Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán tại việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.63 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TỐN

ĐỀ ÁN MƠN HỌC: KIỂM TỐN

ĐỀ TÀI: ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN

Sinh viên:
MSV:
Lớp:

Dương Thị Dịu
11170840
Kiểm toán 59E


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG ÁP
DỤNG ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH.....................3
1.1. Khái qt về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm tốn tài
chính do kiểm tốn độc lập thực hiện............................................................................3
1.1.1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán.................................................................3
1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán..................................................6
1.2. Đặc điểm khoản mục tiền có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính.......................................................13
1.2.1. Đặc điểm khoản mục tiền trong báo cáo tài chính.........................................13
1.2.2. Tổ chức kế tốn khoản mục tiền.....................................................................14
1.2.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền ảnh hưởng đến kiểm


tốn tài chính..............................................................................................................18
1.2.4. Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tiền.......................................................19
1.2.5. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm tốn tài chính....................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM...................................................21
2.1 Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục
tiền trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty Kiểm toán EY thực hiện.........................21
2.1.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê).............................................................................21
2.1.2. Quan sát............................................................................................................23
2.1.3. Phỏng vấn.........................................................................................................23
2.1.4. Xác minh tài liệu..............................................................................................25
2.1.5. Tính tốn lại......................................................................................................25
2.1.6. Lấy xác nhận....................................................................................................26
2.1.7. Phân tích...........................................................................................................28
2.2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản
mục tiền trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty Kiểm toán AASC thực hiện............29
2.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê).............................................................................29
2.2.2. Quan sát............................................................................................................31


2.2.3. Phỏng vấn.........................................................................................................31
2.2.4. Xác minh tài liệu..............................................................................................33
2.2.5. Tính tốn lại......................................................................................................33
2.2.6. Lấy xác nhận....................................................................................................33
2.2.7. Phân tích...........................................................................................................34
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VIỆC VẬN
DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC
TIỀN TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN.........................................................................36

3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn đối
với khoản mục tiền trong kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán độc
lập tại Việt Nam thực hiện............................................................................................36
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................. 36
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................37
3.2. Kiến nghị hoàn thiện vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
khoản mục tiền trong kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập
tại Việt Nam thực hiện..................................................................................................38
3.2.1. Kiểm kê.............................................................................................................38
3.2.2. Quan sát............................................................................................................39
3.2.3. Phỏng vấn.........................................................................................................39
3.2.4. Lấy xác nhận....................................................................................................39
3.2.5. Xác minh tài liệu..............................................................................................40
3.2.6. Tính tốn...........................................................................................................40
3.2.7. Phân tích...........................................................................................................40
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 42


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD:

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCKT:


Bằng chứng kiểm toán

BCTC:

Báo cáo tài chính

DN:

Doanh nghiệp

KSNB:

Kiểm sốt nội bộ

KTV:

Kiểm tốn viên


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Các thông tin thường phải xác nhận
Bảng 1.2. Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm tốn tài chính cụ thể với khoản mục tiền
Bảng 2.1. Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với tiền tại Công ty X
Bảng 2.2. Đánh giá khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của Công ty X
Biểu mẫu 2.1. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại công ty X
Biểu mẫu 2.2. Mẫu thư xác nhận số dư tiền gửi tại Công ty X
Biểu mẫu 2.3. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại công ty A
Biểu mẫu 2.4. Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tiền tại Công ty A


Biểu mẫu 2.5. Thư xác nhận của Ngân hàng TMCP Quân đội
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa tiền và các chu trình, nghiệp vụ liên quan 15
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 111
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 112
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tài khoản 113


LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do lựa chọn đề tài:
Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cùng với những tiến bộ xã hội và sự phát
triển vượt bậc của nền kinh tế, nhu cầu thông tin cũng khẳng định vai trò ngày càng cấp
thiết và quan trọng, là yếu tố cốt lõi cho việc ra quyết định của các nhà quản lý. Đối với
doanh nghiệp, thơng tin tài chính luôn được nhiều đối tượng quan tâm, không chỉ trong nội
bộ doanh nghiệp mà cả các cá nhân, tổ chức ngồi doanh nghiệp. Hơn nữa, người sử dụng
ln kỳ vọng các thông tin, tài liệu là trung thực, hợp lý, nhằm đảm bảo cho việc ra quyết
định đúng và đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, những thông tin trên BCTC của
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng phản ánh trung thực kết quả hoạt động kinh doanh
và thực trạng vốn có. Nhằm xác minh và đánh giá độ tin cậy của thông tin trên BCTC, hoạt
động kiểm toán ra đời. Hoạt động kiểm toán độc lập với sứ mệnh cung cấp dịch vụ kiểm
toán và tư vấn cho các đối tượng quan tâm, đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát
triển của nền kinh tế, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và là cơng cụ hữu ích
cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Việc ra quyết định của người sử dụng thơng tin tài chính bị ảnh hưởng rất lớn bởi các
khoản mục trên BCTC. Trong các khoản mục đó thì KTV thường đặc biệt chú trọng kiểm
tra khoản mục tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm, thường xuyên xuất hiện nhiều sai phạm.
Tiền là một tài sản lưu động có tính linh hoạt cao và rất được ưa chuộng nên tồn tại nhiều
rủi ro tiềm tàng. Bên cạnh đó, khoản mục này cũng có mối liên hệ mật thiết với các khoản
mục khác và các chu trình kinh doanh trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là chỉ tiêu phân
tích khả năng thanh tốn của đơn vị nên dễ bị trình bày sai lệch, do đó ln được đánh giá
là trọng yếu trong tất cả các cuộc kiểm toán. Để có thể phát hiện được những sai phạm với

khoản mục tiền thì địi hỏi KTV phải trang bị cũng như áp dụng được những kỹ năng thu
thập bằng chứng kiểm toán phù hợp và hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề, em đã quyết định thực hiện đề án: “Áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
đối với khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn tại
việt nam thực hiện”

 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
 Thứ nhất, tăng thêm hiểu biết thực tế về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
khoản mục tiền tại các cơng ty kiểm tốn độc lập.
 Thứ hai, củng cố và nhận thức rõ ràng hơn các kiến thức lý thuyết đã được truyền
đạt từ thầy cô.
 Thứ ba, nhận biết các ưu điểm và hạn chế của các cơng ty kiểm tốn trong q trình
áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục tiền.

1


 Thứ tư, đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế để tăng tính hiệu quả trong việc áp
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục tiền tại các cơng ty kiểm
tốn.
 Giới thiệu kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng áp dụng đối với khoản
mục tiền trong kiểm tốn tài chính.
Chương 2: Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản
mục tiền trong kiểm tốn tài chính tại các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục tiền trong kiểm tốn tài chính do các cơng ty
kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện.

2



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TỐN
TÀI CHÍNH.
1.1. Khái qt về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm tốn tài
chính do kiểm toán độc lập thực hiện
1.1.1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán
1.1.1.1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán
Để đánh giá, nhận xét và đưa ra ý kiến về BCTC của đơn vị được kiểm toán, KTV cần
thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán liên quan đến BCTC. Bằng chứng kiểm
toán rất đa dạng cả về loại bằng chứng, nguồn gốc hình thành và cách thức thu thập. Mỗi
loại bằng chứng có tác động khác nhau tới việc hình thành ý kiến kiểm tốn.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 500: “Bằng chứng kiểm tốn là tất cả các
tài liệu, thơng tin mà kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa
trên các thơng tin này kiểm tốn viên hình thành nên ý kiến của mình”.
Cũng theo Chuẩn mực Kiểm toán số 500: “Bằng chứng kiểm toán bao gồm tất cả các tài liệu,
chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thơng tin từ những nguồn khác ”. Theo
đó bằng chứng có thể là những thông tin bằng văn bản, thông tin bằn lời nói, các chứng từ sổ sách,
các biên bản kiểm kê, giấy xác nhân của khác hàng…

1.1.1.2. Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán
Theo khái niệm về bằng chứng kiểm tốn, BCKT bao gồm cả thơng tin nhân chứng và
vật chứng mà KTV thu thập làm cơ sở nhân xét của mình về BCTC được kiểm tốn. Khái
niệm này cũng chỉ rõ đặc tính cơ bản của bằng chứng và quan hệ của bằng chứng với kết
luận kiểm toán. Bằng chứng không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm tốn mà cịn là
cơ sở tạo dựng niềm tin cho người quan tâm. Từ đó, sự thành cơng của tồn bộ cuộc kiểm
tốn phụ thuộc trước hết vào việc thu thập bằng chứng và sau đó là đánh giá BCKT của
KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các BCKT thích hợp thì KTV
đó khó có thể đưa ra được nhận định xác đáng về đối tượng kiểm tốn. Bên cạnh đó, bằng

chứng kiểm tốn cịn là cơ sở để giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của KTV trong
quá trình kiểm toán.
1.1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Việc phân loại bằng chứng là hết sức quan trọng, giúp KTV lực chọn những loại bằng
chứng thích hợp với độ tin cậy cao và chi phí thấp nhất có thể. Bằng chứng kiểm toán được
phân loại theo các tiêu thức sau:
 Theo nguồn gốc:
- Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp: Là các bằng chứng do đơn vị được
kiểm toán lập ra và cung cấp cho KTV trong quá trình kiểm toán. Các bằng chứng
3


thuộc loại này có thể là các sổ sách kế toán do đơn vị lập, BCTC, báo cáo quản trị;
hoặc các chứng từ do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp như
phiếu thu/chi, hóa đơn bán hàng…
- Bằng chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ: bảng xác nhận nợ, xác nhận
các khoản phải thu, xác nhận số dư tài khoản ngân hàng… Loại bằng chứng này
thường được KTV thu thập bằng phương pháp gửi thư xác nhận, mang tính thuyết
phục cao vì nó được thu thập trực tiếp bởi kiểm tốn viên, tuy nhiên nếu KTV khơng
thể kiểm sốt tồn bộ quá trình lấy xác nhận, bằng chứng sẽ mất đi độ tin cậy.
- Bằng chứng do kiểm toàn viên trưc tiếp khai thác và phát hiện: tự kiểm kê kho, kiểm
tra tài sản, quan sát hệ thống KSNB, quan sát quy trình sản xuất… Đây là loại bằng
chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bởi kiểm tốn viên, xong
vẫn có những hạn chế của tính thời điểm.
 Theo dạng bằng chứng kiểm tốn:
- Bằng chứng vật chất: biên bản kiểm kê tài TSCĐ, biên bản kiểm kê tiền mặt… Đây
là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất do được hình thành từ việc kiểm tra trực
tiếp các vật chất hiện hữu tại doanh nghiệp.
- Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn: đươc thu thập qua phương pháp phỏng vấn, do
đó tính thuyết phục còn phụ thuộc vào sự hiểu biết và động cơ, thái độ của người

được phỏng vấn. Tuy nhiên do chi phí thấp và dễ thu thập nên dạng bằng chứng này
vẫn được thu thập xuyên suốt quá trình kiểm toán.
- Bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng dạng tài liệu mà KTV thu thập được trong
quá trình kiểm toán. Tài liệu là “các ghi chép ban đầu và các chứng từ, tài liệu đi kèm
như séc, chứng từ chuyển khoản điện tử, hóa đơn, hợp đồng, sổ cái và sổ chi tiết,
chứng từ ghi sổ hàng ngày và các điều chỉnh khác cho BCTC không được phản ánh
trong chứng từ ghi sổ hàng ngày, và các tài liệu như bảng phân bổ chi phí, bảng tính
tốn, đối chiếu và thuyết minh” (theo VSA 500, 2012, tr.01). Theo đó có thể hiểu
dạng bằng chứng tài liệu gồm:
 Các ghi chép kế toán, ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế tốn,
các bản giải trình của nhà quản lý doanh nghiệp…
 Các chứng từ, tài liệu do đơn vị bên ngoài cung cấp như các văn bản xác nhận nợ,
thơng báo của bên thứ ba có liên quan đến BCTC của khách thể kiểm toán như cơ
quan thuế, khách hàng, nhà cung cấp…
 Các tài liệu tính tốn lại của KTV: là tài liệu mà KTV tính tốn lại dựa trên phân
tích số liệu các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được nhằm đưa ra những bằng
chứng thuyết phục cho kết luận kiểm toán cuối cùng của KTV; ví dụ như tính lại
các khoản dự phịng, trích khấu hao TSCĐ, tính tốn các khoản trích thep lương
của người lao động…

4


1.1.1.4. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Tại đoạn 02, chuẩn mực VSA 500 quy định: “Kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn phải
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình
về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”.
Ý kiến kiểm toán của KTV được hình thành dựa trên thực tế kiểm tốn, trên cơ sở thu
thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn. Do đó, bằng chứng kiểm tốn có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết luận của KTV. Vấn đề đặt ra là cần thu thập những bằng chứng kiểm tốn có

tính thuyết phục.
Tính thuyết phục của BCKT được quyết định bởi hai tính chất quan trọng là tính hiệu
lực và tính đầy đủ.
Hiệu lực là tiêu chuẩn thể hiện độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:
Một là: dạng của bằng chứng. Bằng chứng vật chất (như biên bản kiểm kê, hình ảnh…)
được xem là có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời (qua phỏng vấn).
Hai là: hệ thống kiểm sốt nơi bộ. Bằng chứng thu được trong điều kiện hệ thống KSNB
hoạt động tốt sẽ có độ tin cậy cao hơn các bằng chứng thu được khi hệ thống kiểm soát nội
bộ hoạt động kém hiệu quả. Hệ thống KSNB được thiết kế nhằm ngăn ngừa, phát hiện các
sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong môi trường KSNB
hoạt động có hiệu lực, khả năng hệ thống này khơng phát hiện được các sai phạm sẽ giảm
xuống.
Ba là: nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực
càng cao khi được thu thập từ nguồn càng độc lập với khách thể kiểm toán. Bằng chứng
thu thập từ bên thứ ba độc lập (như hóa đơn mua/bán hàng, xác nhận số dư tiền gửi tại
ngân hàng…) sẽ có độ tin cậy hơn bằng chứng khách hàng cung cấp (như các báo cáo quản
trị, BCTC, phiếu chi, phiếu thu…)
Bốn là: sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán. Nhiều bằng chứng cùng xác thực cho một
vấn đề sẽ có giá trị hơn một bằng chứng riêng rẽ. Ví dụ, số tiền trên hóa đơn bán hàng DN
giữu khớp với số tiền trên hóa đơn mà doanh nghiệp đã xuất cho người mua sẽ làm tăng độ
tin cậy của hai bằng chứng, hơn là chỉ một hóa đơn tại đơn vị. Cũng có thể tồn tại trường
hợp các bằng chứng cùng thu thập để xác minh một nghi ngờ của KTV sẽ có thơng tin
khơng trùng khớp nhau. Khi ấy, khả năng tồn tại sai phạm là rất lớn.
Đầy đủ là tiêu chuẩn đánh giá quy mô hay số lượng cần thiết của BCKT để KTV đưa ra
kết luận kiểm tốn cuối cùng. Tuy nhiên, khơng có một quy định cụ thể nào về số lượng
bằng chứng mà KTV cần thu thập để xác minh cho ý kiến kiểm toán. Sự đầy đủ ở đây phụ
thuộc phần lớn vào khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV, trong từng tình huống cụ thể.
5



Vì vậy, các chuẩn mực kiểm tốn thường chấp nhận BCKT được thu thập ở mức “có tính
thuyết phục” hơn là “có tính chất chắc chắn”. Tính đầy đủ của BCKT phụ thuộc vào:
Một là: tính hiệu lực. Bằng chứng có độ tin cậy càng cao thì số lượng bằng chứng cần
thu thập càng ít và ngược lại. Một số ít các bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa đủ để có
thể nhận định một cách xác đáng đối tượng kiểm tốn cụ thể.
Hai là: tính trọng yếu. Thơng tin trên BCTC càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập càng nhiều, nhằm giảm thiểu khả năng KTV đưa ra kết luận không
xác đáng về các sai phạm trọng yếu có thể có trên BCTC. Giá trị của các sai phạm trọng
yếu thường rất lớn, KTV có nhiệm vụ phải phát hiện ra tất cả những sai phạm này. Trái lại,
đối với những khoản mục, nghiệp vụ khơng trọng yếu thì sự sai phạm cũng sẽ không gây
ảnh hưởng lớn đến BCTC.
Ba là: mức độ rủi ro. Những đối tượng kiểm toán được kiểm toán viên đánh giá là có
mức rủi ro lớn thì càng cần thu thập nhiều BCKT và ngược lại. Khoản mục có độ rủi ro cao
thường là tiền hoặc hàng tồn kho, bởi số lượng nghiệp vụ liên quan đến những tài khoản
này là rất lớn, dễ xảy ra hiện tượng biển thủ. Để phát hiện ra các sai phạm, KTV cần tăng
cường các thử nghiệm chi tiết cho các khoản mục này, tương ứng với sự tăng cường của số
lượng bằng chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị hoạt
động có hiệu lực, số lượng các thử nghiệm cơ bản và bằng chứng cần thu thập có thể được
cắt giảm.
1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
1.1.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kỹ thuật kiểm kê thường được áp dụng với các tài sản của đơn vị ở dạng vật chất như
tiền mặt, hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình…Kiểm tốn viên có thể quan sát kiểm tra vật chất
tại chỗ hoặc trực tiếp tham gia vào quá trình kiểm kê.
Trình tự kiểm kê gồm 3 bước: chuẩn bị kiểm kê (chuẩn bị vật chất và nhân sự); thực
hiện kiểm kê (cân, đong, đo, đếm, ghi chép vào bảng kê, sổ) và kết thúc kiểm kê (đưa ra
kết luận, lập biên bản kiểm kê và kiến nghị xử lý sai lệch nếu có).
Kiểm tra vật chất là q trình xác minh khách quan sự tồn tại của tài sản, do đó bằng
chứng thu thập được có độ tin cậy cao nhất. Ngồi ra, cách tiến hành kiểm kê cũng đơn

giản, KTV có thể dễ dàng xác minh được thông tin. Tuy vậy, kỹ thuật này chỉ cho biết kết
quả về sự hiện diện của TSCĐ mà không xác định được quyền và nghĩa vụ của tài sản. Tài
sản hiện hữu tại đơn vị nhưng có thể khơng thuộc quyền sở hữu của đơn vị mà là tài sản đi
thuê, nhận ủy thác hoặc đã đem thế chấp... Bên cạnh đó, đối với hàng tồn kho, kiểm kê chỉ
cho biết sự tồn tại về số lượng của hàng hóa, NVL mà khơng phản ánh được chất lượng,
phương pháp đánh giá hay tình trạng kỹ thuật của tài sản. Hơn nữa, việc kiểm kê chỉ mang
tính chất thời điểm, có ý nghĩa tại một khoảng thời gian ngắn, nên cần phải kết hợp với các
6


kỹ thuật thu thập bằng chứng khác để đưa ra được kết luận hợp lý về quyền, nghĩa vụ cũng
như giá trị của tài sản.
1.1.2.2. Quan sát
Quan sát là theo dõi một thủ tục hoặc quy trình, được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng
hoặc hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Kỹ thuật này thường được áp dụng với những
quy trình cụ thể như: quan sát quy trình công nghệ, quan sát nhân viên thực hiện nhiệm
vụ…
Bằng chứng thu được qua quan sát có độ tin cậy cao do được chính kiểm tốn viên tạo
lập. Tuy nhiên, những bằng chứng này chỉ mang tính thời điểm, khơng chắc chắn đáng tin
tại các thời điểm khác và phụ thuộc lớn vào điều kiện bên ngoài. Do vậy, kỹ thuật quan sát
cần được kết hợp với các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác để đảm bảo tính thuyết phục
cho ý kiến của kiểm toán viên.
1.1.2.3. Phỏng vấn
Phỏng vấn là q trình kiểm tốn viên thu thập thơng tin bằng lời nói hay văn bản, bằng
cách phỏng vấn những người am hiểu về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ: phỏng
vấn nhân viên về quy chế kiểm sốt nội bộ trong hoạt động sản xuất tại đơn vị, thảo luận
với giám đốc tài chính về các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi…
Kiểm tốn viên phải tiến hành tuần tự ba giai đoạn trong quá trình thu thập các bằng
chứng qua phỏng vấn:
Một là: lập kế hoạch phỏng vấn. Trong giai đoạn này, mục đích, đối tượng, thời gian,

địa điểm phỏng vấn…cần được xác định rõ.
Hai là: thực hiện phỏng vấn. Kiểm toán viên nêu ra lý do thực hiện cuộc phỏng vấn và
trao đổi về những nội dung đã xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. Kiểm tốn viên có
thể sử dụng câu hỏi “đóng” (thường bị giới hạn nội dung trả lời dạng Có/Khơng,
Đúng/Sai…) hoặc câu hỏi “mở” (giúp kiểm toán viên thu thập thêm nhiều thông tin liên
quan, thường chứa các cụm từ “như thế nào”, “tại sao” ...) trong quá trình thực hiện phỏng
vấn.
Ba là: kết thúc phỏng vấn. Dựa theo những câu trả lời đã thu thập, trên cơ sở cân nhắc
đến tính khách quan và hiểu biết của đối tượng được phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ đưa ra
kết luận và ghi chép kết quả vào giấy tờ làm việc.
Kỹ thuật phỏng vấn giúp KTV thu thập những bằng chứng chưa có nhằm củng cố cho
luận cứ của mình. Kỹ thuật này có ưu điểm là linh hoạt theo từng nhu cầu, mục đích của
kiểm tốn viên. Tuy vậy, bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn có độ tin cậy thấp do
được cung cấp bởi nội bộ doanh nghiệp, khơng đảm bảo được tính khách quan. Bên cạnh
đó, chất lượng bằng chứng cịn phụ thuộc nhiều vào trình độ, hiểu biết của người được
7


phỏng vấn và người phỏng vấn. Do đó, những bằng chứng này nên được dùng để hỗ trợ,
củng cố cho các bằng chứng khác liên quan.
1.1.2.4. Lấy xác nhận
Lấy xác nhận là q trình thu thập thơng tin do đơn vị độc lập bên ngoài doanh nghiệp
cung cấp để xác minh tính chính xác của thơng tin mà kiểm tốn viên nghi ngờ.
Thư xác nhận sau khi đã có dấu và chữ ký của cơng ty được kiểm tốn có thể được gửi
trực tiếp đến bên thứ ba để xác nhận thơng tin theo u cầu, sau đó được gửi lại địa chỉ của
kiểm tốn viên. Thư phúc đáp có thể ở dạng thư giấy, thư điện tử hoặc một dạng khác.
Khách thể kiểm tốn có thể gửi thư xác nhận đến bên thứ ba theo yêu cầu của kiểm tốn
viên. Tuy nhiên, để đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận, thư phản hồi vẫn phải
được gửi trực tiếp cho KTV. Kiểm toán viên phải kiểm soát được tồn bộ q trình gửi và
nhận thư xác nhận.

Bảng 1.1. Các thông tin thường phải xác nhận
Thông tin
Nơi xác nhận
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng
Khoản phải thu
Khách nợ
Phiếu nợ phải thu
Người lập phiếu
HTK gửi trong công ty lưu kho
Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân Công ty bảo hiểm
thọ
Công nợ
Khoản phải trả
Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả
Người cho vay
Khách hàng trả tiền trước
Khách hàng
Cầm cố phải trả
Người nhận cầm cố
Trái phiếu phải trả
Người giữ trái phiếu
Các khoản vay dài hạn
Ngân hàng
Cổ phần đang lưu hành
Cổ đông
Các loại thơng tin khác

Loại bảo hiểm
Cơng ty bảo hiểm
Nợ ngồi ý muốn
Luật sư cơng ty
Hợp đồng trái khốn
Người giữ trái khoán
Vật ký quỹ cho chủ nợ
Chủ nợ
(Nguồn: Bảng 6-2, Arens và Loebbecke, NXB Thống kê, 1995, trang 133)

8


Khi thực hiện lấy xác nhận, kiểm toán viên cần đảm bảo:





Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV
Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản
Sự độc lập của bên xác nhận thông tin
KTV phải kiểm sốt tồn bộ q trình thu thập thư xác nhận

Thư xác nhận được chia thành hai hình thức: ‘khẳng định’ và ‘phủ định’.
Xác nhận phủ định là hình thức KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có
sự sai khác về thơng tin. Xác nhận khẳng định là hình thức kiểm tốn viên u cầu bên xác
nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các trường hợp, dù thông tin trên thư xác nhận đúng hay
sai. Theo đó, hình thức thư khẳng định đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Tuy nhiên, vì chi phí
lấy xác nhận tương đối lớn, nên KTV cần thực hiện phương pháp chọn mẫu cũng như xác

định mức trọng yếu của thơng tin cịn nghi vấn để gửi thư xác nhận. Bên cạnh đó, nếu
khơng đảm bảo được tính độc lập của bên thứ ba, thông tin thu thập được sẽ bị vơ hiệu hóa.
1.1.2.5. Xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các sổ sách, chứng từ có liên
quan, sẵn có trong doanh nghiệp được kiểm toán. Kỹ thuật này thường được áp dụng với
các tài liệu, chứng từ như phiếu nhập/xuất kho, hóa đơn mua/bán hàng, sổ sách kế tốn…
Kỹ thuật này được thực hiện theo hai phương thức:
- Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu củng cố cho kết luận cần khẳng định.
Ví dụ: đối chiếu giá bán trên hóa đơn bán hàng với bảng báo giá đã được phê duyệt.
- Kiểm tra các nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi được ghi nhận vào sổ sách. Quy trình
này thường được thực hiện theo hai hướng:
 Kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách. Hướng này nhằm khẳng định tính đầy đủ
(trọn vẹn) của nghiệp vụ, tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán đều
phải được ghi nhận đầy đủ.
 Kiểm tra từ sổ sách xuống chứng từ gốc. Hướng này nhằm xác minh tính tồn tại
(hiện hữu) của nghiệp vụ, các nghiệp vụ ghi sổ đều phải là nghiệp vụ thực, đã
phát sinh trong kỳ.
Tuy kỹ thuật xác minh tài liệu thuận tiện cho KTV do tài liệu thường là sẵn có và khơng
tốn nhiều chi phí, nhưng độ tin cậy của những bằng chứng này thường không cao do phụ
thuộc lớn vào nguồn gốc bằng chứng và hệ thống KSNB. Do đó, để đảm bảo tính khách
quan của bằng chứng, KTV cần kết hợp với những phương pháp, kỹ thuật khác.

9


1.1.2.6. Tính tốn lại
Tính tốn là q trình KTV kiểm tra tính chính xác số học của việc kế tốn tính tốn
cũng như ghi nhận vào sổ làm việc. Ví dụ, đối với kiểm tra tính chính xác của việc tính
tốn, kiểm tốn viên chọn mẫu một số TSCĐ trong đơn vị và tính tốn lại chi phí khấu hao
của tài sản đó. Đối với việc ghi sổ, kiểm tốn viên đối chiếu các chứng từ có liên quan đến

thơng tin, khoản mục cần xác nhận trên nhiều tài liệu, chứng từ khác nhau, tại những nơi
khác nhau.
Bằng chứng được thu thập bởi phương pháp này có độ tin cậy cao, xét về mặt chính xác
số học. Tuy nhiên, kỹ thuật này lại không đánh giá được sự phù hợp của các phương pháp
tính, các phép tính lại phức tạp, kiểm tốn viên cũng khơng thể xác minh tính đúng đắn của
việc áp dụng các nguyên tắc kế toán. Đối với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, với khối
lương tài sản và nguồn vốn lớn, việc tính tốn sẽ tốn rất nhiều chi phí và thời gian. Vì vậy,
trong q trình thu thập bằng chứng, kiểm tốn viên sẽ kết hợp kỹ thuật tính tốn với nhiều
phương pháp kỹ thuật khác.
1.1.2.7. Phân tích
Phân tích là q trình so sánh, đổi chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp
lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ này có thể là giữa các dữ liệu tài chính
với nhau, hoặc giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính.
Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung:
 Dự đoán: ước đoán về số dư các khoản mục, giá trị các tỷ suất hay phỏng đoán
xu hướng…
 So sánh: đối chiếu giữa số liệu thực tế trên báo cáo với dữ liệu dự đoán
 Đánh giá: phân tích, đánh giá và kết luận về các khoản chênh lệch.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng gồm 3 loại:
- Kiểm tra tính hợp lý: thường bao gồm những so sánh cơ bản nhằm rút ra những biến
động lớn hoặc sai sót trong BCTC như:
 So sánh số liệu thực tế với kế hoạch
 So sánh chỉ tiêu của đơn vị với trung bình ngành
 So sánh ước tính của KTV với số thực tế của đơn vị
- Phân tích xu hướng (phân tích ngang): là sự phân tích những thay đổi của khoản
mục, nghiệp vụ theo thời gian. Loại phân tích này được dùng để so sánh dữ liệu tài
chính kỳ này với kỳ trước, giữa các tháng trong kỳ, từ đó phát hiện các biến động
lớn và thực hiện kiểm tra chi tiết. Ví dụ: so sánh số liệu năm nay của khoản mục
doanh thu và chi phí bán hàng với năm trước, so sánh chi phí lãi vay của kỳ này với
cùng kỳ năm trước…


10


- Phân tích tỷ suất (phân tích dọc): là cách thức so sánh các loại hình nghiệp vụ, các
số dư tài khoản thơng qua các tỷ suất tài chính. Các tỷ suất thường được sử dụng
bao gồm:
 Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán: tỷ suất thanh toán chung, tỷ suất thanh
toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời…
 Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính: tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư
vào TSCĐ…
 Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời: tỷ suất lợi nhuận thuần/doanh thu, tỷ suất
lợi nhuận gộp/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận thuần/vốn chủ sở hữu…
Trong ba loại hình phân tích đã nêu, kiểm tra tính hợp lý và phân tích tỷ suất có độ tin
cậy cao, phân tích xu hướng được xem là có độ tin cậy thấp nhất do thường xem xét đến
các dữ liệu trong quá khứ. Tùy vào từng nghiệp vụ, khoản mục cụ thể, KTV cần lựa chọn
loại phân tích phù hợp để đưa ra được bằng chứng thuyết phục, dựa theo bảng hướng dẫn
dưới đây:
Bảng 1.2. Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Đối tượng kiểm tốn
Khoản mục trong Bảng
cân đối kế tốn
Chỉ tiêu trong
BCKQKD

Phân tích xu
hướng

Loại hình phân tích
Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính hợp lý


Hạn chế

Hữu ích

Hạn chế

Hữu ích

Rất hữu ích

Rất hữu ích

Thủ tục phân tích mang tính tổng quan và cung cấp bằng chứng kiểm toán tương đối
đồng bộ. Việc tiến hành phân tích cũng tương đối đơn giản, khơng đi vào các nghiệp vụ
riêng rẽ, do đó tiết kiệm được chi phí kiểm tốn. Cũng vì vậy, thủ tục phân tích thường
được kiểm tốn viên sử dụng trong suốt q trình kiểm tốn. Tuy nhiên, để đảm bảo bằng
chứng thu được là thích hợp, kiểm tốn viên cần chú ý đến hiệu lực của hệ thống KSNB,
tìm hiểu sâu về các chỉ tiêu chuẩn của ngành mà đơn vị được kiểm toán kinh doanh, kết
hợp với các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác…
1.1.2.8. Thực hiện lại
Thực hiện lại là việc KTV thực hiện một cách độc lập các thủ tục, quy trình kế tốn đã
được đơn vị thực hiện từ trước như một phần của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Ví dụ: KTV
thực hiện lại quy trình nhập kho hàng hóa của đơn vị.
Ưu điểm của kỹ thuật thực hiện lại là giúp KTV đánh giá được tính hiệu lực của hoạt
động kiểm sốt nội bộ tại đơn vị. Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều thời gian và chi
phí, do đó kiểm tốn viên cần chọn mẫu các thủ tục, quy trình để thực hiện, bên cạnh đó
phải kết hợp cùng các phương pháp thu thập bằng chứng khác.
11



1.1.2.9. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập
Ngoài các BCKT được thu thập qua tám kỹ thuật đã nêu, trong một số trường hợp, kiểm
toán viên phải thu thập thêm các tài liệu khác. Bằng chứng đặc biệt thường gặp là: ý kiến
chuyên gia; giải trình của nhà quản lý; sử dụng tài liệu của KTV nội bộ hoặc KTV khác,
hay bằng chứng về các bên liên quan.
-

-

-

-

-

Ý kiến của chuyên gia: được sử dụng khi KTV khơng có kiến thức chun mơn về
một vấn đề cụ thể như đánh giá giá trị của cơng trình nghệ thuật, cổ vật, … Kiểm tốn
viên có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia, tuy nhiên, theo chuẩn mực kiểm toán,
kiển toán viên sẽ là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến đưa ra trên báo cáo
kiểm tốn.
Giải trình của nhà quản lý: theo ngun lý chung về phân quyền quản lý, nhà quản lý
với đại diện cao nhất là giám đốc hay thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về sự
trung thực, hợp lý của việc lập và trình bày BCTC. Theo “Các chuẩn mực và nguyên
tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, 1992”, trong những trường hợp nhất định, giải trình
của Ban giám đốc chỉ có thể là các BCKT nếu các bằng chứng này được coi là hợp lý.
Kiểm toán viên vẫn là người chịu trách nhiệm sau cùng về kết luận kiểm toán với
BCTC.
Tư liệu của KTV nội bộ: các tư liệu đáng tin cậy của KTV nội bộ có thể được KTV sử
dụng như các bằng chứng kiểm toán. Những bằng chứng này giúp KTV tiết kiệm chi

phí kiểm tốn qua việc giảm thiểu các thủ tục kiểm toán.
Tài liệu của các KTV khác: trong trường hợp khách thể kiểm tốn là khách hàng lâu
năm của cơng ty kiểm tốn, những tài liệu trong hồ sơ kiểm toán trong quá khứ của
KTV khác có thể là bằng chứng kiểm tốn cho kết luận của KTV. Tuy nhiên, KTV
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về ý kiến của mình với BCTC của đơn vị được kiểm
toán.
Bằng chứng về các bên hữu quan: bên thứ ba được coi là có liên quan khi có tác động
đáng kể với đơn vị được kiểm tốn trong q trình ra quyết định. Theo Các chuẩn
mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, 1992: “Nếu kiểm tốn viên khơng thể
thu thập được các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ, thích hợp về các bên liên quan và
các nghiệp vụ với các bên này, kiểm tốn viên cần mơ tả trong báo cáo của mình
những giới hạn về phạm vi công việc và ghi ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến
không chấp nhận nếu thấy phù hợp”. KTV có thể thu thập bằng chứng về các bên hữu
quan thông qua thư xác nhận khoản phải thu, phải trả, xác nhận số dư tài khoản ngân
hàng; xác minh các nghiệp vụ, hoạt động, đầu tư bất thường tại đơn vị; hay điều tra,
gửi xác nhận đến cơ quan thuế, hải quan…

12


1.2. Đặc điểm khoản mục tiền có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm tốn tài chính
Tiền là một loại tài sản lưu động của đơn vị, tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên
bảng cân đối kế tốn, tiền nằm ở mục tài sản ngắn hạn, có tính thanh khoản cao nhất. Dựa
theo tính chất cất trữ, tiền được chia thành 3 loại:
- Tiền mặt: được lưu trữ tại két của đơn vị. Tiền mặt có thể là tiền VND, ngoại tệ,
vàng, kim loại quý, ngân phiếu… Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản mục
này là số dư tài khoản tiền mặt tại thời điểm khóa sổ kế toán, sau khi đã được đối
chiếu với số thực tế và thực hiện điều chỉnh cần thiết.
- Tiền gửi ngân hàng: được lưu trữ tại ngân hàng của doanh nghiệp. Tương tự tiền

mặt, tiền gửi ngân hàng cũng có thể là VND, ngoại tệ các loại, kim loại quý… Số dư
của tài khoản này trên bảng cân đối kế toán phải được đối chiếu và điều chỉnh theo
sổ phụ ngân hàng tại thời điểm khóa sổ.
- Tiền đang chuyển: là số tiền đang trong quá trình “xử lý” của doanh nghiệp như
đang gửi chuyển qua ngân hàng, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện trả khách
hàng, khách hàng thanh tốn tiền hàng…nhưng chưa nhận được giấy báo hồn
thành nghiệp vụ. Tiền đang chuyển có thể là tiền VND hoặc các ngoại tệ.
Trên BCĐKT, chỉ tiêu tiền là số tổng hợp của tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Số dư từng loại tiền được chi tiết trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1. Đặc điểm khoản mục tiền trong báo cáo tài chính.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua
sắm vật tư, hàng hóa; thanh toán các khoản nợ. Tiền cũng là kết quả của hoạt động
cung cấp hàng hóa dịch vụ, thu hồi nợ. Do đó, vốn bằng tiền là một bộ phận quan
trọng của vốn lưu động, phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn
hạn. Khả năng thanh toán thức thời có thể gặp khó khăn nếu số dư tiền quá thấp.
Trái lại, số dư tiền quá cao lại phản ánh một vòng quay vốn kém hiệu quả.
- Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền có tần suất lớn, với số lượng và quy mơ
khác nhau. Cũng chính vì ưu điểm dễ sử dụng và bảo quản nên khả năng sai phạm
tiềm tàng là cao. Tiền có liên quan đến nhiều nghiệp vụ, khoản mục khác nhau như
doanh thu, chi phí, hàng tồn kho…, do vậy những sai phạm từ các khoản mục này
có thể kéo theo gian lận, sai sót trên khoản mục tiền và ngược lại. Bên canh đó, khả
năng xảy ra gian lận, biển thủ đối với tiền thường cao hơn các tài sản khác.

13


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa tiền và các chu trình, nghiệp vụ liên quan.

1.2.2. Tổ chức kế tốn khoản mục tiền
 Hạch toán tiền mặt

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của đơn vị, bao gồm:
tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Tiền mặt khi nhập, xuất quỹ phải có phiếu thu/chi
và có đủ chữ ký cuả người giao, người nhận, người có thẩm quyền duyệt thu, chi theo quy
định của chế độ chứng từ kế toán. Kế toán tiền mặt phải mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu, chi, xuất, nhập tiền cũng như tính
ra số tồn tại quỹ. Thủ quỹ chịu trách nhiệm xuất, nhập và quản lý quỹ tiền mặt. Thủ quỹ
kiểm kê số tồn quỹ và đối chiếu số liệu ở số kế toán và sổ quỹ. Trong trường hợp chênh
lệch, thủ quỹ và kế toán tiền mặt phải xác định được nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh.
Tài khoản sử dụng: TK 111 – Tiền mặt, chi tiết theo 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1111 – Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam
- TK 1112 – Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số tồn quỹ
ngoại tệ theo giá trị quy đổi sang VND
- TK 1113 – Vàng ngoại tệ: phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại
quỹ của đơn vị
14


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán Tài khoản 111
TK 111
SD:xx
TK 411, 441,
461

TK 141

Nhận vốn kinh doanh, vốn XDCB, kinh
phí hoạt động.
TK 511, 515,
3387
DT hoạt động kinh doanh, DT chưa

thực hiện
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 1112
Rút TGNH về nhập quỹ

TK 344
TK 131, 136,
138,
141,
331

Nhận ký quỹ, ký cược

Thu hồi các khoản nợ, các khoản tạm
ứng, các khoản ứng trước

Tạm ứng cho nhân viên
TK 112
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
TK 144, 244
Chi quỹ tiền mặt ký cược, ký quỹ
TK 331, 333, 334,
338,341, 342
Chi thanh toán các
khoản nợ, tiền lương
nhân viên, nộp các
loại bảo hiểm
TK 121, 221, 222, 128,
228

Chi đầu tư tài chính
TK 611, 151, 152, 153,
156, 157, 611, 632,
211, 213
Chi mua hàng hóa vật
tư, TSCĐ

TK 121, 221,
128,
138,
244,
222,
228

TK 133
Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản
cho vay, ký quỹ, ký cược

Thuế GTGT được khấu trừ
TK 623, 627, 635, 641,
642, 241

TK 711
Chi mua dịch vụ sử
dụng cho hoạt động
kinh doanh, XDCB

Thu nhập khác
TK 3381
Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát

hiện khi kiểm kê

TK 811

Chi hoạt động khác
TK 1381
Các khoản thiếu quỹ tiền mặt
phát hiện khi kiểm kê

SD: xx
15


 Hạch toán Tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán Tài khoản 112
TK 112
SD:xx
TK 111

TK 111

Rút tiền mặt gửi vào ngân hàng
TK 511, 515,
3387, 711
DT hoạt động kinh doanh, DT chưa
thực hiện, thu nhập khác

Rút TGNH về quỹ tiền mặt
TK 113
Chuyển tiền gửi thanh toán chưa

nhận được giấy báo nợ
TK 211, 213,
241

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 113
Nhận được tiền đang chuyển

TK 344
Nhận ký quỹ, ký cược

Chi mua TSCĐ, chi phí XDCB
TK 331, 333, 334,
338,341, 342
Chi thanh tốn các
khoản nợ, tiền lương
nhân viên, nộp các
loại bảo hiểm
TK 121, 221, 222, 128,
228
Chi đầu tư tài chính

TK 131, 136,
138,
141,
331
TK 121, 221,
128,
138,

244,
222,
228
TK
411,
441, 461

TK 611, 151, 152, 153,
156, 157, 611, 632
Thu hồi các khoản nợ, các khoản tạm
ứng, các khoản ứng trước

Chi mua hàng hóa vật


TK 133
Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản
cho vay, ký quỹ, ký cược

Thuế GTGT được khấu trừ

Nhận vốn góp kinh doanh, vốn XDCB,
kinh phí hoạt động

Chi mua dịch vụ sử
dụng cho hoạt động
kinh doanh, chi khác

Chênh lệch giữa số dư sổ kế tốn và
sổ có ngân hàng (số dư sổ kế toán lớn

hơn)

Chi trả cổ tức, lợi tức

TK 623, 627, 635, 641,
642, 811

TK 3388

TK 421

TK 1388
Chênh lệch giữa số dư sổ kế toán
16


và sổ có ngân hàng (số dư sổ kế
tốn lớn hơn)
SD: xx

Tài khoản TGNH phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi khơng
kỳ hạn tại ngân hàng của đơn vị. Căn cứ hạch toán là các giấy báo Có, giấy báo Nợ, bản
sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi/thu, séc chuyển
khoản…
Kế toán tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ đối chiếu chứng từ của ngân hàng với chứng từ
gốc trước khi ghi sổ. Nếu có chênh lệch nhưng cuối tháng chưa phát hiện được nguyên
nhân, kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch phản ánh vào TK 138
“Phải thu khác” hoặc TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”.
Tài khoản sử dụng: TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:


- TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân
hàng bằng VND

- TK 1122 – Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ gửi vào, rút ra và đang gửi tại ngân hàng
đã quy đổi ra VND

- TK 1123 – Vàng tiền tệ: phản ánh giá trị và tình hình biến động vàng tiền tệ của đơn
vị đang gửi tại ngân hàng
 Hạch toán Tiền đang chuyển
Tài khoản sử dụng: TK 113 – Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
- TK 1132 – Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán Tài khoản 113
TK 113
TK 111

SD:xx

Gửi tiền mặt vào ngân hàng chưa
nhận được giấy báo Có
TK 131, 511,
515, 711
Thu tiền từ hoạt động kinh doanh,
HĐTC, hoạt động khác chưa nhận
được giấy báo Có
TK 112
Chuyển tiền vào ngân hàng trả nợ,

TK 112
Nhận được giấy báo Có về các

khoản tiền đang chuyển
TK 331
Nhận được giấy báo Nợ của Ngân
hàng về khoản tiền trả nợ

17


chưa nhận được giấy báo Nợ
SD: xx

18


Các chứng từ kế toán tiền bao gồm chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn.
Chứng từ bắt buộc: mẫu chứng từ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội
dung, kết cấu; doanh nghiệp phải thực hiện đúng nội dung, biểu mẫu và áp dụng
thống nhất cho đơn vị. Đối với kế toán tiền, chứng từ bắt buộc là các phiếu thu, phiếu
chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, biên lai thu tiền…
Chứng từ hướng dẫn: ngoài các nội dung mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định trên chứng từ mẫu, đơn vị có thể sửa đổi hình thức biểu mẫu hoặc thêm các chỉ
tiêu thích hợp, đảm bảo tối ưu ghi ghép cũng như đáp ứng được nhu cầu quản lý tại
đơn vị. Đối với kế toán tiền, chứng tử hướng dẫn có thể là giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh tốn tiền tạm ứng; giấy đề nghị thanh toán; bảng kê vàng, bạc, đá quý; bảng
kiểm kê quỹ hay bảng kê chi tiền…






Theo Điều 11, Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán tiền cụ thể
như sau:
“1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân
hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp
được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ
chứng từ kế toán.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo ngoại tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:


Bên Nợ các khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế



Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền

5. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.”
1.2.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền ảnh hưởng đến kiểm tốn
tài chính.
Với các đặc điểm riêng biệt, khoản mục tiền rất quan trọng nhưng đi kèm đó là khả năng
mất mát, gian lận lớn, dễ sai lệch. Các sai phạm xảy ra với tiền là rất đa dạng ở cả 3 loại
tiền.
Đối với tiền mặt thường xảy ra các sai phạm:
19









Tiền được ghi nhận khơng có thực tại két
Sửa chữa chứng từ, khống chi, giảm thu
Khả năng hợp tác giữa nhân viên kế toán và các nhân viên khác để biển thủ tiền
Khả năng mất mát do bảo quản kém
Ghi sai tỷ giá ngoại tệ do sai sót về nguyên tắc hạch tốn hoặc cố tình trục lợi

Đối với tiền gửi ngân hàng, có thể xảy ra các sai phạm:





Quên khơng tính tiền người mua
Tính tiền khách hàng sai với giá công ty ấn định
Biển thủ các khoản phải thu khách hàng trước khi được ghi sổ
Thanh toán nhiều lần 1 hóa đơn

Đối với tiền đang chuyển, khả năng xảy ra các sai phạm là thấp hơn tiền mặt và TGNH:




Tiền chuyển sai địa chỉ
Nộp vào tài khoản muộn

Ghi nhận sai số tiền chuyển trả nhà cung cấp

1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có hệ thống kiểm sốt nội bộ với khoản mục
tiền khác nhau, phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị. Nhìn chung, các
doanh nghiệp sẽ thiết kế kiểm soát nội bộ với hai hoạt động đặc trưng của khoản mục này:
thu tiền và chi tiền.
- Đối với nghiệp vụ thu tiền:
Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh tại đơn vị gồm: thu nợ, thu lãi cho vay, thu từ
khách hàng, thu nội bộ…
Hoạt động thu tiền thường liên quan đến các chứng từ: bản kê thanh tốn nợ, hóa đơn
bán hàng, giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu, biên lai thu tiền…
Đối với các hoạt động thu tiền, việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung là vơ cùng
hữu ích và cần thiết. Một nhân viên độc lập thực hiện nhiệm vụ thu sẽ ngăn ngừa đáng kể
các sai phạm. Bên cạnh đó, một nguyên tắc quan trọng đối với mọi trường hợp thu tiền là
phiếu thu, biên lai thu tiền phải được đánh số thứ tự từ trước.
Đối với hàng hóa, dịch vụ bán lẻ, việc thanh tốn qua hệ thống thanh toán điện tử đang
ngày càng phát triển và trở nên phổ biến tại các doạnh nghiệp, bởi hiệu quả kiểm soát của
hệ thống này là tương đối cao, với mức chi phí hợp lý và có thể giảm thiểu đáng kể lượng
công việc thủ công của nhân viên kiểm kê.
Với hoạt động thu nợ khách hàng, đơn vị phải đối chiếu thận trọng các khoản công nợ.
Tiền thu về phải nộp ngay vào quỹ, hoặc nếu nộp thẳng vào ngân hàng thì phải có giấy báo
Có của ngân hàng, tránh trường hợp gian lận, biển thủ hoặc chiếm dụng vốn cho mục đích
cá nhân.
20


×