Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN


ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI
ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TỐN TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện

: Phạm Mỹ Duyên

Chuyên ngành

: Kiểm tốn 59E

Lớp

: Đề án mơn học-Kiểm tốn (219)_5

Mã số SV

: 11171130

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Bùi Minh Hải

Hà Nội, 4/2020




MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

TSCĐ

Tài sản cố định

BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng


HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ


KTV

Kiểm toán viên

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Mẫu giấy tờ làm việc 2.1: Tìm hiểu HTKSNB đối với TSCĐ...........................25
Mẫu giấy tờ làm việc 2.2: Biểu chỉ đạo................................................................26
Mẫu giấy tờ làm việc 2.3: Tính lại giá trị khấu hao...........................................27
Mẫu giấy tờ làm việc 2.4: Thuyết minh TSCĐ...................................................28
Mẫu giấy tờ làm việc 2.5: Kiểm tra tăng TSCĐ và kiểm tra chứng từ............29
Mẫu giấy tờ làm việc 2.6: Kiểm tra giảm TSCĐ và kiểm tra chứng từ...........30
Mẫu giấy tờ làm việc 2.7: Kiểm trả XDCB dở dang và kiểm tra chứng từ.....32
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các bước thực hiện thủ tục kiểm soát......................................22


LỜI MỞ ĐẦU
Dựa vào lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngành kiểm tốn,
chúng ta đủ căn cứ để tin rằng kiểm tốn có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
thế giới nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Việt Nam cũng khơng
nằm ngồi vịng phát triển. Ngành nghề kiểm tốn đã có bề dày XX năm ra đời và
đã có những ảnh hưởng to lớn về mọi mặt trong công cuộc xây dựng và kiến thiết
đất nước. Với bối cảnh nền kinh tế hội nhập và mở cửa, sự tăng lên liên tục bởi số
lượng, loại hình, qui mơ các doanh nghiệp thì chất lượng thơng tin của nó cũng
phải tương xứng với sự phát triển tích cực ấy. Trước những yêu cầu cấp thiết, kiểm
tốn đã được tin tưởng về vai trị của mình và len lỏi sâu rộng tác động đến các chủ
thể khác nhau trong xã hội. Kiểm toán như một công cụ đắc lực trong những việc
đơn giản từ hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế tốn,

đến những vai trị to lớn hơn như quản lý nguồn thu thuế, ngân sách nhà nước, đảm
bảo thơng tin cho thị trường chứng khốn hoạt động, các quyết định của chủ doanh
nghiệp và chủ đầu tư.
Ngày càng nhiều cơng ty kiểm tốn độc lập tham gia vào thị trường và sự
tăng lên rõ rệt về số lượng TSCĐ. Mỗi doanh nghiệp cần nhận thấy và có biện
pháp cụ thể để nâng cao trình độ đội ngũ TSCĐ cũng như chất lượng dịch vụ của
mình nhằm thu hút khách hàng những vẫn đảm bảo đúng những yêu cầu tất yếu
của chế độ nhà nước. Để một chuỗi dài hoạt động hiệu quả thì từng mắt xích phải
làm tốt vai trị của mình. Sự thành cơng của một cuộc kiểm tốn cần hai yếu tố
quan trọng đó là tài liệu thu thập và sự đánh giá về các bằng chứng của TSCĐ.
Như vậy muốn nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn thì việc nâng cao chất lượng
bằng chứng kiểm toán là một điều tất yếu.
Một trong số các vấn đề doanh nghiệp quan tâm đó là TSCĐ của doanh
nghiệp. Họ muốn biết việc quản lý, sử dụng TSCĐ thuộc về doanh nghiệp đã đúng
quy định pháp luật Việt Nam hay chưa. Ngoài ra TSCĐ cũng là yếu tố tác động
đến nhiều chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính cũng như các chỉ tiêu quản trị tài
chính của doanh nghiệp. Việc phát hiện ra những sai phạm, các điểm chưa hợp lý
trong sử dụng và quản lý TSCĐ sẽ giúp TSCĐ làm tốt vai trò trung gian khách
4


quan, độc lập trong việc cung cấp ý kiến chính xác và kịp thời cho đối tượng có
liên quan.
Mong muốn tìm hiểu sâu hơn về kiểm tốn khoản mục TSCĐ trên thực tế,
đặc biệt do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện, em đã lựa
chọn đề tài “ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÁC
DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN” cho bài đề
án của mình.
Mục tiêu của nghiên cứu đề tài là có cái nhìn sâu sắc hơn về vai trị của

TSCĐ trong doanh nghiệp, có sự hệ thống hóa về mặt lý luận về kỹ thuật thu thập
bằng chứng áp dụng với khoản mục TSCĐ, có những hình dung cụ thể về q trình
thực hiện kiểm tốn đối với khoản mục TSCĐ trong thực tế các công ty kiểm toán.
Đồng thời đối chiếu giữ thực tế và lý luận chung, rút ra nhận xét và đề xuất những
biện pháp cải thiện mang hướng tích cực.
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, đề án được tìm hiểu theo bố cục 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng áp dụng đối
với khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối
với khoản mục TSCĐ trong kiểm toán tài chính tại các doanh nghiệp kiểm tốn
độc lập tại Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ trong kiểm toán tài chính
do các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH
1.1. Khái qt về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do kiểm tốn độc lập thực hiện
1.1.1. Khái qt về bằng chứng kiểm tốn
Hiện nay có rất nhiều văn bản cũng như các tài liệu về kiểm toán được phát
hành, đồng nghĩa với nó khái niệm bằng chứng kiểm toán sẽ được hiểu theo nhiều
cách khác nhau.
Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế 15(AS15) định nghĩa “Bằng chứng
kiểm tốn là tồn bộ những tư liệu do tài sản cố định khai thác được, làm cơ sở cho

tài sản cố định và cơng ty kiểm tốn hình thành ý kiến”
Tại chuẩn mực kiểm toán số 500 định nghĩa “ Bằng chứng kiểm tốn là tất
cả các tài liệu, thơng tin xác thực mà các tài sản cố định thu thập được liên quan
đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thơng tin này tài sản cố định hình thành nên ý
kiến của mình.”
Như vậy bằng chứng kiểm tốn được hiểu là tất cả thông tin do TSCĐ khai
thác được dưới dạng nhân chứng và vật chứng. Cả hai khái niệm trên đều chỉ rõ
đặc tính cơ bản của bằng chứng và mối quan hệ của bằng chứng với kết luận kiểm
tốn.
Bằng chứng kiểm tốn khơng chỉ là cơ sở minh chứng cho chất lượng báo
cáo kiểm tốn mà cịn là công cụ giúp TSCĐ tạo niềm tin cho những đối tượng sử
dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tế, bằng chứng kiểm tốn cịn
có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động kiểm soát trong cơ quan kiểm tốn nhà nước,
các cơ quan pháp lý có liên quan bên ngoài doanh nghiệp. Với mỗi loại bằng
chứng sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới việc hình thành ý kiến kiểm toán. Do vậy
6


nhóm TSCĐ cần có trình độ nhận thức cụ thể với từng loại bằng chứng nhằm đưa
ra các ý kiến đánh giá có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu cuộc kiểm tốn. Vai trị
quan trọng của việc khai thác và đánh giá thơng tin trên bằng chứng kiểm tốn
cũng được nêu rõ trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Kiểm tốn viên
và Cơng ty kiểm tốn phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đợn vị được kiểm tốn”.
Mỗi loại bằng chứng đều có độ tin cậy riêng, vậy nên việc phân loại bằng
chứng giúp nhóm TSCĐ xác định được độ tin cậy hợp lý và biết cách sử dụng hiệu
quả. Bằng chứng kiểm tốn có thể được phân loại theo nhiều các cách khác nhau
như theo nguồn gốc hình thành hoặc theo dạng bằng chứng. Tuy nhiên trong đề tài
sẽ đi theo hướng phân loại theo nguồn gốc thu thập bằng chứng để có sự liên kết
với mức độ tin cậy của mỗi loại.

 Theo nguồn gốc hình thành

Bằng chứng kiểm tốn do đợn vị được kiểm toán cung cấp:bao gồm biên
bản kiểm kê nguyên vật liệu, sổ chấm công công nhân viên, bảng kiểm tra chất
lượng sản phẩm, nhật ký, sổ chi tiết, sổ tổng hợp,… Đây là loại bằng chứng dễ thu
thập, tồn tại với số lượng lớn, có sẵn. Tuy nhiên do xuất phát từ chính nội bộ
doanh nghiệp nên có chất lượng khách quan thấp hay độ tin cậy đối với KTV
không cao. Nguồn cung cấp thông tin này chỉ đủ tin cậy khi bộ phận kiểm sốt nội
bộ hoạt động có hiệu lực cao.
Bằng chứng kiểm toán do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện: như bảng
kiểm kê lại hàng tồn kho, tóm tắt về quy trình hoạt động của khách thể, quan sát
kho lưu trữ nguyên vật liệu, …. Bằng chứng có độ thuyết phục cao hơn loại trên
bởi nó được tạo từ chính các KTV có trình độ chun mơn cao. Hạn chế có thể
thấy của loại bằng chứng kiểm tốn này đó là tính chất thời kỳ thời điểm. Hay có
nghĩa rằng để có kết quả khách quan nhất về sự quan sát các dạng bằng chứng có
tính chất vật lý dễ thay đổi như chất lượng hàng tồn kho, chất lượng kho bảo quản,
… KTV nên thực hiện một cách bất chợt, khi chưa có sự thơng báo nào với bộ
phận quản lý có liên quan trong q trình tiến hành cuộc kiểm tốn.
Bằng chứng do bên thứ ba độc lập cung cấp: có thể kể đến là bảng trắc
nghiệm câu hỏi quá trình chi trả lương, giấy xác nhận nợ phải trả với bên đối tác
7


cung cấp nguyên vật liệu, xác xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng,…Bằng chứng
kiểm tốn dạng này có độ tin cậy cao nhất bởi nó được đảm bảo được tính độc lập
của người cung cấp với doanh nghiệp. Dữ liệu sẽ càng đảm bảo được chất lượng
hơn nếu nhóm KTV thiết kế các mẫu giấy có sự xác nhận của người cung cấp
thông tin, cũng như tồn tại dưới dạng văn bản thay vì là lời nói. Đặc biệt cần quan
tâm giám sát quá trình gửi và nhận lại giấy xác nhận để đảm bảo tính độc lập vốn
có của loại hình này.

Một trong các yêu cầu được đặt ra trong q trình tiến hành cuộc kiểm tốn
đó là KTV phải tìm ra bằng chứng một cách đầy đủ và với chất lượng cao để hình
thành nên ý kiến kiểm tốn. Bằng chứng có chất lượng cao mới được đánh giá là
đủ thuyết phục. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt ln tồn tại sẵn có trong khách
thể kiểm toán khiến tài khoản, cơ sở dữ liệu liên quan bị đánh giá sai phạm trọng
yếu. Vì 2 lọai rủi ro này ln hiện hữu nên hình thành 2 yêu cầu đối với bằng
chứng kiểm toán khi KTV thực hiện thu thập là sự đầy đủ của bằng chứng hay số
lượng bằng chứng thu thập và sự phù hợp hay chất lượng của bằng chứng được lựa
chọn có phục vụ mục tiêu cuộc kiểm toán đang hướng tới hay khơng.
 Sự đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn

Trên thực tế, KTV thường đưa ra kết luận cho toàn bộ dữ liệu dựa trên việc
kiểm tra bằng phương pháp chọn mẫu với một số lượng mẫu nhất định được chọn.
Lý do cho việc chỉ kiểm tra một tập mẫu đó là sự khổng lồ của dữ liệu, giới hạn về
mặt nhân lực và thời gian và nhóm kiểm tốn ln có sự cân nhắc giữa chi phí phải
bỏ ra với sự hữu ích của thơng tin thu được. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần
thu thập chủ yếu được quan tâm dưới dạng kích cỡ mẫu chọn và thời gian thực
hiện cho từng thủ tục kiểm toán đã lên kế hoạch. Tính đầy đủ của bằng chứng chịu
ảnh hưởng bởi sự đánh giá của KTV về những rủi ro sai phạm trọng yếu và chất
lượng của những bằng chứng kiểm tốn.
Về tính trọng yếu
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn, KTV ln phải có bước tao tiền tề đề
cho cuộc kiểm tốn đó tìm hiểu những thơng tin khái quát nhất về lĩnh vực khách
thể kiểm toán hoạt động, đặc điểm ngành nghề, quy mô doanh nghiệp khách thể,
phạm vi, mục tiêu của cuộc kiểm tốn,…. Khi có những thơng tin nhất định, nhóm
8


KTV sẽ dễ dàng đánh giá được mức trọng yếu. Bộ phận nào càng trọng yếu thì
càng phải được quan tâm sát sao hơn, đồng nghĩa phải thu thập nhiều bằng chứng

hơn. Có thể nhận thấy một mối quan hệ, trong một khoản mục kiểm toán nếu được
đánh giá mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu đối là cao thì số lượng bằng chứng cần
thu thập càng phải nhiều lên.
Về chất lượng bằng chứng kiểm toán
Chất lượng bằng chứng có độ tin cậy càng cao thì KTV sẽ cần ít cơ sở để
tạo lập ý kiến của mình. Đối với một khoản mục kiểm tốn cụ thể, có được nhiều
bằng chứng kiểm toán cần thiết liên quan đến khoản mục KTV sẽ dễ dàng đánh giá
tính hiện hữu, trọn vẹn của khoản mục ấy, cũng như khẳng định tính trung thực và
đảm bảo sự trình bày của khoản mục này trên BCTC là hợp lý.
 Sự phù hợp của bằng chứng kiểm tốn

Tính phù hợp đề cập đến mối quan hệ liên quan tới mục đích của cuộc kiểm
toán. Hai nhân tố được xem xét trong sự phù hợp của bằng chứng là sự liên quan
và sự tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
Sự liên quan của bằng chứng kiểm tốn
Bằng chứng kiểm tốn phải có liên quan hoặc thích đáng tới mục tiêu kiểm
tốn mà TSCĐ đang kiểm tra trước khi xem xét tới độ tin cậy. Những yếu tố ảnh
hưởng tới sự liên quan của bằng chứng:


Mục đích của một thủ tục kiểm tốn



Hướng thực hiện thử nghiệm



Loại thủ tục




Bằng chứng trực tiếp và gián tiếp
Sự tin cậy của bằng chứng kiểm tốn
Trong ISA 500 có đề cập “Sự tin cậy của thông tin được sử dụng như bằng
chứng kiểm tốn và vì thế bản thân bằng chứng kiểm toán bị ảnh hưởng bởi nguồn
bằng chứng, bản chất của bằng chứng và những tình huống cụ thể khi thu thập
bằng chứng.” Vì thế sự tin cậy của bằng chứng có bị tác động bởi nguồn hình
9


thành bằng chứng, tài liệu có nguồn gốc độc lập càng cao thì độ tin cậy càng lớn.
Tài liệu hình thành và xác nhận bởi nội bộ doanh nghiệp có thấp nhất đối với KTV
tiếp đến tài liệu do chính thành viên nhóm kiểm tốn kiểm tra và cao nhất là tài
liệu lất từ bên thứ 3 cung cấp.
Sự tin cậy của bằng chứng kiểm tốn cịn bị ảnh hưởng bởi:


Hiểu biết trực tiếp của kiểm tốn viên



Sự độc lập của nguồn cung cấp bằng chứng



Hiệu lực của hoạt động kiểm sốt nội bộ của cơng ty khách hàng




Độ tin cậy của cá nhân người cung cấp bằng chứng kiểm tốn



Mức độ khách quan

1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
 Kiểm tra vật chất

Kiểm tra vật chất hay còn gọi là phương pháp kiểm kê. Là quá trình kiểm kê
ngay tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của khách thể kiểm toán. Kỹ
thuật này thường được áp dụng với tài sản có dạng vật chất cụ thể như tiền mặt tại
quỹ, các giấy tờ thanh tốn có giá trị, số lượng hàng tồn kho, tài sản cố định,….
Đối với các tài sản có dạng vật chất dễ thay đổi, dễ xảy ra sai sót, cần chú ý tới tính
chất đột xuất và triển khai một cách toàn diện. Độ tin cậy của bằng chứng tồn tại
dạng vật phụ thuộc vào kỹ năng và sự hiểu biết của KTV tham gia kiểm kê. Bởi sự
hạn chế về các chi phí phải bỏ ra nên với những KTV có sự am hiểu về tầm quan
trọng, mức độ trọng yếu từng loại tài sản mà sẽ đưa ra quyết định kiểm tra chi tiết
hay không mà vẫn đảm bảo khơng có sự sai lệch.
Có thể coi việc áp dụng phương pháp kiểm tra vật chất như một công cụ
làm căn cứ để đánh giá bộ phận cập nhật thường xuyên của đơn vị có hoạt động
hiệu quả hay khơng. Chuẩn mực kiểm tốn 501 cũng đã đề cập đến tầm quan trọng
của kỹ thuật này.
Ưu điểm của phương pháp: là cung cấp bằng chứng với mức độ tin cậy là
cao nhất nhờ tính khách quan và phương diện trực tiếp xác minh sự tồn tại của tài
10


sản. Ngoài ra cách thực hiện đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm
toán cũng là một điểm cộng.

Bên cạnh đó nó vẫn tồn tại các hạn chế:


Sẽ chỉ có tác dụng chứng minh cho sự hiện hữu của các TSCĐ
như nhà xưởng, đất đai, dây chuyền sản xuất, ... mà không cho
biết quyền sở hữu với tài sản đó. Những trường hợp tài sản th
ngồi, đã đem thế chấp, … sẽ khơng được xác định chính xác.



Với hàng hố tồn kho, ngun vật liệu tồn kho, sử dụng kỹ thuật
chỉ phản ánh về số lượng, chất lượng, tình trạng kỹ thuật cịn sự
phù hợp về các phương pháp đánh giá các tài sản này thì chưa
được thể hiện.

Muốn khắc phục các hạn chế trên, KTV cần phải kết hợp kỹ thuật cùng các
bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản nhằm đạt được
độ tin cậy cao.
 Quan sát

Phương pháp này được thực hiện thơng q trình KTV phụ trách quan sát,
xem xét và đưa ra đánh giá các hoạt động đang tiến hành kiểm toán. Quan sát
thường được áp dụng với những đối tượng cần kiểm tốn có quy trình cụ thể. Ở cả
giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn cũng như thực hiện kiểm tốn đều có thể áp dụng
kỹ thuật này. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, nhóm KTV có thể đi quan sát nhà
xưởng, cịn giai đoạn thực hiện kiểm toán sẽ quan sát thủ tục nhập kho nguyên vật
liệu có vận hành đúng như hay khơng. Nhược điểm của kỹ thuật này đó là chỉ
mang tính chất khẳng định tại thời điểm nhất định được quan sát. Như vậy để đạt
được tốt đa độ tin cậy do chính mình tạo lập, KTV cần đưa ra đánh giá dựa trên cả
các kỹ thuật khác đi kèm.


 Điều tra

11


Đây là phương pháp tìm kiếm thơng tin từ nguồn dữ liệu xuất phát từ những
người có hiểu biết về hoạt động cần kiểm toán cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Điều tra thể hiện qua việc gửi phỏng vấn, gửi mẫu giấy hoặc trao đổi kết
quả điều tra. Điểm cộng khi thực hiện kỹ thuật này đó là KTV sẽ có thêm nguồn
thơng tin mới, củng cố thêm cho những đánh giá của mình giúp hình thành ý kiến
kiểm tốn sau này. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số điểm trừ. Độ tin cậy sẽ không
được đánh giá cao nếu người được phỏng vấn là nhân viên trong đơn vị được kiểm
tốn. Và bằng chứng có hữu hiệu phục vụ đúng mục đích cuộc kiểm tốn hay
khơng, phụ thuộc vào sự hiểu biết, tính độc lập khách quan của người được hỏi.
 Lấy xác nhận

Kỹ thuật này là q trình thu thập thơng tin do bên thứ ba cung cấp cũng
như đảm bảo tính chính xác của dữ liệu này. Lấy xác nhận thông qua việc liên hệ
trực tiếp với bên thứ ba độc lập để nhận được câu trả lời của họ về các thông tin cụ
thể dẫn đến sự hình thành cơ sở dẫn liệu trình bày trên các BTTC của khách thể
kiểm tốn. Đối tượng áp dụng thường là các phải phải thu, phải trả, tài sản ký gửi,
thế chấp, ... Hình thức nhận thông tin nên được phản ánh trên văn bản và có xác
nhận rõ ràng của bên cung cấp thơng tin. Và cần chú ý kiểm sốt tồn bố q trình
gửi và nhận lại thơng tin đảm bảo tính khách quan, độc lập của thơng tin. Bên cạnh
đó vẫn tồn tại hạn chế là thời gian thực hiện và chi phí bỏ ra khá lớn. Vì vậy cần
cân nhắc phạm vi áp dụng giới hạn khi khách thể kiểm toán là các công ty lớn, đa
quốc gia, ... Cần lưu tâm việc xác nhận của bên thứ ba có bị yếu tố khác tác động
hay khơng.
Có hai hình thức là gửi thư xác nhận khẳng định và gửi thư xác nhận phủ

định. Đối với khẳng định, KTV sẽ gửi thư xác nhận cho tất cả có bên liên quan dù
có sự chệnh lệch hay không giữa số liệu xác nhận và số liệu bên thứ ba. Hình thức
gửi xác nhận phủ định, KTV sẽ yêu cầu người xác nhận gửi lại thư hồi đáp nếu có
sự chênh lệch giữa thực tế và thơng tin được nhờ xác nhận. Chi phí bỏ ra của gửi
thư xác nhận khẳng định là cao hơn, vì vậy cân nhắc mức độ quan trọng và trọng
yếu để lựa chọn hình thức phù hợp.
 Xác minh tài liệu

12


Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu số liệu từ các chứng từ có liên
quan đến các sổ sách hoặc ngược lại. Khi áp dụng thường được tiến hành theo hai
cách: Hoặc KTV thu thập dữ liệu làm cơ sở cho kết luận cần khẳng định, hoặc
kiểm tra một nghiệp vụ từ khi phát sinh tới khi phản ánh vào sổ sách.
Phương pháp dễ thuận tiện do phần lớn dữ liệu thường là sẵn có, chi phí thu
thập ít. Tuy nhiên vẫn có những điểm trừ nhất định. Độ tin cậy không cao do thiếu
sự độc lập dễ bị mất mát hoặc cố tình sửa chữa. Cần kết hợp với các phương pháp
khác để khắc phục. Đặc biệt KTV cần phân biệt q trình kiểm tốn về tài sản
dạng vật chất như trái phiếu, cổ phiếu có giá trị,… với các chứng từ như phiếu chi,
chứng từ bán hàng,… Với trái phiếu, trước khi được ký là một chứng từ, sau khi
được ký là một loại tài sản, thanh tốn xong thì là một chứng từ. Như vậy, đối với
kiểm kê trái phiếu là một tài sản, áp dụng xác minh tài liệu khi nó mang tính chất
là một chứng từ.
 Tính tốn lại

Là q trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học trong tính tốn và ghi
sổ của bộ phận kiểm toán. Khi thực hiện kỹ thuật, KTV kiểm tra đối chiếu xem có
trùng khớp các thông tin trên nhiều chứng từ khác nhau và ở nhiều nơi khác nhau
hay không. Nhưng việc sử dụng kỹ thuật trong q trình kiểm tốn chỉ đạt được

tính chính xác thuần t về mặt số học chứ khơng chú ý tới sự phù hợp của
phương pháp tính tốn được sử dụng. Hiển nhiên tính đúng đắn về các giá trị theo
các ngun tắc kế tốn cũng khơng được xác minh. Thay vào đó KTV sẽ có được
bằng chứng có sự chính xác về con số. Để thực hiện tính tốn lại, nhóm kiểm tốn
sẽ tốn rất nhiều thời gian cho các phép tính khá phức tạp và cần trang bị đủ thiết bị
dùng khi tính tốn.
 Phân tích

Là sự xem xét các số liệu của đơn cụ thông qua quá trình so sánh, đối chiếu,
đánh giá các mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau và quan hệ giữa cá
thơng tin tài chính và phi tài chính. Ba nội dung được xem xét là số dự đoán (ước
đoán về giá trị các chỉ tiêu, xu hướng,..), so sánh ( đối chiếu giữa số dự đoán với số
liệu thực tế trên báo cáo) và đánh giá (dựa trên chun mơn và các kỹ thuật khác
phân tích và đưa ra kết luận về các chênh lệch khi so sánh).
13


Để dữ liệu thu được có hiệu lực, kỹ thuật phân tích có 3 loại:


Kiểm tra tính hợp lý. So sánh cơ bản số liệu giữa thực tế và dự đốn, giữa chỉ tiêu
đơn vị và chỉ tiêu trung bình ngành,… Từ kết quả so sánh và việc nguyên cứu
quan hệ giữa thơng tin tài chính và phi tài chính,…phát hiện ra những sai sót, biến
động lớn, bất thường trong hoạt động kinh doanh.



Phân tích xu hướng (phân tích ngang). Là sự phân tích thay đổi theo thời gian của
số dư tài khoản và các nghiệp vụ. Thường là giữa các kỳ với nhau nhằm phát hiện
ra các bất thường và tập trung kiểm tra chi tiết.




Phân tích tỉ suất (phân tích dọc). Là việc so sánh với các số dư tài khoản hoặc các
loại hình nghiệp vụ. Giúp so sánh tính hợp lý tình hình tài chính của đơn vị với xu
hướng phát triển chung của ngành.
Ưu điểm của kỹ thuật là tương đối đơn giản, đem lại hiệu quả lớn. Chi phí
kiểm tốn bỏ ra ít nhưng thu về bằng chứng khơng có sự đồng bộ, chuẩn xác, giá
trị kế tốn lớn mà cịn đánh giá được tổng thể không bị sa đà vào các nghiệp vụ cụ
thể. Có thể áp dụng hữu hiệu với cả 3 giai đoạn qui trình kiểm tốn.
Nhược điểm cần lưu ý: các khoản mục, chỉ tiêu trọng yếu cần kết hợp nhiều
phương pháp khác để thu được bằng chứng thích hợp. Phải so sánh các chỉ tiêu có
mối quan hệ với nhau, đồng chất về nội dung và phương pháp tính để phân tích có
ý nghĩa. Thận trọng khi hệ thống KSNB yếu kém. Thiếu sự am hiểu về lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng sẽ gây ra sai lầm khi phân tích sự chênh lệch.
 Thực hiện lại

Là phương pháp diễn lại, nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu thành của
một tài sản, một q trình đã có, đã xảy ra cần xác minh lại. Có thể áp dụng kỹ
thuật này để khẳng định một sự việc xả ra trước khi đưa ra kết luận kiểm toán hoặc
dùng trong thử nghiệm kiểm soát khi KTV muốn đánh giá hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Thực hiện lại cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất do chính KTV tạo
lập. Tuy nhiên lại mất nhiều thời gian công sức, ... Do đó chỉ nên áp dụng với các
đối tượng kiểm tốn có vai trị rất quan trọng.
14


1.2. Đặc điểm khoản mục tài sản cố định có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm tốn tài chính

1.2.1. Đặc điểm khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động liên quan
khác, một DN cần có 3 yếu tố kết hợp đó là đối tượng lao động, sức lao động và tư
liệu lao động. DN phải huy động, phân phối và sử dụng một lượng lớn tài sản cho
q trình đó. TSCĐ cũng là một dạng trong tư liệu lao đông, tuy nhiên không phải
tất cả tư liệu lao động đều được coi là TSCĐ. TSCSĐ là những tài sản có giá trị
lớn, dự tính đem lại lợi ích lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ suất xuất. Tất yếu
đây một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trong bảng cân đối kế toán.
Về mặt kỹ thuật, TSCĐ phản ánh năng lực ứng dụng thành tự khoa học kỹ
thuật trong DN ở hiện tại. TSCĐ cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình phát
triển bền vững cũng như tạo ra các giá trị có tính cạnh tranh cho DN trong tương
lại.
Tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 và 04 nêu “Tài sản
cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.” và “Tài sản cố định vơ hình: Là tài sản khơng có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.”
Ngồi TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình thì TSCĐ thuê tài chính cũng là
một loại tư liệu lao động. TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp
thuê bởi một tổ chức cho th tài chính bên ngồi. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó
tại thời điểm ký hợp đồng. Nếu tài sản đi thuê vi phạm một trong số các quy định
về thuê tài chính nêu trong các văn bản có giá trị pháp luật đang lưu hành thì sẽ chỉ
coi là TSCĐ thuê hoạt động.
15



Nếu tư liệu lao động đồng thời thỏa mãn tất cả bốn (4) tiêu chuẩn dưới đây
các tài sản được ghi nhận là TSCĐ:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

đó;
b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Khoản mục TCSĐ ghi trên bảng cân đối kế toán, được phản ánh trên 2 giá
trị là nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Mỗi yếu tố sẽ có các quy định cụ thể để
xác định, ghi nhận và phản ánh trên các báo cáo tài chính của DN. Đây cũng là
một trong những khu vực KTV cần lưu ý khi kiểm toán khoản mục này.
TSCĐ luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Với
từng loại hình, lĩnh vực hoạt động riêng sẽ có một tỉ lệ khác nhau, nhưng trong mọi
trường hợp TSCĐ phản ánh tình trạng cơ sở kỹ thuật hiện có và tình trạng ứng
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. TSCĐ là một trong yếu tố quan trọng tạo ra
khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động từ việc giảm chi phí, hạ
giá thành. Bởi chi phí khấu hao của TSCĐ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tổng chi phí
bỏ ra trong kỳ, qua đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh cuối kỳ. Điều
này dẫn tới tính quan trọng trong việc kiểm toán khoản mục trong cuộc kiểm toán
BCTC. Tại các doanh nghiệp có qui mơ hoạt động lớn, rộng khắp, TSCĐ phong
phú vể cả số lượng, loại hình và giá trị, dẫn tới việc quản lý có hiệu quả trở nên
phức tạp và khó khăn. Trong khi yêu cầu quản lý tài chính chặt chẽ đang được
quan tâm. Với TSCĐ là rất lớn mà khả năng quay vòng vốn chậm, nên khi tiến
hành kiểm toán TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính kinh tế, hiệu
quả khi sử dụng và có phương án thay đổi phù hợp nhất. TSCĐ có mối quan hệ rất
chặt chẽ với các khoản mục trên báo cáo tài chính. Kiểm tốn khoản mục này còn
giúp ban giám đốc phát hiện ra các sai sót, gian lận trong xác định nguyên giá, các

chi phí liên quan cũng như khấu hao tài sản dẫn đến những sai sót trọng yếu trên
BCTC của doanh nghiệp.
1.2.2. Tổ chức kế toán khoản mục tài sản cố định
 Chứng từ kế toán
16


Chứng từ kế toán thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
khoản mục TSCĐ được sử dụng làm căn cứ ghi sổ bao gồm:


Quyết định tăng, giảm TSCĐ của cấp có thẩm quyền



Đơn đặt hàng



Hợp đồng mua bán TSCĐ



Bảng tổng hợp chi phí



Biên bản nghiệm thu TSCĐ




Hố đơn, biên bản bàn giao TSCĐ



Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ



Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hồn thành



Biên bản thanh lý TSCĐ



Biên bản kiểm kê TSCĐ



Biên bản đánh giá lại TSCĐ



Biên bản quyết tốn, thanh lý hợp đồng mua tài sản

Tuỳ theo qui mô, lĩnh vực hoạt động mà hệ thống chứng từ kế toán về
TSCĐ sẽ được áp dụng với mức độ đầy đủ, phức tạp khác nhau.
 Hệ thống tài khoản


Theo chế độ kế toán hiện hành, các tài khoản được sử dụng để hạch toán
TSCĐ như sau:
Số hiệu TK
Cấp
1

Tên Tài khoản

Cấp 2

211

Tài sản cố định hữu hình
2111

Nhà cửa, vật kiến trúc

2112

Máy móc, thiết bị
17


2113

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

2114


Thiết bị, dụng cụ quản lý

2115

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

2118

TSCĐ khác

212

Tài sản cố định th tài chính
2121

TSCĐ hữu hình th tài chính

2122

TSCĐ vơ hình th tài chính

213

Tài sản cố định vơ hình
2131

Quyền sử dụng đất

2132


Quyền phát hành

2133

Bản quyền, bằng sáng chế

2134

Nhãn hiệu, tên thương mại

2135

Chương trình phần mềm

2136

Giấy phép và giấy phép nhượng quyền

2138

TSCĐ vơ hình khác

214

Hao mịn tài sản cố định
2141

Hao mịn TSCĐ hữu hình

2142


Hao mịn TSCĐ th tài chính

2143

Hao mịn TSCĐ vơ hình

2147

Hao mịn bất động sản đầu tư

 Sổ kế tốn liên quan

KTV có thể sử dụng thẻ TSCĐ, sổ đăng ký TSCĐ, các số chi tiết, sổ
tổng hợp, … làm nguồn thu thập dữ liệu.
1.2.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục tài sản cố định ảnh hưởng
đến kiểm tốn tài chính
Gian lận trong các nghiệp vụ về tài sản cố định có thể có:
18


Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu mối
thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ. Lập hoá đơn giả, ghi tăng giá mua
TSCĐ so với thực tế, sửa chữa, làm giả chứng từ về chi phí thu mua làm tăng
nguyên giá để biển thủ cơng quỹ. Chi phí sửa chữa TSCĐ kế toán ghi cao hơn thực
tế để hạch toán vào chi phí kinh doanh làm tăng chi phí đồng thời chiếm đoạn phần
chênh lệch.
Cố tình che giấu hồ sơ thơng tin, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ nhằm tạo ra
lợi ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho người thực hiện. Ví dụ như việc kế tốn
có chủ đích bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu nhằm giảm thuế và các khoản phải

nộp. Hoặc cố tình khơng ghi sổ khoản thu được từ thanh lý TSCĐ do tài sản ấy đã
hết khâu hao.
Ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật rất hay xảy ra, thường liên quan đến
chi phí mua sắm TSCD để biển thủ công quỹ. Đặc biệt rất dễ dàng ghi chép các
nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến TSCĐ vơ hình nhờ đặc điểm khó kiểm tra,
đánh giá.
Áp dụng các văn bản pháp luật và chuẩn mực kế tốn khơng đúng với thời
điểm ghi nhận và kiểm toán. Chẳng hạn như TSCĐ mua về chở lắp đặt sử dụng,
nhưng doanh nghiệp đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Nổi cộm nhất mà KTV phải
quan tâm là chi phí SXKD, điều chỉnh lãi, thuế phải nộp và cố tình trích khấu hao
TSCĐ dù trước đó đã khấu hao hết.

Các sai sót về nghiệp vụ liên quan TSCĐ có thể là:
-

-

Sai sót quên ghi một nghiệp vụ mà theo qui định phải phản ánh. Ví dụ như
khi DN mua thiết bị cơng nghệ gồm phần máy móc và phần mềm điều
hành. Theo qui định phải ghi tăng TSCĐ hữu hình phần máy móc và tăng
TSCĐ phần giá trị phần mềm, nhưng kế toán chỉ phản ánh tăng TSCĐ.
Định khoản sai ghi Nợ - Có, phân loại tài khoản không phù hợp với bản
chất nghiệp vụ. KTV cần chú ý với các nghiệp vụ liên quan đến sửa chữa
TSCĐ.
19


-

-


Sai sót trong q trình ghi sổ và chuyển sổ. Việc ghi sổ có thể sơ ý bị ghi sai
lệch, ghi nhầm số liệu trên chứng từ, chuyển số liệu thiếu từ sổ nhật ký vào
sổ cái.
Sai sót do trùng lặp. Xảy ra khi ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh.
Sai sót do trình độ chun mơn chưa vững vàng của đội ghi kế toán dẫn tới
ghi sai các nghiệp vụ phát sinh. Nguyên nhân có thể chưa nắm rõ nghiệp vụ
hoặc các chế độ kế toán mới ban hành.

Khi tiến hành kiểm tốn khoản mục TSCĐ, nhóm KTV cần nắm chắc các
hành vi sai sót, gian lận có thể xảy ra để có thể xác định được các mức rủi ro tiềm
tàng nằm trong dữ liệu của đơn vi. Từ đó tập trung nguồn lực thực hiện các thủ tục
kiểm tốn trong vùng có mức độ trọng yếu, nhưng vẫn đạt được mục tiêu cuộc
kiểm toán.
1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định
Kiểm sốt nội bộ là những chính sách hay “chốt kiểm soát” được doanh
nghiệp đề ra nhằm kiểm soát chặt chẽ đối với tài sản sở hữu của mình. Khơng
những giúp bảo vệ TSCĐ, ngăn chặn các hành vi sai phạm đối với loại tài sản này,
nó cịn giúp bộ phận kế tốn hạch tốn đúng các chi phí liên quan đến khoản mục
TSCĐ. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị chặt chẽ, hiệu quả kèm theo đó là sự
đồng nhất thực hiện theo qui định sẽ phát huy tối đa tác dụng. Những định hướng
cơ bản để doanh nghiệp lập ra hệ thống kiểm soát phù hợp bao gồm:
-

-

-

Tách biệt công tác bảo quản với việc ghi chép các nghiệp vụ. Cụ thể, người
quản lý khơng được địng thời kiêm chức vụ kế toán TSCĐ. Nhằm hạn chế

sai phạm và giới hạn khả năng kiểm soát.
Quy định rõ thẩm quyền từng cấp quản lý đối với việc phên chuẩn các
nghiệp vụ như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán TSCĐ do có
giá trị lớn và tránh sự chồng chéo nhiệm vụ.
Cách ly quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ, giúp hạn chế tối đã việc
thất thoát tài sản do lạm quyền hành tự do.
Xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ như có kho chứa, hàng rào bảo vệ, phân
định trách nhiệm rõ ràng trong bảo vệ tài sản, đề ra quy định chặt chẽ với
việc đưa TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp.

20


1.2.5. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn tài chính
Tại các doanh nghiệp có qui mô hoạt động lớn, rộng khắp, TSCĐ phong
phú vể cả số lượng, loại hình và giá trị, dẫn tới việc quản lý có hiệu quả trở nên
phức tạp và khó khăn. Trong khi u cầu quản lý tài chính chặt chẽ đang được
quan tâm. Với TSCĐ là rất lớn mà khả năng quay vòng vốn chậm, nên khi tiến
hành kiểm toán TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính kinh tế, hiệu
quả khi sử dụng và có phương án thay đổi phù hợp nhất. TSCĐ có mối quan hệ rất
chặt chẽ với các khoản mục trên BCTC. Kiểm tốn khoản mục này cịn giúp ban
giám đốc phát hiện ra các sai sót, gian lận trong xác định nguyên giá, các chi phí
liên quan cũng như khấu hao tài sản dẫn đến những sai sót trọng yếu trên BCTC
của doanh nghiệp.
 Mục tiêu đối với nghiệp vụ


Tính hiện hữuphát sinh: các giao dịch và các sự kiện tăng giảm TSCĐ phải




được ghi nhận đã xảy ra.
Tính đầy đủ: tất cả các giao dịch và sự kiện liên quan đến TSCĐ cần ghi

nhận đã được ghi nhận đầy đủ trên số kế tốn. Chi phí và thu nhập từ hoạt
động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được phản ánh.
• Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện
TSCĐ đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợp.
• Đúng kỳ: các giao dịch và sự kiện TSCĐ được ghi nhận đúng kỳ kế tốn.
• Phân loại: các giao dịch và sự kiện TSCĐ được ghi nhận vào đúng tài
khoản.
 Mục tiêu đối với số dư



Tính hiện hữu: TSCĐ thực sự tồn tại tại thời điểm báo cáo trên BCTC.
Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến TSCĐ thuộc sở

hữu của đơn vị và TSCĐ thuê tài chính đơn vị có quyền kiểm sốt lâu dài
dự trên hợp đồng đã ký.
• Tính đầy đủ: tất cả các TSCĐ cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ.
• Đánh giá và phân bổ: nguyên giá và khấu hao TSCĐ được ghi nhận đúng
giá trị, đồng nhất phương pháp tính khấu hao, thể hiện trên báo cáo tài
chính theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc
phân bổ đã được ghi nhận phù hợp.
 Mục tiêu đối với việc trình bày và cơng bố thông tin
21





Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác
về TSCĐ được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị.



Tính đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình bày trên báo cáo tài chính đã
được trình bày.



Phân loại và tính dễ hiểu: các thơng tin được trình bày, diễn giải và thuyết
minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu.



Tính chính xác và đánh giá: thơng tin được trình bày hợp lý và theo giá trị
phù hợp.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM
TỐN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty TNHH dịch
vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn phía nam (AASCS) thực hiện
Quy trình kiểm tốn tại cơng ty được thiết kế theo một trình tự nhất định

gồm 3 bước (lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm tốn và kết thúc kiểm tốn).
Chương trình được cơng ty thiết kế vừa áp dụng cho nhiều khách hàng vừa đảm
các KTV có thể chủ động sắp xếp thời gian hồn thành đúng tiến độ.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Khách thể kiểm tốn là cơng ty TNHH một thành viên ABE, có đầy đủ tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Đây là khách hàng cũ, công ty đánh giá
rủi ro trung bình, chấp nhận kiểm tốn và quyết định lý hợp đồng thực hiện kiểm
toán BTTC năm N.
Lập hợp đồng và lựa chọn các thành viên nhóm kiểm tốn
22


Các điều khoản sẽ được trình bày bằng văn bản và thống nhất với khách
hàng trước khi ký kết. Cuộc kiểm toán sẽ được bắt đầu sau khi hợp đồng được ký.
Cơng ty tìm hiểu các thơng tin về khách hàng để có những đánh giá sơ bộ các rủi
ro, cũng như cân nhắc các nguồn lực của mình để thiết kế chương trình kiểm tốn
phù hợp. Cuộc kiểm tốn thực hiện trong 3 ngày bắt đầu từ 20/3/N +1 đến hết
22/3/N+1 tại văn phịng của cơng ty. Nhóm kiểm tốn gồm 4 người:
Tên thành viên

Vai trị trong nhóm

Phạm Văn An

Thành viên ban giám đốc phụ trách cuộc
kiểm toán

Đỗ Trung Bá


Phó phịng kế tốn

Nguyễn Thị Dương

Kiểm tốn viên

Nguyễn Thị Hải

Trợ lý kiểm toán viên 1

Trần Văn Kiên

Trợ lý kiểm toán viên 2

Chữ ký

Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động
Sau khi ký hợp đồng, nhóm kiểm tốn tiến hành thu thập thông tin về khách
hàng, kết hợp quan trong hoạt động SXKD, ... Tất cả thông tin cơ bản của khách
hàng sẽ được trình bày trên mẫu giấy làm việc số A310 –Tìm hiểu về khách hàng
và mơi trường hoạt động.
-

Tên khách hàng: Công ty TNHH một thành viên bao bì Tấn Phát
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, cung cấp các sản phẩm bao bì ngành
dược và thực phẩm.
Kỳ kế toán: Bắt đầu từ 1/01 và kết thúc vào 31/12. Đơn vị tiền tệ trong kế
toán: VNĐ
Thời gian khấu hao các loại TSCĐ


Trong giai đoạn này, KTV thực hiện tính tốn mức trọng yếu phục vụ cho
giai đoạn tiếp theo.
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

23


Cơng ty sẽ sử dụng phán đốn chun mơn kết hợp phỏng vấn, quan sát
hoặc kiểm tra hồ sơ tài liệu để đánh giá HTKSNB của đơn vị. Từ đó lập kế hoạch
kiểm tốn và thiết kế chương trình các thủ tục kiểm toán chi tiết.
2.1.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ
Các công việc, thủ tục được thực hiện trong kiểm toán khoản mục TSCĐ
bao gồm:
2.1.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát
Được thực hiện theo 3 bước:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các bước thực hiện thủ tục kiểm soát

24


CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN PHÍA NAM

A610

Khách hàng: Cơng ty TNHH một thành viên bao bì Tấn Phát
Niên độ: 31/12/2016
Khoản mục: Đánh giá HTKSNB
Đơn vị: VNĐ

Mục tiêu:
Đánh giá việc hiện hữu thiết kế HTKSNB và việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát
Phát hiện
Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB về khoản mục TSCĐ
Sai sót có thể xảy
ra

Mơ tả kiểm sốt

Đánh giá
về mặt
thiết kế

Đánh giá
về mặt
thực hiện

Tham
chiếu

Mục tiêu: Kiểm sốt tính có thật của TSCĐ được sử dụng trong SXKD, phục vụ việc
quản lý và được phản ánh trên BCTC
TSCĐ ghi nhận Việc mua sắm TSCĐ mới
trong sổ kế tốn phải có kế hoạch xây dựng
nhưng khơng có trước; Đề nghị mua của bộ


thật
phận có nhu cầu sử dụng đã
được BGĐ phê duyệt

Bộ phận mua sắm và bộ
phận sử dụng/kế tốn là độc


lập với nhau
Phải lập biên bản giao nhận
TSCĐ có sự tham gia của


bên cung cấp và bộ phận
liên quan
[Bộ phận chịu trách nhiệm]
phải lập hồ bộ hồ sơ TSCĐ
đầy đủ chứng từ liên quan


và cập nhật kịp thời khi có
thay đổi
[Định kỳ] tiến hành
25 kiểm


×