Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tổ chức hoạt động của thanh tra bộ văn hóa thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.1 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC GIANG

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC GIANG



TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN QUỐC SỬU

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn khơng trùng lắp với các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đã đƣợc cơng bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận
văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả
các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Học viện Hành chính Quốc gia.
Vậy, tơi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia
xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Đức Giang


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin đƣợc cảm ơn sâu sắc tới

PGS. TS. NGUYỄN QUỐC SỬU đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng và giúp đỡ
tác giả trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Sau đại học, cô giáo chủ
nhiệm lớp … đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả có cơ hội bảo vệ luận văn trƣớc
Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ.
Xin đƣợc cảm ơn tới các Thầy, Cơ giáo giảng dạy tại Học viện Hành
chính đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức lý luận vô cùng hữu ích để
ứng dụng, thực hành trong thực tiễn của bản thân và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè lớp …, gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và các đồng
chí cơng chức làm việc tại Thanh tra Bộ VHTTDL, Thanh tra Sở VHTTDL
một số địa phƣơng đã nhiệt tình giúp đỡ về thời gian, tinh thần, cung cấp
thơng tin, số liệu để tác giả hồn thành luận văn này.
TÁC GIẢ

Nguyễn Đức Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH ...... 6
1.1. Lý luận chung về thanh tra ......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra ...................................................... 6
1.1.2. Vai trị của cơng tác thanh tra trong quản lý nhà nƣớc ......................... 14
1.1.3. Hệ thống tổ chức cơ quan thanh tra nhà nƣớc ...................................... 20
1.1.4. Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nƣớc .......................................... 24
1.2. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch ......................................................................................... 25
1.2.1. Địa vị pháp lý của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ............ 25
1.2.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Văn hóa

Thể thao và Du lịch ......................................................................................... 26
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch ................................................................................................ 32
1.2.4. Hình thức, phƣơng pháp và nội dung thanh tra của Thanh tra Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch........................................................................... 36
1.3. Yếu tố ảnh hƣởng tới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ ................ 43
1.3.1. Sự hoàn thiện của thể chế quản lý và thể chế hoạt động thanh tra thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ .................................................................. 43
1.3.2. Mức độ độc lập về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ với đối
tƣợng thanh tra ................................................................................................ 43
1.3.3. Sự phân định giữa chức năng quản lý nhà nƣớc và chức năng thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ ...................................................................... 43
1.3.4. Phƣơng thức tổ chức bộ máy và thực hiện hoạt động thanh tra ........... 44


1.3.5. Sự hỗ trợ của phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại cho hoạt động của Thanh
tra Bộ ............................................................................................................... 44
Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................................... 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ......................................... 46
2.1. Khái lƣợc sự hình thành và phát triển của Thanh tra Bộ Văn hoá Thể thao
và Du lịch ........................................................................................................ 46
2.2. Thực trạng tổ chức của Thanh tra Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch ....... 49
2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ............................................ 49
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức .................................................................................. 52
2.2.3. Về nhân sự ............................................................................................. 53
2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang phục, phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
và kinh phí hoạt động ...................................................................................... 55
2.2.5. Các mối quan hệ về tổ chức .................................................................. 56
2.3. Thực trạng hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch ... 57

2.3.1. Khái quát chung .................................................................................... 57
2.3.2. Về công tác thanh tra............................................................................. 58
2.3.3. Xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về công tác thanh tra ....................................................................................... 67
2.3.4. Cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phịng chống tham nhũng ..... 68
2.4. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của thanh tra bộ văn hoá thể thao và du
lịch ................................................................................................................... 69
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân.............................................. 69
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 72
Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................... 78
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH ........................... 79


3.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của cơng tác thanh tra nói chung,
Thanh tra Bộ Văn hố Thể thao và Du lịch nói riêng ..................................... 79
3.2. Hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hoá
Thể thao và Du lịch ......................................................................................... 81
3.3. đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng thức hoạt động thanh tra của Thanh
tra Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch................................................................ 84
3.4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự Thanh tra Bộ Văn hoá Thể thao và
Du lịch ............................................................................................................. 88
3.5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động thanh tra .......... 90
Kết luận Chƣơng 3 .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ, công chức

CBTT: Cán bộ thanh tra
KNTC: Khiếu nại, tố cáo
PCTN: Phòng, chống tham nhũng
VHTTDL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác thanh tra có vai trị rất quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, là
một giai đoạn không thể thiếu trong công tác quản lý. Thanh tra đƣợc thực
hiện với mục đích nhằm xem xét, phát hiện, làm rõ sự việc và kịp thời ngăn
chặn những gì trái với quy định. Qua đó, rút ra kết luận, kiến nghị, biện pháp
khắc phục những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Xuất phát từ tầm quan trọng đặc biệt trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc mà từ những ngày đầu thành lập, tuy chƣa có cơ quan Thanh tra
chuyên trách nhƣng công tác thanh tra trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
(VHTTDL) đƣợc thực hiện nhƣ một đòi hỏi tất yếu khách quan.
Thanh tra VHTTDL là một bộ phận của Thanh tra nhà nƣớc, đƣợc tổ
chức và hoạt động theo những quy định chung của pháp luật về thanh tra.
Thanh tra VHTTDL là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nƣớc
nhằm mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực
VHTTDL. Phạm vi quản lý nhà nƣớc về VHTTDL của Bộ VHTTDL mở rộng
đến đâu thì phạm vi hoạt động thanh tra phát triển đến đó, hay nói một cách
khác ở đâu có hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác VHTTDL tất yếu phải
có hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra VHTTDL với mục đích kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đƣờng lối, chính sách, pháp luật, kế hoạch, nhiệm vụ
công tác, chống tham nhũng, xác minh, kết luận giải quyết KNTC, đã góp
phần tích cực vào việc duy trì trật tự, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về VHTTDL. Thanh tra Bộ VHTTDL từ khi thành lập đến nay liên tục

phát triển, tổ chức xuyên suốt, đội ngũ cán bộ Thanh tra không ngừng đƣợc
tăng lên về số lƣợng, nâng cao về chất lƣợng, khẳng định đƣợc vai trò tham
mƣu cho lãnh đạo Bộ trong các công tác thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn
1


thƣ phản ánh, kiến nghị, KNTC và PCTN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đã đạt đƣợc, hoạt động của Thanh tra Bộ VHTTDL vẫn còn những hạn chế,
vƣớng mắc cần làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn nhƣ: tổ chức và hoạt
động thanh tra chƣa thực sự ổn định và thống nhất. Quyền hạn thanh tra còn
bị hạn chế, các kết luận, kiến nghị thanh tra chƣa đƣợc thực thi một cách
nghiêm chỉnh, thiếu những biện pháp cứng rắn, chế tài đủ mạnh. Năng lực của
một số cán bộ thanh tra chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về trình độ nghiệp vụ
chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị
trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Công tác quản lý, cơ sở vật chất trang
thiết bị, trình độ khoa học kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh tra còn yếu
kém,... Những hạn chế, bất cập nêu trên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến chất
lƣợng và hiệu quả công tác của Thanh tra Bộ VHTTDL.
Vì vậy, đối với Thanh tra Bộ VHTTDL, việc nghiên cứu và làm sáng tỏ
các yêu cầu cấp thiết nhằm xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
của Thanh tra Bộ VHTTDL, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả tổ chức và hoạt động thanh tra của Bộ VHTTDL là cần thiết. Đó cũng là
lý do học viên chọn đề tài ―Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch‖ làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thanh tra là vấn đề mang tính tổ chức pháp lý quan trọng trong hệ
thống bộ máy nhà nƣớc. Trong những năm qua, tổ chức và hoạt động thanh
tra đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý, quản lý, tổ
chức nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Cho đến nay đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề này của các cá nhân, tập thể

đƣợc công bố, nhƣ:
- ―Những vấn đề pháp lý cơ bản của việc đổi mới tổ chức và hoạt động
thanh tra nhà nƣớc Việt Nam‖ của TS. Phạm Tuấn Khải (1998);

2


- ―Một số giải pháp nhằm hạn chế trùng lắp, chồng chéo trong hoạt
động thanh tra‖ đề tài khoa học cấp cơ sở, do đồng chí Lê Đức Trung, Phó
trƣởng phòng Quản lý Khoa học, Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm;
- ―Kỷ yếu khoa học thanh tra‖ từ tập 1 đến tập 8 của Viện Khoa học
thanh tra phát hành năm 2003;
- ―Bàn về định hƣớng đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra ở nƣớc ta‖
của tác giả Phạm Văn Khanh (Tập IV- Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra);
- ―Một số ý kiến về đổi mới tổ chức, hoạt động thanh tra bộ, ngành‖
của TS. Nguyễn Văn Mạnh (Tập V- Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra);
- ―Quán triệt quan điểm, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cơng tác thanh tra
trong đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc‖ của tác
giả Trần Đức Lƣợng (Thông tin khoa học Thanh tra số 11-2/2007).
- ―Đổi mới công tác tổ chức cán bộ của ngành thanh tra‖ đề tài khoa
học cấp bộ của tác giả Nguyễn Khắc Hƣờng (2008);
- ―Suy nghĩ về các nguyên tắc hoạt động thanh tra‖ của tác giả Trịnh
Xuân Thiện (Tạp chí Thanh tra, số 03/2005);
- ―Những bất cập trong các quy định của pháp luật về thanh tra‖, của
Nguyễn Thành Vinh (Tạp chí Thanh tra, số 11/2007);
- ―Nghiên cứu hồn thiện mơ hình tổ chức thanh tra Bộ, ngành bảo đảm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và trật tự kỷ luật, kỷ cƣơng
hành chính‖ của tác giả Đặng Xn Phƣơng (2009);...
Ngồi ra còn nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các
đề tài đã đƣợc nghiệm thu, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, về vấn đề tổ

chức và hoạt động thanh tra ở nƣớc ta.
Các cơng trình nghiên cứu, các bài viết kể trên đã tập trung phân tích
làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trị quan trọng của cơng tác thanh tra;
những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong xây dựng và thực
hiện pháp luật về thanh tra nói chung và từng Bộ, ngành, địa phƣơng nói riêng.
3


Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ
VHTTDL thì chƣa có cơng trình nào đề cập đến. Chính vì vậy, đặt ra u cầu
cấp thiết phải nghiên cứu sâu cả về lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Bộ VHTTDL nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả các mặt của cơng tác
thanh tra góp phần vào việc tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
VHTTDL, phục sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ
quan thanh tra Bộ VHTTDL hiện nay, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cơ quan
thanh tra Bộ VHTTDL trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đƣợc mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và
hoạt động thanh tra nói chung, của cơ quan thanh tra cấp Bộ nói riêng;
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ
VHTTDL hiện nay, làm rõ các hạn chế và nguyên nhân của chúng,;
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, Luận văn đề xuất và luận giải tính
khả thi của các giải pháp nhằm hoàn thiện về tổ chức và nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan
thanh tra Bộ VHTTDL hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: quy phạm, các mối liên hệ về tổ chức của cơ quan
thanh tra Bộ VHTTDL; tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra của cơ quan
này trong lĩnh vực thể thao, đặc biệt là hoạt động thanh tra chuyên ngành.
4


- Phạm vi về không gian: ở nƣớc ta.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến và hiện đại
của khoa học xã hội nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, quan sát… để làm sáng
tỏ bản chất của vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm nội dung lý luận về tổ chức và hoạt
động của cơ quan thanh tra Bộ; làm rõ thêm mối quan hệ giữa chức năng quản
lý nhà nƣớc về thanh tra và chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể khuyến nghị cho các nhà quản lý
công về hoạt động lập quy, thiết kế tổ chức và điều hành hoạt động của cơ
quan thanh tra Bộ VHTTDL nói riêng, cơ quan thanh tra Bộ nói chung.
- Luận văn có thể sử dụng làm học liệu trong các đơn vị đào tạo về
quản lý công, luật học.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn bao gồm 3 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THANH TRA BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1.1. Lý luận chung về thanh tra
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra
Theo Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2012 – Chủ đề Thanh tra và
pháp luật về thanh tra của Hội đồng phối hợp cơng tác Phổ biến, giáo dục
pháp luật của Chính phủ: Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh
(Inspectare) có nghĩa là ―nhìn vào bên trong‖, chỉ một sự xem xét từ bên
ngoài đối với hoạt động của một số đối tƣợng nhất định. Theo Từ điển Pháp
luật Anh - Việt động từ ―inspect‖ có nghĩa là ―thanh tra‖ và đƣợc giải thích là
hoạt động kiểm tra, kiểm sốt, kiểm kê đối với đối tƣợng bị thanh tra; còn
theo nghĩa của danh từ ―inspectorate‖ trong Từ điển Anh - Anh - Việt ―thanh
tra‖ lại có nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ phận thanh tra ví dụ nhƣ ban
thanh tra, cơ quan thanh tra… Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích ―thanh
tra là sự tác động của chủ thể đến đối tƣợng đã và đang thực hiện thẩm quyền
đƣợc giao nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc‖.
Theo từ điển tiếng Việt ―thanh tra (ngƣời thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm
tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phƣơng, cơ quan, xí nghiệp‖ (Từ điển

tiếng Việt Viện ngơn ngữ học NXB TP.HCM, TP.HCM 2002, Trang 838);
thanh tra thƣờng đi kèm với một chủ thể nhất định: "Ngƣời làm nhiệm vụ
thanh tra", "đoàn thanh tra" và "đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ
thể nhất định". [26]
Nhƣ vậy, thanh tra với vai trị là danh từ chung có thể đƣợc hiểu là một
thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nƣớc về thanh tra để chỉ cơ quan, tổ chức
thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định. Tùy thuộc vào chế độ
chính trị, cấu trúc Nhà nƣớc hoặc quan niệm về quyền lực mà các quốc gia
6


hiện đại đã sử dụng thiết chế thanh tra theo những cách khác nhau. Có quốc
gia chỉ sử dụng thanh tra nhà nƣớc (thanh tra của Quốc hội); thanh tra của
Chính phủ (thanh tra hành pháp); kiểm tốn; có quốc gia chỉ sử dụng thanh tra
chuyên ngành; có quốc gia sử dụng thanh tra nhƣ một lực lƣợng cảnh sát
(hoặc bán cảnh sát) hoặc phân về các ngành quản lý để phục vụ quyền lực.
Đồng thời, thanh tra với ý nghĩa là một động từ còn là khái niệm để chỉ hoạt
động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ,
quyền hạn nhằm: "xem xét và phát hiện, ngăn chặn với những gì trái với quy
định" của các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng của thanh tra (Từ điển tiếng Việt
NXB.KHXH, Hà Nội, 1994).
Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2012 cũng cho rằng: Quan niệm
về thanh tra hiện nay cũng nhƣ trong lịch sử nƣớc ta đƣợc thể hiện qua mơ
hình các cơ quan nhà nƣớc, các quy định của Hiến pháp và pháp luật và đƣợc
đề cập ở các giác độ khác nhau [26]:
Thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chƣa đƣợc sử dụng, nhƣng có
các chức quan làm cơng việc giống nhƣ thanh tra, đó là: thời Lý có chức quan
Gián nghị đại phu (tả, hữu gián nghị đại phu); thời Trần có cơ quan gọi là
"Ngự sử đài" với chức năng gần giống nhƣ cơ quan thanh tra Nhà nƣớc hiên
nay và có chức "Quan ngự sử" đứng đầu Ngự sử đài. Ngự sử đài có nhiệm vụ

giúp Vua trong việc theo dõi, xem xét các công việc hệ trọng của triều đình.
Quan Ngự sử đời nhà Trần có quyền tiền trảm hậu tấu và là chức quan duy
nhất có quyền can gián Vua. Thời nhà Lê có hàm "Gián nghị đại phu" phong
tặng cho bất cứ bề tôi nào dám nói thẳng, nói đúng sự thật, Gián nghị đại phu
có quyền can gián nhà Vua những việc nên làm và những việc không nên làm.
Ngày 23/11/1945, chỉ sau 3 tháng từ khi Chính phủ Việt Nam dân chủ
cộng hoà ra đời, Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban thanh tra
đặc biệt. Sắc lệnh nêu rõ: "Chính phủ sẽ lập ngay một Ban thanh tra đặc biệt,
có uỷ nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Uỷ ban
7


nhân dân và các cơ quan của Chính phủ", từ đây, thuật ngữ "thanh tra" xuất
hiện , quyền thanh tra đƣợc xác định và chính thức giao cho Chính phủ.
Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc ta chƣa sử dụng
thuật ngữ "Thanh tra", hoạt động thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc giao cho một
cơ quan chuyên trách nào, mà quyền "kiểm sốt" đối với Chính phủ đƣợc giao
cho Ban Thƣờng vụ nghị viện: "khi Nghị viện khơng họp, Ban Thƣờng vụ có
quyền Kiểm sốt, phê bình Chính phủ".
Hiến pháp năm 1959 cũng đề cập đến nội dung kiểm tra việc thi hành
các quyết định quản lý Nhà nƣớc: "các Bộ trƣởng và thủ trƣởng các cơ quan
thuộc Hội đồng Chính phủ ra đời những thơng tƣ, chỉ thị và kiểm tra việc thi
hành các thông tƣ và chỉ thị ấy" và "Uỷ ban hành chính các cấp chiếu theo
quyền hạn do luật định mà ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các
quyết định, chỉ thị ấy". Nhƣ vậy, Thanh tra, kiểm tra ở đây ngoài việc xem xét
vi phạm của các cơ quan, nhân viên hành chính hay Chính phủ cịn mở rộng
ra giám sát, kiểm tra các hoạt động xây dựng, ban hành, thực hiện các văn bản
pháp quy.
Hiến pháp năm 1980 đã sử dụng thuật ngữ "thanh tra" với nội dung là
một chức năng của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Khoản 15, Điều 107 của Hiến

pháp quy định Hội đồng Bộ trƣởng có nhiệm vụ: "tổ chức và lãnh đạo công
tác thanh tra và kiểm tra của Nhà nƣớc", Điều 110 quy định: "Chủ tịch Hội
đồng Bộ trƣởng lãnh đạo công tác của Hội đồng Bộ trƣởng, đôn đốc, kiểm tra
việc thi hành những quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, Hội đồng
Bộ trƣởng". Về Uỷ ban nhân dân, Điều 124 quy định: "Uỷ ban nhân dân các
cấp chiểu theo quyền hạn do luật định, ra những quyết định, chỉ thị và kiểm
tra việc thi hành những văn bản đó.
Đến Hiến pháp năm 1992, khái niệm thanh tra, kiểm tra đƣợc thể hiện
rõ hơn qua các điều 112, 115, 116 và 124. Khoản 7, Điều 112 quy định Chính
phủ có nhiệm vụ "tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà
8


nƣớc, công tác thanh tra, kiểm tra nhà nƣớc, chống quan liêu, tham nhũng
trong bộ máy Nhà nƣớc; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân".
Điều 115 quy định: "…Chính phủ ra Nghị quyết, Nghị định, Thủ tƣớng Chính
phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó…". Đối
với Bộ trƣởng, các thành viên khác của Chính phủ, thủ trƣởng các cơ quan
thuộc Chính phủ "ra quyết định, chỉ thị, thơng tƣ và kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó…" (Điều 116). Đối với Uỷ ban nhân dân, Điều 124, Hiến pháp
năm 1992 cũng quy định: "Uỷ ban nhân dân…ra quyết định, chỉ thị và kiểm
tra việc thi hành những văn bản đó".
Trong Pháp lệnh Thanh tra năm 1990, hoạt động thanh tra của các tổ
chức Thanh tra đƣợc xác định là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc. Điều 8 Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 quy định nhiệm vụ của các
tổ chức thanh tra nhà nƣớc là: " thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch nhà nƣớc của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan Điều tra, Kiểm sát, Toà án và
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế
của cơ quan trọng tài kinh tế". [26]

Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 khẳng định và
làm rõ hơn vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyện hạn của các cơ quan
Thanh tra Nhà nƣớc. Luật Thanh tra 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 không
quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc mà
quy định cụ thể cho từng cơ quan thanh tra nhà nƣớc, nhƣng có thể khái quát
nhiệm vụ, quyền hạn chung của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc là: quản lý
nhà nƣớc về cơng tác thanh tra; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của thủ trƣởng
cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
9


Thanh tra có những đặc điểm chủ yếu sau đây [26]:
Một là, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nƣớc.
Với tƣ cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý
nhà nƣớc, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nƣớc.
Thanh tra là một phạm trù lịch sử, thanh tra gắn liền với vai trò của Nhà
nƣớc trong kiểm soát nhà nƣớc, kiểm soát xã hội. Chính bản chất của q
trình lao động xã hội đã địi hỏi tất yếu phải có sự quản lý của Nhà nƣớc để
điều hoà những hoạt động đơn lẻ và thực hiện những chức năng chung.
Nhƣ vậy, việc xem xét, định hƣớng đánh giá kết quả quản lý là một
phƣơng diện của quản lý xã hội. Quản lý nhà nƣớc là một bộ phận quản lý xã
hội và ở đâu có quản lý nhà nƣớc ở đó có thanh tra.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nƣớc giữ
vai trị chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (quy định thẩm quyền của
các cơ quan thanh tra, quy định về tổ chức, quyết định và kết luận thanh tra,
sử dụng các kết quả, các thơng tin từ phía các cơ quan thanh tra). Mặt khác,
hoạt động chấp hành của quản lý nhà nƣớc thƣờng bao hàm cả sự điều hành,

cho nên trong q trình thực hiện các văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự
kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền.
Quản lý nhà nƣớc và thanh tra, có điểm chung là nhân danh quyền lực
nhà nƣớc thực hiện sự tác động lên các đối tƣợng bị quản lý. Song xem xét theo
cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là chức năng, là cơng cụ, phƣơng
tiện để quản lý nhà nƣớc. Về mối quan hệ giữa thanh tra và công tác quản lý nhà
nƣớc sẽ đƣợc phân tích kỹ hơn trong mục III của chuyên đề này.
Hai là, thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc.
Tính quyền lực nhà nƣớc của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt
chẽ với tính quyền uy - phục tùng của quản lý nhà nƣớc. Là một chức năng
của quản lý nhà nƣớc, thanh tra phải thể hiện nhƣ một tác động tích cực nhằm
thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng quản lý. Nói về
10


quyền lực nhà nƣớc trong quá trình thanh tra cũng có nghĩa là xác định về mặt
pháp lý tính chất nhà nƣớc của tổ chức thanh tra. Vì vậy, thanh tra phải đƣợc
Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ có hiệu quả trong q trình quản lý.
Có thể nói, thanh tra là một hoạt động ln ln mang tính quyền lực
nhà nƣớc. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nƣớc. Thanh
tra (ở đây đƣợc dùng với tính chất là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng
này) ln ln áp dụng quyền năng của Nhà nƣớc trong quá trình tiến hành
hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà nƣớc khi áp dụng quyền năng đó.
Thanh tra chỉ xuất hiện từ khi Nhà nƣớc ra đời trong lịch sử và nó cũng sẽ
tiêu vong cùng với sự tiêu vong của Nhà nƣớc. Theo Mác, đến một giai đoạn
nào đó, Nhà nƣớc sẽ tự tiêu vong và khi đó, chức năng thanh tra sẽ cùng với
Nhà nƣớc đƣợc ―xếp bên cạnh chiếc xa kéo sợi và chiếc rìu đồng cổ‖.
Tóm lại, chủ thể duy nhất tiến hành thanh tra là Nhà nƣớc, thanh tra
xuất hiện, tồn tại và tiêu vong cùng với Nhà nƣớc. Ở các nƣớc trên thế giới,
dù mơ hình tổ chức hoạt động thanh tra có khác nhau nhƣng đều có chung đặc

điểm này. Ở nƣớc ta, Điều 1 Pháp lệnh Thanh tra 1990 quy định: ―thanh tra là
một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nƣớc; là phƣơng thức bảo
đảm pháp chế, tăng cƣờng kỷ luật trong quản lý nhà nƣớc, thực hiện quyền
dân chủ xã hội chủ nghĩa‖ [25].
Luật Thanh tra 2004 quy định: Thanh tra là cơ quan của cơ quan quản
lý nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh tra và thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý của thủ trƣởng cơ quan
quản lý nhà nƣớc cùng cấp.
Luật Thanh tra năm 2010 quy định: cơ quan thanh tra nhà nƣớc trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
11


Tính quyền lực nhà nƣớc của hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ
quan thanh tra nhà nƣớc có quyền hạn đƣợc xác định và khả năng thực hiện
những quyền hạn đó:
- Quyết định tổ chức các cuộc thanh tra theo chƣơng trình, kế hoạch
đƣợc phê duyệt.
- Trình thủ trƣởng cơ quan quản lý hành chính phê duyệt hoặc quyết
định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Yêu cầu đối tƣợng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thơng tin, tài liệu có liên quan.
- Niêm phong tài liệu, kiểm kê tài sản, trƣng cầu giám định.
- Tạm đình chỉ hành vi vi phạm, tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép, thu hồi tài sản.
- Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật (đối với thanh tra
chuyên ngành).
- Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra, yêu cầu

truy cứu trách nhiệm đối với những ngƣời có lỗi gây ra những vi phạm đƣợc
phát hiện, kể cả việc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật có dấu hiệu của
tội phạm sang cơ quan điều tra để xử lý.
- Trong một số trƣờng hợp trực tiếp áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nhà
nƣớc.
Tính quyền lực nhà nƣớc trong q trình thanh tra đƣợc cụ thể hoá
trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra, phƣơng thức
tiến hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa cơ quan thanh tra
với đối tƣợng bị thanh tra... Nếu chỉ chú trọng đến một mặt nào đó mà khơng
thực hiện đồng bộ tính quyền lực nhà nƣớc trên các lĩnh vực trên đều dẫn đến
hạ thấp vai trò và hiệu quả của hoạt động thanh tra, hạn chế hiệu lực thanh tra.
Ba là, thanh tra có tính độc lập tƣơng đối.
Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Đặc điểm
này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan chức năng khác của bộ máy
12


quản lý nhà nƣớc. Khác với hoạt động kiểm tra thƣờng do bản thân các cơ
quan, tổ chức tự thực hiện, hoạt động thanh tra thƣờng đƣợc tiến hành bởi một
cơ quan chuyên trách. Ngoài những nhiệm vụ nhƣ những cơ quan quản lý nhà
nƣớc khác, các cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá
một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các
cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tính độc lập tƣơng đối của thanh tra với cơ quan quản lý nhà nƣớc
cùng cấp thể hiện ở một số nội dung sau:
Các cơ quan thanh tra nhà nƣớc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ truởng
cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn về
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ; chịu sự hƣớng
dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.
- Chánh Thanh tra do Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc bổ nhiệm

sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra cấp trên.
- Trong trƣờng hợp những kiến nghị về thanh tra do Chánh Thanh tra đề
nghị, thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp không nhất trí, Chánh
thanh tra có quyền bảo lƣu báo cáo với ngƣời đứng đầu cơ quan thanh tra nhà
nƣớc cấp trên xem xét, quyết định.
- Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành có
quyền ra quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
- Thủ trƣởng các cơ quan thanh tra nhà nƣớc đƣợc quyền ra quyết định
xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm.
Các cơ quan thanh tra nhà nƣớc là bộ phận quan trọng, không thể thiếu
trong cơ cấu bộ máy nhà nƣớc, là cơng cụ đắc lực để giữ gìn, bảo vệ và tăng
cƣờng trật tự, kỷ cƣơng quản lý, là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc, nhƣng có tính độc lập tƣơng đối với cơ quan quản lý.

13


Từ những phân tích nêu trên, Thanh tra đƣợc hiểu nhƣ sau: Thanh tra là
một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nƣớc, là việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan nhà nƣớc đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra đƣợc thực hiện
bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng
ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nƣớc các
biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả,
hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nƣớc, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, các
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1.1.2. Vai trị của cơng tác thanh tra trong quản lý nhà nước
Thứ nhất, Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước

Quản lý nhà nƣớc và thanh tra có điểm chung là nhân danh quyền lực
nhà nƣớc thực hiện sự tác động lên các đối tƣợng quản lý. Hơn nữa, với tƣ
cách là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nƣớc, thanh tra gắn liền với
hoạt động quản lý nhà nƣớc. Về vấn đề này, Lênin đã viết: "Quản lý đồng
thời phải có thanh tra, quản lý và thanh tra là một chứ không phải là hai". Nhƣ
vậy, quản lý nhà nƣớc và thanh tra có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thanh
tra chỉ xuất hiện khi có nhà nƣớc và ở đâu có quản lý nhà nƣớc thì ở đó có
thanh tra.Trong mối quan hệ này, quản lý nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, chi
phối hoạt động của thanh tra (thể hiện ở việc xác định đƣờng lối, chủ trƣơng,
qui định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra; sử dụng các kết quả, thơng tin
từ phía các cơ quan thanh tra). Hơn nữa, hoạt động chấp hành của quản lý nhà
nƣớc thƣờng bao hàm cả sự điều hành, cho nên trong quá trình chấp hành các
văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền. Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu, chức năng của quản
lý thì thanh thanh tra chỉ là phƣơng tiện, công cụ để quản lý nhà nƣớc.

14


Ngoài ra, với tƣ cách là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra bị
ràng buộc, chế ƣớc bởi quản lý nhƣng đồng thời lại tác động trở lại, góp phần
điều chỉnh cách thức, phƣơng pháp quản lý của chủ thể quản lý. Nhờ có thanh
tra mà mục đích của quản lý đƣợc đảm bảo. Thực tế cho thấy rằng, một thể
chế hành chính và cơ chế quản lý nhà nƣớc sẽ không đầy đủ và kém hiệu quả
nếu thiếu thanh tra. Hoạt động có tính hiệu quả của thanh tra sẽ ngăn chặn
đƣợc nguy cơ biến dạng, tuỳ tiện, thiếu kỷ cƣơng trong hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc.
Thứ hai, Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Thực tiễn chỉ ra rằng: hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc phần lớn tuỳ
thuộc vào nội dung, chất lƣợng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định

quản lý nhà nƣớc. Hiệu lực quản lý nhà nƣớc bị ảnh hƣởng nếu quyết định
quản lý nhà nƣớc khơng đảm bảo tính giai cấp, tính Đảng, tính pháp luật;
khơng dựa trên những luận cứ khoa học (phù hợp với quy luật và điều kiện
thực tế, khách quan), không phù hợp nguyện vọng của quần chúng và không
đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Hiệu lực quản lý nhà nƣớc cũng bị ảnh
hƣởng ngay cả khi nội dung, chất lƣợng quyết định quản lý đã bảo đảm các
yêu cầu cơ bản, nhƣng lại thiếu biện pháp bảo đảm cho quyết định đó đƣợc
thực hiện. Để các quyết định quản lý nhà nƣớc đƣợc các cơ quan, tổ chức và
cá nhân tuân thủ và chấp hành quyết định, phải đề ra qui trình thực hiện quyết
định. Trong qui trình đó khơng thể thiếu đƣợc hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là để đánh giá, nhận xét tình hình và kết quả thực hiện
quyết định quản lý; để kiểm nghiệm lại chính nội dung và chất lƣợng quản lý;
khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn
bộ quyết định quản lý. Trong trƣờng hợp nội dung và chất lƣợng quyết
định quản lý đƣợc thực tế kiểm nghiệm là đúng, là phù hợp, nhƣng đối
tƣợng thi hành vẫn khơng tn thủ và chấp hành nghiêm chỉnh thì khi đó
hoạt động thanh tra kiểm tra phải phục vụ cho việc làm rõ nguyên nhân
15


(cả chủ quan lẫn khách quan), xác định rõ trách nhiệm thuộc khâu nào,
thuộc ai để chấn chỉnh hoặc xử lý (khi có vi phạm), với ý nghĩa đó thanh
tra thực chất đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc.
Trong hoạt động thực tiễn, thanh tra không chỉ là một trong những
phƣơng thức đảm bảo các quyết định quản lý đƣợc tuân thủ một cách nghiêm
túc, mà cịn góp phần xem xét cả tính hiệu quả của quản lý nhà nƣớc. Hiệu
quả suy đến cùng, là chỉ tiêu so sánh giữa hai yếu tố: kết quả và chi phí. Hiệu
quả trong quản lý là đạt kết quả và mục tiêu đề ra với chi phí ở mức tối thiểu.
Công tác thanh tra không chỉ hƣớng đến xem xét, đánh giá thực hiện một
quyết định quản lý cụ thể, mà phải hƣớng đến xem xét kết luận, đánh giá kết

quả thực hiện các mục tiêu, chƣơng trình, nhiệm vụ của chính cơ quan quản lý
nhà nƣớc. Chỉ đánh giá kết quả mà khơng so sánh với chi phí đã bỏ ra thì chƣa
tiếp cận đến khái niệm hiệu quả. Chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả thì thanh tra
chƣa đáp ứng đƣợc u cầu của quản lý. Chính vì vậy, cơng tác thanh tra cịn
hƣớng đến xem xét và tổ chức việc hoạt động cụ thể của cơ quan quản lý nhà
nƣớc thông qua các yếu tố: cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền, năng lực, uy tín, phong cách của cán bộ; thời gian đầu tƣ giải quyết các
tình huống quản lý; tinh thần trách nhiệm, tính dân chủ và uy tín chính trị đối
với xã hội v.v. ... Tất cả những nội dung đó là nhằm cho cơng tác thanh tra
hƣớng tới mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc.
Thứ ba, Thanh tra là phương thức bảo đảm pháp chế.
Một trong những nguyên tắc cơ bản phải đƣợc tuân thủ của hệ thống
chính trị và bộ máy nhà nƣớc ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội
dung của nguyên tắc pháp chế là sự bảo đảm cho pháp luật đƣợc tn thủ một
cách tuyệt đối, khơng có một thực thể nào đứng trên pháp luật hay đứng ngoài
pháp luật. Nguyên tắc pháp chế hiện hữu ở việc chấp hành pháp luật cả từ
phía các cơ quan nhà nƣớc và từ phía các cá nhân, tổ chức là đối tƣợng chịu
sự quản lý của nhà nƣớc. Về phía các cơ quan nhà nƣớc, nguyên tắc pháp chế
16


thể hiện ở việc các cán bộ, công chức Nhà nƣớc thực thi đúng chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã quy định. Ở bình diện rộng
hơn, nó cịn là việc mỗi cơ quan nhà nƣớc thực thi đúng phạm vi, thẩm quyền,
trách nhiệm đã đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật. Ngay trong hoạt
động ban hành các quyết định, các văn bản của cơ quan cấp dƣới phải phù
hợp với các quy định trong các văn bản của cơ quan cấp trên, văn bản có hiệu
lực cao hơn và mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến pháp - đạo luật
gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Về phía các đối tƣợng quản lý, mọi công dân, cá nhân, tổ chức trong

mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội đều phải thực hiện theo các quy định
của pháp luật. Hệ thống pháp luật quy định cho mỗi công dân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi tổ chức có những quyền nhất định nhƣ quyền tự do kinh doanh,
tự do đi lại, quyền đƣợc học tập, quyền có nhà ở... Đồng thời pháp luật cũng
quy định cho họ những nghĩa vụ nhất định. Ngồi ra, pháp luật cịn có những
qui phạm điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội, pháp chế đòi hỏi tất cả
những quy định đó đều phải đƣợc tuân thủ một cách tuyệt đối
Với tƣ cách là chức năng quản lý, thanh tra chính là hoạt động xem xét
tại chỗ việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách, pháp
luật hay khơng. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm
cho đúng. Mục đích của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý
những vi phạm pháp luật, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân
thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm chỉnh pháp luật nhà
nƣớc. Muốn có pháp chế cần phải làm cho mọi ngƣời hiểu biết pháp luật. Mặc
dù công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật khơng phải là chức năng chính
của thanh tra, nhƣng thơng qua hoạt động của mình, cơng tác thanh tra đã góp
phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật và đó cũng là một hoạt động bảo đảm tăng
cƣờng pháp chế.
17


×