Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyển lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…/…

…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ CHIỀU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…/…

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA SAU ĐẠI HỌC

LÊ THỊ CHIỀU


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực và đảm
bảo có nguồn gốc rõ ràng của tất cả các số liệu, kết quả thống kê nêu trong
luận văn.
Tác giả luận văn

Lê Thị Chiều


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đặng Đình Thanh Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, giúp đỡ tơi
xây dựng và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc
gia, cơ Nguyễn Thị Ngân chủ nhiệm lớp cùng các thầy cô giảng dạy lớp cao

học Quản lý cơng đã tích cực quan tâm và truyền đạt cho tơi những kiến thức
q báu, giúp tơi hồn thành khóa học tại Học viện.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng đánh giá luận
văn thạc sĩ đã có những ý kiến đóng góp quý báu để bản luận văn của tơi được
hồn thiện hơn và được bảo vệ luận văn trước Hội đồng.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học HC20.B3 và gia đình đã
quan tâm động viên và giúp đỡ tơi về tinh thần để tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Chiều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................... 2

3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................ 4

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................. 4


5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..... 5

6.

Ý nghĩa của luận văn ......................................................................... 5

7.

Kết cấu của luận văn: ........................................................................ 6

NỘI DUNG.................................................................................................................... 7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TRANG TRẠI........................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI.................................. 7
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại............................... 7
1.1.2. Các loại hình kinh tế trang trại ..................................................... 9
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại ................................................. 12
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của kinh tế trang trại đối với sự phát triển
của nền sản xuất nông nghiệp ................................................................ 14
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI .............................................................. 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại ............ 15
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước đối với kinh tế
trang trại .................................................................................................. 16
1.2.2.1 Sự quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại là một chức năng
đặc thù của chức năng quản lý ............................................................... 17
1.2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại có tác động nhiều
mặt đối với kinh tế nơng nghiệp nói riêng và xã hội nói chung....................................... 17



1.2.3. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với kinh tế trang
trại ............................................................................................................. 18
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trang
trại cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước ....... 19
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG VÀ BÀI HỌC VỚI HUYỆN LỤC NAM . 25
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Lục Ngạn về quản lý nhà nước đối với
kinh tế trang trại ..................................................................................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Thế về quản lý nhà nước đối với
kinh tế trang trại ..................................................................................... 27
1.3.4. Bài học vận dụng cho huyện Lục Nam ....................................... 28
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................31
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG
........................................................................................................................................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN LỤC NAM ................................................................................ 32
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên .................................................................... 32
2.1.2. Về kinh tế ....................................................................................... 34
2.1.3. Về xã hội......................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM .............................................................. 36
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục
Nam........................................................................................................... 36
2.2.2. Doanh thu từ các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam ....... 39
2.2.3. Về thu nhập của các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam.. 40
2.2.4. Về giải quyết việc làm cho người lao động ................................. 41
2.2.5. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, cơng nghệ tại các trang

trại ............................................................................................................ 42


2.2.6. Trình độ tổ chức quản lý .............................................................. 43
2.2.7. Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm ...................................... 43
2.2.8. Giải quyết vấn đề an tồn mơi trường ........................................ 44
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM ....................... 45
2.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch trong quản lý nhà nước đối với
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam ................ 45
2.3.2. Thực thi pháp luật có liên quan................................................... 46
2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan ........................... 47
2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh đối với kinh
tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam ........................................... 51
2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện
đối với quản lý nhà nước về kinh tế trang trại .................................... 52
2.4. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỤC NAM....................................................................... 55
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được ..................................................... 55
2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nhà nước đối với
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam................................... 59
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại...................................................................... 64
Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................67
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC
NAM - TỈNH BẮC GIANG .....................................................................................69
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC
NAM – TỈNH BẮC GIANG................................................................... 69

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước đối với kinh tế trang
trại của tỉnh Bắc Giang .......................................................................... 69


3.2.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước đối với kinh tế trang
trại của huyện Lục Nam giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm
2030 ........................................................................................................... 72
3.2.3 Phương hướng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện Lục Nam ......................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM ..... 78
3.2.1. Giải pháp về chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam................................................ 78
3.2.2. Giải pháp về pháp luật ................................................................. 80
3.2.3. Giải pháp về chính sách ............................................................... 81
3.2.4. Giải pháp về kiểm tra, giám sát................................................... 89
3.2.5. Tạo quan hệ hợp tác giữa các trang trại..................................... 91
3.2.6. Về bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại ......... 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................... 94
3.3.1. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh .................................... 94
3.3.2 Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ....................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT


NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

1

KTTT

Kinh tế trang trại

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

HTX

Hợp tác xã

5

QLNN


Quản lý Nhà nước

6

Bộ NN&PT NT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

7

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 So sánh số lượng và loại hình trang trại năm 2010-2016
Bảng 2.2: Chi tiết doanh thu từ các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
năm 2015
Bảng 2.3 : Thu nhập của các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
Bảng 2.4: Phân bố lao động tham gia sản xuất kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Lục Nam theo lĩnh vực sản xuất
Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất bình qn đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện
Lục Nam giai đoạn 2011-2015

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trang trại năm 2015


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuyên suốt quá trình hơn 2000 năm lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
và 30 năm tiến hành đổi mới nền kinh tế chuyển từ quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện cơng cuộc cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đã và đang tiếp tục khẳng định vai trò to
lớn của ngành kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế chung của đất nước.
Trước sự thay đổi về kinh tế và đời sống của nhân dân, sự gia tăng dân số và
các khu cơng nghiệp làm giảm diện tích đất nông nghiệp cũng như sự phát
triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật địi hỏi cơng tác sản xuất nơng nghiệp
cần có sự thay đổi để phát triển. Đáp ứng u cầu đó mơ hình kinh tế trang
trại trong sản xuất kinh tế nông nghiệp ở nước ta đã hình thành và khơng
ngừng được mở rộng, phát triển. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân
đã hình thành các trang trại đầu tư vốn, lao động với trình độ cơng nghệ quản
lý cao hơn. Hiện nay, hình thức kinh tế trang trại đang tăng nhanh về số lượng
với nhiều thành phần kinh tế tham gia nhưng chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia
đình nơng dân và một tỷ lệ đáng kể của gia đình cán bộ, công nhân viên chức,
bộ đội… đã nghỉ hưu. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai
thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống đồi trọc
hoang hóa, tạo thêm việc làm cho lao động nơng thơn góp phần xóa đói giảm
nghèo, tăng thêm nơng sản hàng hóa, giúp người dân phát huy được lợi thế so
sánh, mở rộng quy mô sản xuất kinh tế trang trại hàng hoá, nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc với đặc điểm địa
hình của vùng đồi núi thấp, thổ nhưỡng và khí phù hợp với các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp như vải thiều, cam, na, nuôi trồng các loại gia súc gia
cầm khác... Hiện nay, ở Bắc Giang đã hình thành nhiều mơ hình trang trại như

1


trang trại trồng nấm, trang trại chim bồ câu, vịt trời, các trang trại cây ăn quả,
trang trại chăn nuôi gia súc... tập trung chủ yếu tại các huyện Lạng Giang,
Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế… Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang đã xác định kinh tế
trang trại là động lực chính, là ngành mũi nhọn được ưu tiên phát triển gắn
với xây dựng nông thôn mới, đồng thời ban hành nhiều chính sách để các
trang trại phát triển có hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang nói chung và đặc biệt trên địa bàn huyện Lục Nam - địa
phương có sự phát triển các mơ hình kinh tế trang trại tương đối nhanh và
mạnh của tỉnh - nói riêng cịn nhiều hạn chế bất cập, sự phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam chủ yếu là mang tính tự phát, các trang
trại chưa được giao đất, thuê đất ổn định lâu dài, hầu hết các xã có trang trại
phát triển chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, thủy lợi, giao thông, điện
nước sinh hoạt, thông tin liên lạc thị trường còn kém phát triển. Phần lớn các
trang trại còn thiếu hiểu biết về thị trường, khoa học kỹ thuật và quản lý, thiếu
vốn sản xuất để phát triển lâu dài, thường lúng túng và chịu thua thiệt khi giá
nông sản xuống thấp, tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Do vậy đề tài “Quản lý
nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc
Giang” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn để góp phần
làm rõ những vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay đã có rất nhiều đề tài cũng như các cơng trình nghiên cứu khoa
học về kinh tế trang trại cũng như sự tác động của nhà nước đối với kinh tế
trang trại. Điển hình có thể kể tới như:
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước KC.07-13: “Tổng kết và xây dựng mơ hình
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với

2


văn minh thời đại” do Vũ Trọng Khải chủ nhiệm[1]. Đề tài có nghiên cứu về
việc xây dựng các mơ hình hệ thống nơng nghiệp sinh thái đa canh, mơ hình
trang trại làng mở, mơ hình phát triển phi làng xã và sự hình thành trang trại
hữu hạn, trang trại cổ phần, trang trại nhà nước và trang trại dự phần mơ hình
hợp tác xã nơng nghiệp.
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh
tế trang trại trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do
Nguyễn Đình Hương chủ nhiệm năm 2000 là cơng trình nghiên cứu cơng phu
nhất về kinh tế trang trại ở Việt Nam cho đến nay[2]. Đề tài đã đề xuất một số
giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn tín dụng, phát triển nguồn nhân lực, về thị
trường, khoa học - công nghệ, phát triển hạ tầng nông thôn, phát triển công
nghiệp chế biến và tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại.
Năm 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao cho trường Đại học Kinh tế
Quốc dân chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bắc Giang ,
nghiên cứu đề tài cấp Bộ trọng điểm do Phạm văn Khôi chủ nhiệm: “Nghiên
cứu các mô hình phát triển bền vững trang trại vùng cây ăn quả tỉnh Bắc
Giang” nghiệm thu năm 2011[3]. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn mơ hình phát triển kinh tế trang trại theo hình thức sở hữu,
theo quy mô, theo phương hướng kinh doanh và trình độ cơng nghệ, đề tài đã
đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng
tính phát triển bền vững của các trang trại ở vùng cây ăn quả của tỉnh Bắc
Giang trong q trình đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Với phương pháp tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác nhau, tác giả nghiên
cứu cụ thể về hoạt động quản lý của nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang trong những điều kiện cụ thể. Đây là một
đề tài mới và không bị trùng lặp với các đề tài khoa học đã công bố trước đó.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Qua việc nghiên cứu phân tích những vấn đề về vai trò và thực trạng
quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam và bài
học kinh nghiệm thực tiễn từ các địa phương khác, tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ
-

Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang
trại nói chung và trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang nói riêng

-

Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của
một số địa phương và rút ra bài học cho huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh
tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang từ đó chỉ ra
những yếu tố cịn tồn tại cần khắc phục, nguyên nhân của những tồn tại đó

-

Từ thực trạng đã nêu, đề xuất phương hướng và các giải pháp hồn thiện

nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đối với các trang trại trên địa bàn huyện
Lục Nam - tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào xem xét thực trạng những hoạt động trong công tác

quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại. Trong đó chủ thể quản lý là cơ
quan quản lý Nhà nước của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, đối tượng quản
lý là kinh tế trang trại với các cơng cụ quản lý đó là quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế chính sách và pháp luật có liên quan đến kinh tế trang trại và trực tiếp tổ
chức điều hành quá trình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục
Nam - tỉnh Bắc Giang.
4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi địa bàn huyện
Lục Nam Bao gồm các trang trại tại các xã: Tam Dị, Vô Tranh, Huyền Sơn,
Khám Lạng, Đông Phú và một số trang trại tiêu biểu khác trên địa bàn huyện
Yên Thế và huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang
4.2.2. Về thời gian
Luận văn tập trung nghiên cứu về kinh tế trang trại giai đoạn 2010 -2016,
định hướng đến năm 2020.
4.2.3. Về nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về các chiến lược, quy hoạch; về luật pháp, chính
sách đối với kinh tế trang trại; cơng tác kiểm tra giám sát của Nhà nước và Bộ
máy tổ chức quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại,
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chủ
trương chính sách của Nhà nước; các học thuyết kinh tế và quản lý nhà nước
về kinh tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin tài liệu tổng hợp, thống
kê, phân tích số liệu, so sánh, để làm sáng tỏ nội dung của vấn đề nghiên cứu.
Các số liệu trong luận văn được tham khảo từ chi cục thống kê huyện Lục
Nam và thu thập trực tiếp tại các địa phương có trang trại tập trung.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước đối với kinh tế trang trại. Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của một số địa phương tác giả rút ra

5


những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối
với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện, tác giả chỉ ra những mặt tích cực đã
đạt được và những yếu tố cịn tồn tại. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
nhằm tăng cường hoạt động quản lý đối với các trang trại trên địa bàn huyện
Lục Nam - tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao
gồm kết cấu 3 chương cụ thể như sau:
Chương I. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
Chương II. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với

phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
Lịch sử phát triển nông nghiệp trên thế giới nói chung và ở nước ta nói
riêng đã cho thấy có nhiều hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên, hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung, quy mô lớn và gắn với
sản xuất nơng nghiệp hàng hóa hay cịn được gọi là kinh tế trang trại (KTTT)
chỉ thực sự bắt đầu khi xuất hiện nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa. Do đó, đã
sớm có nhiều quan điểm khác nhau về trang trại nhưng đều có những điểm
chung về nguồn gốc hình thành và chủ sở hữu trang trại như sau:.
Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nơng lâm ngư nghiệp,
phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nhưng có tính chất
hàng hóa rõ rệt. Các trang trại có sự tập trung, tích tụ cao hơn so với mức bình
quân của kinh tế hộ gia đình trong xã hội ở từng vùng về các điều kiện sản
xuất như đất đai, vốn, lao động đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa lớn
hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn[4].
Trang trại mang tính chất sản xuất hàng hóa nơng nghiệp, gắn liền với
thị trường vì vậy có nhu cầu cao hơn kinh tế hộ về tiếp thị, về sự tác động của
khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, sự phát triển của công
nghiệp, nhất là đối với công nghệ bảo quản, chế biến nông - lâm - thủy sản,
chế tạo công cụ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất và đáp
ứng được đòi hỏi của khách hàng về quy cách, chất lượng sản phẩm để đảm
bảo tiêu thụ hàng hóa cạnh tranh trên thị trường[5].

Trang trại và kinh tế trang trại là hai khái niệm khác nhau, theo đó
trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của
quan hệ kinh tế.
7


Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong kinh tế
nơng nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. Sự
phát triển KTTT nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển KTTT bền vững; có việc làm tăng
thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo; phân bổ lao
động, dân cư xây dựng nông thơn mới. Với tư cách là một loại hình kinh tế,
KTTT bao gồm tổng thể các yếu tố vật chất với các hoạt động kinh tế - xã hội
và các hoạt động này có quan hệ, tác động với mơi trường tự nhiên. Do vậy,
KTTT bao gồm có ba mặt cơ bản là kinh tế, xã hội và môi trường.
Về mặt kinh tế: KTTT là loại hình tổ chức sản xuất trong khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp. Bao gồm tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại.
Các yếu tố vật chất của sản xuất trước hết là ruộng đất, tiền vốn và các tư liệu
sản xuất khác được tập trung ở quy mơ nhất định nhằm mục tiêu sản xuất
hàng hóa. Trong loại hình KTTT, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc quyết định phương
hướng sản xuất kinh doanh, kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất tới việc tiếp
cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Về mặt xã hội: KTTT là loại hình kinh tế trong đó các quan hệ xã hội
đan xen như: quan hệ giữa thành viên trong trang trại, quan hệ giữa chủ trại
và người lao động trong trang trại, quan hệ giữa những người lao động trong
nội bội trang trại, quan hệ giữa chủ trang trại với các quan hệ thị trường khác.

Về mặt môi trường, KTTT là một không gian sinh thái đa dạng. Khơng
gian sinh thái trong loại hình KTTT có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại
trực tiếp đến hệ sinh thái của vùng.
8


Ở nước ta, KTTT đã manh mún xuất hiện từ thời Lý, Trần với các hình
thức như thái ấp, các điền trang trong nông nghiệp. Thời nhà Lê, Nguyễn,
KTTT phát triển tương đối mạnh và tồn tại dưới các hình thức như: đồn điền,
điền trang…
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị khóa VI 70(4/1988) về phát huy quyền
làm chủ kinh tế hộ gia đình đã đặt nền móng cho sự phát triển một cách nhanh
chóng. Theo đó KTTT là hình thức tổ chức sản xuất KTTT bao gồm nông lâm - thủy sản có mục đính chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu của một chủ trang trại, sản xuất được tiến hành trên quy mô
ruộng đất với các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn
phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị trường có hạch tốn kinh tế
theo hình thức của doanh nghiệp
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển các trang trại và
căn cứ vào chủ trương đối với KTTT đã được nêu trong Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 12 năm 1997 và Nghị
quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm 1989 của Bộ Chính trị về phát triển nơng
nghiệp và nơng thơn mơ hình KTTT trong sản xuất kinh tế nơng nghiệp ở
nước ta đã hình thành và không ngừng được mở rộng và phát triển. Hiện nay,
nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như: sản xuất an
tồn, sản xuất sạch, cơng nghệ cao, nhờ đó tạo ra năng suất, chất lượng cao và
đạt hiệu quả về kinh tế.
Quá trình hình thành và phát triển của KTTT gắn liền với quá trình cơng
nghiệp hóa của đất nước và đang dần trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất
hàng hóa nơng sản, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hóa trong cơng nghiệp.
1.1.2. Các loại hình kinh tế trang trại

Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam, KTTT đang phát triển dưới
nhiều hình thức, nó thay đổi tùy theo đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng
9


quốc gia, từng vùng miền lãnh thổ. Theo đề nghị số 64/CP của Chính Phủ
chúng ta có thể căn cứ vào một số tiêu chí để phân loại các trang trại như sau:
Phân loại theo quy mô sử dụng
Theo cách phân loại này trang trại được chia làm 4 loại hình đó là
+ Trang trại nhỏ: quy mơ trang trại có diện tích dưới 2ha
+ Trang trại vừa: quy mơ trang trại có diện tích từ 2-5ha
+ Trang trại khá lớn: quy mơ trang trại có diện tích từ 5-10ha
+ Trang trại lớn: quy mơ trang trại có diện tích trên 10ha
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nơng thơn thì mức hạn điền tối thiểu cho trang trại là 2,1ha đối với
các tỉnh thuộc Bắc Bộ và Duyên hải miền trung
Phân loại theo lĩnh vực sản xuất
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất bao
gồm:
- Trang trại trồng trọt: Đây là loại hình trang trại vơ cùng đa dạng và phong
phú (tùy theo đặc điểm khí hậu đất đai của mỗi vùng miền), bao gồm các
trang trại trồng cây ăn quả như na, vải, hồng, nhãn, cam bưởi…, cây công
nghiệp như cao su, cà phê… trang trại lương thực, thực phẩm và các trang trại
trồng hoa, cây cảnh…
- Trang trại chăn ni: Loại hình trang trại chăn ni cũng khá đa dạng
như chăn ni đại gia súc (bị, dê…) gia súc nhỏ (lợn, đà điểu), các trang trại
gia cầm, chim bồ câu…
- Trang trại nuôi trồng thủy sản: Đây là loại hình trang trại có tính chất
đặc thù gắn liền với mơi trường nước. Tùy vào địa hình khí hậu và môi trường

nước ngọt hay nước mặn mà người dân có các hình thức sản xuất ni trồng
thủy sản khác nhau.
10


-Trang trại lâm nghiệp: Là trang trại trồng rừng thường có quy mơ lớn và
được phát triển ở các vùng núi phía Bắc. Loại hình trang trại này khơng chỉ
địi hỏi vấn đề về vốn mà vấn đề thu hồi vốn thường bị kéo dài thời gian trong
khoảng 5, 10 hoặc thậm chí là 15 năm. Do vậy, để người dân có khả năng và
yên tâm sản xuất kinh doanh trang trại lâm nghiệp, Nhà nước cần có chinh
sách đầu tư, hỗ trợ về vốn, tín dụng lâu dài.
-Trang trại tổng hợp: Là loại hình trang trại sản xuất kết hợp theo các mơ
hình VAC (vườn - ao - chuồng), VAC-R (vườn - ao - chuồng - ruộng).
Đối với các trang trại chuyên ngành (chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thủy
sản…) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nơng sản hàng hóa của ngành
chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm.
Trường hợp trang trại khơng có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản
lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Phân loại theo chủ thể kinh doanh
Chủ trang trại có thể sở hữu hoặc đi thuê tư liệu sản xuất. Trường hợp
phổ biến hiện nay là chủ trang trại sở hữu quyền sử dụng đất nhưng phải đi
thuê máy móc, thiết bị, chuồng trại, kho chứa… Ở nước ta, chủ trang trại có
quyền sử dụng đất chứ khơng có quyền sở hữu nên khơng phân loại trang
trại theo loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất mà phân theo chủ đề kinh
doanh. Theo đó có các loại hình trang trại như sau:
- Trang trại nhà nước: Bao gồm các hình thức như nơng trường quốc doanh,
cơng ty nơng nghiệp nhà nước… thường có quy mơ lớn nên hình thành nhiều
cấp trung gian. Các nơng trường cơng ty này lại khốn cho các hộ gia đình
cơng nhân lập trang trại gia đình.
- Các hợp tác xã nông nghiệp: Hợp tác xã(HTX) nông nghiệp được hình thành

nhờ sự hợp tác sản xuất cả các xã viên. Hiện nay loại hình này rất ít tồn tại.
Sau khi luật HTX ra đời, nhiều HTX nông nghiệp dần chuyển thành HTX
dịch vụ đầu vào, đầu ra cho các hộ gia đình nơng dân.
11


- Trang trại của công ty hợp doanh: Là loại hình kinh doanh nơng nghiệp quy
mơ lớn theo hướng sản xuất hàng hóa các cơng ty hợp doanh. Họ có thể trực
tiếp sản xuất hoặc giao cho các hộ gia đình hay một đơn vị kinh tế khác làm,
hùn vốn hay góp phần lớn vốn góp chung.
- Trang trại gia đình: Là loại hình trang trại phổ biến nhất của KTTT. Loại
hình này thực chất là các hộ nơng dân chuyển từ nền kinh tế tiểu nông sản
xuất tự túc tiến lên KTTT sản xuất hàng hóa với các mức độ khác nhau. Trang
trại gia đình rất đa dạng về quy mô, về sở hữu và sử dụng ruộng đất, về chủng
loại và số lượng lao động khác nhau, về nguồn vốn và khoa học công nghệ, về
ngành nghề, mặt hàng sản xuất. Trong hình thức này, mỗi gia đình là một chủ
thể kinh tế, họ bỏ vốn và sức lao động để sản xuất, tự lo cả đầu vào và đầu ra
cho sản phẩm.
- Trang trại tư nhân kinh doanh nông nghiệp: Là loại trang trại của cá nhân,
nhà tư bản, công thương gia hoặc công ty cổ phần, hoặc thuê đất đai, thuê lao
động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, nghĩa là họ hồn tồn sử dụng lao
động làm thuê như các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh công nghiệp và các
dịch vụ khác của nền kinh tế.
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại
KTTT có những đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất: Là kinh tế hộ nơng dân sản xuất ra hàng hóa nơng lâm
nghiệp, thủy sản với trình độ chun mơn hóa cao, đáp ứng nhu cầu của thị
trường hoặc tạo ra thu nhập hợp pháp thông qua việc sở hữu trang trại và lao
động phi trang trại. Đây là một đặc trưng cơ bản của KTTT.
Thứ hai: Quy mơ sản xuất hàng hóa của trang trại phải đạt mức độ và

khả năng đa dạng hóa sản phẩm ở mức thỏa mãn thu nhập cần thiết và đảm
bảo cho khả năng tái sản xuất mở rộng.

12


Điểm khác biệt căn bản giữa KTTT với kinh tế hộ nơng dân là quy mơ
và tỷ suất hàng hóa của quá trình sản xuất. KTTT là hình thức sản xuất với
quy mơ lớn với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận kinh tế. Vì vậy chủ trang trại
bán hầu hết sản phẩm mình làm ra để thu lợi nhuận, chấp nhận cạnh tranh và
mua lại các vật tư sản xuất và hàng tiêu dùng trên thị trường.
Thứ ba: Trong trang trại, các yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng là đất
đai và tiền vốn được tập trung tới một quy mô nhất định theo yêu cầu phát
triển của sản xuất hàng hóa. Do vậy q trình tích tụ ruộng đất và vốn đầu tư
dẫn đến chun mơn hóa và hình thành các vùng chun canh.
Do tính chất sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, q trình phát triển KTTT
sẽ dần tạo ra những vùng, tiểu vùng sản xuất nông nghiệp với cơ cấu sản xuất
khác nhau bao gồm:
- Cơ cấu sản xuất độc canh: Là mức phát triển thấp của KTTT. Trang trại chỉ
sản xuất kinh doanh một loại cây trồng hoặc vật nuôi nhất định. Do vậy tính
chun mơn nghiệp vụ và sản xuất hàng hóa chưa cao.
- Cơ cấu sản xuất đa canh: trang trại kết hợp nhiều loại cây trồng vật nuôi để
tận dụng mọi năng lực sản xuất của mình
-Cơ cấu sản xuất chuyên mơn hóa: Đây là giai đoạn trang trại đã tích đủ về
đất đai, vốn, năng lực và kinh nghiệm quản lý để tham gia vào hệ thống phân
công lao động, sản xuất chun mơn địi hỏi ứng dụng trình độ khoa học
công nghệ và kỹ thuật cao
Thứ tư: Tổ chức quản lý sản xuất theo phương thức tiến bộ cao hơn và
có thu nhập cao hơn so với sản xuất kinh tế hộ: KTTT có hình thức tổ chức và
quản lý điều hành sản xuất với khả năng ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu

mới của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý và kiến thức về thị trường. Do
được tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tiến bộ và quy mô lớn hơn, hiệu quả
hơn nên KTTT có thu nhập cao hơn nhiều lần so với kinh tế hộ. Đây cũng là
mục tiêu cơ bản của mô hình KTTT
13


Thứ năm: Về mặt pháp lý, KTTT không phải là một thành phần kinh tế
trong cơ cấu của nền kinh tế nhiều thành phần mà chỉ là một hình thức sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn. KTTT không đồng nhất với
kinh tế hộ và có địa vị pháp lý độc lập. Các chủ trang trại là những người có ý
chí làm giàu, có điều kiện làm giàu và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật
và khả năng quản lý, có hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và gia đình
thường trực tiếp tham gia lao động quản lý, đồng thời thuê mướn thêm lao
động để sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu: Tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc sử
dụng lâu dài của chủ trang trại. KTTT là cơ sở sản xuất nông nghiệp nền tảng,
là tế bào hay hạt nhân kinh tế, gia đình độc lập hoặc gia đình liên kết theo
kiểu kinh tế hợp tác. Vì vậy KTTT căn bản dựa trên nền tảng của nền kinh tế
hộ nông dân và mang tính chất của kinh tế hộ[6].
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của kinh tế trang trại đối với sự phát triển của
nền sản xuất nông nghiệp
Ở nước ta, KTTT đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản phẩm
hàng hóa, thu nhập của trang trại vượt trội hơn hẳn so với kinh tế hộ. Hình
thành nên những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung, thúc đẩy q trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nông thôn, chuyển đổi các loại giống
cây trồng vật ni có giá trị hàng hóa cao.
Thứ nhất: KTTT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền sản
xuất nông-lâm-ngư nghiệp. Việc sử dụng đầy đủ hiệu quả các yếu tố sản xuất
tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
Thứ hai: Vai trị huy động và khai thác các nguồn lực trong dân, giải
quyết việc làm cho xã hội, làm giàu cho đất nước. KTTT thu hút được một
lực lượng đông đảo lao động dư thừa ở nông thôn tham gia vào sản xuất chăn
14


ni, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nơng dân, có ý
nghĩa tích cực trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và giảm sứ ép di cư tự do
từ nông thôn ra thành thị, giải quyết các vấn đề xã hội nơng thơn
Thứ ba: KTTT góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường, đẩy mạnh tiến trình
hình thành và hồn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hóa, tạo động lực cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng
cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế
Thứ tư: KTTT có vai trị rất lớn trong vấn đề bảo vệ môi trường, sử dụng
hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái trong tiến
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn[7]
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
Quản lý nhà nước (QLNN): Là một dạng quản lý xã hội mang tính chất
quyền lực nhà nước, được các cơ quan nhà nước (lập pháp; hành pháp và tư
pháp) sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
người nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước đối với xã hội[8].
Trong hoạt động QLNN ở nước ta có sự phân cơng, phối hợp giữa 03
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cơ quan hành pháp (Chính phủ) thực
hiện chức năng quản lý hành chính đối với tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội
(hay còn gọi là cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền chung, có
chức năng quản lý các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng…). Để thực hiện chức năng quản lý tổng hợp, hệ thống tổ chức bộ máy

hành chính nhà nước được tổ chức theo bộ, ngành (thực hiện chức năng quản
lý ngành) và địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, xã)
thực hiện chức năng quản lý theo lãnh thổ.
Theo đó, QLNN về nơng nghiệp là dạng quản lý chuyên ngành do
NN&PTNT làm tham mưu cho Chính phủ duy trì trật tự pháp luật, đưa ra các
15


×