Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại bộ tài nguyên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ VIỆT ĐỨC

CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TẠI BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ VIỆT ĐỨC

CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG


NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TẠI BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN NGỢI

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của luận văn này chưa được nộp cho bất
kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào tạo
cấp bằng nào khác.
Tơi xin cam đoan các kết quả, phân tích và kết luận nghiên cứu trong
luận văn Thạc sỹ Chính sách cơng về “Chính sách thu hút, sử dụng nhân
lực chất lượng cao ngành tài nguyên và mơi trường tại Bộ Tài ngun và
Mơi trường” (ngồi các phần được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá
nhân tơi.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Hà Việt Đức


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của

Tiến sĩ Trần Văn Ngợi đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể giảng viên, cán bộ, nhân viên
tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khố đào tạo Chính sách cơng đã giúp tơi
hồn thành tốt khố học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, tuy nhiên do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất mong
nhận được sự góp ý của q Thầy, Cơ giáo và các anh/chị, các bạn để luận văn
được hoàn chỉnh hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hà Việt Đức

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT, SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ................................. 8

1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................... 8
1.1.1. Nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường ................ 8
1.1.2. Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên
và môi trường ................................................................................................ 9
1.2. Sự cần thiết của chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng
cao ngành tài nguyên và môi trường ....................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và môi trường ............................................ 15
1.3.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 15
1.3.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 17
1.4. Kinh nghiệm xây dựng chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao .................................................................................................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ................................................ 19

iii


1.4.2. Kinh nghiệm của một số bộ, ngành ................................................... 20
1.4.4. Đánh giá chung ................................................................................. 23
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .......................... 27
2.1. Khái quát về nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi
trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................... 27
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.............................................................................................. 27
2.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức tại Bộ Tài nguyên và Môi trường .... 29
2.2. Thực trạng xây dựng chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và mơi trường ............................................ 42

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và môi trường ............................................ 45
2.4. Đánh giá chung ................................................................................... 48
2.4.1. Kết quả đã đạt được .......................................................................... 48
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 50
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH THU
HÚT, SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG ....................................................................................................... 53
3.1. Quan điểm và mục tiêu thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao
ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường .... 53

iv


3.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 53
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 54
3.2. Dự báo nhu cầu nhân lực của ngành tài nguyên và môi trường giai
đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030 ..................................... 57
3.2.1. Yêu cầu đặt ra đối với nhân lực ngành tài nguyên và môi trường ... 57
3.2.2. Nhu cầu về nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016
- 2020........................................................................................................... 61
3.2.3. Định hướng đến năm 2030 ................................................................ 63
3.3. Một số giải pháp hồn thiện chính sách thu hút, sử dụng nhân lực
chất lượng cao ngành tài ngun và mơi trường ................................... 65
3.3.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, đổi mới nhận thức, tạo sự
thống nhất về quan điểm, chủ trương về chính sách thu hút nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và mơi trường ................................................ 65
3.3.2. Nhóm giải pháp về bổ sung, hồn thiện văn bản cơ chế, chính sách thu

hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao......................................................... 66
3.3.3. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt
động của bộ máy, nâng cao năng lực thực thi chính sách .......................... 68
3.3.4. Nhóm giải pháp gắn kết chặt chẽ giữa việc thu hút, tuyển dụng với đào
tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ, tơn vinh ............................................................ 69
3.3.5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh cải cách giáo dục, nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế và trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ, ngành, địa phương về
hồn thiện chính sách thu hút ..................................................................... 71
3.3.6. Nhóm giải pháp về xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ nhân lực ngành tài nguyên và môi trường ...... 72

v


3.3.7. Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý, dự báo
nhân lực ngành tài nguyên và môi trường .................................................. 73
3.4. Đề xuất một số nội dung cụ thể về chính sách thu hút, sử dụng nhân
lực chất lượng cao tại Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................ 74
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
1. Kết luận .................................................................................................. 79
2. Kiến nghị ................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức đã chú trọng đến việc thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao cho nền công vụ. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý cán
bộ, công chức, viên chức đã quy định việc tổ chức thi tuyển công chức, viên
chức công khai, minh bạch nhằm chọn người xứng đáng vào nền công vụ.
Một số địa phương đã ban hành chính sách “trải thảm đỏ” để thực hiện
thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao về làm việc cho địa phương như cấp
nhà, chính sách lương, trợ cấp ban đầu, tạo điều kiện cho đi đào tạo, bồi dưỡng
trong và ngoài nước... Bên cạnh đó, một số bộ, ngành, địa phương đã thực hiện
thí điểm thi tuyển cạnh tranh một số chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp
phòng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế
các chính sách này chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn; chưa thực
sự thu hút được nhiều người có năng lực, trình độ cao vào làm việc trong nền
công vụ; thiếu nguồn lực để thực hiện chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Đồng thời với việc không
thu hút được nhiều nhân lực chất lượng cao thì việc “chảy máu chất xám” từ
các cơ quan nhà nước đang tiếp diễn. Ngoài ra, các bộ, ngành chưa ban hành
cơ chế thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao như các địa phương vì chưa có
quy định cụ thể về việc này; việc thực hiện cơ chế tự chủ biên chế và tài chính
cịn hạn chế, vướng mắc gây khó khăn trong việc thu hút, bố trí và sử dụng
nhân lực chất lượng cao.
Ngành tài nguyên và môi trường là một ngành đa lĩnh vực mới được hình
thành trên cơ sở hợp nhất nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó có những
lĩnh vực có tính chất phức tạp, nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền lợi của

1


nhân dân, doanh nghiệp, tổ chức, có tác động lớn đến bảo đảm an ninh, quốc
phòng, sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước.
Ngành tài nguyên và môi trường cũng là ngành gắn liền với điều tra cơ bản,

nghiên cứu, phát triển khoa học - cơng nghệ, đồng thời ln có tính hệ thống
và mối liên hệ chặt chẽ giữa các chuyên ngành hẹp trong các lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
Cho đến nay, đối với ngành tài nguyên và môi trường chưa có một nghiên
cứu đầy đủ nào đề cập đến vấn đề thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao vào
làm việc trong Ngành. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động của Ngành hiện nay vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
đang đặt ra cả về số lượng và chất lượng. Số công chức, viên chức, chuyên gia
được đào tạo trình độ cao ở các nước tiên tiến trên thế giới trước đây đã nghỉ
hưu hoặc chuẩn bị nghỉ hưu nhưng chưa có đủ đội ngũ kế cận thay thế. Bên
cạnh đó, một số cán bộ có trình độ chun mơn sâu, đang có xu hướng chuyển
ra ngồi làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên danh nước ngồi
do chính sách thu hút, đãi ngộ cao hơn nhiều lần so với làm việc trong cơ quan
nhà nước.
Để khắc phục tình trạng trên, nghiên cứu về chính sách thu hút, sử dụng
nhân lực chất lượng cao ngành tài ngun và mơi trường là hết sức cần thiết,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động ngành tài nguyên và môi trường, phù hợp với xu thể phát triển chung
của đất nước, của khu vực ở giai đoạn trước mắt và tương lai.
Với các lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách thu hút,
sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ
Tài nguyên và Môi trường” làm đề tài luận văn thạc sỹ chun ngành Chính
sách cơng.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, việc thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao đã
được các nhà quản lý, các nhà khoa học tại các trường, viện nghiên cứu, cơ

quan nhà nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Đề tài khoa học và công nghệ độc lập cấp Nhà nước: “Nghiên cứu xác
lập cơ sở khoa học cho quy trình phát hiện, đào, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Đại học Quốc gia Hà Nội
do Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Đào Trọng Thi làm chủ nhiệm, đã xác lập cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các quy trình có tính khoa học, hệ
thống để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tài năng trong khoa học - công
nghệ, lãnh đạo, quản lý và kinh doanh phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước, bao gồm tất cả các khâu: từ tạo nguồn, phát hiện, tuyển chọn đến đào
tạo, bồi dưỡng, thử thách, cọ xát thực tiễn, sử dụng, đãi ngộ nhân lực tài năng.
Đề tài độc lập cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược
quốc gia về nhân tài trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của Ban Tổ chức Trung ương do Hồ Đức Việt làm chủ nhiệm, đã tập
trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn về nhân tài và chiến lược nhân
tài trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đánh giá
thực trạng về nhân tài, xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, giải
pháp của Đảng và Nhà nước liên quan đến nhân tài ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ: “Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn, đề xuất giải pháp đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức
ngành tài ngun và mơi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do
Tiến sĩ Tạ Đình Thi, Bộ Tài nguyên và Môi trường làm chủ nhiệm, đã đánh giá
đầy đủ và khách quan cơ sở lý luận và thực tiễn về chế độ công vụ, công chức,
viên chức trên thế giới và Việt Nam; nghiên cứu, đánh giá thực trạng công vụ,

3


đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và mơi trường, từ đó đánh giá
mức độ cân đối của nhân lực đối với yêu cầu công việc và yêu cầu phát triển

của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời có các biện pháp để tuyển dụng,
đào tạo, đánh giá, quản lý và sử dụng công chức, viên chức phù hợp cho mỗi
giai đoạn phát triển.
Cuốn sách “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu
vực cơng ở nước ta hiện nay”, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Triệu Văn Cường và
Nguyễn Minh Phương, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2016) đã đem lại một
cái nhìn tổng thể về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ nhiều
góc độ, từ đó rút ra được hệ thống giải pháp mang tính tồn diện và đồng bộ
trong hồn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu
vực công ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách “Thu hút và trọng dụng người có tài năng trong các cơ quan
hành chính nhà nước Việt Nam”, Tiến sĩ Trần Văn Ngợi, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia Sự thật (2017) đã luận giải các vấn đề về người có tài năng, các yếu
tố xác định người có tài năng, ý nghĩa, tầm quan trọng và các nhân tố tác động
đến việc thu hút và trọng dụng và vai trị của người có tài năng trong các cơ
quan hành chính nhà nước, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất
các giải pháp cụ thể về thu hút và trọng dụng người có tài năng trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
Cuốn sách “Bí quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài: 21 bí quyết thực
tế để đạt được thành cơng về phát triển nhân sự”, Brian Tracy (2007), biên dịch
Trương Hồng Dũng, Trương Thảo Hiền, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố
Hồ Chí Minh, đã cho thấy tầm quan trọng của người tài cũng như thu hút, quản
lý người tài: “Yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thành cơng của một
cơng ty chính là khả năng thu hút và giữ chân nhân viên giỏi. Bạn có thể dễ
dàng huy động nguồn vốn, tài sản, cơ sở vật chất, đất đai, nhà xưởng, máy móc

4


thiết bị, nguyên vật liệu... Nhưng yếu tố quan trọng nhất có thể vận hành là biến

tất cả những yếu tố trên thành lợi nhuận chính là con người, và hơn bao giờ hết,
chúng ta hiện nay đang phải đối mặt với một vấn đề hết sức nghiêm trọng là
thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao”.
Hiện nay, Nhà nước đã có một số quy định chế độ ưu tiên trong tuyển
dụng người có trình độ cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc; ưu đãi về
tiền lương cho người có học vị thạc sĩ, tiến sĩ. Bộ Nội vụ đang triển khai xây
dựng Đề án về cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và
đãi ngộ đối với người có tài năng.
Như vậy, có thể thấy vấn đề phát triển nhân lực chất lượng cao đã được
nhiều đề tài khoa học khác nhau nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình
nào đi sâu nghiên cứu về thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài
nguyên và môi trường, cũng như của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách thu hút, sử
dụng nhân lực chất lượng cao, đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng nhân lực
chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi
trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng
cao ngành tài nguyên và môi trường vào làm việc tại Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhân lực chất lượng cao, chính sách thu
hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
+ Nghiên cứu bài học kinh nghiệm về chính sách thu hút, sử dụng nhân
lực chất lượng cao ở một số địa phương trong nước.

5


+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chính sách thu hút, sử dụng nhân lực

chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường vào làm việc tại Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng
cao ngành tài nguyên và môi trường vào làm việc tại Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và môi trường vào làm việc trong các đơn vị thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu nội dung chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng
cao ngành tài nguyên và môi trường áp dụng cho các đối tượng là công chức
làm việc tại các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước. Không nghiên cứu các đối tượng là cán bộ và viên chức tại các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu trong ngành tài nguyên và môi trường
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu về các chính sách thu hút, sử
dụng nhân lực chất lượng cao tại Bộ Tài nguyên và Môi trường từ năm 2011
đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn tiếp cận dựa trên nguyên lý và phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.

6


- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

+ Phương pháp mô tả thống kê.
+ Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp cơ sở lý luận về nhân lực
chất lượng cao ngành tài ngun và mơi trường, về chính sách thu hút, sử dụng
nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường, về thực trạng thu hút,
sử dụng nhân lực chất lượng cao ở Bộ Tài nguyên và Môi trường; cung cấp các
các giải pháp thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi
trường vào làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường. Đồng
thời, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, những
người quan tâm đến chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành
tài nguyên và môi trường...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tổng quan về tình hình nghiên cứu và kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút, sử dụng nhân
lực chất lượng cao.
Chương 2. Thực trạng chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng
cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 3. Đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách thu hút, sử dụng
nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên
và Môi trường.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT,
SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO


1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nhân lực chất lượng cao ngành tài ngun và mơi trường
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Tổ
chức lao động quốc tế thì “nguồn nhân lực của một quốc gia là tồn bộ những
người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động” [30]. Còn Ngân hàng Thế
giới cho rằng “nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí
lực, kỹ năng nghề nghiệp... của mỗi cá nhân” [20]. Với quan điểm như trên sẽ
có hai cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực chất lượng cao: (1) nguồn nhân
lực chất lượng cao là những người lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp và
trình độ chun mơn kỹ thuật; và (2) nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ
phận của lực lượng lao động, có khả năng đáp ứng những yêu cầu phức tạp của
công việc, tạo ra năng suất và hiệu quả cao, có những đóng góp đáng kể cho sự
phát triển xã hội.
Các nhà khoa học cho rằng nhân lực chất lượng cao phải là những người
có trình độ học vấn, chun mơn cao, kỹ năng nghề nghiệp giỏi, có khả năng
vận dụng tri thức được đào tạo vào thực tiễn, mang lại năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao; có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu công việc: “nguồn nhân lực chất
lượng cao là nhân lực có trình độ chun mơn cao, kỹ năng lao động giỏi, có
phẩm chất tốt đủ sức đáp ứng một cách tối ưu đòi hỏi ngày càng cao của quá
trình sản xuất, tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả nhằm đạt tới sự phát
triển nhanh và bền vững” [36] hoặc “nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận
chất lượng cao của nguồn nhân lực đất nước, đó là những người có tài năng,
chuyên môn giỏi theo lĩnh vực hoạt động và chun mơn của mình, có đầy đủ

8


đạo đức của người cách mạng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân
dân, vừa “hồng” vừa “chuyên”...” [18].
Theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nguồn nhân lực chất

lượng cao là bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực đất nước, bao gồm những
người tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; có trình độ học
vấn, chun mơn cao; có sức khỏe tốt (theo độ tuổi); ln đi đầu trong lao động,
sáng tạo khoa học, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đó là những “cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia,
quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ
đầu đàn” [14].
Ngoài thuật ngữ nguồn nhân lực chất lượng cao, các nhà khoa học còn
sử dụng các thuật ngữ khác như những khái niệm đồng nghĩa: “nhân lực trình
độ cao”, “nhân lực tài năng”, “nhân lực chất xám”, “nhân lực tri thức”...
Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các nhà khoa học về nhân lực chất
lượng cao, có thể đưa ra khái niệm như sau: nhân lực chất lượng cao ngành tài
ngun và mơi trường là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có
trình độ học vấn, chuyên môn cao về các lĩnh vực tài nguyên và mơi trường; có
trình độ tay nghề, kỹ năng lao động, thành thạo về chun mơn nghiệp vụ để
hồn thành cơng việc đạt chất lượng, hiệu quả cao.
1.1.2. Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài
ngun và mơi trường
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về chính sách cơng của các nhà
khoa học trên thế giới, như: “chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có
liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền
với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”
(William Jenkin) [38]; hay “chính sách cơng là cái mà chính phủ lựa chọn làm

9


hay khơng làm” (Thomas R. Dye) [35]; hoặc “chính sách công là một sự kết
hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau bao gồm cả các quyết định
không hành động do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”

(William N. Dunn) [39].
Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên
và môi trường cần phải bao gồm các nội dung, tiêu chuẩn cụ thể về hỗ trợ, tạo
điều kiện để thu hút, sử dụng được nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại Bộ
Tài nguyên và Môi trường, như:
- Xác định danh mục các lĩnh vực ngành tài nguyên và môi trường cần
thu hút, sử dụng: tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu, định
hướng phát triển của Bộ, ngành theo mỗi giai đoạn mà Bộ sẽ có danh mục các
lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường cần thu hút nhân lực chất lượng
cao khác nhau theo mỗi giai đoạn.
- Tiêu chuẩn đối với các đối tượng được thu hút, sử dụng: các đối tượng
thu hút cần phải đạt được các tiêu chuẩn nhất định về thể lực, trí lực, các phẩm
chất đạo đức…, và trong mỗi lĩnh vực chuyên môn được thu hút với các vị trí
nhân sự cụ thể sẽ có những u cầu khác nhau.
- Hình thức thu hút, sử dụng: có nhiều hình thức thu hút, sử dụng nhân
lực đối với mỗi lĩnh vực, vị trí cơng việc cụ thể sẽ có hình thức thu hút, sử dụng
phù hợp, có thể là thu hút trực tiếp, ưu tiên tiếp nhận, tuyển dụng…
- Các chế độ đãi ngộ với các đối tượng được thu hút, sử dụng: chế độ đãi
ngộ thường phải có sự hấp dẫn để có thể thu hút được nhân lực chất lượng cao
vào làm việc, chế độ đãi ngộ thường dựa trên nguồn lực của Bộ, ngành, lĩnh
vực và sự tương quan một cách tương đối với các Bộ, ngành khác, chế độ đãi
ngộ không chỉ về vật chất mà cả về tinh thần.

10


- Vấn đề bố trí, sử dụng và mơi trường, điều kiện làm việc cho đối tượng
được thu hút, sử dụng: để đem lại hiệu quả công việc và tránh lãng phí nhân
lực chất lượng cao, thì cần phải có sự bố trí, sắp xếp nhân lực chất lượng cao
vào các vị trí cơng việc một cách phù hợp với chun mơn và trình độ, năng

lực. Tạo dựng mơi trường làm việc là điều kiện cần thiết để để nhân lực thực
sự cảm thấy thoải mái, được tôn trọng, thấy được vai trị của mình để họ tự
nguyện cống hiến năng lực của mình một cách tốt nhất.
- Cơ hội đào tạo, bồi dưỡng để ngày càng phát triển, nâng cao trình độ
của đối tượng được thu hút, sử dụng: để củng cố và nâng cao kiến thức, năng
lực chuyên môn đáp ứng ngày càng tốt hơn công việc của mình và đảm nhận
các cơng việc phức tạp hơn thì đào tạo, bồi dưỡng sau khi vào làm việc là một
vấn đề quan trọng. Hơn nữa, các đối tượng cũng xem xét cơ hội phát triển của
mình có hay khơng, và phát triển ở mức nào thì họ mới quyết định về Bộ, ngành
đó để làm việc và cống hiến.
Từ những phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm Chính sách thu hút,
sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài
nguyên và Mơi trường như sau: Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường là
tổng thể các quan điểm và biện pháp của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thu
hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường vào
làm việc tại Bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ.
Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy nhân lực chất lượng cao ngành tài
nguyên và môi trường sẽ có những đặc điểm sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Họ là những người có lòng yêu
nước, thấm nhuần và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước; có bản lĩnh chính trị vững vàng, lối sống trung thực, khơng cơ hội,

11


không tham tham nhũng; kiên quyết đấu tranh với các hành vi sai trái, tiêu cực;
là tấm gương sáng để đồng nghiệp học tập, noi theo.
- Có trình độ học vấn cao. Nói đến trình độ học vấn là nói đến trình độ
được học tập, được đào tạo của con người. Trình độ học vấn phản ánh trình độ

nhận thức, tri thức, năng lực trí tuệ của con người. Mỗi lĩnh vực, ngành nghề,
tổ chức, tùy đặc điểm, tính chất hoạt động, yêu cầu nhiệm vụ ở từng giai đoạn
lịch sử cụ thể mà đặt ra yêu cầu đòi hỏi về trình độ học vấn của nguồn nhân lực
khác nhau. Tuy nhiên, khơng nên hiểu rằng, những người có bằng cấp, chứng
chỉ, trình độ học vấn cao về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường đều là nhân
lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường. Đây là mới chỉ là một tiêu
chí - điều kiện cần, ngồi trình độ học vấn cịn phải căn cứ vào các tiêu chí khác
- điều kiện đủ, để xem xét. Những người có bằng cấp thạc sỹ, thậm chí tiến sỹ
nhưng trên thực tế nếu họ không thể hiện đúng vai trị, vị thế, khơng phát huy
được năng lực chun mơn của mình vào cơng việc; hồn thành chức trách,
nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả thấp; khơng đóng góp được nhiều cho tổ
chức thì chưa phải là nhân lực chất lượng cao ngành tài ngun và mơi trường.
- Có năng lực chuyên môn giỏi. Năng lực chuyên môn là năng lực hoạt
động của con người trong một lĩnh vực ngành nghề nhất định. Người có năng
lực chun mơn giỏi trong ngành tài ngun và mơi trường phải là người có
khả năng phát huy được sở trường, năng lực chuyên môn của mình trong q
trình cơng tác; có kiến thức thực tiễn, tinh thông nghiệp vụ, am hiểu sâu rộng
về ngành, nghề lĩnh vực cơng tác của mình; có khả năng tư duy, sáng tạo, đổi
mới trong công việc;biết tiếp thu, kế thừa, phát huy kết quả nghiên cứu của
những người đi trước.
- Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn. Trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển
mạnh mẽ, nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường phải là

12


người có trình độ tin học, ngoại ngữ thơng dụng, đồng thời phải sử dụng thành
thạo ngoại ngữ chuyên ngành, nắm vững và làm chủ các ứng dụng công nghệ
hiện đại chuyên ngành tài nguyên và môi trường để phục vụ cho việc nghiên

cứu, hồn thành nhiệm vụ chun mơn.
- Có lịng u ngành, u nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, có niềm
say mê, tận tâm với cơng việc chun mơn của mình. Ngồi ra, họ cịn phải có
khả năng đoàn kết và phát huy năng lực, sở trường của đồng nghiệp để hồn
thành cơng việc chung đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.
- Có sức khỏe tốt theo độ tuổi. Nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên
và mơi trường cịn phải có sức khỏe cả về thể chất và tinh thần. Sức khỏe thể
chất là sự khỏe mạnh của cơ thể con người, là năng lực lao động chân tay. Sức
khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, khả năng vận động trí tuệ
và áp dụng vào thực tiễn. Họ cũng phải có tâm lý vững vàng, kiên định đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu, lao động của mình trong một số mơi trường
có tính chất đặc thù, nặng nhọc, độc hại của ngành tài nguyên và môi trường
như vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... Nhân lực chất lượng cao phải giải
quyết các cơng việc một cách nhanh chóng, đúng thời gian, đảm bảo hiệu quả
của cơng việc, có tính vượt trội hơn so với nhân lực có trình độ trung bình.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của nhân lực chất lượng cao ngành tài
nguyên và môi trường. Những đặc điểm này tuy có sự khác nhau nhưng có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động, hỗ trợ lẫn nhau, phản ánh phẩm chất và năng lực cần
có người được coi là nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường.

13


1.2. Sự cần thiết của chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng
cao ngành tài nguyên và môi trường
Sự cần thiết của chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao
ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường thể hiện ở
các điểm sau:
Thứ nhất, bổ sung một lực lượng nhân lực chất lượng cao cho Bộ, ngành
tài nguyên và môi trường, khắc phục tình trạng thiếu hụt trầm trọng nhân lực

có trình độ cao, chun mơn sâu trong các đơn vị thuộc hiện nay. Bảo đảm đầy
đủ cả về số lượng và chất lượng nhân lực cho Bộ, ngành, đặc biệt trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về mọi mặt, chính sách này
sẽ bảo đảm cho cơng tác quản lý, điều hành và thực thi các công việc cụ thể của
Bộ, ngành tài ngun và mơi trường có hiệu quả hơn. Chính những lực lượng
nhân lực chất lượng cao sẽ bù đắp cho sự yếu kém của một bộ phận công chức,
viên chức, người lao động về năng lực và phẩm chất.
Thứ ba, chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài
nguyên và môi trường sẽ giúp cơng tác tuyển dụng và bố trí nhân lực được hiệu
quả hơn, thực chất hơn, hạn chế được tình trạng “con cơng, cháu cha”, những
người có năng lực kém hoặc không đủ năng lực được vào làm việc tại Bộ. Đồng
thời, cũng hạn chế được tình trạng chạy chức, chạy quyền. Qua đó, tạo được
sức hấp dẫn, thu hút được lực lượng nhân lực chất lượng cao vào làm việc, tạo
tinh thần muốn cống hiến cho Bộ, ngành.
Thứ tư, chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài
nguyên và môi trường với các chế độ đãi ngộ phù hợp cả về vật chất và tinh
thần sẽ giảm bớt hiện tượng “chảy máu chất xám” từ các đơn vị thuộc Bộ ra

14


khu vực tư nhân khi mà khu vực này phát triển năng động, nhiều cơ hội rộng
mở và chế độ đãi ngộ hấp dẫn hơn rất nhiều trong khu vực nhà nước.
Thứ năm, chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài
nguyên và môi trường là tiền đề và cơ sở cho việc cải cách nền hành chính nhà
nước. Nhờ những kiến thức, kỹ năng của nhân lực chất lượng cao, nắm bắt kịp
thời với khoa học và công nghệ hiện đại giúp nâng cao chất lượng, tinh gọn đội
ngũ nhân lực đang làm việc tại Bộ, đây là điểm phù hợp với giai đoạn Nhà nước
đang thực hiện tinh giản bộ máy, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của

các cơ quan nhà nước.
Việc nghiên cứu, xây dựng chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và môi trường cho thấy sự quan tâm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển nhân lực chất
lượng cao để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút, sử dụng nhân lực
chất lượng cao ngành tài nguyên và mơi trường
Bất kỳ chính sách nào khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đều
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Khi nghiên cứu chính sách thu hút,
sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài
nguyên và Môi trường có thể thấy chính sách này chịu sự tác động của các yếu
tố cơ bản sau:
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
Đảng và Nhà nước. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi
trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Yếu tố này tác động theo hai hướng:

15


Đảng, Nhà nước quan tâm, đầu tư, chú trọng đến vấn đề thu hút nhân lực chất
lượng cao, đưa ra các định hướng, pháp luật cơ bản phù hợp sẽ tích cực thúc
đẩy chính sách thu hút của các Bộ, ngành, địa phương đạt hiệu quả cao. Ngược
lại, nếu Nhà nước khơng có những quan điểm, định hướng phù hợp thì chính
sách sẽ gặp nhiều khó khăn trong q trình ban hành và thực hiện. Ở nước ta,
Đảng và Nhà nước đã sớm đề cao vai trò và sự quan trọng của thu hút nhân lực
chất lượng cao, được thể hiện thông qua các chủ trương của Đảng, Nhà nước,
tạo điều kiện cho các Bộ, ngành, địa phương chủ động trong việc thực hiện

chiến lược thu hút nhân lực chất lượng cao.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, địa phương.
Đây là một yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạch định,
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng
cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nếu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương có nhiều chính
sách, định hướng gắn sự phát triển với việc đầu tư nhiều hơn cho ngành tài
nguyên và môi trường, sẽ là điều kiện để nâng các mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn
đối với nhân lực ngành tài nguyên và môi trường, dẫn đến thu hút được đáng
kể lượng nhân lực chất lượng cao. Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
cũng cần phải đặt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa
phương.
- Các quy định về quản lý, phát triển đội ngũ cơng chức chưa thực sự phù
hợp với tình hình thực tế. Đây là yếu tố trực tiếp gây khó khăn cho việc thu hút,
sử dụng và đãi ngộ nhân lực chất lượng cao của các cơ quan nhà nước. Cơ chế,
chính sách tuyển dụng, bố trí cán bộ, cơng chức chưa thật sự dựa trên tiêu chí
năng lực; chính sách tiền lương, đãi ngộ chưa có sự phân biệt giữa nhân lực
chất lượng cao và nhân lực nói chung. Do đó, việc thực hiện chính sách thu hút,

16


sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và mơi trường cịn hạn chế,
mức độ.
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ đang diễn ra nhanh chóng.
Khoa học kỹ thuật phát triển, cơng nghệ thay đổi cũng có nghĩa là một số cơng
việc hoặc kỹ năng sẽ khơng cịn cần thiết nữa, cũng đồng nghĩa với việc cần ít
người hơn nhưng vẫn phải sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự như trước
và có chất lượng tốt hơn. Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao

ngành tài nguyên và môi trường cũng phải theo kịp, đáp ứng cùng với sự phát
triển của khoa học và cơng nghệ để có thể thu hút được những nhân lực có trình
độ, làm chủ được những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về tài nguyên và môi
trường.
- Sự cạnh tranh của các cơ quan, tổ chức khác có các hoạt động liên quan
đến ngành tài ngun và mơi trường ngồi Bộ Tài ngun và Mơi trường. Đây
cũng là một vấn đề sẽ tác động trực tiếp đến cơng tác hoạch định và thực thi
chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại Bộ Tài ngun và
Mơi trường. Khi ban hành chính sách cần phải căn cứ cụ thể nội dung chính
sách và tổ chức thực hiện của các cơ quan, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực
ngành tài nguyên và mơi trường khác ngồi Bộ Tài ngun và Mơi trường. Điều
đó sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị này, hơn nữa sẽ phải ban
hành chính sách với các chế độ ưu đãi với mức thấp nhất phải tương đối hoặc
cao hơn các cơ quan, tổ chức đó để tạo được lợi thế cạnh tranh về thu hút nhân
lực chất lượng cao.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Những thành tựu, đóng góp của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ khi được thành lập đến nay, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức giành được
nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào sự thành cơng chung của cơng cuộc

17


×