Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 116 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ PHẤN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Công tác xã hội về “Quản lý Công tác xã hội đối với Người có công
với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận” là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐẶNG THỊ PHẤN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG .............................. 10
1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 10
1.2. Sự cần thiết phải quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách
mạng ................................................................................................................ 14
1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
......................................................................................................................... 15
1.4. Các yếu tố chi phối quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng ........................................................................................................ 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI TỈNH NINH THUẬN ........... 30
2.1. Thực trạng và nhu cầu của Người có công với cách mạng tại tỉnh Ninh
Thuận ............................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
......................................................................................................................... 44
2.3. Đánh giá quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng tại
tỉnh Ninh Thuận .............................................................................................. 55
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH NINH THUẬN ..................................................................................... 63
3.1. Giải pháp về xây dựng chương trình hỗ trợ công tác xã hội đối với Người
có công với cách mạng .................................................................................... 63
3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng........................................................................................................ 64
3.3. Giải pháp về tổ chức công tác nhân sự trong công tác xã hội đối với
Người có công với cách mạng ........................................................................ 65
3.4. Giải pháp về tổ chức các hoạt động hỗ trợ Người có công với cách mạng

......................................................................................................................... 66
3.5. Giải pháp về ra các quyết định trong việc hỗ trợ ..................................... 68
3.6. Giải pháp về lưu trữ sổ sách hồ sơ, lập các báo cáo ................................ 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NCCVCM

Người có công với cách mạng

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTXH

Công tác xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

LĐ - TB và XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

PL – UBTVQH


Pháp lệnh - Ủy ban thường vụ quốc hội

NĐ – CP

Nghị định - Chính phủ

VBHN-VPQH

Văn bản hợp nhất- Văn phòng Quốc hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Độ tuổi của NCCVCM

33

Bảng 2.2. Những khó khăn gia đình NCCVCM đang gặp phải

41

Bảng 2.3. Nhu cầu quan trọng nhất

42

Bảng 2.4. Các loại hoạch định đang triển khai

50

Bảng 2.5. Thực tiễn công tác thực hành quản lý trường hợp đối với


55

NCCVCM của nhân viên CTXH
Bảng 2.6. Độ tuổi của Nhân viên CTXH

58

Biểu đồ 2.1. Tần suất khám chữa bệnh của NCCVCM

35

Biểu đồ 2.2. Thu nhập ngoài trợ cấp ưu đãi của NCCVCM

39

Biểu đồ 2.3. Những khó khăn gia đình NCCVCM đang gặp phải

41

Biểu đồ 2.4. Mục đích của Hoạch định/lập Kế hoạch

52

Biểu đồ 2.5. Hiệu quả của Hoạch định

53

Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ hiểu biết về đặc trưng cơ bản của tổ chức

54


giữa Nhà quản lý và Nhân viên CTXH


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến tranh đã lùi xa hơn 41 năm nhưng vẫn còn một số NCCVCM chưa
được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước do hồ sơ bị thất lạc, còn nhiều liệt sĩ
vẫn chưa tìm được hài cốt hoặc hài cốt đã được quy tập về các nghĩa trang liệt sĩ
nhưng chưa có hoặc còn thiếu thông tin… Giải quyết các vấn đề này là việc làm
thiêng liêng, là trách nhiệm cao cả của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn
xã hội đối với NCCVCM.
Theo Báo cáo của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội: Hiện nay, cả nước
có trên 8,8 triệu đối tượng NCCVCM, chiếm gần 10% dân số. Trong đó có trên 1,5
triệu NCCVCM đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng của Nhà nước. Hàng chục
nghìn con thương binh, con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, chăm sóc y
tế, gần 15.000 cán bộ lão thành cách mạng được hỗ trợ nhà ở…; chế độ, chính sách
đối với NCCVCM được thực hiện thông qua hình thức trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y
tế và các chế độ ưu đãi khác (trang cấp, điều dưỡng, nhà ở, quà Tết, quà ngày 27-7
hằng năm, ưu đãi giáo dục, công tác mộ, nghĩa trang...). Trong bối cảnh tình hình
kinh tế - xã hội đất nước còn nhiều khó khăn, song kinh phí để thực hiện các chính
sách ưu đãi NCCVCM không những không giảm mà tăng dần hằng năm. Sau khi
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được sửa đổi (năm 2012), bổ sung
một số chính sách và đối tượng được hưởng, dù điều kiện ngân sách phải tạm dừng
các khoản chi tiêu công, Nhà nước vẫn bảo đảm kinh phí chi trả ưu đãi kịp thời, đầy
đủ. Dù vậy, do hậu quả của chiến tranh, vẫn còn một số trường hợp chưa được xác
nhận và giải quyết chế độ. Khoảng 4% NCCVCM và gia đình vẫn còn khó khăn
trong cuộc sống.
Ninh Thuận là một tỉnh cực Nam Trung bộ, giàu truyền thống cách mạng.
Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có

biết bao nhiêu người con Ninh Thuận đã hy sinh xương máu, cống hiến cuộc đời
mình cho sự nghiệp cách mạng. Theo tiếng gọi của non sông, họ đã phải bỏ lại gia
đình, vợ con, quê hương để tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Họ đã không ngại

1


gian khổ, mất mát, đóng góp một phần sức của sức người giành lại độc lập tự do
cho nhân dân.
Những năm gần đây, Đảng, Nhà nước quan tâm ban hành nhiều Nghị quyết,
nhiều văn bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với Người có công và thực hiện
chính sách ưu đãi đối với Người có công. Vào những dịp Lễ, Tết, ngày truyền thống
Quân đội nhân dân Việt Nam, những ngày địa phương tổ chức những sự kiện đặc
biệt … NCCVCM được thăm hỏi, tôn vinh. Tuy nhiên, việc tổ chức CTXH đối với
NCCVCM vẫn chưa được quan tâm- nếu không nói là còn bỏ ngỏ.
Nghiên cứu một số hồ sơ chính sách xây dựng để hưởng chế độ của Người
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, hồ sơ Bà Mẹ Việt Nam anh hùng… chúng
tôi nhận thấy rằng nếu chúng ta làm tốt CTXH đối với NCCVCM thì việc thực hiện
chính sách đối với họ sẽ trọn vẹn hơn, NCCVCM sẽ không còn cảm giác bị “bỏ
rơi”, “bị quên” sau khi đã đóng góp sức người, sức của cho hai cuộc kháng chiến.
NCCVCM, chính sách đối với NCCVCM có được đưa vào chương trình hoạch
định của các địa phương; công tác tổ chức thực hiện chính sách đối với NCCVCM
có được chuyên môn hóa hay vẫn chỉ là kiêm nhiệm, nhân viên làm công tác thực
hiện chính sách đối với NCCVCM tại các địa phương, các nhà quản lý các địa
phương đã đủ quỹ thời gian quan tâm đến CTXH tại địa phương; nhân sự làm
CTXH tại các địa phương có ổn định hay vẫn còn chấp vá, thiếu tính chuyên
nghiệp; lưu trữ hồ sơ NCCVCM sao cho khi có chính sách mới, chúng ta có thể
thống kê được danh sách, đến tận nhà thân chủ để hướng dẫn làm hồ sơ… đó là
những băn khoăn của những người làm công tác quản lý CTXH như chúng tôi cũng
như những nhà nghiên cứu về CTXH cần định hướng sau này.

Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “ Quản lý công tác xã hội đối với người
có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận” làm luận văn thạc sỹ của
mình. Với đề tài này, tôi muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình
trong việc đưa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý CTXH đối với
NCCVCM để nhằm giúp cho đời sống vật chất và tinh thần của NCCVCM, thân
nhân của NCCVCM ngày một phong phú hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh

2


tế- xã hội của đất nước, phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án Phát triển
nghề CTXH mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm, có nhiều chủ trương chính sách nhằm tăng cường
công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện để từng bước nâng cao đời sống
NCCVCM. Các ngành các cấp, luôn xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng,
thường xuyên trong việc xây dựng triển khai các chiến lược trung hạn, dài hạn và
các giải pháp có tính lâu dài cũng như trước mắt. Tuy nhiên, trong các khâu xây
dựng, triển khai thì lại chưa gắn được các hoạt động trợ giúp của CTXH đối với
NCCVCM vào thực tiễn quản lý.
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài khoa học liên
quan đến một vài khía cạnh của lĩnh vực đời sống NCCVCM như:
Đề tài ‘‘Công tác xã hội đối với thương binh từ thực tiễn xã Pơng Drang,
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk’’ của học viên Cao học Vũ Thị Vân Anh thuộc
Học viện Khoa học xã hội. Đề tài cũng chỉ ra được có nhiều yếu tố tác động, ảnh
hưởng đến hoạt động CTXH đối với thương binh như: yếu tố về địa hình, về kinh tế
- xã hội của địa phương, yếu tố về trình độ học vấn, dân tộc... và đặc biệt là các yếu
tố từ chính những đặc điểm, nhận thức của thương binh, từ chính những năng lực,
trình độ của nhân viên CTXH tại địa phương, từ nhận thức của cộng đồng, chính

quyền địa phương các cấp. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực, giúp thúc đẩy
sự phát triển các hoạt động CTXH một cách sâu rộng và lan tỏa rộng khắp trong
cộng đồng, nhưng ngược lại, các yếu tố này cũng có ảnh hưởng không tốt đến các
hoạt động CTXH, nó kìm hãm sự phát triển cũng như hiệu quả của các hoạt động.
Có nhiều bài viết của nhiều tác giả đăng trên Tạp chí Cộng sản, Trang thông
tin điện tử của Bộ LĐ- TB và XH, Báo Nhân dân Điện tử … tuy nhiên tất cả chủ
yếu đề cập việc thực hiện chính sách, công tác thăm hỏi, kiến nghị tăng mức chi, đề
xuất công tác truyền thông… mà chưa đề cập đến CTXH đối với NCCVCM.
Bài viết “ Còn nhiều việc phải làm trong tổng rà soát việc thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công” của tác giả Nguyên Vũ nêu rõ: có đối tượng hưởng
3


nhiều loại chế độ chính sách trong khi cán bộ, ban rà soát chưa nắm chắc các chính
sách đối với từng nhóm đối tượng người có công, cho nên việc triển khai tại một số
địa bàn còn chậm và còn lúng túng khi xử lý một số trường hợp cụ thể, giải đáp cho
người dân về chính sách người có công chưa thỏa đáng; trình độ cán bộ phụ trách
công tác thương binh xã hội cấp xã ở một số nơi còn hạn chế; một số nơi cấp ủy,
chính quyền chưa vào cuộc tích cực, mới dừng ở việc ban hành văn bản, khâu kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo cũng chưa được chú trọng; hoạt động thông tin, tuyên truyền
về cơ bản là tốt song ở một số địa bàn hiệu quả chưa cao. Qua đó tác giả xác định
những nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện, cụ thể là: tiếp tục chỉ đạo tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, Nhà nước và kết quả thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công; thông tin rõ các chế độ chính sách được
thụ hưởng của từng nhóm đối tượng. Tiếp nhận các thông tin phản ánh từ nhân dân,
nhất là những trường hợp trước đây chưa phát hiện hoặc do một lý do khách quan
mà người dân chưa phản ánh về các đối tượng hưởng sai chính sách đối với người
có công.
Bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện
nay và định hướng đến năm 2020” của nguyên Bộ trưởng Bộ LĐ- TB và XH Phạm

Thị Hải Chuyền. Bài viết cũng chỉ nêu tăng cường công tác tuyên truyền, công tác
quy tập mộ liệt sỹ, tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công … chưa đề
cập CTXH với đối tượng NCCVCM.
Trên trang thông tin CTXH (congtacxahoi.molisa.gov.vn) cũng vậy, có rất
nhiều tài liệu CTXH các lĩnh vực khác nhau, phục vụ công tác nghiên cứu, tập huấn
… nhưng tài liệu CTXH về lĩnh vực NCCVCM hầu như không có.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào lĩnh vực CTXH với NCCVCM
của tỉnh Ninh Thuận nói riêng, của ngành CTXH còn non trẻ ở nước ta nói chung,
thông qua đề tài này tác giả không chỉ muốn tìm hiểu thực trạng về đời sống vật
chất tinh thần của người có công, thực trạng CTXH đối với NCCVCM trên địa bàn
mà còn muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản
lý CTXH đối với NCCVCM trong thời gian đến.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực trạng của quản lý CTXH đối với
NCCVCM từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NCCVCM trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải
quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý CTXH, CTXH đối với NCCVCM.
- Đi sâu vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng đời sống của NCCVCM, thực trạng
CTXH, quản lý CTXH đối với NCCVCM cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý CTXH đối với NCCVCM trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá, tìm hiểu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng
nói trên để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với

NCCVCM trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý CTXH đối với NCCVCM tại Ninh Thuận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu 3 hoạt động
của quản lý CTXH là xây dựng chương trình hỗ trợ đối với NCCVCM, tổ chức hoạt
động, tổ chức nhân sự CTXH tại địa phương; nghiên cứu nhu cầu và thực trạng đời
sống NCCVCM, các hoạt động hỗ trợ xã hội đối với NCCVCM để từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản lý CTXH đối với NCCVCM.
- Phạm vi nghiên cứu về khách thể: đề tài nghiên cứu trên 48 NCCVCM tại 7
huyện/thành phố; 40 nhân viên CTXH cấp cơ sở và 20 cán bộ quản lý có liên quan
đến CTXH đối với NCCVCM; 10 cán bộ quản lý có liên quan đến tổ chức, kiểm tra
và quản lý đối với NCCVCM.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: 7 huyện/thành phố thuộc tỉnh Ninh
Thuận.
5


- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về
đời sống của NCCVCM, thực trạng của quản lý CTXH đối với NCCVCM ở góc độ
nhân viên CTXH, ở góc độ nhà quản lý CTXH trên địa bàn; rút ra được những lý
luận và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với
NCCVCM trên địa bàn.
- Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ
hỗ trợ của CTXH đối với NCCVCM, hệ thống chính sách ưu đãi đối với

NCCVCM...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật
chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được
công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để:
+ Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH như: Nhập
môn CTXH, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết CTXH, Quản lý CTXH…
+ Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
CTXH đối với người có công như đề tài ‘‘Công tác xã hội đối với thương binh từ
thực tiễn xã Pơng Drang, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk’’, các bài báo có liên
quan của các nhà khoa học đăng trên các tạp chí, trang thông tin điện tử có liên
quan.
+ Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của UBND tỉnh Ninh Thuận, Sở LĐTB và XH Ninh Thuận như: “Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 20162020 tỉnh Ninh Thuận”, “Báo cáo tình hình thực hiện công tác Lao động, Người có
công và Xã hội năm 2015”; ‘‘Báo cáo công tác huy động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
năm 2015’’, “Báo cáo Kết quả thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
6


tố cáo, tiếp công dân và phòng chống tham nhũng từ năm 2013 đến năm 2015”,
“Báo cáo quyết toán năm 2014 chi trợ cấp ưu đãi Người có công của tỉnh và 7
huyện/ thành phố”, “Kế hoạch Lao động- Người có công và Xã hội giai đoạn 20162020” ....
+ Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư
liên quan đến chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với Người có công và các biện pháp can
thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ họ.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp
gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành
phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc
các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho

các điều tra viên.
Với phương pháp này, đề tài sẽ phát 118 bảng hỏi dành cho 48 đối tượng là
NCCVCM, 20 cán bộ quản lý CTXH, 40 nhân viên làm CTXH, 10 cán bộ làm công
tác liên quan đến quản lý CTXH (thanh tra, tổ chức, cán bộ phòng Người có công
thuộc Sở) đối với NCCVCM trên địa bàn.. để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về
thực trạng quản lý CTXH trên địa bàn, thực trạng CTXH đối với NCCVCM, thực
trạng đời sống của NCCVCM như điều kiện về nhà ở, kinh tế gia đình, các nhu cầu
của NCCVCM …, tìm hiểu về thực trạng hoạt động CTXH đối với NCCVCM trên
địa bàn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: là một phương pháp thu thập thông tin xã hội
học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và
người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Ở đề tài này, tác giả
phỏng vấn thêm qua điện thoại trường hợp NCCVCM cần làm rõ thêm về điều kiện
sống, nhà ở, tình trạng sức khỏe; phỏng vấn qua điện thoại các anh chị làm công tác
quản lý CTXH tại các huyện/thành phố để tìm hiểu thêm mức sống của NCCVCM,
mức độ quan tâm và tính chuyên nghiệp của nhân viên CTXH và tổ chức thực hiện
công tác quản lý CTXH đối với NCCVCM trên địa bàn.
Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập thông
tin chuyên sâu về thực trạng quản lý CTXH đối với NCCVCM; thực trạng hoạt
7


động CTXH đối với NCCVCM trên địa bàn cũng như việc triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với NCCVCM.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã
hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin
từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung
thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để
đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ,

thể trạng... của người được điều tra. Cũng thông qua đó hình thành được câu trả lời
đầy đủ và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng
vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động CTXH hoặc các hoạt động
mang tính chất CTXH, quan sát về môi trường, không gian sống của NCCVCM,
quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát với
người điều tra, nhằm xác định xem họ có gặp phải những vấn đề khó khăn về sức
khỏe, tâm lý hay không…
Hình thức thực hiện: quan sát tại các bữa ăn của NCCVCM điều dưỡng tại
Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh, quan sát thực trạng mức sống của
NCCVCM tại một số trường hợp cụ thể, thể hiện tại chương 2.
Thông qua phương pháp này, tác giả đối chiếu giữa thông tin nhận được với
các báo cáo của địa phương về quản lý CTXH đã đầy đủ chưa, có gì bất hợp lý,
chưa ổn …
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm
hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích hoạt động quản lý CTXH đối với
NCCVCM.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực quản lý
CTXH đối với NCCVCM ở góc độ là nhân viên CTXH và ở góc độ là nhà quản lý
CTXH.

8


Các hoạt động để chuyển đổi việc thực hiện chính sách xã hội thành dịch vụ
cho NCCVCM và từ hoạt động dịch vụ có thể tham mưu điều chỉnh chính sách phù
hợp với thực tế cuộc sống.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Quản lý CTXH đối với NCCVCM là một hoạt động mới mẻ, vô cùng cần

thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Quá trình tổ
chức, thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, bất cập ở địa phương. Với luận văn này,
tôi mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng quản lý CTXH đối
với NCCVCM trên địa bàn; gợi mở một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hơn nữa
CTXH đối với NCCVCM. Đồng thời, cũng như là một thông điệp hướng sự quan
tâm và chung tay góp sức của cộng đồng, của các Hội Đoàn thể ở địa phương để
cùng thực hiện có hiệu quả hơn quản lý CTXH cho NCCVCM.
Giúp cho nhân viên CTXH nói riêng và các ngành khác nói chung hiểu biết
thêm về các chính sách, chế độ ưu đãi, các dịch vụ hỗ trợ của CTXH đối với
NCCVCM, hiểu về công tác hoạch định, tổ chức quản lý, tổ chức nhân sự, cách
thức ra quyết định và công tác lưu trữ, bảo quản hồ sơ, dữ liệu; về tổ chức quản lý
ca của nhân viên CTXH đối với NCCVCM.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của quản lý công tác xã hội đối với Người
có công với cách mạng.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với Người có công tại tỉnh
Ninh Thuận.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
Người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Người có công với cách mạng:

Theo Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM số 01/VBHN-VPQH ngày 30/7/2012 định
nghĩa Người có công với cách mạng là:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
1.1.2. Công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống
nhất một định nghĩa về CTXH như sau: CTXH là nghề nghiệp tham gia vào giải
quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng
sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận
về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống.
CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
10


cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa

các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội..
CTXH đối với NCCVCM là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
NCCVCM và thân nhân của họ, cộng đồng nơi họ sinh sống nâng cao năng lực đáp
ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội; tìm kiếm, biện hộ và kết nối họ với
các nguồn lực hỗ trợ về vật chất, tham vấn tâm lý cho NCCVCM khủng hoảng tinh
thần, tổ chức kết nối giao lưu giữa NCCVCM với các tổ chức xã hội, với đồng đội
nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách ưu đãi
xã hội cũng như truyền thông đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc, tôn vinh
NCCVCM.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với người có
công với cách mạng
Khái niệm quản lý và quản lý công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng
Về thuật ngữ quản trị và quản lý: Rino J. Patti sử dụng hai thuật ngữ quản trị
và quản lý như nhau. Ông ta lưu ý rằng quản lý được nhân viên xã hội sử dụng ngày
càng nhiều để mô tả công việc mà họ làm. Đã có nhiều cố gắng phân biệt hai thuật
ngữ nhưng những khác biệt này không được chấp nhận hoàn toàn. Do vậy trong
Luận văn này có thể hiểu quản trị là quản lý.
Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp
với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Các hoạt động quản lý không những phát sinh khi con người kết hợp thành tổ
chức, mà còn cần thiết, bởi vì nếu không có những hoạt động quản lý thì trong tổ
chức sẽ dẫn tới tình trạng mạnh ai nấy làm, lộn xộn theo kiểu "trống đánh xuôi, kèn
thổi ngược". Ví như 2 người cùng khiêng một khúc gỗ hay cùng bơi một chiếc
thuyền, thay vì hai người cùng bước hay cùng đưa mái chèo về cùng một hướng thì
mỗi người lại bước hay đưa đẩy mái chèo về mỗi hướng khác nhau. Những hoạt
động khiến hai người cùng bước hay đẩy mái chèo về cùng một hướng là những
hoạt động quản lý.
11



Trong lĩnh vực thực hiện chính sách đối với NCCVCM cũng vậy, nếu chúng
ta không khéo kết hợp sẽ dễ xảy ra tình trạng mạnh ai nấy làm, sẽ có trường hợp
một đối tượng có rất nhiều cá nhân tổ chức quan tâm và ngược lại có những đối
tượng chỉ “xuân thu nhị kỳ” vào những dịp Lễ tết, hàng tháng đến nhận tiền trợ cấp
là xong.
Quản lý CTXH đối với NCCVCM là sự kết hợp để đạt được mục tiêu công
bằng trong chăm sóc, hỗ trợ, nâng cao mức sống cho NCCVCM, tạo điều kiện để
NCCVCM tham gia góp ý chính sách, đóng góp xây dựng quê hương, xây dựng
chính quyền. Bên cạnh đó, quản lý CTXH đối với NCCVCM nhằm đưa công tác
hoạch định, tổ chức nhân sự, tổ chức hoạt động CTXH đối với NCCVCM vào
chương trình hoạt động cụ thể, làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá mức độ
thực hiện chính sách đối với NCCVCM trên địa bàn.
Đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách
mạng
Chúng ta biết rằng, Quản lý CTXH là phương pháp quan trọng để tối đa hóa
tính hiệu quả của các chương trình hoạt động CTXH để giải quyết các vấn đề xã hội
và cải thiện điều kiện xã hội tốt hơn.
Quản lý CTXH cung cấp nền tảng để thực hành CTXH liên quan đến các
chức năng của cơ sở xã hội. Chất lượng thực hành CTXH phần lớn phụ thuộc vào
cách quản lý ngành CTXH. Và quản lý CTXH có những đặc điểm sau:
Đặc điểm 1. Sử dụng các nguyên tắc và kỹ thuật của quản lý tổng quát. Đó là
các nguyên tắc: phân chia công việc để chuyên môn hóa lao động; nguyên tắc về
quan hệ quyền hành; nguyên tắc về kỷ luật trong tổ chức; nguyên tắc về thống nhất
chỉ huy (thống nhất mệnh lệnh), thống nhất lãnh đạo; nguyên tắc lợi ích của cá nhân
dựa trên cơ sở lợi ích chung; nguyên tắc thù lao tương ứng giữa cấp quản lý và cấp
thừa hành; nguyên tắc tập trung thẩm quyền; phát huy sáng kiến cá nhân và tinh
thần tập thể; nguyên tắc trật tự công bằng, nguyên tắc ổn định nhiệm vụ… nhằm
phát huy sáng kiến cá nhân của người điều hành, nhân viên thừa hành, của thân
chủ.. nhằm đạt được mục tiêu của quản lý CTXH đối với NCCVCM.


12


Đặc điểm 2. Sử dụng triết lý, mục đích và các chức năng của CTXH, các
phương pháp chẩn đoán xã hội, phân tích và tổng hợp các nhu cầu của cá nhân,
nhóm hay cộng đồng, và sử dụng việc tổng quát hóa nhằm thay đổi và phát triển các
mục đích và chức năng của cơ sở.
CTXH sử dụng triết lý con người là mối quan tâm hàng đầu của xã hội; giữa
cá nhân và xã hội có sự phụ thuộc tương hỗ; cá nhân và xã hội phải có trách nhiệm
với nhau; mỗi người cần được phát huy tiềm năng của mình và thực hiện nhiệm vụ
của mình đối với xã hội thông qua sự tích cực tham gia và xã hội có trách nhiệm tạo
điều kiện để cá nhân khắc phục trở ngại, phát huy tiềm năng bởi chính những trở
ngại đó làm mất cân bằng trong quan hệ cá nhân và môi trường xã hội. Vậy thì đối
với NCCVCM để các cô, các chú, các mẹ …vượt qua nỗi đau chia cắt, phân ly,
CTXH giúp NCCVCM vượt qua nỗi đau, phát huy tiềm năng, tham gia đóng góp
cho xã hội, cho cộng đồng và cộng đồng xã hội tạo điều kiện về chính sách vay vốn,
hỗ trợ nhà ở, phát triển sản xuất… giúp NCCVCM khẳng định được mình, đưa ra
quyết định thay đổi thái độ đối với cuộc sống.
CTXH với mục đích hướng tới tạo ra “thay đổi” tích cực trong xã hội, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người đặc biệt là những nhóm người
yếu thế, NCCVCM. CTXH thúc đẩy sự biến đổi xã hội, tăng cường các mối tương
tác hài hoà giữa cá nhân, gia đình và xã hội hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội.
Với các chức năng phục hồi, phòng ngừa, phát triển và biến đổi nhằm mục đích đưa
NCCVCM về trạng thái bình thường yêu con người, yêu hòa bình, yêu quê hương
đất nước, chia sẻ với khó khăn chung của đất nước, của ngân sách quốc gia, giúp
NCCVCM sử dụng tối đa tiềm năng và năng lực của mình đồng thời tăng cường
hiệu quả các nguồn lực xã hội của cộng đồng sẵn có.
Đặc điểm 3. Trọng tâm chủ yếu là tiến trình giúp đỡ cá nhân, nhóm và cộng
đồng. Đó là quá trình đánh giá xác định vấn đề mà NCCVCM đang gặp phải, phân

tích vấn đề, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề, thực hiện kế hoạch để giải quyết
vấn đề và lượng giá, kết thúc.

13


Đặc điểm 4. Quản lý CTXH là làm việc với con người dựa vào kiến thức và
hiểu biết hành vi con người, các mối quan hệ nhân sự và các tổ chức phục vụ con
người.
Đặc điểm 5. Các phương pháp CTXH không chỉ được sử dụng để cung cấp
dịch vụ mà còn trong tiến trình quản lý và các mối quan hệ với nhân viên.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng
Đất nước hòa bình, thống nhất đã hơn 41 năm nhưng hậu quả để lại của nó
vẫn còn vô cùng nặng nề, bi thương. Cuộc chiến tranh đã lấy đi sinh mạng của hàng
triệu người con đất Việt, để lại hàng triệu gia đình cha mẹ mất con, vợ mất chồng,
con mất cha, để lại hàng triệu thương binh, bệnh binh, hàng triệu người hoạt động
kháng chiến và con của họ bị nhiễm chất độc hóa học.
Do bị thương tật, bệnh tật trong chiến tranh lúc còn trẻ tuổi, nay về già vết
thương tái phát, họ cần có chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước. Bộ phận bị
nhiễm chất độc hóa học, điôxin, nay lại phát bệnh, hoặc sinh con bị dị tật, dị dạng,
cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù Nhà nước đã quan tâm trợ cấp
nhưng hầu như tất cả các khoản trợ cấp nhận được, gia đình NCCVCM đều ưu tiên
cho việc bồi dưỡng cho người bệnh, cho việc đáp ứng nhu cầu tối thiểu: ăn, mặc ..
Và tâm lý của người Việt Nam chúng ta, khi trong gia đình có người bị dị dạng, dị
tật vẫn rất ngại nói ra, tự ti, mặc cảm, ngại giao tiếp;
Một bộ phận không nhỏ thân nhân Liệt sỹ hy sinh đã lâu, đã nhận được giấy
báo tử, thân nhân đã được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi của Nhà nước nhưng đến
nay hài cốt liệt sỹ vẫn chưa tìm thấy, tâm trạng của họ từ bồn chồn, bất an ban đầu
sang hoảng loạn, lo lắng, đau khổ, sang chấn tâm lý;

Mẹ Việt Nam anh hùng, dù chồng con hy sinh đã lâu, vẫn nghĩ chồng con
mình mới ra đi, vẫn còn sống đâu đó trên đất nước này, tâm trạng vừa cười móm
mém, tràn đầy hy vọng rồi sau đó lại khóc ngất khi thấy mọi người đến thăm nhân
các ngày Lễ, Tết; có mẹ vẫn còn đọc thơ khi tiễn chồng con ra đi mỗi khi có đoàn
đến thăm, thương vô cùng.

14


Thương binh- đặc biệt là thương binh nặng, thương binh có vết thương đặc
biệt nặng, mặc dù trợ cấp ưu đãi nhận được hiện nay có thể trang trải chi phí sinh
hoạt hàng ngày nhưng những sang chấn tâm lý trong chiến tranh, vết thương tái
phát khi trái gió trở trời vẫn cần có sự giúp đỡ của nhân viên CTXH, sự can thiệp
chăm sóc sức khỏe, y tế, cần có sự hỗ trợ theo Chương trình hoạch định cụ thể…
Có thể nói rằng, NCCVCM không chỉ cần trợ cấp ưu đãi hàng tháng, mà
CTXH đối với NCCVCM nên tạo điều kiện để họ có thể hòa nhập cộng đồng, tạo
điều kiện để họ ổn định cuộc sống, ổn định tâm lý và tham gia các hoạt động xã hội.
Muốn vậy ở góc độ nhân viên CTXH phải tổ chức quản lý trường hợp cho từng
trường hợp NCCVCM và thân nhân của họ. Bên cạnh đó, để công tác hỗ trợ
NCCVCM được ổn định, đưa vào chương trình hoạt động chung, Nhà quản lý CTXH
cần chỉ đạo tốt công tác xây dựng chương trình hỗ trợ NCCVCM, làm tốt công tác tổ
chức quản lý CTXH, quản lý nhân sự .. CTXH đối với NCCVCM. Và tiếp cận ở góc
độ quản lý CTXH là chuyển chính sách thành dịch vụ cụ thể thì đây là nhu cầu cấp
thiết của NCCVCM ở nước ta nói chung và tại tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
Quản lý CTXH là một tiến trình hành động liên tục của nhân viên xã hội
trong việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản lý để chuyển đổi các chính sách xã
hội thành các dịch vụ xã hội sao cho các chính sách xã hội đó có ý nghĩa và hiệu
quả, tạo nên sự phù hợp của chính sách xã hội với nhu cầu thực tiễn của người dân
trong cộng đồng. Nó bao gồm hoạt động của những người lãnh đạo tổ chức và tất cả

những nhân viên trong tổ chức để hoàn thành mục đích chung của tổ chức.
Quản lý CTXH phân theo nhiều cấp độ: quản lý CTXH ở cấp độ cá nhân và
quản lý xã hội ở cấp độ tổ chức.
Ở cấp độ cá nhân, mỗi nhân viên CTXH xét tới các khía cạnh mang tính thừa
hành, tác nghiệp của nhân viên xã hội về quản lý ca, điều phối các nguồn lực trong
quá trình giúp đỡ trường hợp cụ thể. Trong công tác quản lý, nhân viên xã hội cần
có kỹ năng ghi chép phúc trình, quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng nguyên tắc nghề
nghiệp. Bên cạnh đó, nhân viên xã hội cũng cần biết tự bảo vệ bản thân, biết cách
xử lý những căng thẳng thần kinh do tính chất công việc luôn bị áp lực của nghề
15


nghiệp gây ra; có như vậy mới đảm bảo trạng thái thần kinh ổn định nhằm trợ giúp
đối tượng một cách khách quan và không bị chi phối bởi những áp lực khác.
Quản lý CTXH ở cấp độ tổ chức xét tới việc thực hiện chức năng quản lý của
nhà quản lý ở vị trí người lãnh đạo, quản lý tổ chức. Vai trò của nhà quản lý ở cấp độ tổ
chức thực hiện chức năng quản lý nghiêng về các khía cạnh liên quan đến vận hành
hoạt động của tổ chức, bao gồm việc hoạch định các chính sách và các khía cạnh liên
quan đến cấu trúc của tổ chức, công tác quản lý nhân lực, kiểm soát xung đột, kiểm
huấn, tìm kiếm nguồn lực (nhân lực, tài chính) cũng như điều phối nguồn lực (nhân
lực, tài chính) trong tổ chức sao cho sử dụng các nguồn lực đó có hiệu quả.
1.3.1. Xây dựng chương trình hỗ trợ công tác xã hội đối với Người có công
với cách mạng
Xây dựng chương trình hỗ trợ CTXH đối với NCCVCM là việc xác định
trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm, nghĩa là phải đưa
ra kế hoạch trước khi các hoạt động cụ thể được tiến hành sao cho chương trình hỗ
trợ CTXH đối với NCCVCM đạt hiệu quả cao nhất, lập chương trình phải xem xét
trên phương diện tình cảm, tâm lý, hoàn cảnh sống của NCCVCM, điều kiện ngân
sách và các khoản hỗ trợ khác mà đưa ra các phương án trợ giúp phù hợp.
Theo James H. Donnelly, JR., James L.Gibson và John M. I vancevich thì

"chức năng hoạch định bao gồm những hoạt động quản lý nhằm xác định mục tiêu
trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt tới các mục tiêu đó. Kết quả
của chức năng hoạch định là một bản Kế hoạch, một văn bản xác định những
phương hướng hành động mà đơn vị sẽ thực hiện".
Xây dựng chương trình hỗ trợ CTXH đối với NCCVCM nhằm mục tiêu nâng
cao mức sống vật chất và tinh thần cho NCCVCM, là việc nhân viên CTXH trên cơ
sở điều kiện đặc điểm tự nhiên, hoàn cảnh sống, tình trạng sức khỏe, tâm lý của
NCCVCM, trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước, của cộng đồng, năng lực của
NCCVCM để phân tích vấn đề, đưa ra phương án giải quyết phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả tốt nhất, đồng thời thực hiện được mục tiêu của tổ chức.
Bảy bước đi và các hoạt động liên quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
xây dựng chương trình hỗ trợ CTXH đối với NCCVCM. Đó là:
16


- Chọn lọc mục tiêu: Nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho
NCCVCM, tạo động lực cho NCCVCM để họ có thể cùng với nguồn lực hỗ trợ của
Nhà nước, của xã hội, vươn lên làm chủ cuộc sống, không trông chờ ỷ lại vào sự trợ
giúp của cộng đồng;
- Xem xét các tài nguyên cơ sở: nguồn trợ cấp ưu đãi, các nguồn lực khác
(nhân viên CTXH, mối quan hệ gia đình, cộng đồng, công tác huy động các quỹ của
địa phương, các quy định có liên quan đến NCCVCM của địa phương, của Trung
ương.. );
- Liệt kê các phương án: đối với từng trường hợp cụ thể sử dụng phương án
nào là phù hợp. Ví dụ: nhà ở NCCVCM còn tạm bợ, thiếu kiên cố, cần ưu tiên xây
mới; các hộ gia đình NCCVCM có điều kiện làm kinh tế nên có phương án hỗ trợ
vay vốn; gia đình NCCVCM có người bị khuyết tật, bị nhiễm chất độc hóa học cần
hỗ trợ về mặt y tế, điều dưỡng có thể kết nối với nguồn lực nào?
- Dự báo thành quả của mỗi phương án: dự kiến sẽ xây bao nhiêu nhà cho
NCCVCM từ nguồn tài trợ của ngân sách, từ nguồn huy động cộng đồng, Doanh

nghiệp; sẽ tư vấn tâm lý, đưa vào quản lý bao nhiêu trường hợp cần trợ giúp đặc
biệt .. Và ở góc độ tổng thể, góp phần ổn định chính trị, giải quyết tốt tăng trưởng
kinh tế gắn với thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
- Quyết định phương án tốt nhất: trong các phương án đã đưa ra, chọn
phương án chung tốt nhất cho NCCVCM, phù hợp với điều kiện ngân sách, khả
năng thực hiện của địa phương;
- Hoạch định một chương trình hành động cụ thể: để thực hiện tốt phương án
trên cần có chương trình hỗ trợ cụ thể; thời gian thực hiện; đơn vị, cá nhân thực
hiện; thực hiện như thế nào .., ưu tiên thực hiện ở cộng đồng, hộ NCCVCM nào?..
- Sẵn lòng thay đổi: quá trình thưc hiện sẽ có những nội dung, những chính
sách khi đưa vào thực hiện có thể sẽ chưa phù hợp; thực tiễn quản lý giúp chúng ta
có kiến nghị, điều chỉnh bổ sung để chính sách được thực hiện phù hợp hơn.
Trong quản lý CTXH, hoạch định cần thiết ở tất cả các cấp tác vụ và là bộ
phận trong công việc thường ngày của mỗi nhân viên. Nó là một bộ phận chủ yếu

17


của CTXH thực hành và được xem là quan trọng trong tác vụ điều hành của các cơ
sở xã hội và trong cung ứng các dịch vụ xã hội.
Đối tượng của hoạch định chính là những hoạt động, những lực lượng ... có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định và tổ chức thực hiện các mục tiêu. Muốn cho
công tác hoạch định đạt được kết quả mong muốn thì hoạch định phải đáp đáp ứng
được các đòi hỏi sau: khoa học, khách quan, hệ thống, nhất quán, khả thi, cụ thể,
linh hoạt và phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
1.3.2. Tổ chức trong quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng
Tổ chức có 2 ý nghĩa chính:
-


Cấu trúc của cơ sở

-

Tiến trình làm cho cơ sở được/trở thành có tổ chức
Theo Barnard: Tổ chức hình thành khi con người giao tiếp với người khác và

mong muốn hành động vì mục đích chung
Những yếu tố của một tổ chức (theo Barnard):
-

Sự giao tiếp (thông đạt, truyền thông)

-

Quyết tâm phục vụ

-

Vì một mục đích chung
Định nghĩa về tổ chức là một việc phức tạp. Hầu như mỗi nhà nghiên cứu

về quản lý đều đưa ra những định nghĩa của riêng mình dựa theo các lý thuyết tiếp
cận khác nhau.
"Tổ chức" theo từ gốc Hy Lạp nghĩa là "hài hoà", từ "tổ chức" nói lên một
quan điểm rất tổng quát "đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống".
Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ
lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì "tổ chức" có các nghĩa sau đây:
- Làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức

năng nhất định.
- Làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được
một hiệu quả lớn nhất.
18


- Làm công tác tổ chức cán bộ v.v...
Như vậy, tổ chức là một trong những chức năng của quản lý, liên quan đến
các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức, bao gồm các khâu (các bộ
phận chức năng) và các cấp (cao, trung và cơ sở) để đảm nhận những hoạt động cần
thiết, xác lập các mối quan hệ và nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ
phận đó. Hay nói một cách tổng quát thì tổ chức là một hoạt động bao gồm việc tổ
chức cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự và tổ chức công việc. Tổ chức trong
quản lý CTXH đối với NCCVCM là việc hình thành các phòng ban có liên quan đến
quản lý CTXH đối với NCCVCM từ Trung ương (Cục Người có công, Cục Bảo trợ xã
hội thuộc Bộ LĐ- TB và XH, Cục chính sách thuộc Bộ Quốc phòng..) đến địa phương
(phòng Người có công, phòng Bảo trợ xã hội thuộc Sở LĐ- TB và XH, Phòng chính
trị- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh), công chức làm CTXH, nhà quản lý CTXH cấp huyện,
cấp xã.
- Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý:
Phạm trù "cơ cấu" phản ánh sự cấu tạo và hình thức bên trong của hệ thống.
Cơ cấu tạo điều kiện duy trì trạng thái ổn định của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có
những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu
khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu
chung đã xác định.
Cơ cấu tổ chức trong quản lý CTXH đối với NCCVCM đó là việc tổ chức
thực hiện, là sự kết hợp trong giải quyết hồ sơ, giải quyết các vấn đề cho NCCVCM
của cơ quan Quân sự, Hội Cựu thanh niên xung phong, Đoàn Thanh niên cộng sản

Hồ Chí Minh, cơ quan LĐ- TB và XH, UBND các cấp trong việc giải quyết hồ sơ
hưởng trợ cấp ưu đãi, tổ chức thăm hỏi, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho
NCCVCM, tạo động lực, giúp NCCVCM bằng nội lực của mình tự vươn lên, nâng
cao mức sống vật chất và tinh thần, cùng cộng đồng nơi sinh sống quyết định các
vấn đề có liên quan của chính họ và của cộng đồng.

19


1.3.3. Tổ chức công tác nhân sự trong công tác xã hội đối với Người có
công với cách mạng
Công tác nhân sự là một tiến trình quản lý quan trọng bao gồm tìm được
nhân sự, duy trì và làm việc với nhân viên và kết thúc công việc của họ khi cần
thiết. Sự hiệu quả và kết quả hoạt động của một cơ sở có liên quan trực tiếp với
nhân sự. Tổ chức nhân sự trong CTXH đối với NCCVCM đó là tiến trình tuyển
chọn nhân viên CTXH tốt nghiệp ngành nghề phù hợp qua thi tuyển hoặc xét tuyển,
kiểm huấn nhân viên CTXH, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng các nghiệp vụ về thủ
tục hồ sơ trong giải quyết chính sách ưu đãi đối với NCCVCM, các nguồn lực của
cơ sở, nguồn lực có thể kết nối trong thực hiện CTXH đối với NCCVCM, vận dụng
các kỹ năng của CTXH để làm việc với thân chủ là NCCVCM, trên cơ sở đó đánh
giá hiệu quả công việc, hiệu quả quản lý CTXH của cá nhân, của cơ sở.
Mỗi cơ sở thường có chính sách nhân sự và phương thức tuyển chọn riêng.
Việc này trước hết bao gồm soạn một bảng mô tả công việc sau khi đã phân tích
công việc. Ray Johns cho rằng một bản mô tả công việc bao gồm:
Mô tả vị trí công việc, vị trí gì và chịu trách nhiệm với ai;
Nhiệm vụ và trách nhiệm;
Yêu cầu về năng lực chuyên môn; và
Các mối quan hệ
Tiến trình chủ yếu của công tác nhân sự bao gồm: Tuyển mộ; Tuyển chọn;
Bổ nhiệm; Định hướng; Thăng thưởng; Đánh giá; Chấm dứt công việc

Tuyển mộ: Tuyển dụng nhân viên giỏi bằng các hình thức: Quảng cáo, thông
báo, gửi thư đến trường đào tạo chuyên ngành CTXH, website của Bộ/Sở LĐ- TB
và XH và các đơn vị trực thuộc Bộ/Sở
Tuyển chọn: Bằng cách phỏng vấn vòng loại, xem xét đơn xin việc, kiểm tra
hồ sơ lý lịch, trắc nghiệm, phỏng vấn toàn diện, phân tích và quyết định.
Bổ nhiệm: nhân sự qua tuyển chọn sẽ được phân công làm một vị trí việc làm
nào đó ứng với trình độ chuyên môn đào tạo, năng lực sở trường, trách nhiệm,
quyền hạn, nghĩa vụ và chế độ lương thưởng, đào tạo cũng như cơ hội thăng tiến.

20


×