Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Xử lý kỷ luật công chức trong cơ quan nhà nước từ thực tiễn tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.87 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH LƢỢNG

XỬ LÝ KỶ LUẬT CƠNG CHỨC TRONG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH LƢỢNG

XỬ LÝ KỶ LUẬT CƠNG CHỨC TRONG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH



Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ PHẠM QUANG HUY

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tác giải xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính về “Xử lý kỷ luật cơng chức
trong cơ quan hành chính nhà nước - từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận” là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Lƣợng


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q
Thầy Cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Tiến sĩ Phạm
Quang Huy, người đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều

kiện tốt nhất cho em hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể q Thầy Cơ
trong khoa Nhà nước và Pháp luật, khoa Sau đại học Học viện Hành chính
Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
cho đến khi thực hiện hoàn thành đề tài luận văn.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Nội vụ tỉnh Ninh
Thuận, Phòng Nội vụ các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Ninh Thuận, Uỷ
ban Kiểm tra tỉnh uỷ và huyện, thành uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ Ninh Thuận đã
không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn khơng thể tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng, quý Thầy Cô giáo,
các nhà khoa học để bản thân nhận thức được sâu kỷ thêm và Luận văn được
hồn thiện hơn, có thể đóng góp một phần nhỏ cho cơng tác XLKL cơng chức
trong thời gian tới.


Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Ninh Thuận, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Lƣợng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài luận văn ...................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 7
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
CƠNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ........... 8
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa và điều kiện bảo đảm thực hiện việc xử
lý kỷ luật cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước ..................... 8
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 8
1.1.2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức .............................................. 15
1.1.3. Ý nghĩa của việc xử lý kỷ luật công chức ...................................... 21
1.1.4. Các điều kiện bảo đảm thực hiện xử lý kỷ luật công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước .................................................................... 23
1.2. Điều chỉnh pháp luật về xử lý kỷ luật công chức trong cơ quan hành
chính nhà nước ................................................................................... 24
1.2.1. Nội dung và hình thức xử lý kỷ luật cơng chức ............................. 24
1.2.2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức ............................................ 32
1.2.3. Quy trình xử lý kỷ luật cơng chức ................................................ 34
Chương 2: TÌNH HÌNH VI PHẠM KỶ LUẬT VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC TẠI TỈNH NINH THUẬN ............................................................ 49


2.1. Tình hình vi phạm kỷ luật của cơng chức hành chính nhà nước tại tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn từ 2010 đến 2016 ............................................. 49
2.2. Tình hình xử lý kỷ luật cơng chức hành chính trong cơ quan hành chính
nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận ............................................................. 52

2.2.1. Kết quả xử lý kỷ luật cơng chức hành chính trong cơ quan hành
chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ 2010 đến 2016 .......... 52
2.2.2. Những hạn chế trong công tác xử lý kỷ luật cơng chức hành chính
trong cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ
2010 đến 2016 ....................................................................................... 57
2.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 75
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ KỶ LUẬT CƠNG
CHỨC HÀNH CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC TỪ THỰC TIẾN TỈNH NINH THUẬN....................................... 79
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm kỷ luật
cơng chức hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước ................. 79
3.1.1. Hồn thiện pháp luật về nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức ........ 79
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về nội dung và hình thức kỷ luật ................ 81
3.1.3. Hồn thiện pháp luật về thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức ....... 88
3.1.4. Hồn thiện pháp luật về quy trình xử lý kỷ luật cơng chức ........... 88
3.1.5. Hồn thiện quy định pháp luật về các hệ quả khác khi công chức bị
xử lý kỷ luật ......................................................................................... 105
3.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm kỷ luật
cơng chức hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước ............... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 113


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Uỷ ban nhân dân.

CB


Cán bộ.

CC

Công chức.

VC

Viên chức

CBCC

Cán bộ, cơng chức.

XLKL

Xử lý kỷ luật.

PCTN

Phịng, chống tham nhũng.

CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
BLHS

Bộ luật Hình sự 2015.

Luật CBCC


Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008.

Luật PCTN

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005.

Nghị định 97

Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính
phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công
chức.

Nghị định 35

Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính
phủ quy định về Xử lý kỷ luật Cán bộ, công chức.

Nghị định 107 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Nghị định 157 Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính
phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ.


Nghị định 34

Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ

quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.

Nghị định 112 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính
phủ về cơng chức xã, phường, thị trấn.
Nghị định 27

Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ
quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của viên chức.

Nghị định 59

Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2005.

Nghị định 211 Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
mình quản lý, phụ trách.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực
kinh tế - xã hội, chính trị và ngoại giao... Kinh tế tăng trưởng cao và đều hàng
năm, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của Nhân dân được nâng lên, an

ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội đã được giữ vững, hội nhập quốc tế
ngày càng được mở rộng, vị thế nước ta trên trường quốc tế từng bước được
nâng cao, đưa đất nước ta thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng trầm trọng, toàn
diện về kinh tế - xã hội, bị bao vây cấm vận của thời kỳ thực hiện cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, duy ý chí; từ đó tạo đà cho sự phát
triển của đất nước trong giai đoạn tới.
Cùng với sự phát triển của đất nước, bộ máy nhà nước và đội ngũ
CBCC cũng từng bước được xây dựng, củng cố và kiện tồn; trình độ, năng
lực chun mơn ngày càng được nâng lên, nhất là việc tiếp cận nền khoa học,
kỹ thuật tiến tiến, hiện đại, tinh hoa của nhân loại, đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế tri thức và cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố để phục vụ cho sự
phát triển và hội nhập của đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, sự tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường đối với đội ngũ CBCC là khơng tránh khỏi; thậm chí trên một số lĩnh
vực rất nghiêm trọng; dẫn đến tình trạng một số CBCC thối hóa, biến chất về
đạo đức, lối sống; vi phạm trong thực thi công vụ của CBCC ngày càng nhiều,
tính chất mức độ vi phạm ngày càng phức tạp, tinh vi và nghiêm trọng.
Trước thực trạng trên, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XI của
Đảng một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay đã đánh giá: “Một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí

1


lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng,
sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền
tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, tuỳ tiện, vô nguyên tắc”.
Để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phịng ngừa và xử lý
nghiêm minh những hành vi vi phạm của CBCC; trong những năm gần đây,

Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về XLKL công
chức vi phạm. Đây là những cơ sở pháp lý để thực hiện XLKL CC vi phạm
trong thực thi công vụ
Tuy nhiên, việc XLKL CC vi phạm trong các cơ quan hành chính nhà
nước trong thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; chưa đạt được mục
tiêu giáo dục, răn đe, phòng ngừa sai phạm; cịn nặng về xử lý sự vụ. Bên
cạnh đó, qua nghiên cứu cho thấy, các văn bản quy phạm pháp luật về XLKL
CC vẫn còn thiếu thống nhất, chưa đồng bộ, cịn có khoảng trống, cịn nhiều
bất cập.
Để góp phần làm sáng tỏ thêm bản chất của việc XLKL CC, những bất
cập trong pháp luật về XLKL CC và thực trạng tình hình XLKL CC trong cơ
quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua nên tác giả
đã chọn đề tài “ Xử lý kỷ luật cơng chức trong cơ quan hành chính nhà
nước - từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Với đề tài này tác giả mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cơng
sức của mình trong việc đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện
các quy định pháp luật về XLKL CC và nâng cao hiệu quả việc XLKL CC
hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ CC, xây dựng bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị tại tỉnh
Ninh Thuận nói riêng và trên cả nước nói chung ngày càng trong sạch, vững
mạnh.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ sau khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành cải cách nền hành chính nhà
nước, ở nước ta có nhiều cơng trình nghiên cứu về XLKL CBCC. Các cơng
trình nghiên cứu trên được đăng tải trên một số sách, báo, tạp chí, luận án
nghiên cứu sinh như:

- Đề tài khoa học "Trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm bồi thường vật
chất của cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay" của Tiến sĩ Phạm Hồng Thái
và Thạc sĩ Lê Thiên Hương năm 2001. Đề tài đã góp phần làm rõ về mặt lý
luận và thực tiễn về trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm bồi thường vật chất
của CBCC, các mối liên hệ giữa trách nhiệm kỷ luật với các loại các loại trách
nhiệm pháp lý khác của CBCC; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thủ tục
XLKL đối với CBCC trên cơ sở đáng giá pháp luật thực định.
- Luận văn thạc sĩ "Trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức ở nước
ta hiện nay" của tác giả Phạm Văn Như năm 2001 (Học viện Hành chính
Quốc gia). Trên cơ sở làm rõ vấn đề lý luận về trách nhiệm kỷ luật của CBCC
trong hoạt động công vụ ở nước ta; nghiên cứu sâu vào trách nhiệm kỷ luật
của CBCC dưới góc độ là một loại trách nhiệm pháp lý; thông qua việc
nghiên cứu, chỉ ra những hạn chế, tồn tại về trách nhiệm kỷ luật của CBCC ở
nước ta hiện nay, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện trách nhiệm kỷ
luật của CBCC.
- Đề tài "Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức" của tác giả Bùi Thị
Đào đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật số 9 năm 2007. Trên cơ sở
phân tích những bất cập về thời hiệu XLKL CBCC được quy định tại Điều 9
Nghị định 35, tác giả đã đưa ra những kiến nghị sửa đổi quy định, tách thời
hiệu XLKL thành thời hiệu và thời hạn XLKL cho phù hợp với thực tế.
- Đề tài "Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên chức Y tế - Biện pháp quan
trọng của quản lý nhà nước về Y tế" của tác giả Nguyễn Huy Quang đăng trên

3


Tạp chí Quản lý nhà nước số 145, tháng 2/2008. Từ việc phân tích thực trạng
việc XLKL đối với cán bộ, viên chức y tế vi phạm pháp luật từ đầu năm 1999
đến tháng 2/2008 và những bất cập của quy định pháp luật về XLKL CBCC,
tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm chấn chỉnh việc XLKL đối với

CBCC y tế vi phạm pháp luật.
- Đề tài "Vai trị của trách nhiệm kỷ luật hành chính trong quản lý cán
bộ, công chức" của tác giải Nguyễn Hữu Phúc đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 8 năm 2009. Tác giả đã tập trung phân tích vai trị của trách
nhiệm kỷ luật hành chính trong quản lý CBCC ở các khía cạnh: nâng cao
năng lực, bảo đảm hiệu lực hiệu quả nền hành chính nhà nước; vai trò bảo vệ
pháp chế trong tổ chức quản lý, hoạt động của cơ quan nhà nước; vai trò xác
định hành vi hợp pháp, hành vi không hợp pháp, tạo cơ sở, chuẩn mực cho
cách ứng xử của CBCC; vai trò giáo dục, thuyết phục, phòng ngừa; vai trò
trừng phạt đối với CBCC.
- Luận án nghiên cứu sinh Tiến sĩ "Chế định trách nhiệm kỷ luật hành
chính trong pháp luật Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hữu Phúc năm 2010.
Luận án đã phân tích thực trạng pháp luật về trách nhiệm kỷ luật hành chính
hiện nay cũng như thực trạng thực hiện chế định pháp luật trách nhiệm kỷ luật
hành chính; từ đó đưa ra những quan điểm, phương hướng hoàn thiện chế
định và những giải pháp khoa học, khả thi nhằm hoàn thiện chế định trên
trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
Các cơng trình trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến công tác
XLKL, trách nhiệm của CBCC trong hệ thống pháp luật và thực tế tại một số
địa phương, đơn vị. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đánh giá
một cách đầy đủ, trực tiếp và toàn diện về XLKL CC trong cơ quan hành
chính nhà nước nói chung và tại tỉnh Ninh Thuận nói riêng.

4


Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào lĩnh vực công tác XLKL
CBCC, thông qua đề tài này tác giả khơng chỉ muốn tìm hiểu thực trạng về
tình hình XLKL trong các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận,
mà cịn muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả

công tác XLKL, tăng cường quản lý, giáo dục, phòng ngừa vi phạm, nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức, xây dựng bộ máy nhà nước và tồn hệ
thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh hơn trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm mục đích góp phần hồn thiện
quy định pháp luật về XLKL đối với CC trong các cơ quan hành chính nhà
nước; nâng cao hiệu quả việc XLKL CC trong cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh Ninh Thuận nói riêng và cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung
giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về XLKL CC trong cơ quan hành
chính nhà nước.
- Đánh giá tình hình vi phạm kỷ luật và XLKL CC hành chính trong cơ
quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận.
- Đề ra các giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm kỷ luật CC hành chính
trong cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật về
XLKL CC và thực tiễn việc XLKL CC trong các cơ quan hành chính Nhà
nước tại tỉnh Ninh Thuận.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: các cơ quan hành chính nhà nước
từ tỉnh đến 7 huyện/thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận.

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CBCC và
XLKL CBCC, đảng viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử
dụng phương pháp phân tích tài liệu để:
+ Nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến CC, XLKL CC,
trách nhiệm của CC, PCTN lãng phí...
+ Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến XLKL CC
như: Những vấn đề cơ bản về Luật Hành chính, Pháp luật về cơng vụ, CC,
Pháp luật Hành chính trong xu thế chuyển đổi của nền hành chính, Tổ chức
thực hiện quyền hành pháp, văn bản quy phạm pháp luật về XLKL CC, trách
nhiệm kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ, công cụ, trong phịng chống tham
nhũng, lãnh phí …
+ Phân tích các bài báo có liên quan của các nhà khoa học, các chun
gia đăng trên các Tạp chí, trang thơng tin điện tử có liên quan.
+ Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo về công tác nội vụ, kỷ cương,
kỷ luật hành chính, cải cách thủ tục hành chính, PCTN, thanh tra hành chính,
cơng vụ của UBND tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận, UBND 7 huyện/thành
phố trực thuộc tỉnh Ninh Thuận, Thanh tra tỉnh, Ban Nội chính tỉnh uỷ và các
báo cáo công tác hàng năm và chuyên đề về thi hành kỷ luật đảng của Uỷ ban

6


Kiểm tra tỉnh uỷ Ninh Thuận và Uỷ ban Kiểm tra các huyện/thành uỷ trực
thuộc Tỉnh uỷ Ninh Thuận từ năm 2010 đến năm 2016…

- Phương pháp so sánh: được sử dụng khi tìm hiểu sự khác biệt quy
định về XLKL CC giữa các văn bản pháp luật.
- Phương pháp lịch sử: để tìm hiểu quy định của pháp luật về XLKL
CC qua các giai đoạn.
- Phương pháp thống kê: để tìm hiểu việc áp dụng hình thức kỷ luật CC
thực tế ở địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong
phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về XLKL CC nói
riêng và XLKL đối với CBCC, viên chức nói chung.
- Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực
XLKL CBCC, viên chức.
- Phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng CBCC nhằm nâng cao hiệu
quả và tính pháp chế trong hoạt động của bộ máy Nhà nước và tồn hệ thống
chính trị ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về XLKL CC trong cơ quan hành
chính nhà nước.
Chương 2: Tình hình vi phạm kỷ luật và XLKL CC hành chính trong
cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3: Các giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm kỷ luật CC hành chính
trong cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CƠNG CHỨC

TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
Khi nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật, một nội dung quan
trọng ln được đề cập, đó là xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm chế độ cơng vụ. Điều đó cho thấy, không phải cứ xây dựng, ban
hành pháp luật và tổ chức thực hiện là pháp luật sẽ được thực hiện một cách
nghiêm minh, đầy đủ mà phải có các hoạt động bảo vệ pháp luật thông qua
các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Vì vậy, Đảng ta nhấn mạnh “Đổi mới và
hồn thiện quy trình xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó
chú trọng việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một
cách nghiêm minh” [28, tr.329]. XLKL là một trong những biện pháp quan
trọng của cưỡng chế nhà nước, áp dụng trong hoạt động công vụ, thực chất là
bảo vệ các giá trị của pháp luật khỏi bị vi phạm trong thực tiễn cuộc sống.
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa và điều kiện bảo đảm thực hiện
việc xử lý kỷ luật cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm công chức
CC là một khái niệm mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc rất
nhiều vào quan niệm về hoạt động công vụ, vào chế độ chính trị và nền văn
hóa của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử cụ thể của từng
nước. Do đó, trên thế giới tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về CC. Cụ thể:
Theo pháp luật Hoa Kỳ, CC bao gồm tất cả những người được bổ
nhiệm vào các ngành hành pháp, lập pháp và tư pháp trong Chính phủ Hoa
Kỳ.
Ở Pháp, CC được coi là những người được bổ nhiệm giữ một công vụ
thường xuyên, được xếp vào một ngạch trong hệ thống cơ quan hành chính

8


của nhà nước hoặc trong các tổ chức dịch vụ công và các đơn vị sự nghiệp

trực thuộc cơ quan hành chính.
Ở Đức, CC được gọi là người nằm trong quan hệ công vụ nhà nước
trên cơ sở lời tuyên thệ trung thành với pháp nhân quản lý công và hồn
thành theo sự ủy thác của pháp nhân đó chức năng pháp luật công.
Ở Nhật Bản, Điều 15 Hiến pháp hiện hành ghi nhận CC là cơng bộc
của tồn xã hội mà không phải của một bộ phận riêng nào. CC Nhật Bản bao
gồm: (1) những người làm công tác chun mơn nghiệp vụ trong bộ máy
hành chính của Chính phủ; (2) những người làm công tác chuyên môn
nghiệp vụ, quản lý trong bộ máy hành chính ở địa phương; (3) những người
thực thi công vụ tại các tổ chức dịch vụ công hoặc trong ngành lập pháp, tư
pháp.
Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử khái niệm CC lại được định nghĩa
khác nhau, gắn liền với sự thay đổi của nền hành chính nhà nước. Khái niệm
CC được luật hóa lần đầu tiên tại Sắc lệnh số 76/SL ban hành Quy chế CC
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký vào
ngày 20/5/1950, theo đó, “CC Việt Nam là những cơng dân giữ một nhiệm
vụ trong bộ máy nhà nước của chính quyền nhân dân, dưới sự lãnh đạo tối
cao của Chính phủ”. Tại Điều 1, Sắc lệnh khẳng định “Những công dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ chức vụ thường xuyên trong
cơ quan Chính Phủ, ở trong nước hay nước ngoài đều là CC theo quy chế
này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Sắc lệnh này đã xác
định rõ khái niệm CC mang tính khoa học phù hợp với một nền CC hiện đại
đang được thực hiện ở một số nước trên thế giới lúc bấy giờ. Tuy nhiên,
hoàn cảnh kháng chiến đã không cho phép triển khai thực hiện đầy đủ Sắc
lệnh này.

9


Sau đó, một thời gian khá dài (từ những năm đầu thập niên 60 tới

những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ trước) khái niệm CC đã không được
sử dụng thay vào đó là các khái niệm như: “CB, công nhân, viên chức nhà
nước”, “công nhân viên chức”, họ là tất cả những người trong biên chế làm
việc trong cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp của Nhà nước, của Đảng,
của các tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị kinh tế của Nhà nước. Giai
đoạn này khơng có sự rạch rịi giữa các khái niệm “CB”, “CC”, “VC”. Đây
là một trong những thiếu sót cơ bản của pháp luật hành chính lúc bấy giờ.
Đến năm 1991, Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành ngày 25/5/1991 về CC nhà nước đã quy định khái niệm CC mang bản
chất như Sắc lệnh 76/SL năm 1950, theo Nghị đinh này thì: “CC Nhà nước
Việt Nam là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công
vụ thường xuyên trong một cơ sở Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở
trong nước hay nước ngoài , đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do
ngân sách nhà nước cấp”. Nghị định này đã tách bạch khái niệm “CC”,
không lẫn lộn với khái niệm “CB” hay “VC” như thời kỳ trước nữa.
Năm 1998, Pháp lệnh CBCC ra đời, đánh dấu một bước tiến đáng kể
trong sự nghiệp hoàn thiện pháp luật về CC. Tuy nhiên, Pháp lệnh này không
đưa ra định nghĩa “CC”, ngay cả trong Pháp lệnh CBCC được sửa đổi năm
2003 cũng không đưa ra định nghĩa này, mà thay vào đó, cả hai Pháp lệnh
này lại dùng phương pháp liệt kê các đối tượng là CC. Việc dùng phương
pháp liệt kê đã không bao hàm hết được các đối tượng là CC, mặt khác,
phương pháp liệt kê làm cho văn bản không khoa học, thể hiện sự “bất lực”
của người làm luật khi không thể đưa ra một khái niệm bao quát thế nào là
CC.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế trên, năm 2008, Quốc hội khóa
XII ban hành Luật CBCC đã hoàn thiện khái niệm CC. Theo đó, khoản 2,

10



Điều 4 Luật CBCC quy định: “CC là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”.
Theo định nghĩa này, CC có các dấu hiệu sau: (1) Là công dân Việt
Nam; (2) Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh; (3)
Công việc có tính chun nghiệp và thường xun; (4) Làm việc trong các cơ
quan nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; (5) Trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; riêng lương của CC trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì theo quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
Như vậy, so với pháp luật các nước thì khái niệm CC theo pháp luật
nước ta có điểm riêng biệt, đó là, CC nước ta khơng chỉ có những người làm
việc trong cơ quan hành chính mà cịn bao gồm cả những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các tổ chức chính trị
như Đảng Cộng sản Việt Nam, hay tổ chức chính trị - xã hội như Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ…

11



So với pháp luật của nước ta qua các giai đoạn lịch sử thì khái niệm
CC được Luật CBCC đưa ra là tiến bộ hơn cả.
Thứ nhất, Luật CBCC đã đưa thuật ngữ “CC” ra thành một khái niệm
chứ không gọi đơn thuần là một thuật ngữ chung chung nữa.
Thứ hai, dựa vào khái niệm này chúng ta đã có sự phân biệt giữa CC,
CB và VC.
Theo đó, CC có nhiệm vụ vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ
quản lý, cịn VC thì thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp
vụ. CC được tuyển dụng, bổ nhiệm thuộc biên chế; cịn viên chức thì được
tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc. CC được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo ngạch, bậc; đối với viên chức thì hưởng lương từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp cơng lập, tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề
nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
Riêng với CB thì CB là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
So với CB thì CC làm việc thường xuyên hơn theo biên chế và hoạt
động chun mơn, nghiêp vụ. CB thì được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, cịn
CC thì được tuyển dụng. CB làm việc có nhiệm kỳ cịn CC thì khơng có
nhiệm kỳ mà họ làm việc theo chuyên môn, nghiệp vụ.
Thứ ba, Luật CBCC đã tách khái niệm “CC cấp xã” và “CB cấp xã”
thành các khái niệm khác nhau. Theo đó, CB cấp xã là cơng dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức

12



chính trị - xã hội. Cịn CC cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong khi Pháp lệnh CBCC không
trực tiếp gọi đây là CBCC mà chỉ xếp cùng vào một nhóm để quy định biên
chế, lương… nên cơ chế quản lý và chế độ chính sách do Nhà nước ban hành
vẫn còn những hạn chế, chưa phù hợp với từng nhóm đối tượng.
1.1.1.2. Khái niệm xử lý kỷ luật công chức
Thuật ngữ “xử lý” được sử dụng khá phổ biến trong khoa học pháp lý
cũng như trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có một
văn bản pháp lý nào quy định về thuật ngữ này. Theo Từ điển Tiếng Việt phổ
thơng thì “xử lý” là một động từ, nó có nhiều nghĩa ứng với từng sự vật, hiện
tượng cụ thể. Với nghĩa thứ nhất, “xử lý” là làm cho chịu những tác động vật
lí, hóa học nhất định để biến đổi hợp với mục đích. Ví dụ như: Xử lý hạt
giống bằng thuốc trừ sâu, Xử lý vết thương trước khi đưa tới bệnh viện…
Nghĩa thứ hai, “xử lý” là áp dụng vào cái gì đó những thao tác nhất
định để nghiên cứu, sử dụng. Ví dụ như: q trình xử lý thông tin…
Nghĩa thứ ba, ứng với khoa học pháp lý thì “xử lý” là xem xét và giải
quyết về mặt tổ chức một vụ phạm lỗi nào đó. Ví dụ như: Xử lý nghiêm
minh những vụ vi phạm pháp luật…
Trong giới hạn bài viết này, từ “xử lý” sẽ được sử dụng với nghĩa thứ
ba, tức là, xem xét và giải quyết về mặt tổ chức một vụ vi phạm pháp luật.
Kỷ luật, dưới góc độ chung nhất, là tổng thể các quy định nhằm bảo vệ
trật tự, nề nếp hoạt động nội bộ của mọi cơ quan, tổ chức của Nhà nước và
của xã hội nói chung, cũng như sự tuân thủ nghiêm chỉnh của quy định đó.
Ở một định nghĩa khác kỷ luật là tổng thể nói chung những điều quy
định cần phải tuân theo để giữ gìn trật tự. Ví dụ như: kỷ luật nhà trường, kỷ
luật lao động, phạm kỷ luật…


13


Kỷ luật cịn là các hình thức phạt đối với người vi phạm kỷ luật, tức là
các hình thức kỷ luật mà CC phải chịu, ví dụ như: hình thức kỷ luật cảnh cáo,
khiển trách, buộc thơi việc…
Kỷ luật có nhiều loại, ứng với mỗi chủ thể phải tuân thủ kỷ luật khác
nhau, chúng ta có thể phân chia theo khu vực áp dụng thành hai loại chính là
kỷ luật nhà nước (vi phạm các quy định pháp luật về kỷ luật, như kỷ luật CC
theo pháp luật về CB, CC; kỷ luật lao động theo pháp luật lao động…) và kỷ
luật xã hội (vi phạm các quy định về kỷ luật của các tổ chức xã hội).
Kỷ luật CC là một dạng của kỷ luật nhà nước. Kỷ luật nhà nước theo
nghĩa rộng là những yêu cầu của nhà nước đối với CC nhà nước mang tính
bắt buộc thực hiện và trật tự thực hiện những yêu cầu đó. Trong quản lý nhà
nước, kỷ luật được đề cập từ nhiều hướng. (1) Với ý nghĩa khách quan, kỷ
luật là toàn bộ các quy tắc hành vi trong hoạt động của CC do nhà nước ban
hành, chứa đựng các quy định về hành vi được thực hiện, cấm thực hiện và
về khuyến khích và xử phạt trong thực hiện hành vi. (2) Từ góc nhìn chủ
quan, kỷ luật là sự tuân thủ, sử dụng, thi hành, áp dụng đúng các quy tắc
hành vi đã ban hành. (3) Kỷ luật nhà nước liên hệ với kỷ luật của các tổ chức
mà CC nhà nước tham gia trên nguyên tắc trách nhiệm cơng vụ và ngồi
cơng vụ. Như vậy, nhà nước ban hành các quy tắc hành vi, còn CC phải hiểu
và chấp hành các quy tắc ấy. Kỷ luật là sự thống nhất giữa ban hành và thực
hiện. Có quy tắc thì mới có quy chuẩn để thực hiện. CC khơng tuân theo
những quy tắc, kỷ luật thì sẽ bị xem xét XLKL.
Vì pháp luật hiện hành khơng quy định về khái niệm XLKL nói chung
cũng như khái niệm XLKL CC nói riêng nên dựa vào phần lý luận nêu trên
về việc diễn giải các khái niệm ta có thể rút ra khái niệm cụ thể như sau:
XLKL CC là việc các chủ thể có thẩm quyền xem xét và giải quyết về
việc CC có hành vi vi phạm kỷ luật bằng cách buộc họ phải chịu những hình


14


thức kỷ luật do Nhà nước quy định. Đây là biện pháp pháp lý mang tính
cưỡng chế cao và là nội dung rất cơ bản trong việc thiết lập và duy trì kỷ luật
CC của các chủ thể có thẩm quyền khi thực hiện hoạt động quản lý của
mình. Việc XLKL CC đóng vai quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ
cương, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý ở các đơn vị. Ngoài tác dụng
trừng phạt, việc XLKL CC cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc phòng ngừa,
giáo dục những CC khác để họ thực hiện tốt kỷ luật CC.
Nói về kỷ luật, trong tác phẩm Bệnh ấu trĩ tả khuynh, Lênin đã khẳng
định: "Những người Bơnsêvích sẽ khơng giữ vững được chính quyền, tơi
khơng nói được tới hai năm rưỡi, mà ngay cả đến hai tháng rưỡi cũng không
được nữa, nếu Đảng ta không có kỷ luật hết sức nghiêm minh, kỷ luật sắt thực
sự" [62, t.41, tr.6].
Quan niệm của Hồ Chí Minh về kỷ luật: “Sức mạnh vô địch của Đảng
là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm chỉnh của cán bộ, đảng
viên”. Bác luôn khẳng định: kỷ luật của Đảng là “kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm
túc và tự giác”, ai ai cũng phải phục tùng kỷ luật và chịu các hình thức kỷ luật
nếu có khuyết điểm, sai lầm.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về
giữ gìn kỷ luật Đảng, xử lý CB đang tiếp tục được Đảng ta kế thừa và thực
hiện một cách nghiêm túc. Trải qua nhiều giai đoạn cách mạng, qua nhiều kỳ
Đại hội, Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định quan điểm về kỷ luật đảng, đó là:
"Xử lý nghiêm minh theo pháp luật và Điều lệ Đảng những cán bộ, đảng viên,
CC ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực nào lợi dụng chức quyền để tham nhũng", đồng
thời nhấn mạnh: "Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý cơng
minh, chính xác, kịp thời" [30].
1.1.2. Ngun tắc xử lý kỷ luật công chức


15


Bất kỳ hoạt động nào có tổ chức của con người đều phải được tiến
hành dựa trên những nguyên tắc nhất định, nó sẽ giúp hoạt động đó được tiến
hành tốt hơn, có hệ thống hơn. Hoạt động XLKL CC cũng vậy, cũng phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định để tránh tùy tiện của những chủ thể có
thẩm quyền, nhằm bảo vệ lợi ích của CC, đồng thời để đảm bảo cho việc
XLKL CC được khách quan, đúng pháp luật và phát huy được tác dụng tích
cực của kỷ luật CC trong quản lý CC. Chính vì vậy, pháp luật về xử lý CC đã
quy định về các nguyên tắc XLKL CC. Nguyên tắc XLKL CC là những tư
tưởng chỉ đạo, định hướng cho tồn bộ q trình XLKL CC. Địi hỏi những
chủ thể có thẩm quyền phải nắm rõ những nguyên tắc này, có như vậy mới
đảm bảo xử lý khách quan, công minh.
Nguyên tắc XLKL được quy định tại Điều 2, Nghị định 34 cụ thể như
sau:
Thứ nhất, việc XLKL phải khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng
pháp luật.
Đây là nguyên tắc quan trọng, góp phần bảo đảm việc tuân thủ pháp
luật, nâng cao ý thức pháp luật của CC. Nguyên tắc này đòi hỏi việc XLKL
CC phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, đặc
biệt là đảm bảo đúng thời hạn giải quyết, thủ tục gọn, tránh dây dưa kéo dài
gây tốn kém, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của CC.
Việc XLKL khách quan là q trình XLKL phải được tiến hành dựa
trên cơ sở tôn trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ
cho mọi hoạt động, khơng được bóp méo, xun tạc sự thật. Đảm bảo nguyên
tắc khách quan mới giúp cho chủ thể có thẩm quyền xử lý đúng hành vi vi
phạm.
Tính cơng bằng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc bảo

đảm thiết chế dân chủ. Tính cơng bằng trước hết thể hiện ở chỗ q trình

16


×