Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thiết kế lưới vây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 74 trang )

SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ LƯỚI VÂY
CHƯƠNG I NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI BIỂN TÂY NAM
BỘ
PHẦN I NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI
I. NGƯ TRƯỜNG
*Điều kiện tự nhiên
Biển Tây Nam Bộ là một phần của vịnh Thái Lan; phía bắc giáp với biển
Campuchia, phía nam là cửa vịnh nối liền với Biển Đông, phía đông giáp
với Việt Nam và phía tây giáp với biển Thái Lan. Đây là vùng biển có địa
hình khá bằng phẳng và nông, nơi sâu nhất ở khu vực gần giữa vịnh
khoảng 86m. Mùa thời tiết của vùng biển thể hiện 2 mùa rõ rệt là mùa gió
tây nam (mùa mưa) kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa gió đông bắc
(mùa khô) kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa gió đông bắc
hướng gió thịnh hành là đông bắc nhưng không phải gió đông bắc của gió
mùa cực đới mà là tín phong của lưỡi cao áp phó nhiệt đới Tây Thái Bình
Dương, vì vậy mùa này không lạnh. Tổng lượng mưa trong cả năm
khoảng 2200 - 2400mm. Do ảnh hưởng của địa hình, lượng mưa ở vùng
biển Tây Nam Bộ thường lớn hơn vùng biển Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
Khối nước trong vịnh Thái Lan thể hiện tính cô lập khá cao. Trong mùa
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
gió tây nam, dòng chảy trong vịnh có hướng đông nam, tới gần mũi Cà
Mau một phần nước được đưa ra biển Đông Nam Bộ, còn lại phần lớn
nước được đưa trở lại tạo ra một hoàn lưu gần như khép kín trong vịnh.
Vào mùa gió đông bắc, nước từ biển Đông Nam Bộ một phần đi vào vịnh
Thái Lan có hướng tây bắc tạo thành hoàn lưu có chiều ngược với hoàn
lưu thời kỳ gió mùa tây nam. Nhiệt độ nước biển trong năm tương đối
cao và khá ổn định từ 27,5 - 31,5
0
C, giữa tầng mặt và tầng đáy nhiệt độ


chênh lệch 0,5 - 1,5
0
C. Độ muối trong năm ở mức thấp nhất so với các
vùng khác biển miền Nam Việt Nam từ 25 - 33‰. Vùng cửa sông rạch
biển Tây Nam Bộ, độ muối có thể xuống dưới 10‰.
II. KHÁI QUÁT NGHỀ KHAI THÁC LƯỚI VÂY
1. Tổng quát nghề khai thác thủy sản nghề lưới vây
a. Tình hình phát triển:
+ Vùng biển vịnh Bắc Bộ:
Nghề lưới vây ở vùng biển này phát triển rất yếu. Theo số liệu thống kê
tháng 6/1999, có 587 tàu lưới vây, chiếm 12,58% tổng số tàu lưới vây
trong cả nước. Tuy vậy, kích thước tàu lưới vây ở vùng biẻn này rất nhỏ.
97,8% tổng số tàu lưới vây trong vùng có công suất máy < 23 CV. Riêng
tỉnh nghệ an có 27 tàu lưới vây công suất > 100 cv, nhưng sản lượng khai
thác của các tàu này không ổn định. Sản lượng khai thác của nghề lưới
vây chỉ chiếm 4,5% tổng sản lượng nghề lưới vây trong cả nước.
Hàng năm, có koảng 500 tàu lưới vây từ các tỉnh miền Trung ra khai thác
ở vùng biển vịnh Bắc Bộ.
+ Vùng biển miền Trung:
Có 2,972 tàu lưới vây, chiếm 63,69% tổng số tàu lưới vây trong cả nước.
Nhóm tàu lưới vây 25 – 45 cv có số lượng cao nhất, 1.325 chiếc, chiếm
50,4% tổng số tàu lưới vây trong vùng. Sản lượng khai thác của nghề
lưới vây chiếm 38,1% tổng sản lượng nghề lưới vây trong cả nước. Nhìn
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
chung nghề lưới vây ở vùng biển này phát triển tương đối khá, quy mô
tàu lớn hơn cá tỉnh miền Bắc.
+ Vùng biển tây Nam Bộ:
Đây là vùng biển có nghề lưới vây phát triển mạnh nhất trong cả nước.
Có 1.107 tàu chiếm 23,72% tổng số tàu lưới vây trong cả nước. So với

vùng biển miền Trung tuy số lượng tàu ít hơn, nhưng cỡ tàu lớn hơn và
sản lượng cao hơn 1,5 lần. Sản lượng nghề lưới vây đạt 57,4% tổng sản
lượng nghề lưới vây trong cả nước.
b. Các vấn đề cần giải quyết của nghề lưới vây:
+ Kỹ thuất sử dụng ánh sáng vá trà rạo: Việc sử dụng ánh sáng và chà rạo
để tập trung cá là một kỹ thuật quan trọng, phức tạp và có tính chất quyết
định đến sản lượng khai thác của nghề lưới vây. Tuy nhiên, kỹ thuật sử
dụng ánh sáng và chà rạo ở nước ta còn rất thô sơ và hoàn toàn theo kinh
nghiệm.
Để phát triển nghề lưới vây trong tương lai, cần tăng cường nghiên cứu
và du nhập kỹ thuật chiếu ánh sáng, kỹ thuật sử dụng trà ở nước ngoài
vào nước ta.
+ Kỹ thuật dò tìm và phát hiện đàn cá: Đây cũng là kỹ thuật quan trọng
của nghề lưới vây tự do. Hiện nay kỹ thuật phát hiện đàn cá của ngư dân
còn rất yếu, chỉ dùng mắt thường để phát hiện đàn cá đang di chuyển. Rất
ít tàu (1 – 2 tàu) được trang bị máy dò cá ngang (Sonar), nên còn hạn chế
nhiều đến năng suất khai thác của nghề này.
+ Kỹ thuật sử dụng những vàng lưới vây cỡ lớn, đánh bắt các loài cá có
tốc độ bơi cao, khai thác ở ngư trường xa bờ còn nhiều khiếm khuyết.
Tình trạng trên đã hạn chế nhiều đến sản lượng đánh bắt và sự phát triển
của nghề lưới vây xa bờ.
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
c. Hiệu quả kinh tế của nghề lưới vây
Nếu sản lượng của nghề lưới kéo phụ thuộc rất chặt chẽ vào công suất tàu
kéo, thì sản lượng nghề lưới vây phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật tập
trung và dò tìm đàn cá, kích thước vàng lưới. Độ lớn của kích thước tàu
chỉ góp phần cho tàu có thể hoạt động ở ngư trường xa bờ hơn và dài
ngày hơn trên biển. Vì vậy, trong nghề lưới vây, vấn đề xác định cỡ tàu
có hiệu quả kinh tế nhất cũng là vấn đề rất quan trọng.

+ Năng suất khai thác của các tàu lưới vây
Nếu xem xét các tàu lưới vây > 45 cv, năng suất khai thác 1 năm có thể
đạt 60 – 140 tấn. Một số tàu có thể đạt 200 – 300 tấn/năm. Bình quân 1
lao động có thể đạt 4,5 – 12 tấn/năm.
+ Vốn đầu tư cho nghề lưới vây
Ngoài việc trang bị tàu thuyền như các nghề khác, trong nghề lưới vây
còn phải đầu tư cho vàng lưới vây rất tốn kém. Giá của vàng lưới vây
khoảng từ 120 – 350 triệu đồng. Tổng số vố đầu tư cho một đơn vị tàu
lưới vây phụ thuộc vào kích thước lưới, đối tượng đánh bắt và nằm trong
khoảng sau:
Lưới vây ven bờ: 200 – 300 triệu đồng/1vàng lưới
Lưới vây xa bờ: 500 – 760 triệu đồng/1vàng lưới
Tuy nhiên, đối với những tàu lưới vây cỡ lớn, sử dụng vàng lưới thật lớn,
tổng vốn của một đơn vị tàu - lưới có thể lên tới 1000 – 1300 triệu đồng.
+ Hiệu quả kinh tế:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các tàu lưới vây công suất > 54 cv sau khi
đã trừ đi các chi phí hoạt động, lượng tiền trả lãi ngân hàng và khấu hao,
nhận thấy tỷ lệ các tàu bị lỗ vốn so với tổng số tàu lưới vây của vùng biển
vịnh Bắc Bộ là 53,8%, vùng biển miền Trung là 47% và vùng biển tây
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Nam Bộ là 58,7%. Các tàu còn lại đạt được lãi ròng từ 40 triệu đồng đến
280 triệu đồng /1 năm.
Từ tính toán hiệu quả kinh tế của các tàu lưới vây, ta thấy vấn đề phát
hiện đàn cá để khai thác là cực kỳ quan trọng. Muốn nghề lưới vây hoạt
động có hiệu quả, cần tăng cường nghiên cứu và nâng cao các kỹ thuật dò
tìm và tập trung cá.
III. NGUỒN LỢI
1. Tiềm năng nguồn lợi cá nổi
Tiềm năng nguồn lợi cá nổi có thể được ước tính từ cơ sở thức ăn của cá

có trong vùng biển. Đó là nguồn thức ăn có thể đảm bảo cho một lượng
cá nhất định sinh sống trong vùng biển. Tổng khối lượng cá trong một
vùng nước được các nhà nghiên cứu nguồn lợi biển coi là trữ lượng cá
biển.
Tiềm năng nguồn lợi cá nổi vùng khơi biển Tây Nam Bộ
Diện tích
(km2)
NSSH cá nổi
(tấn/năm)
Trữ lượng cá nổi
(tấn)
80.900 563.500 - 676.200 268.300 - 322.000
Trung bình 619.800 295.100

Với diện tích 80.900 km2, ước tính NSSH cá nổi vùng khơi biển Tây
Nam Bộ là 619.800 tấn/năm và trữ lượng 295.100 tấn. Theo ý kiến của
nhiều nhà nghiên cứu sinh học hải dương, khả năng khai thác nguồn lợi
cá nổi không gây tổn hại đến cân bằng sinh thái bằng khoảng 10% NSSH
cá. Vì vậy, nguồn lợi cá nổi có thể khai thác được ở vùng khơi biển Tây
Nam Bộ là 62.000 tấn/năm, tối đa 68.000 tấn/năm để bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi.
*Ta xét nguồn lợi tỉnh Kiên Giang
Vùng biển Kiên Giang được xác định là ngư trường trọng điểm giàu tiềm
năng của cả nước, với nguồn tài nguyên đa dạng tạo cho Kiên Giang có
thế mạnh về phát triển kinh tế biển.
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Kiên Giang có ngư trường đánh bắt rộng: 63.290 km2; trong đó diện tích
ngư trường ở độ sâu dưới 20 m là 15.440 km2; ở độ sâu 20 - 50 m là
33.960 km2; ở độ sâu > 50 m là 13.880 km2.

Vùng biển Kiên Giang có nguồn thủy sản đa dạng và phong phú, với trữ
lượng khoảng 464.600 tấn; chiếm tới 29,0% trữ lượng hải sản vùng Nam
Bộ, khả năng khai thác cho phép khoảng 208.400 tấn, chiếm 44,0% trữ
lượng.
Trữ lượng cá nổi chiếm khoảng 51,0% tổng trữ lượng; khả năng khai thác
cho phép khoảng 40% trữ lượng cá nổi. Trữ lượng cá đáy chiếm 49,0%
tổng trữ lượng; khả năng khai thác cho phép khoảng 50% trữ lượng cá
đáy. Một số loại cá có trữ lượng cao như: Cá liệt chiếm khoảng 32,0%;
họ cá nục chiếm khoảng 18,7%; họ cá trích, cá thu, cá ngừ mỗi họ chiếm
khoảng 7,0%.
Khả năng cho phép khai thác tôm khoảng 19.000 tấn/năm. Ngoài ra,
vùng biển Kiên Giang còn có nhiều đặc sản quý như đồi mồi, hải sâm, sò
huyết, rau câu…
Nguồn: BC điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2006-2010) tỉnh Kiên Giang
-Tài nguyên thủy sản nội địa: Kiên Giang có nhiều diện tích mặt nước
tự nhiên và nhân tạo, có môi trường thuận lợi cho các giống cá đen và các
loại đặc sản như tôm càng. Nuôi trồng thủy sản là một nghề phổ biến ở
Kiên Giang. Sản phẩm từ nuôi trồng thủy sản gồm có:
+ Nuôi cá ở ao hầm: Với diện tích 500 đến 700 ha, có thể sản xuất được
khoảng 2.500 - 3.000 tấn cá/năm.
+ Nuôi cá ruộng và trong rừng: Là một hình thức nuôi cá rất đặc biệt ở
Kiên Giang kết hợp giữa cấy lúa với nuôi cá và nuôi cá trong rừng tràm
với diện tích khoảng 16.000 ha, sản lượng có thể đạt trên 20.000 tấn
cá/năm.
+ Nuôi tôm nước lợ: Với 200 km bờ biển đã hình thành 1 vùng ven biển
có diện tích khoảng 128.000 ha, có tiềm năng để nuôi trồng thủy sản, đặc
biệt là nuôi tôm nước lợ xuất khẩu và một số loại đặc sản khác với sản
lượng có thể đạt hàng chục ngàn tấn/năm.
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang

SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
+ Nuôi đồi mồi: Chủ yếu tập trung ở Hà Tiên, Phú Quốc, có thể nuôi từ
500 - 1.000 con đồi mồi, thương mại.
2. Các đối tượng khai thác chính
a. Cá nục Thuôn - Decapterus macrosoma
b. Cá bạc má - Rastrelliger kanagurta
c. Cá trính- Amblygaster sirm
d. Cá ngừ chù - Auxis thazard thazard
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
e. Một số loại tôm, mực…
PHẦN II. TÀU THUYỀN VÀ TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC
I. TÀU THUYỀN
Hiện nay tàu thuyền lưới vây có nhiều hình dạng và kích thước khác
nhau, nhưng hình dạng chủ yêu được đặt theo mẫu của Thái Lan hay của
Bộ thủy sản. Kích thước tàu có chiều dài từ 16-25m.
Tàu tôi chọn để thiết kế lưới là:
Loại
tàu
Kích thước
tổng quát (m)
L H B
Công
suất
(CV)
Tốc
độ tự
do
(HL/h)
Số

người
trên
tàu
Boong
thao
tác
Phạm
vi
hoạt
động
Nước
sản suất
T-3
70
22 3 6,0
5
370 9 14 1 Xa
bờ
Việt
Nam
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
1. Vỏ tàu
Vật liệu đóng tàu 100% là gỗ theo mẫu của bộ thủy sản có Cabin sau lái,
boong thao tác phía trước mũi. Lưới được xếp trên boong tàu, tàu có 5
hầm cách nhiệt để chứa cá.
2. Máy tàu
2.1 Máy chính
Động cơ chính ( Diezel) truyền lực qua hệ thống hộp số. Cơ cấu trục
quay làm cho chân vịt quay giúp tàu hành trình. Mặt khác từ động cơ

chính trích lực làm cho máy tời hoạt động phục vụ cho quá trình khai
thác bằng cách người ta sử dụng tang ma sát thông qua hệ thống phụ trở
để thu dây giêng rút chính và giêng chì, vòng khuyên cũng như hệ thống
cẩu hoạt động. Hiện nay người ta sử dụng rất nhiều hãng máy khác nhau,
mỗi hãng có ưu nhược điểm riêng. Việc trang bị máy cho tàu khai thác
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
phụ thuộc vào điều kiện thực tế, khả năng sử dụng, vốn đầu tư, mục đích
sử dụng… mà ta sử dụng loại máy nào cho phù hợp.
2.2 Máy phụ
Máy phụ chủ yếu dùng để phát sáng trong khai thác, trong sinh hoạt hoạc
tích trữ điện.
II. TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ KHAI THÁC
1. Máy tời, thu lưới vây
a. Máy thu lưới thủy lực:
- Vận tốc thu lưới: 0,16 – 0,3 m/s
- Lực kéo của tang thu lưới vây: Pdm =1500kg
- Công suất động cơ: Nđc = 4,6 kw
- Công suất của bơm : 6,5 kw
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
b. Tời thu lưới vây
*Thông số kỹ thuật cơ bản
Lực kéo lớn nhất : Pmax = 1.000kg
Tốc độ thu cáp : n = 60 vòng/phút
Đường kính cáp : dc = 11mm
Lượng chứa cáp trên rulô: Lc = 450 m
Động lực lai tời : trích công suất từ máy chính
* Kết cấu của tời gồm các cụm chi tiết và chi tiết
Rulô phụ 1, then bằng 2, cá hãm 3, bạc 4, vú mỡ 5, ru lô chính 6,

trục chính 7, nhóm phanh 8, nhóm ly hợp vấu 9, hộp che 10, ổ đỡ đứng
11, bệ tời 12, bạc 13, trục đứng 14, ổ đỡ cá hãm 15, trục cá hãm 16, chốt
trụ 17, tay gạt 18, nắp ổ đỡ 19, ổ đỡ 20, cần gạt 21.
Tời thu lưới vây được lắp đặt trên cỡ loại tàu có công suất máy
chính 90 CV. Tời một ru lô chính và hai rulô phụ. Hai rulô phụ được sử
dụng để thu dây giềng rút. Loại tời này còn được lắp đặt trên tàu làm
nghề lưới kéo đôi, ru lô chính của tời được sử dụng để thu dây cáp kéo
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
lưới. Tời có hệ thống phanh băng, cá hãm đảm bảo an toàn trong quá
trình tời hoạt động.
c. Đặc điểm của kiểu bố trí máy khai thác tầu cá lưới vây:
- Máy khai thác được bố trí ở khoang trước của tàu với những ưu,
nhược điểm sau:
- Dễ dàng trong việc kết hợp với một nghề phụ khác.
- Dễ dàng trong việc quan sát và chỉ huy quá trình đánh bắt, nhưng khó
nhìn thấy mũi tầu nếu boong khai thác bố trí ở phía đuôi, điều khiển kém
vì tâm chịu gió của mặt bên mạn khô bị dịch về phía mũi cách xa mặt cắt
ngang giữa của tầu,loại trừ được hiện tượng lắc dọc.
2. Máy điện hàng hải
Stt Tên máy Hiệu máy Nơi sản xuất Năm mua Giá mua Ghi chú
1 Định vị Furuno GP 31 Nhật bản 2000 6,6 triệu
2 Máy dò cá Furuno FCV 668 Nhật Bản 2000 9 triệu
3 Máy đàm thoại Seaeage 6900 Taiwan 2000 3,4 triệu
Loại
12 băng
4 La Bàn Có
5 Hải đồ Có
6 Đèn tín hiệu 1 bộ
3. Các trang thiết bị khác

a. Vợt xúc cá
Trên tàu thường sử dụng hai vợt xúc cá, vợt tay và vợt cẩu. Loại vợt cẩu
có sức chứa khoảng ( 300-500)kg.
b. Sào móc
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Dùng để móc lấy phao đầu tùng hoặc bè đèn hay móc cá trong quá trình
khai thác. Sào được làm bằng tre có chiều dài khoảng 3m và đầu có móc
sắt.
PHẦN II. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LƯỚI
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ
1. Phương hướng thiết kế
Xuất phát từ nhu cầu thực tế làm sao để cho việc khai thác có hiệu quả
cao nhất, giảm được nhiều nguyên liệu, sức lao động, và đảm bảo được
sự phù hợp của lưới thiết kế ở từng khu vực khai thác. Để làm được điều
đó là một kỹ sư tương lai của nghành công nghệ khai thác thủy sản phải
có những phương hướng thiết kế mẫu lưới thiết kế có khả thi nhất trong
điều kiện nước ta hiện nay.
Đối tượng mà tôi nghiên cứu là cá nục thuôn tại vùng biển tây nam bộ, để
mong muốn kết quả như trên thì chúng ta cần phải có vàng lưới phù hợp
với ngư trường tây nam bộ, tàu thuyền, trang bị phụ tùng cũng như đối
tượng khai thác.
Vùng biển tây nam bộ với bờ biển dài khoảng 336km, có độ sâu không
lớn, nơi sâu nhất không vượt quá 80m, chất đáy bùn, cát, thời tiết ôn hòa
thuận lợi cho việc khai thác quanh năm. Trữ lượng loài khá lớn khoảng
315 loài, trữ lượng đạt khoảng 507 ngàn tấn, tập trung rất nhiều các đàn
cá nổi, và các loài cá có giá trị khác.
2. Nhiệm vụ thiết kế
Thực tế hiện nay đòi hỏi phải có những đội tàu khai thác chuyên nghiệp,
công suất tàu đủ lớn, trang bị khai thác hiện đại, để khai thác ra xa bờ

khai thác và tìm kiếm những đàn cá có giá trị và sản lượng lớn hơn.
Nhiệm vụ cần phải có những vàng lưới đạt tiêu chuẩn về kích thước để
khai thác xa bờ đạt hiệu quả cao nhất.
Muốn làm được điều đó đòi hỏi những kỹ sư khai thác thủy sản và các
nhà nghiên cứu thủy sản có những giải pháp hiệu quả mới đồng thời khắc
phục được những khuyết điểm và tồn đọng của những năm qua làm cho
nghề khai thác cá nói chung và nghề khai thác cá lưới vây nói riêng đạt
hiệu quả tốt nhất.
Xuất phát từ những nhiệm vụ trên, với kinh nghiệm của bản thân, kiến
thức của thầy cô và các tài liệu liên quan, trên cơ sở đó tôi tiến hành vàng
lưới vây kết hợp ánh sang và chà cố định cho tàu công suất 370cv tại
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
vùng biển tây nam bộ. Đối tượng khai thác là cá nục thuôn, l= 22cm, g=
150g, r= 15m.
II. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA LƯỚI THIẾT
KẾ
1. Tính toán chiều dài lưới vây
Khai thác cá nghề lưới vây cần đảm bảo yêu cầu sau:
+ Lưới bao vây đàn cá phải đảm bảo hai đầu lưới( đầu cánh và đầu tùng)
kịp khép kín trước khi cá đi đến cổng lưới.
+ Giềng chì phải kịp chìm đến độ sâu đánh bắt để chặn không cho cá
thoát ra ở giềng dưới.
Từ hai điều kiện trên người ta tìm được các công thức xác định chiều dài
lưới vây phụ thuộc vào tốc độ tàu, tốc độ di chuyển ngang, tốc độ lặn
chìm, bán kính đàn cá, cách chặn đầu đàn cá, khoảng cách an toàn từ tàu
đến đàn cá không ảnh hưởng đến tập tính đàn cá, thời gian chìm dây
giềng đến độ sâu thích hợp….vv
Ở đây ta nghiên cứu về lưới vây kết hợp ánh sáng, đàn cá tập trung quanh
nguồn sáng nên có thể xem như cá đứng yên. Do đó cách thả lưới, chọn

hướng gió, hướng nước không gây ảnh hưởng đến tập tính của cá thì
chiều dài lưới sẽ được thiết kế ngắn đi và không phụ thuộc vào tốc độ
tàu, tốc độ đàn cá, thời gian chìm giềng dưới mà chỉ phụ thuộc vào bán
kính đàn cá, bán kính quay trở của tàu và khoảng cách từ tàu đến đàn cá
để không gây ảnh hưởng đến tập tính đàn cá.
Chiều dài lưới phải thỏa mãn:
min
2
à L 2
L r
v rq
π


Qua phân tích trên tôi chọn công thức:
2 ( )L r x
π
= +
Với khoảng cách tối thiểu từ tàu đến mép ngoài đàn cá tôi chọn x= 25m,
với khoảng cách này đủ để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến tập tính
đàn cá vì với công nghệ khai thác kết hợp ánh sáng. Mặt khác bán kính
đàn cá r = 15m là bán kính đàn cá trong vùng chiếu sáng thì tôi thấy phù
hợp.
Vây:
2 3,14(25 15) 251,2L m
= × + =
Mặt khác, do ảnh hưởng của dòng chảy, gió và các yếu tố khác nên
không thể vây đàn cá theo quỹ đạo tròn được mà thường theo quỹ đạo
elip. Ngoài ra, trong quá trình cuộn rút lưới thường bị biến dạng nhiều
nên giảm diện tích chứa cá làm cho cá có xu hướng thoát ra khỏi lưới.

Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Ngoài đối tượng cá nục, trong vùng chiếu sáng và ngoài vùng chiếu sáng
còn có thể đánh bắt được các đối tượng khác như cá ngừ, thu, bạc má, cá
đáy và gần đáy thì chiều dài lưới phải đạt:
Chiều dài từ ( 200 – 300) m
Chiều cao từ ( 65 – 100 ) m
Theo quan điểm của tôi để đảm bảo lưới vây có hiệu quả tốt nhất và tiết
kiệm chi phi, sức lao động thì tôi chọn l = 300m
Kiểm tra lại bằng công thức:
min
2
q
L R
π

(1)
Theo i.a . Rakốp thì
minq
R
có khả năng sau:
Tàu cỡ lớn:
( )
min
0,75 1,00
q T
R L
= ÷
Tàu cỡ trung:
( )

min
1,00 1,25
q T
R L
= ÷

Tàu cỡ nhỏ :
( )
min
1,25 1,50
q T
R L
= ÷
Tàu tôi thuộc tàu cỡ nhỏ nên tôi chọn
min
1,50
q T
R L
=
Với chiều dài tàu là
22
T
L m
=
thay vào (1) ta được:
2 3,14 1,50 22 207,24L x x x m
= =
Như vậy chiều dài lưới tôi chọn thỏa mãn điều kiện trên.
Trên lý thuyết và các tài liệu liên quan thì ta thấy giềng trên và giềng
dưới khác nhau nhưng trong thực tế họ vẫn làm chúng bằng nhau. Chiều

dài giềng dưới của lưới dài hơn thì đảm bảo tốc độ chìm của giềng không
để cá thoát ra ngoài. Nhưng khi khai thác ở những vùng nước cạn thì nó
có thể làm khó khăn trong quá trình cuộn rút, giảm tuổi thọ của lưới do
ma sát nền đáy. Ngược lại chiều dài giềng dưới mà ngắn hơn thì lại làm
giảm tốc độ chìm của lưới do đó cá sẽ dễ dàng thoát ra ngoài, nhưng tốc
độ thu lưới nhanh, cuộn rút dễ dàng ở vùng nước nông.
Theo quan điểm của tôi để đảm bảo cả 2 yếu tố trên thì tôi chọn chiều dài
giềng dưới và giềng trên bằng nhau.
2. Tính chiều dài từng phần lưới
a. Tùng lưới
Tùng lưới có nhiệm vụ chứa cá, độ thô chỉ lưới lớn và kích thước mắt
lưới nhỏ hơn phần thân và cánh. Theo kinh nghiệm của ngư dân thì chiều
dài phần tùng lưới, đối với lưới nhỏ khoảng: l= (25-45)m.
- Để thuận lợi cho kết cấu vàng lưới tôi chọn
t 0
30
L 30 46,15
0,65
t
t
t
L
m L m
u
= ⇒ = = =

b. Thân lưới
Thân lưới có nhiệm vụ bao vây, giữ cá và hướng cá vào tùng. Thân lưới
có độ thô chỉ lưới lớn hơn phần cánh và nhỏ hơn phần tùng lưới, còn kích
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang

SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
thước mắt lưới thì lớn hơn phần tùng và nhỏ hơn phần cánh.chiều dài
thân lưới tùy thuộc vào kích thước tàu, ngư trường… thường được chọn
theo kinh nghiệm l = ( 70-100)m
Để thuận lợi trong kết cấu vàng lưới tôi chọn:
th 0
75
L 75 100
0,75
th
th
th
L
m L m
u
= ⇒ = = =
c. Cánh lưới
Cánh lưới là bộ phận dùng để bao vây đàn cá và dồn cá vào phần thân và
tùng lưới. Đối với lưới vây 1 cánh thì chiều dài cánh lưới chiếm tỷ lệ 2/3
chiều dài toàn bộ vàng lưới, phần cánh lưới có độ thô nhỏ và kích thước
mắt lưới lớn hơn phần thân và tùng lưới nhằm giảm bớt lực cản trong khi
làm việc.
c
0
L ( ) 300 (30 75) 195
195
229
0,85
t th
c

c
c
L L L m
L
L m
u
= − + = − + =
⇒ = = =
Trong đó hệ số rút gọn
, ,
t th c
u u u
tôi chọn và tính toán ở mục 2 ( chọn hệ số
rút gọn cho lưới),
0t
L
,
0th
L
,
0c
L
lần lượt là chiều dài kéo căng của tùng,
thân, cánh lưới thiết kế.
2. Chọn hệ số rút gọn cho lưới thiết kế
- Hệ số rút gọn của lưới vây cũng rất quan trọng như những loại lưới
khác trong quá trình thi công lắp ráp người ta phải chọn phù hợp để
đảm bảo độ bền và hiệu quả khi sử dụng nó. Hệ số rút gọn đặc biệt là
hệ số rút gọn ngang nó tác dụng rất lớn đến kết cấu vàng lưới và quá
trình đánh bắt. Hiệu quả đó được thể hiện như sau:

+ hệ số rút gọn ảnh hưởng trong quá trình thu dây giềng rút.
+ hệ số rút gọn ảnh hưởng đến diện tích sử dụng lưới.
+ hệ số rút gọn ảnh hưởng đến sức căng nền lưới.
+ hệ số rút gọn ảnh hưởng đến tốc độ chìm giềng dưới của lưới.
+ hệ số rút gọn ảnh hưởng đến quá trình cơ khí hóa đánh bắt lưới.
+ hệ số rút gọn ở phần tùng lưới có chiều chịu lực theo chiều dọc để tạo
ra tùng lưới chứa cá và tăng độ bền của phần tùng lưới.
- Qua thực tế tôi thấy lưới vây đánh bắt có hiệu quả cần thiết phải sử
dụng hệ số rút gọn ngang có giá trị lớn.
- Theo lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu của các nhà khao
học thì hệ số rút gọn ngang của lưới vây nên chọn như sau:
0,5 0,87u
= −
- Hệ số rút gọn ở phần tùng là:
0,5 0,67
t
u
= −
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
- Hệ số rút gọn ở phần thân và cánh là:
,
0,707 0,87
th c
u = −
- Ở những lưới lớn hơn giá trị u có thể chọn lớn hơn 0,90
- Từ những phân tích trên tôi đưa ra bảng thống kê hệ số rút gọn cho
lưới thiết kế:
Bộ phận
Hệ số rút gọn ngang

Giềng phao Giềng chì
Hệ số rút
gọn dọc
Tùng lưới 0,65 0,65 0,76
Thân lưới 0,75 0,75 0,66
Cánh lưới 0,85 0,85 0,53
3. Chiều cao lưới thiết kế
Chiều cao của lưới thiết kế phải đảm bảo cho giềng dưới nằm sâu hơn
đàn cá vì tránh những trường hợp sau đây:
- Khi gặp lưới đàn cá có xu hướng lặn sâu xuống độ sâu lớn hợn độ sâu
mà cá tập trung.
- Khi cuộn rút chiều cao lưới bị nâng lên cao hơn chiều cao ban đầu.
Theo g.s fritman thì hiệu quả đánh bắt của lưới vây tỷ lệ với lượng nước
lọc qua lưới tức là tỷ lệ với chiều dài và chiều cao của lưới. Do đó việc
tăng chiều cao lưới thiết kế là hợp lý. Bên cạnh đó việc tăng chiều dài
lưới vây còn phụ thuộc vào chi phí vật liệu, cường độ lao động và các
yếu tố khác. Ông đưa ra tỷ lệ hợp lý
1 1
7 10
H
L
= ÷
Trong trường hợp đánh bắt ở những vùng nước nông và gần bờ thì giềng
dưới liên quan đến ma sát đáy và chất đáy thì có thể lấy
1
20
H
L
=
Đối với các loài cá bơi chậm thì có thể lấy :

1
3
H
L
=
- Chiều dài lưới phụ thuộc vào tốc độ và bán kính đàn cá còn chiều cao
lưới lại phụ thuộc vào vị trí đàn cá trong nước cũng như trong vùng
được chiếu sáng có nghĩa là chiều cao lưới phụ thuộc vào sự phân bố
đàn cá, độ sâu ngư trường…mà không có sự tương quan chặt chẽ nào.
- Để đảm báo chiều cao lưới thiết kế hợp lý ta xét độ sâu ngư trường
vùng biển tây nam bộ. Các tàu khai thác chủ yếu ở độ sâu từ 50-80m
và chiều cao lưới vây phải đạt

2 lần độ sâu đàn cá đánh bắt. Đối
tượng đánh bắt chính ở đây là cá nục thuôn, chúng thường tập trung
quanh nguồn sáng từ mặt nước xuống độ sâu khoảng 40-50m.
- Từ phân tích trên tôi chọn chiều cao kéo căng là:
0
100H m
=
( )
2
100 1 0,75 66H m
⇒ = − =
66 1
300 4,55
H
L
⇒ = =
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang

SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Từ công thức trên ta thấy tỷ số
H
L
cá bơi chậm cho phép đạt đến tỷ lệ
1
3

là phù hợp vì cá tập trung quanh nguồn sáng nên có thể xem như cá đứng
yên hoặc di chuyển chậm.
- Chiều cao đầu tùng và chiều cao đầu cánh thường bằng nhau và bằng
(0,4-0,6) chiều cao thân lưới. Nhưng như vậy sẽ làm cá sợ hãi và thoát ra
ở khoảng hở của vòng vây. Do đó nếu ta giảm chiều cao của lưới sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả đánh bắt. Để thỏa mãn điều kiện trên tôi chọn chiều
cao đầu tùng và đầu cánh bằng nhau và bằng 0,7 chiều cao thân lưới.
dt
0,7 0,7 66 46,2
dc th
H H H m
= = × = × =
Vậy: chiều cao rút gọn thân lưới là :
66
th
H m=
Chiều cao rút gọn của tùng lưới là:
46,2
t
H m=
Chiều cao rút gọn của cánh lưới là:
46,2

c
H m
=
4. Xác định kích thước mắt lưới
Lưới vây là ngư cụ hoạt động theo nguyên lý lọc nước lấy cá và việc tính
toán kích thước mắt lưới vây phải phù hợp với đối tượng đánh bắt, tải
trọng vàng lưới, điều kiện làm việc và hiệu quả khai thác…
Việc tính toán mắt lưới được xác định từ yêu cầu sau:
- Cá không mắc vào tùng lưới
- Cá không thoát ra khỏi lưới.
Đối tượng đánh bắt là cá nục thuôn với chiều dài l= 22cm và trọng lượng
g = 150g/con.
Kích thước mắt lưới được xác định theo công thức:
( )
ê
0,6 0,7
t r
a a
= −
Trong đó:
t
a
là kích thước cạnh mắt lưới phần tùng lưới (mm).

êr
a
là kích thước cạnh mắt lưới rê đánh bắt cùng loại cá (mm)
Mà giá trị
êr
a

được xác định :
ê
3
ê 1
r
r
a k L
a k G
= ×
=

Trong đó l là chiều dài cá (mm)
G là khối lượng cá (g)
k,
1
k
là hệ số theo chiều dài và khối lượng giá trị của chúng được xác
định trong bảng sau:
o
N
Hình dạng cá K
1
K
1 Hẹp 0,11 5
2 Trung bình 0,15 6
3 Rộng 0,20 7
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Tôi chọn công thức:
ê

0,11 220 24,2
r
a K L mm= × = × =
( )
ê
0,6 0,7
t r
a a
⇒ = −

Trong thực tế tôi thấy kích thước cá nục thuôn không chênh lệch nhau
nhiều do đó tôi tính kích thước cạnh mắt lưới phần tùng là:
ê
0,65 0,65 24,2 15,73
t r
a a mm
⇒ = = × =
Kích thước mắt lưới phần thân và cánh thường được xác định theo kinh
nghiệm dựa trên cơ sở kích thước mắt lưới phần tùng đã có, với tỷ lệ tăng
thêm so với
t
a
như sau:
, (15 40%)
th c t
a a a
⇒ = ÷

Trong đó:
t

a
là kích thước cạnh mắt lưới phần tùng (mm)
th
a
là kích thước cạnh mắt lưới phần thân (mm)
c
a
là kích thước cạnh mắt lưới phần cánh (mm)
Vậy trong lưới thiết kế tôi chọn
2 35
2 40
th
c
a mm
a mm
=
=
Các
phần
lưới
Tùng Thân Cánh
Chao
phao
Chao
chì
Chao
biên
2a(mm) 30 35 40 40 50 40
5. Xác định độ thô chỉ lưới
Độ thô chỉ lưới rất quan trọng đối với từng loại lưới đặc biệt là lưới vây,

cần phải tính toán và lựa chọn để đảm bảo độ bền và hiệu quả khai thác.
Độ thô chỉ lưới có thể được xác định theo phương pháp tương tự hoặc
theo kinh nghiêm.
Theo phương pháp tương tự thì độ thô chỉ lưới được tính:
tk d m
d c d
= ×
Trong đó:
tk
d
là độ thô chỉ lưới thiết kế (mm)

m
d
là độ thô chỉ lưới mẫu (mm)
d
c
là hệ số tương tự được tính
1
2
n a l u
d v
u
c c c c
c c
c c
δ
=
Trong đó
1

,
, , , ...
n a l u v
c c c c c
là các chỉ số tương tự theo tốc độ kích thước mắt
lưới, chiều dài, hệ số rút gọn…
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Trong thực tế để lựa chọn độ thô chỉ lưới phụ thuộc vào tính chất công
việc đánh bắt của lưới vây, và phải đảm bảo độ bền của lưới, giảm sức
cản, giá thành rẻ, dễ chế tạo… do vậy để tính toán theo công thức trên là
khá phức tạp.
Từ thực tế tôi tìm hiểu hầu hết ngư dân sử dụng các loại lưới sau:
- Chao phao và chao biên :
210 / 21; 1,05 ,2 40
D
d mm a mm
= =
- Chao chì:
700 / 21; 1,917 ,2 50
D
d mm a mm
= =
- Phần tùng:
210 / 21; 1,05 ,2 30
210 /18; 0,97 ,2 30
210 /15; 0,887 ,2 30
210 /12; 0,79 ,2 30
D
D

D
D
d mm a mm
d mm a mm
d mm a mm
d mm a mm
= =
= =
= =
= =
- Phần thân:
210 /9; 0,687 ,2 35
D
d mm a mm= =
- Phần cánh:
210 / 6; 0,56 ,2 40
D
d mm a mm= =
Theo gs. Ba-ra-nốp độ thô chỉ lưới vây được lựa chọn:
- Phần tùng lưới: d/a= 0,04 - 0,05
- Phần thân lưới: d/a= 0,03-0,04
- Phần cánh lưới: d/a= 0,025-0,03
Qua kết quả nghiên cứu trên thì độ thô chỉ lưới đủ bền. Từ phân tích trên
tôi lựa chọn độ thô chỉ lưới ở lưới thiết kế như sau:
1,9 700 / 21,2 50
D
cc
d mm PA a mm
= ⇒ =
6. Chọn vật liệu lưới

Việc chọn vật liệu lưới cần:
- Vật liệu phải có sẵn trong thị trường và phải rẻ.
- Dễ sản xuất và chế tạo.
- Độ bền cao, chống mài mòn tốt, không bị tuột gút.
- Thoát nước, ráo nước nhanh, mau khô.
- Khả năng làm việc trong nước không bị biến dạng.
- Chịu điều kiện môi trường tốt như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ
mặn…
- Có thể nhuộm màu được.
- Vật liệu phải đạt được độ chìm khi làm việc, giảm sức cản, chịu lực…
Để giải quyết được các yêu cầu trên thì qua nghiên cứu của các nhà khoa
học và thực tế nghề khai thác cá ở biển tây nam bộ tôi chọn vật liệu cho
lưới thiết kế là pa.
7. Xác định số hiệu chỉ lưới
Dựa vào độ thô chỉ lưới ta vừa tính toán ở trên thì tôi lựa chọn số hiệu chỉ
lưới thiết kế như sau:
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
0,79 210 /12;
0,687 210 / 9
0,56 210 / 6
= ⇒
= ⇒
= ⇒
D
t
D
th
D
c

d mm
d mm PA
d mm PA
8. Chọn lưới chao
Thường thì hệ thống lưới chao được xác định theo kinh nghiệm như sau:
- Chao phao từ 3-5 mắt lưới.
- Chao biên từ 0,6-1,5 mắt lưới.
- Chao chì 1-3 mắt lưới.
Dựa vào phân tích trên tôi chọn:
- Phần chao phao và chao biên:
1,05 210 / 21,2 40
D
cp cb
d d mm PA a mm
= = ⇒ =
- Phần chao chì:
1,9 700 / 21,2 50
D
cc
d mm PA a mm
= ⇒ =
III. KẾT CẤU VÀNG LƯỚI
Cấu tạo tổng quát của lưới Vây một tàu.
1.Phao tiêu hoặc xuồng đầu lưới; 2. Dây kéo đầu tùng; 3. Dây giềng rút
đầu tùng; 4.Vòng khuyên đầu tùng; 5. Dây tam giác đầu tùng; 6. Giềng
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
biên đầu tùng; 7. Chao biên đầu tùng; 8. Tùng lưới; 9. Thân lưới; 10.
Các phần của cánh lưới; 11. Chao phao; 12. Giềng phao; 13. Phao; 14.
Chao biên đầu cánh; 15. Giềng biên đầu cánh; 16. Dây tam giác đầu

cánh; 17. Vòng khuyên đầu cánh; 18. Giềng rút đầu cánh; 19. Dây kéo
đầu cánh; 20. Chao chì; 21. Giềng chì; 22. Chì; 23. Dây tam giác chính;
24. Vòng khuyên chính; 25. Dây giềng rút chính; 26. Khóa xoay; 27.
Dây giềng lực.
BẢNG THỐNG KÊ KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA LƯỚI THIẾT KẾ
STT
Tên
gọi
Các cheo
Chiều dài
kéo căng
(m)
Chiều
cao
kéo
căng
(m)
Hệ số
rút
gọn
ngang
Hệ số
rút
gọn
dọc
Chiều
dài rút
gọn
(m)
Chiều

cao
rút
gọn
(m)
1 Tùng
Cheo i
Cheo ii
Cheo iii
Cheo iv
11,5
11,5
11,5
11,5
60
65
75
85
0,65
0,65
0,65
0,65
0,76
0,76
0,76
0,76
7,5
7,5
7,5
7,5
40

42
46
48
2 Thân
Cheo v
Cheo vi
50
50
100
100
0,75
0,75
0,66
0,66
43,5
43,5
66
66
3 Cánh
Cheo vii
Cheo viii
Cheo ix
Cheo x
Cheo xi
Cheo xii
Cheo xiii
33
33
33
33

33
33
33
90
90
90
90
86
84
82
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,53
0,53
0,53
0,53
0,53
0,53
0,53
28
28
28
28
28
28

46
44
42
40
38
36
34
Σ
1. Phần tùng:
1 2
0,65; 0,76
t t
u u
= =
01
60
t
H m
=
Chiều dài rút gọn phần tùng là:
t
L
=30m
Chiều dài kéo căng phần tùng là:
0
1
30
46.15
0,65
t

t
t
L
L m
u
= = =
Trong đó
1t
u
là hệ số rút gọn ngang phần tùng.
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Chia phần tùng làm 4 cheo, mỗi cheo có chiều dài kéo căng là 11,5m và
chiều dài rút gọn là 7,5m.
Chiều cao rút gọn của phần tùng là:
46,2
t
H m=
Chiều cao kéo căng phần tùng là:
01
46,2
61
0,76
t
H m= =
để thuận tiện trong lắp
giáp tôi chọn
01
60
t

H m
=
Cách bố trí các cheo:
Cheo 1:
01
60
t
H m
=
Cheo 2:
01
65
t
H m
=
Cheo 3:
01
75
t
H m
=
Cheo 4:
01
85
t
H m
=
Chiều chị lực các mắt lưới theo chiều thẳng đứng.
2. Phần thân
1 2

0,75; 0,66
th th
u u= =
Chiều dài rút gọn phần thân là:
75
th
L m
=
Thì chiều dài kéo căng phần thân là:
0
75
100
0,75
th
th
th
L
L m
u
= = =
Chia làm hai cheo thì mỗi cheo có chiều dài kéo căng là 50m, chiều dài
rút gọn mỗi cheo là 43,5m
Chiều cao rút gọn phần thân là:
66
th
H m=
Chiều cao kéo căng phần thân là:
0
66
100

0,66
th
H m
= =
Cách bố trí như sau:
Cheo 5;
0
100
th
H m
=
Cheo 6:
0
100
th
H m
=
Chiều chịu lực mắt lưới theo chiều ngang.
3. Phần cánh
1 2
0,85; 0,53
c c
u u= =
Chiều dài rút gọn phần cánh:
c
L 195m
=
Chiều dài kéo căng phần cánh:
0
1

195
229
0,85
c
c
c
L
L m
u
= = =
Chia ra làm 7 cheo mỗi cheo có chiều dài kéo căng là:33m,chiều dài rút
gọn mỗi cheo là 28m.
Chiều cao rút gọn của cánh lưới là:
46,2
c
H m
=
Chiều cao kéo căng của cánh lưới là:
07
90
c
H m
=
Cheo 7:
07
90
c
H m
=
Cheo 8:

08
90
c
H m
=
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Cheo 9:
09
90
c
H m
=
Cheo 10:
010
90
c
H m
=
Cheo 11:
011
86
c
H m
=
Cheo 12:
012
84
c
H m

=
Cheo 13:
011
82
c
H m
=
Chiều chịu lực theo chiều ngang.
IV. TÍNH TOÁN LƯỢNG CHỈ TIÊU HAO
1. Lượng chỉ tiêu hao phần lưới chính
Để tính lượng chỉ tiêu hao tôi dựa vào trọng lượng của mỗi súc lưới:
Số súc lưới cần dùng là:
0
0
t
t
S
E
s
=
Trong đó:
0
S
là diện tích giả của áo lưới
0
s
là diện tích giả của sút lưới
Trọng lượng của một tấm lưới:
1
G G E

= ×
1
G
là trọng lượng của một súc lưới loại chuẩn.
a) Trọng lượng phần tùng lưới
Tổng diện tích giả phần tùng là:
2
0
11,5 (60 65 75 85) 3277,5
t
S m
= × + + + =
Ta chọn loại súc lưới chuẩn 100mx100 với quy cách vật liệu chỉ
29tex*2x3 với kích thước cạnh mắt lưới a=15mm, b= 8mm,tra bảng phụ
lục 15 ta có
1
G
= 5,25kg.
Súc lưới vây thường có hình chữ nhật nên ta tính diệt tích một súc lưới
trung bình là:
2
0
150 / úcs m s=
Vậy số súc lưới phần tùng là:
0
0
3277,5
21,85 úc
150
t

t
t
S
E s
s
= = =
Tổng trọng lượng áo lưới phần tùng là:
1
5,25 21,85 114,7
t
G G E= × = × =
kg.
b) Tính trọng lượng lưới phần thân
Tổng diện tích giả phần thân là:
2
0
50 (100 100) 10000
th
S m
= × + =
Ta chọn loại súc lưới chuẩn 100mx100 với quy cách vật liệu chỉ
29tex*2x3 với kích thước cạnh mắt lưới a=17,5mm, b= 9mm,tra bảng
phụ lục 15 ta có
1
G
= 5,14kg.
Diện tích giả tấm lưới phần thân là:
2
0
175 / úcs m s=

Vậy số súc lưới phần thân là:
0
0
10000
57,14 úc
175
th
th
th
S
E s
s
= = =
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Tổng trọng lượng áo lưới phần thân là:
1
5,14 57,14 293,7
th
G G E kg= × = × =
c) Tính trọng lượng áo lưới phần cánh lưới
Tổng diện tích giả phần cánh là:
2
0
33 (90+90+90+90+86+84+82) 20196
c
S m
= × =
Ta vẫn dùng tấm lưới chuẩn như trên với a=20mm, b=10mm, tra bảng
phụ lục 15 ta có

1
G
=4,96kg.
Diện tích giả tấm lưới phần cánh là:
2
0
200 / úcs m s
=
Vậy số súc lưới phần cánh là:
0
0
20196
101 úc
200
c
c
c
S
E s
s
= = =
Tổng trọng lượng áo lưới phần cánh là:
1
4,96 101 501
c
G G E kg= × = × =
.
2. Lượng chỉ tiêu hao phần lưới chao
a. Chao phao
Phần chao phao ta chọn 3 mắt mỗi mắt có kích thước 40mm

Chiều cao kéo căng phần chao phao là: 0,09m
Chiều dài kéo căng phần chao phao: 46,15+100+229=375,15m
Phần chao phao ta sử dụng vật liệu
210 / 9 15 400 50
D
Nylon mmSq md m
× × ×

Trọng lượng là 12,6kg
Diện tích giả phần lưới chao là:
2
0
400 0,04 50 800
cp
S m= × × =
Diện tích giả phần chao phao là:
2
0
0,09 375.15=33.76m / úc
cp
s s
= ×
Số súc lưới phần chao phao cần là:
0
0
800
23,7 úc
33.76
cp
cp

cp
S
E s
s
= = =
Trọng lượng phần chao phao là:
23,7 12,6 298,62kg
cp
G
= × =
b. Chao biên
ở chao biên tôi chọn chiều dài là 0,5m
Phần chao biên ta sử dụng vật liệu
210 / 9 15 400 50
D
Nylon mmSq md m
× × ×

Trọng lượng là 12,6kg
Diện tích giả phần lưới chao biên là:
2
0
400 0,04 50 800S m
= × × =
Chiều cao kéo căng phần lưới chao: 61+100+90=251m
Diện tích giả phần chao biên là:
2
0
0,5 251=125.5m / úc
cb

S s
= ×
Số súc lưới phần chao biên là:
0
0
800
6,37 úc
125,5
cb
cb
cb
S
E s
s
= = =
Trọng lượng phần chao biên là:
6,37 12,6 80,26kg
cb
G
= × =
c. Chao chì
Chọn chiều cao kéo căng phần chao chì là 3m.
Chiều dài kéo căng phần lưới chao chì băng chao phao:
46,15+100+229=375.15m
Vật liệu :
210 / 21
D
PE

Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×