánh Tuyết Trung tâm CIRUM
2 Đào Thanh Thái Trung tâm Tư vấn và Nghiên cứu về Phát triển
3 Nguyễn Tuấn Sơn Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ TN&MT
4 Nguyễn Văn Linh Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở TNMT Vĩnh Phúc
5 Hoàng Tiến Dũng Viện nghiên cứu Sinh thái Chính sách Xã hội - SPERI
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH Công nghiệp hóa
HDH
ĐTH
Hiện đại hóa
Đô thị hóa
KCN Khu công nghiệp
TĐC Tái định cư
UBND Ủy ban nhân dân
GPMB Giải phóng mặt bằng
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thu nhập trung bình của một hộ gia đình trước năm 2006
Bảng 2: Kết quả thu hồi đất ở thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến
Bảng 3: Hình thức sử dụng tiền đền bù của người dân
Bảng 4: Sự thay đổi về lao động và việc làm của người dân trước và sau thu hồi đất
Bảng 5: Kết quả điều tra tình hình lao động trong các hộ trong thôn
Bảng 6. Thu nhập bình quân của hộ gia đình sau khi thu hồi đất năm
Bảng 7: Đánh giá về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân tại nơi ở mới
Bảng 8. Kết quả đánh giá chất lượng môi trường ở khu phố mới của người dân)
Bảng 9: Sự thay đổi quan hệ trong nội bộ gia đình các hộ dân sau thu hồi đất
4
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập trong một hộ gia đình
Biểu đồ 2: Sự khác nhau về cơ cấu lao động trước và sau khi mất đất
Biểu đồ 3: Biểu thị cơ cấu độ tuổi của thôn
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................................................8
2. 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................11
3. 3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................11
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................................12
1. 1.1. Khái niệm về đô thị hóa/công nghiệp hóa...............................................................12
1.1 1.1.1. Khái niệm vềniệm về Đô thị hóa Đô thị hóa........................................................12
1.2 1.1.2. Khái niệm về công nghiệp hóa..............................................................................12
2. 1.2. Quá trình CNH/ ĐTH trên thế giới.........................................................................13
1.2.12.1 . Quá trình CNH trên thế giới.................................................................................13
1.2.2. Quá trình CNH trên thế giới.......................................................................................14
1.3. Qúa trình công nghiệp/đô thị hóa ở Việt Nam...........................................................15
1.4. Quá trình ĐTH/CNH diễn ra tại Vĩnh Phúc..............................................................16
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................18
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp........................................................................................18
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bán chính thức .................................................................18
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ chốt...................................19
2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm....................................................................................19
2.2.5. Phương pháp hồi cố.....................................................................................................19
2.2.6. Phương pháp chuyên gia.............................................................................................19
1. 3.1. Vài nét sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội Huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................................21
3.2. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội địa bàn nghiên cứu
...............................................................................................................................................24
3.3. Tình hình kinh tế xã hội của người dân trước khi bị mất đất.................................25
3.3.1 Các hoạt động sản xuất...............................................................................................25
3.3.2. Thu nhập và mức sống của người dân trước thu hồi đất..........................................25
3.3.3. Cơ cấu lao động và tình hình việc làm trong một hộ gia đình: ................................27
3.3.4. Cơ sở hạ tầng ở trongcủa thôn...................................................................................27
3.3.5. Các vấn đề về văn hóa xã hội......................................................................................27
3.3.6. Môi trường sống..........................................................................................................28
3.4. Tình hình thu hồi đất Nông nghiệp xây dựng khu Công nghiệp Bá Thiện tại xã Bá
Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................28
3.4.1. Quá trình thu hồi đất...................................................................................................28
3.4.2. Hiệu quả sử dụng tiền đền bù từ thu hồi đất nông nghiệp.......................................30
3.4.3. Quá trình tái định cư, ổn định cuộc sống..................................................................31
3.5. Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới cuộc sống và việc làm của người dân
thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc....................................31
3.5.1. Tác động thu hồi đất nông nghiệp tới việc làm của người dân.................................32
3.5.1.1. Các hoạt động sản xuất và cơ cấu lao động của người dân.....................................32
3.5.1.2. Cơ cấu lao động theo lứa tuổi và trình độ...............................................................35
3.5.2 Tác động tới thu nhập của người dân.........................................................................37
3.5.3. Cơ hội tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội.....................................................38
3. 5.4. Tình hình Môi trường sau khi thu hồi đất................................................................40
6
3.5.4.1. Vấn đề nước sinh hoạt.........................................................................................40
3.5.4.2. Vấn đề vệ sinh môi trường.....................................................................................41
3.5.4.3. Môi trường sống.....................................................................................................41
3.5.5. Tác động tới văn hóa, xã hội.......................................................................................43
3.5.5.1. Vấn đề giới.............................................................................................................43
3.5.5.2. Các tệ nạn xã hội....................................................................................................44
3.5.5.3. Quan hệ trong gia đình...........................................................................................44
Chương 4 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................................46
1. 4.1. Kết luận......................................................................................................................46
4.2.2. Đề xuất một số giải pháp..........................................................................................47
4.3. Các khuyến nghị cụ thể...............................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................50
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................................51
Phụ lục 1: Sơ đồ hành chính xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................51
Phụ lục 2: Một số hình ảnh về hiện trạng khu TĐC thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến........................................52
Phụ lục 3: Phiếu điều tra thông tin.................................................................................................................54
Phụ lục 4:. Danh sách người được điều tra bằng bảng hỏi...........................................................................65
7
PHẦN MỞ ĐẦU
Diễn giải...............................................................................................................................30
Số lượng...............................................................................................................................30
1............................................................................................................................................30
hộ..........................................................................................................................................30
181........................................................................................................................................30
2............................................................................................................................................30
ha..........................................................................................................................................30
22,23.....................................................................................................................................30
- đất nông nghiệp................................................................................................................30
ha..........................................................................................................................................30
13,57.....................................................................................................................................30
- đất ở...................................................................................................................................30
ha..........................................................................................................................................30
3,48.......................................................................................................................................30
- đất khác.............................................................................................................................30
ha..........................................................................................................................................30
5,18.......................................................................................................................................30
Hộ có diện tích thu hồi nhiều nhất....................................................................................30
ha..........................................................................................................................................30
0,193.....................................................................................................................................30
Hộ có diện tích thu hồi ít nhất...........................................................................................30
ha..........................................................................................................................................30
0,083.....................................................................................................................................30
Bình quân một hộ có diện tích đất bị thu hồi...................................................................30
ha..........................................................................................................................................30
0,12.......................................................................................................................................30
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới đất đai có thêm những chức năng có ý
nghĩa quan trọng là chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển.
8
Trên con đường CNH, hiện đại hóa đất nước để đưa đất đai thực sự trở thành
nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư phát triển thì việc thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý là con đường hết sức
cần thiết và duy nhất. Hiện nay trên địa bàn cả nước đã có khoảng trên 200 Khu công
nghiệp các loại, gần 300 các cụm công nghiệp và hàng nghìn các khu đô thị tập trung.
Các Khu công nghiệp thu hút trên 1 triệu lao động trực tiếp, nộp ngân sách năm 2007
khoảng 1,1 tỉ USD, đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được của việc đổi mới kinh tế đất nước
trong đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện vẫn còn những bất cập
chưa được giải quyết kịp thời. Quá trình CNH, đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ
ở các tỉnh, thành phố nhất là các tỉnh có vị trí địa lý và địa hình thuận lợi để phát triển
công nghiệp đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và văn hóa của người
dân, làm biến đổi cả về chiều sâu của xã hội nông thôn truyền thống. Theo số liệu của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông
nghiệp được thu hồi đã tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu người với gần 630
nghìn hộ nông dân và trung bình, cứ 1 ha đất bị thu hồi, có 10 người bị mất việc.
Sự thay đổi đời sống của người nông dân có đất bị thu hồi là một vấn đề mang
tính thời sự cấp bách, trở thành vấn đề mang tính xã hội trên cả nước. Thiếu việc làm
và tỷ lệ thất nghiệp cao, cùng với sự di chuyển tự do của lao động nông thôn lên
thành phố tìm kiếm việc làm do bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa gắn liền công
nghiệp hóa đang là thách thức lớn đối với xã hội
Ảnh hưởng của việc thu hồi đất để phát triển công nghiệp, xây dựng các khu,
cụm công nghiệp đến đời sống, việc làm của người dân đang là vấn đề đặc biệt được
quan tâm nhất là đối với địa bàn nghiên cứu tỉnh Vĩnh Phúc. Là một tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, cách Hà Nội hơn 50 km có các điều kiện rất thuận lợi,
trong 10 năm trở lại đây, Vĩnh Phúc là một tỉnh có tốc độ CNH, HĐH đứng đầu cả
nước, hàng năm cho phép chuyển mục đích hàng trăm ha đất nông nghiệp sang các
9
mục đích khác, điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh kế, môi trường sống của
người dân bị mất đất.
Trên cả nước hiện nay đã có hàng loạt các nghiên cứu đánh giá, các báo cáo về
đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất. Quá trình thực hiện việc tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và các chính sách hỗ trợ cho người dân như các Báo cáo của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên... đề tài nghiên cứu
của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp và hàng trăm các bài viết, các đề tài của
nhiều tác giả trong và ngoài nước. Các nghiên cứu kể trên đã đưa ra được khái quát
về đời sống người dân ở các địa bàn nghiên cứu và đã đề xuất được những giải pháp
tương đối thỏa đáng. Tuy vậy do đặc điểm của mỗi địa bàn khác nhau cộng với các
hạn chế trong điều tra thực tế nên vẫn còn gây ra những tranh cãi. Kết quả nghiên cứu
chưa đầy đủ, thỏa đáng, các giải pháp khó có thể áp dụng thống nhất thành các quy
phạm chung. Nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng các khu
công nghiệp đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất và đề xuất các giải
pháp hợp lý cho khu vực là mục tiêu của đề tài nghiên cứu “Tác động của việc thu
hồi đất Nông nghiệp đối với người dân trong quá trính đô thị hóa đặc thù công
nghiệp hóa tại xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ”.
10
2. 2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp đến
sinh kế, đời sống văn hoá, xã hội và môi trường của người dân ở địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp người dân thích ứng dễ dàng hơn với sự
thay đổi dưới tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp
3. 3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cuộc sống của người dân trước khi thu hồi đất như thế nào?
- Cuộc sống của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp như thế nào?
- Những cơ hội và thách thức tiềm ẩn mà người dân gặp phải khi bị mất đất
trong quá trình đô thị hóa? Người dân thích ứng như thế nào với sự thay đổi nói trên.
11
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1.1. Khái niệm về đô thị hóa/công nghiệp hóa
1.1 1.1.1. Khái niệm vềniệm về Đô thị hóa Đô thị hóa
Khái niệm về đô thị: Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là
lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng, kỹ thuật và công trình công cộng phục vụ dân
cư đô thị, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, du lịch và dịch vụ, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hoặc vùng (Vũ Cao Đàm,
2005).
- Khái niệm đô thị hóa được đặt trong bối cảnh kinh tế xã hội của nước ta hiện
nay:
+ Theo nghĩa rộng: Đô thị hóa được hiểu như một quá trình phát triển toàn
diện kinh tế và xã hội, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các
hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng.
+ Theo nghĩa hẹp: Đô thị hóa là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng trưởng
dân số đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố, sự xuất hiện của
các thành phố mới…
+ Quá trình đô thị hóa mang tính phức tạp, địa phương, địa điểm, bối cảnh…
+ Đô thị hóa và phát triển có mối quan hệ biện chứng rõ rệt. Đô thị hóa mang
tính quy luật tất yếu, là động lực của phát triển, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao
động, nâng cao chất lượng lao động và phát triển kinh tế. Ngược lại, đô thị hóa cũng
chính là hệ quả của sự phát triển, bản thân nó lại tạo ra sức ép cho phát triển trên mọi
mặt kinh tế, xã hội và môi trường (Phạm Hùng Cường, 2007).
1.2 1.1.2. Khái niệm về công nghiệp hóa
- CNH là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành
kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về giá
trị gia tăng, v.v..(, 2010)
12
Đây là quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở một cộng đồng người từ nền
kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế
công nghiệp. CNH là một phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến kinh tế-xã
hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng
và luyện kim quy mô lớn. CNH còn gắn liền với thay đổi các hình thái triết học hoặc
sự thay đổi thái độ trong nhận thức tự nhiên. Dầu vậy, những thay đổi về mặt triết
học là nguyên nhân của CNH hay ngược lại thì vẫn còn tranh cãi.
- Trong điều kiện của Việt Nam, CNH là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao
động thủ công là chính sang dựa vào lao động kết hợp cùng với phương tiện, phương
pháp công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao
((, 2010)
2. 1.2. Quá trình CNH/ ĐTH trên thế giới
1.2.12.1 . Quá trình CNH trên thế giới
Quá trình CNH trên thế giới được đánh dấu bằng cuộc cách mạng công
nghiệp, đó là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các điều
kiện kinh tế-xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa ra toàn
thế giới. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động
chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế tạo máy móc quy mô lớn. Tên gọi
"Cách mạng công nghiệp" thường dùng để chỉ giai đoạn thứ nhất của nó diễn ra ở
cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Giai đoạn hai hay còn gọi là Cách mạng công nghiệp
lần thứ hai tiếp tục ngay sau đó từ nửa sau thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
Cuộc cách mạng bắt đầu với sự phát triển sản xuất hàng hóa của ngành công
nghiệp dệt. Sau đó, với nhu cầu cung cấp máy móc và năng lượng cho công nghiệp
dệt, các kỹ thuật gia công sắt thép được cải thiện và than đá sử dụng với khối lượng
lớn. Thương mại mở rộng tạo điều kiện cho sự ra đời của kênh đào giao thông và
đường sắt. Bên cạnh đó, đường giao thông được nâng cấp lớn cho hoạt động giao
thương nhộn nhịp. Động cơ hơi nước sử dụng nhiên liệu than và máy móc dẫn động
bằng cơ khí đã đưa đến gia tăng năng suất lao động đột biến. Sự phát triển các máy
công cụ trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 19 tạo thuận lợi cho lĩnh vực chế tạo máy,
phục vụ những ngành sản xuất khác.
13
Ý kiến về thời gian diễn ra cách mạng công nghiệp lần thứ nhất không thống
nhất, nhưng nói chung là ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. Ảnh hưởng của
nó diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong suốt thế kỷ 19 và sau đó là toàn thế giới. Tác
động của cách mạng công nghiệp là vô cùng sâu rộng. Cách mạng công nghiệp lần
thứ hai bắt đầu khoảng 1850, khi các tiến bộ kinh tế và kỹ thuật có được nhờ phát
triển tàu hơi nước, đường sắt. Đến cuối thế kỷ 19, động lực của Cách mạng công
nghiệp là động cơ đốt trong và máy móc sử dụng điện. Năm 1914, giai đoạn thứ hai
này kết thúc.
Như vậy có thể nói Anh là nước tiến hành CNH đầu tiên với thành phố công
nghiệp đầu tiên là Manchester. Nhiều nước thuộc Thế giới thứ ba bắt đầu các chương
trình CNH dưới sự ảnh hưởng của Hoa Kỳ hoặc Liên Xô trong Chiến tranh Lạnh nửa
cuối thế kỷ 20. Nỗ lực này ở một số nước Đông Á thành công hơn ở các nơi khác
trên thế giới (ngoại trừ các quốc gia tiến hành CNH muộn mằn Châu Âu, dẫu vậy tiến
trình của các nước này đã bắt đầu từ trước Thế chiến thứ hai),
(, 2010)
1.2.2. Quá trình CNH trên thế giới
Quá trình đô thị hóa có lịch sử cùng với sự hình thành của đô thị, từ khoảng
6000 năm trước công nguyên. Tuy nhiên phải đến giai đoạn Cách mạng công nghiệp
( giữa thế kỷ 18), quá trình đô thị hóa mới thực sự trở thành một hiện tượng phổ biến
mang tính toàn cầu và là một phần không tách rời trong quá trình phát triển của loài
người. Ở giai đoạn này đô thị hóa diễn ra chủ yếu ở biểu hiện dịch cư nông thôn – đô
thị, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc tập trung dân cư, mở rộng thành phố với
những biên đổi tập trung ở các nước phát triển. Đến giai đoạn 1960 – 1980 quá trình
đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ không chỉ ở các nước phát triển mà diễn ra ở cả các nước
đang phát triển.
Trên thế giới hiện nay, quá trình đô thị hóa được phân chia thành 3 khu vực
địa lý có hiện trạng và xu thế phát triển khác nhau:
Các nước có tỉ lệ đô thị hóa như hiện nay ở mức cao (trên 50%) thì tốc độ phát
triển tiếp theo của đô thị hóa có chậm lại: Bắc Mỹ, Oxtraylia, châu Âu.
14
Các nước có tỉ lệ đô thị hóa hiệnện nay thấp hoặc tương đối thấp (trên 40%)
thì tốc độ phát triển tiếp theo của đô thị hóa là rất nhanh so với thời gian trước. Đó là
các nước đang phát triển thuộc SNG, Mỹ La Tinh, Đông Á.
Các nước có mức đô thị hóa hiện nay ở mức độ rất thấp (trên 20%) thì tốc độ
phát triển tiếp theo của đô thị hóa có nhanh hơn giai đoạn trước: Châu Á, châu Phi.
Như vậy, quá trình đô thị hóa ngày nay trên thế giới được đặc trưng bởi quy
mô và sự tập trung diễn ra tại các nước đang phát triển. Theo dự báo của Liên hiệp
quốc, thế giới sẽ có 5 tỉ cư dân sống trong các khu đô thị vào năm 2030. Giai đoạn từ
2000 – 2030, dân số đô thị ở châu Á sẽ tăng từ 1,36 tỷ lên 2,64 tỷ, châu Phi từ 294
triệu lên 742 triệu, châu Mỹ La Tinh và Caribê từ 394 triệu lên 609 triệu.
LHQ Liên Hiệp Quốc dự báo dân số thế giới sẽ tăng từ 6,7 tỷ người hiện nay
lên tới 9,2 tỷ vào năm 2050. Đến lúc đó, toàn thế giới sẽ xuất hiện 27 “siêu thành
phố”, tăng so với con số 19 hiện nay, và nhiều thành phố nhỏ hơn với không quá 0,5
triệu dân sẽ xuất hiện. Tokyo (Nhật) là thành phố đông dân nhất với 35,7 triệu người.
Các thành phố Bắc Kinh, Thượng Hải (Trung Quốc); Mumbai và New Delhi (Ấn
Độ); Cairo (Ai Cập); London (Anh); Tehran (Iran); Los Angeles, New York (Mỹ);
Rio de Janeiro ( Brazil).. nằm trong số 19 thành phố đông dân nhát thế giới
Với tốc độ đô thị hóa tăng cao như hiện nay, số dân sống ở nông thôn toàn thế
giới sẽ giảm dần, dự báo từ 3,4 tỷ người năm 2007 còn 2,8 tỷ năm 2050.
(, 2010)
1.3. Qúa trình công nghiệp/đô thị hóa ở Việt Nam
Thập kỷ cuối thế kỷ XX mở ra bước phát triển mới của đô thị hoá ở Việt Nam.
Đặc biệt, sau khi Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Doanh nghiệp (năm 2000), Luật
Đất đai (năm 2003), Luật Đầu tư (năm 2005); Chính phủ ban hành Nghị định về Qui
chế khu công nghiệp, khu chế xuất (năm 1997)… nguồn vốn đầu tư trong nước và
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng vọt, gắn theo đó là sự hình thành trên
diện rộng, số lượng lớn, tốc độ nhanh các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị
mới và sự cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng ở cả thành thị và nông thôn. Làn sóng đô
thị hoá đã lan toả, lôi cuốn và tác động trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn, nông
dân.
15
Tính đến giữa năm 2008, trên phạm vi cả nước đã có gần 200 khu công
nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 6.000 dự án đầu tư trong,
ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu công nghiệp,
khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung vào đội ngũ lao động
công nghiệp là nông dân (GS.TS. Đàm Trung Phường, 2009).
Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang trong quá trình phát triển.
Đến cuối năm 2007, cả nước có trên 700 điểm cư dân đô thị, tăng hơn 40% so với
năm 1995 (Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) Bên cạnh những
đô thị có bề dày lịch sử tiếp tục được mở mang, nâng cấp, đáng chú ý là sự xuất hiện
ngày càng nhiều các khu đô thị mới tập trung, trong đó hệ thống các thị trấn, thị tứ
ngày càng toả rộng, tạo thành những nét mới ở nông thôn.
Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, kết cấu hạ tầng ở nông thôn - xưa nay
vốn yếu kém, đã có sự cải thiện đáng kể. Các làng nghề được chấn hưng, mở mang
góp phần làm sôi động thêm quá trình đô thị hoá ở nông thôn.
Làn sóng đô thị hóa cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XI đã thổi luồng sinh khí mới
vào nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
Đô thị hoá gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã trực tiếp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm, thuỷ sản
trong tổng thu nhập quốc dân trong nước (GDP) và tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong GDP. Đối với nông nghiệp, cơ cấu nội ngành chuyển
dịch theo hướng phát triển các cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao hơn. Trong trồng trọt, tỷ trọng hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả ngày càng
tăng.
Phát triển công nghiệp góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng hiện
đại hóa, và kéo theo sự phát triển của các khu đô thị mới. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ
được nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của công nghiệp, đã đồng thời
tạo điều kiện cho đô thị hóa phát triển. Các KCN được quy hoạch gắn liền với các
khu đô thị mới để đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ phụ trợ xung quanh KCN, nhà ở
cho công nhân viên, tận dụng được tài nguyên cũng như lực lượng lao động tại chỗ.
1.4. Quá trình ĐTH/CNH diễn ra tại Vĩnh Phúc
16
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuần nông, cơ cấu kinh tế đang chuyển mình đi lên
phát triển theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Năm 2004 tốc độ tăng trưởng công
nghiệp đạt 49,7%; dịch vụ đạt 26,2%; nông nghiệp đạt 24,1%; thu ngân sách đạt gần
2.100 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8 năm (1997-2004) là 16,6%.
Hàng trăm doanh nghiệp trong nước và nước ngoài với tổng mức vốn đầu tư khoảng
gần 600 triệu USD và 15.600 tỷ đồng, được đầu tư ở 14 cụm, khu công nghiệp, khu
vui chơi, giải trí, du lịch trên khắp địa bàn (Minh Đoan, 2005).
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh, cấu
trúc không gian mạng lưới đô thị, thị tứ của tỉnh cũng được cải tạo phù hợp với sự
phát triển. Những năm qua, quá trình đô thị hoá từ thành thị đến nông thôn đã đưa
Vĩnh Phúc từ chỗ đứng thứ 4l/64 tỉnh, thành phố vươn lên đứng thứ 7 về phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên phạm vi cả nước. Tốc độ tăng trưởng công
nghiệp 1997- 2003 đạt gần 80%, trong đó, khu vực công nghiệp đạt trên 25%, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 55% (Minh Đoan, 2005)
Hiện nay tỉnh đã thực hiện quy hoạch 13 khu, cụm công nghiệp với tổng diện
tích nghiên cứu, thiết kế gần 2000 ha; bổ sung và mở rộng 3 khu công nghiệp Bá
Thiện, Quang Minh và Bình Xuyên, đồng thời thiết kế các cụm công nghiệp nhỏ,
cụm làng nghề với quy mô hàng trăm ha .
Tuy nhiên quá trình CNH và đô thị hoá cũng khiến cho Vĩnh Phúc phải đối
mặt với nhiều thách thức lớn lao: Vấn đề dân số, việc làm, tình hình rác thải công
nghiệp, ô nhiễm môi trường, sự biến đổi về văn hoá, đạo đức lối sống… là những
vấn đề làm biến đổi cuộc sống của người dân nơi đây trước nhịp sống hối hả của nền
kinh tế thị trường.
17
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân chịu sự ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất tại thôn Trại Cúp, xã
Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thôn Trại Cúp được chọn làm địa điểm
nghiên cứu vì thôn nằm trong quy hoạch phát triển KCN Bá Thiện. Thôn Trại Cúp là
một thôn thuần nông, cuộc sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Thôn Trại
Cúp thuộc diện bị thu hồi 100% đất ở và đất nông nghiệp. Người dân thôn Trại Cúp
được chuyển sang khu TĐC bắt đầu từ tháng 9/2008 và hiện đang tổ chức tái ổn định
cuộc sống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Thu thập số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước, các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, NN & PTNT, Cục thống kê, Tài chính, Lao động TB và XH, Sở Kế hoạch và
đầu tư.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bán chính thức
Phương pháp phỏng vấn bán chính thức được sử dụng để thu thập thông tin
của những hộ gia đình cũng như của cán bộ đia phương thông qua việc sử dụng bảng
hỏi chuẩn bị từ trước và những câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn để tìm
hiểu rõ thêm những vấn đề cần quan tâm. Phiếu phỏng vấn hộ gia đình tập trung vào
việc tìm hiểu những thay đổi của cá nhân / hộ gia đình trước và sau khi người dân bị
thu hồi đất nông nghiệp.
Để thu thập các thông tin liên quan tới tình hình đời sống, việc làm của các hộ
chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra hộ gia đình. Tuy nhiên do hạn chế về
mặt thời gian, kinh phí nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra được 30 hộ trên tổng số
181 hộ trong thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến. Các hộ trong mẫu điều tra được chọn một
cách ngẫu nhiên từ danh sách hộ của thôn. Về tiêu chí chọn các hộ điều tra chúng tôi
lựa chọn có cả các hộ có điều kiện kinh tế khá giả, trung bình và khó khăn. Những
người dân được điều tra bao gồm cả nam và nữ ở các lứa tuổi khác nhau. Về việc làm
18
của các hộ bao gồm cả các hộ thuần nông và các hộ có nghề nghiệp khác, công chức
viên chức, buôn bán, dịch vụ...
Trong quá trình điều tra hộ gia đình chúng tôi kết hợp phương pháp quan sát
có sự tham gia, chụp ảnh, tìm hiểu và trò chuyện với người dân để có được cái nhìn
của người trong cuộc, hiểu được thực trạng của tình hình đời sống, việc làm và tâm
lý của họ khi bị thu hồi đất.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ chốt.
Kỹ thuật phỏng vấn này là hình thức trò chuyện thân mật với người dân địa
phương. Cách phỏng vấn này thường là gặp tình cờ hoặc có hẹn trước và không đưa
ra các câu hỏi trước mà chỉ liệt kê vấn đề cần đánh giá, tìm hiểu thêm, câu hỏi cụ thể
nảy sinh trong cuộc phỏng vấn.
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 7 người dân tại thôn
Trại Cúp, 1 trưởng thôn và 01 cán bộ xã Bá Hiến để thu nhận đươc nhiều thông tin
chi tiết, cụ thể hơn về địa bàn nghiên cứu cũng như xác định rõ một số vấn đề nghiên
cứu.
2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Để tăng tính hiệu quả của kết quả điều tra, chúng tôi đã tiến hành các cuộc thảo
luận nhóm với người dân địa phương. Các nhóm thảo luận gồm các đối tượng: nhóm
phụ nữ và nhóm hội nông dân. Thảo luận nhóm giúp chúng tôi có được bức tranh
tổng thể về cuộc sống của người dân cũng như môi trường ở khu vực nghiên cứu
trước và sau khi có khu công nghiệp. .
2.2.5. Phương pháp hồi cố
Phương pháp hồi cố được sử dụng để phỏng vấn người dân địa phương (nam,
nữ ở các lứa tuổi khác nhau) nhằm thu thập thông tin cho những vấn đề xảy ra trước
thời điểm nghiên cứu, cụ thể là trước khi thu hồi đất nông nghiệp.
2.2.6. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu
Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, các cán bộ lãnh
đạo xã.
19
20
Ch ng ươ 3 - K T QU NGHIÊN C UẾ Ả Ứ
1. 3.1. Vài nét sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội Huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, gần thủ đô Hà
Nội, có nhiều tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, thuận lợi cho
việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp (KCN) nói riêng và phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh nói chung.
Từ năm 2005 – 2008, Vĩnh Phúc luôn là tỉnh đứng trong “top 10” toàn quốc
về chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, thành phố. Điều này thể hiện những nỗ
lực phát triển của Vĩnh Phúc trong thời gian qua và nhất là trong giai đoạn lạm phát,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và 2009.
Là một tỉnh trung du nằm phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội và cũng chính là cửa
ngõ nối các tỉnh khu vực Tây Bắc với Thủ đô bằng các tuyến giao thông quan trọng
như quốc lộ 2, quốc lộ 2C, những năm qua kinh tế của Vĩnh Phúc phát triển mạnh,
với tốc độ tăng trưởng GDP từ 14% - 16%, nhất là việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
với việc phát triển các khu công nghiệp.
Theo quy hoạch, từ nay đến năm 2020, Vĩnh Phúc sẽ có thêm 14 khu công
nghiệp với diện tích 5.576 ha. Với hệ thống các khu công nghiệp đã được quy hoạch,
tỉnh Vĩnh Phúc có đủ cơ sở để thực hiện mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm
2015.
Năm 2008 Vĩnh Phúc đã vượt qua nhiều khó khăn về thiên tai, khủng hoảng
tài chính, lạm phát, suy giảm kinh tế thế giới, tăng giá vật tư, xăng dầu… thu hút đầu
tư có sự cạnh tranh gay gắt trong khu vực… đưa tăng trưởng kinh tế đạt 17,77 %,
GDP bình quân đầu người 21,1 triệu đồng, tăng 34,4% so với năm 2007, thu ngân
sách đạt cao nhất từ trước đến nay: 9.228,2 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 21200
lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10,4%. Đặc biệt, lĩnh vực thu hút đầu tư tiếp tục
đạt kết quả cao với 124 dự án đầu tư mới, trong đó có 31 dự án có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) và 93 dự án đầu tư trong nước (DDI), đưa tổng số dự án FDI đến hết
năm 2008 đạt 100 dự án với tổng vốn đăng ký 1,98 tỷ USD và 265 dự án DDI với
tổng vốn đăng ký 15,5 ngàn tỷ đồng. Tính đến hết năm 2008, đã có 15 quốc gia và
vùng lãnh thổ đầu tư vào Vĩnh Phúc, trong đó có các dự án đầu tư lớn của các Tập
đoàn điện tử công nghệ cao của Đài Loan như: Compall, Hồng Hải... Kết quả thu hút
21
đầu tư trong năm qua tiếp tục đưa Vĩnh Phúc vào tốp các tỉnh dẫn đầu về thu hút đầu
tư trong cả nước và xếp thứ ba về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ sau thành
phố Đà Nẵng và tỉnh Bình Dương. Nhìn chung các dự án đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là
các dự án FDI đều triển khai xây dựng nhanh và đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có
hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư. Điều này
chứng tỏ sự tin tưởng và an tâm của các nhà đầu tư vào môi trường đầu tư, kinh
doanh tại Vĩnh Phúc. Niềm tin đó xuất phát từ việc tỉnh luôn sát cánh, cùng tháo gỡ
khó khăn với doanh nghiệp; doanh nghiệp chia sẻ khó khăn chung với tỉnh.
Nhằm góp phần thu hút, mời gọi đầu tư, nhiều tuyến đường quan trọng đã và
đang được khởi công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công nghiệp và
đô thị. Bên cạnh việc chi trên 1.000 tỷ đồng cho đầu tư phát triển hạ tầng, tỉnh Vĩnh
Phúc đã tích cực mời gọi các doanh nghiệp có năng lực đầu tư vào lĩnh vực này theo
hình thức BOT và BT.
Đến nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của các
doanh nghiệp đến đầu tư. Con đường xương sống của tỉnh là quốc lộ 2A đoạn Vĩnh
Yên - Nội Bài đã hoàn thành và đưa vào sử dụng không chỉ giải quyết sự ùn tắc của
lượng xe cộ lưu thông mà còn mở rộng hơn cánh cửa thu hút đầu tư đối với Vĩnh
Phúc, bởi trước đây không ít nhà đầu tư ngại đến Vĩnh Phúc vì đường sá bất tiện.
Đường từ quốc lộ 2A nối Khu công nghiệp Bá Thiện với khu công nghiệp Bá Thiện
đã hoàn thành; một loạt tuyến đường khác như đường Nguyễn Tất Thành nối 4 khu
công nghiệp, quốc lộ 2B, 2C, Đại Lải - Đạo Tú cũng đang triển khai thi công phục vụ
chủ trương “Đưa công nghiệp lên đồi”. Về nguồn cấp nước sạch cho các KCN, tỉnh
có kế hoạch triển khai dự án nhà máy cung ứng nước từ nguồn nước mặt sông Lô với
quy mô lớn, hiện đang trong quá trình mời gọi đầu tư. Trong tình trạng khó khăn
chung về điện, bên cạnh việc xây mới, cải tạo mạng lưới, tỉnh đã làm việc với Tập
đoàn Điện lực để bố trí cung ứng đủ điện cho sản xuất của các doanh nghiệp. Hệ
thống liên lạc viễn thông cũng đáp ứng được nhu cầu đến tận chân hàng rào các khu
công nghiệp…
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2009 đã tác động mạnh đối
với kinh tế một địa phương có cơ cấu đầu tư nước ngoài cao như Vĩnh Phúc. Trong
22
cả nước, các tỉnh có tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ chiếm hơn 60 % nền kinh tế như
Vĩnh Phúc là địa phương chịu tác động rõ nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế
thế giới. Sau một thời gian dài có tốc độ tăng trưởng cao, việc suy giảm là quy luật
thường thấy của kinh tế. Theo Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Trịnh Đình Dũng, hầu hết
các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh đều đạt thấp so với yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch
và giảm mạnh so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 4.068
tỷ đồng, bằng 34,5% kế hoạch, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm 2008. Sáu tháng đầu
năm 2009, tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 3.821,8 tỷ đồng, giảm 40,9% so
cùng kỳ và đạt 38,2% dự toán năm Hội đồng nhân dân tỉnh giao, trong đó: thu nội địa
ước đạt 3.121,8 tỷ đồng, giảm 24,2%; thu thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu ước đạt 700 tỷ đồng, giảm 33,6% so cùng kỳ. Sáu tháng đầu năm
2009 thu hút được 5 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký 80,5 triệu USD, giảm 61,5%
về số dự án và giảm 45,4% về vốn đăng ký và 35 DDI, với số vốn đăng ký 1.000 tỷ
đồng, giảm 5,41% về dự án và giảm 38,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ. Vốn đầu
tư thực hiện của các dự án FDI ước đạt 89,8 triệu USD, tăng 42,77% so với cùng kỳ
và dự án DDI đạt 620 tỷ đồng, bằng 100%so với cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp khu
vực FDI vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi do gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đầu ra
cho sản phẩm, nhất là hai sản phẩm chủ lực là ôtô và xe máy
(, 2010)
Huyện Bình Xuyên nằm phía nam tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Bắc huyện giáp
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các huyện thị gồm: huyện Tam Đảo, Tam
Dương, thành phố Vĩnh Yên, Yên Lạc, Mê Linh, thị xã Phúc Yên. Diện tích: 145,6
km2, dân số: 103800 người, mật độ: 712 người/km2. Huyện lị: thị trấn Hương Canh.
Huyện gồm 3 thị trấn: Hương Canh, Gia Khánh, Thanh Lãng và 10 xã khác: Đạo
Đức, Phú Xuân, Tân Phong, Sơn Lôi, Quất Lưu, Tam Hợp, Hương Sơn, Thiện Kế,
Bá Hiến, Trung Mỹ. Và các dân tộc Kinh, Sán Dìu, Tày...Năm 1974, huyện hợp nhất
với huyện Tam Dương thành huyện Tam Đảo. Huyện Bình Xuyên ngày nay được tái
lập từ 09/06/1998 do tách ra từ huyện Tam Đảo thành 2 huyện Tam Dương và Bình
Xuyên.
Là huyện tiếp giáp giữa trung du miền núi với đồng bằng châu thổ sông Hồng,
vì thế Bình Xuyên mang cả ba đặc thù sinh thái của miền núi, trung du và đồng bằng,
23
đặc điểm có đã làm cho nền kinh tế của huyện có nhiều tiềm năng đầu tư phát triển
đa dạng nhiều ngành nghề. Đất đai ở huyện Bình Xuyên tuy có địa hình phức tạp
nhưng có những thuận lợi nhất định cho canh tác Nông nghiệp. Phía Bắc và Đông
Bắc tiếp giáp với dãy núi Tam Đảo có địa hình đồi núi thấp có thể phát triển kinh tế
đồi rừng, tạo các vùng chuyên canh cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lấy gỗ. Ngoài ra
theo phát triển kinh tế đa ngành những vùng đồi rừng này còn có thể quy hoạch thành
các khu du lịch sinh thái hấp dẫn cho du khách xung quanh hồ Xạ Hương, thác Thậm
Thình, Thanh Lanh…
Sông ngòi: Bình Xuyên có con sông Cà Lồ chảy qua phía nam của huyện, đây
là con sông cung cấp nước tưới tiêu chính cho huyện. Ngoài ra còn có các con suối
bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo như suối Mắc Áo, suối Nứa, suối Mây… Đồng thời
với địa hình đặc thù như vậy đã tạo nên rất nhiều đầm như: Đầm Láng, đầm Cả…
Những đầm này vừa cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp vừa có giá trị nuôi
trồng thủy sản rất lớn.
Giao thông: trên địa bàn huyện có các tuyến quốc lộ 2, tỉnh lộ 302, 306, đường
sắt Hà Nội – Lào Cai chạy qua.
Bình Xuyên còn có các làng nghề truyền thống như: Làng nghề gốm Hương
Canh, Mộc Thanh Lãng đã nổi tiếng từ xưa đến nay với các sản phẩm đạt độ tinh xảo
rất cao và đây cũng là một trong những địa điểm thăm quan học tập rất bổ ích (http://
www.vietgle.vn, 2010).
3.2. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội địa bàn
nghiên cứu
Đặc điểm địa lý, địa chất: Xã Bá Hiến là một xã Trung du tổng diện tích đất tự
nhiên là 1181,82ha, trong đó đất Nông nghiệp là 906,01ha, đất phi nông nghiệp là
243,09ha (trong đó đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 20,26ha), đất chưa sử
dụng là 32,72ha. (số liệu thống kê năm 2005). Phía Bắc giáp với xã Trung Mỹ, phía
Nam giáp với xã Tam Hợp và xã Sơn Lôi, phía Đông giáp với huyện Mê Linh, phía
Tây giáp với xã Thiện Kế.
Đặc điểm khí hậu thủy văn: Xã Bá Hiến huyện Bình Xuyên nằm trong vùng
đỉnh của đồng bằng châu thổ và sông hồng, khí hậu được chia thành 4 mùa (xuân, hạ,
thu, đông), lượng mưa trung bình 1400mm và tập trung vào các tháng 7, 8, 9. Nhiệt
độ không khí trung bình dao động từ 18 – 25
0c
, độ ẩm không khí 80 – 85%, tổng số
24
giời nắng trong năm khoảng 1575,6h. Hướng gió chủ đạo mùa hè là hướng gió Đông
Nam, mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Có sông Cà Lồ chảy qua, về
mùa mưa có lưu lượng khá lớn, sông này có vai trò điều tiết thủy văn khu vực.
Tài nguyên đất: Theo số liệu thống kê năm 2005, tổng diện tích đất tự nhiên
của xã Bá Hiến là 1181,82ha, trong đó đất Nông nghiệp là 906,01ha, đất phi nông
nghiệp là 243,09ha (trong đó đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 20,26ha),
đất chưa sử dụng là 32,72ha.
Tính đến năm 2008, tổng diện tích đất tự nhiên là 1182,34ha trong đó đất
nông nghiệp là 580,29 ha, đất phi nông nghiệp là 573,24ha, đất chưa sử dụng là
28,81ha.
Như vậy, chỉ trong vòng 3 năm, diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hẹp lại từ
906,01ha xuống 580,29ha, giảm 35,95%, đất phi nông nghiệp tăng lên rất nhanh,
trong đó đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng từ 20,26ha lên 344,29ha
(UBND xã Bá Hiến, Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội, 2009).
3.3. Tình hình kinh tế xã hội của người dân trước khi bị mất đất
3.3.1 Các hoạt động sản xuất
Trước khi thu hồi đất, thôn trại Cúp là một thôn thuần nông, trên 95% dân làm
nghề nông, với hoạt động sản xuất chủ yếu là trồng trọt ( 2 vụ lúa + 2 vụ màu/năm)
và chăn nuôi, ngoài ra có hộ gia đình co con cái lớn đi làm công nhân trong các nhà
máy hoặc bố mẹ trực tiếp là người đi làm thuê vào những lúc nông nhàn.
Những đầu tư cho sản xuất nông nghiệp: Giống cây, con, phân bón hóa học,
thức ăn tổng hợp và thuốc trừ sâu, thuốc phòng bệnh, chuồng trại… Còn lại những
hạng mục như: Sức lao động, phân chuồng, thức ăn tại chỗ… được người dân địa
phương tận dụng bằng những nguồn lực sẵn có ở tại chính gia đình nhà mình. Như
vậy, chăn nuôi và trồng trọt là một vòng tròn khép kín, có tác động qua lại và phụ
thuộc lẫn nhau về nguyên liệu đầu vào và đầu ra cho sản xuất. Đó cũng là cơ sở để
giảm thiểu chi phí trong sản xuất nông nghiệp, bằng cách tận dụng nguồn phế thải.
3.3.2. Thu nhập và mức sống của người dân trước thu hồi đất
Bảng 1 : T hu nhập trung bình của một hộ gia đình trước năm 2006 (nguồn điều
tra thực địa, 2010).
25