Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ĐỀ THI KSCL ĐẦU NĂM VĂN 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.36 KB, 4 trang )

Kho sỏt cht lng u nm 2009 -2010
I/MA TRN KTRA
Mức độ
Lĩnh vực kiến thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Thấp Cao
TN TL TN TL TN TL T
N
TL
Bin phỏp tu t
,trng t vng ,
phng thc biu
t ,cõu ch ,
Câu 1,
C2,C3
,C5,
C6
1,25đ
Cỏch trỡnh by nội
dung của đoạn văn
,vn bn ,B cc.
Câu 4,8
1,5đ
phơng tiện nào để liên
kết đoạn văn
Câu 7
0,25đ
Vn dng to lp bi
vn, cảm thụ.
Câu
1,2


(7đ)
Tổng số câu ( 10 câu) 6
(1,5 đ)
2
(1,5 đ)
2
(7 đ)
Tỷ lệ % 15% 15% 70%
15% 15% 7
0%
II/ KIM TRA
TrngTHCSPhan So Nam
2010 -2011
Đề thi môn Ngữ Văn 8
Thời gian 90 phút
A/ Trắc nghiệm .(3 điểm)
c on vn sau v tr li cõu hi di bng cỏch la chn ỏp ỏn ỳng
nht?
Chao ụi! i vi nhng ngi quanh ta.Nu ta khụng c tỡm m hiu h ,
thỡ ta ch thy h gn d, ngu ngc, bn tin , xu xa, b i ton nhng c
cho ta tn nhn, khụng bao gi ta thy h l nhng ngi ỏng thng,
khụng bao gi ta thng
Cõu 1/ Cõu vn gch chõn trong on trờn s dng bin phỏp tu t no?
A. Lit kờ. B.So sỏnh. C.n d. D. Nhõn húa.
Cõu 2/ Cỏc t gn d, ngu ngc, bn tin , xu xa , b i c xp vo
trng t vng no?
A. Nng lc. B. Tớnh cỏch. C. Trớ tu. D. Tỡnh cm.
Cõu 3/ on vn trờn s dng phng thc biu t no?
A. Miờu t + T s. B. T s.
C. Biu cm. D. T s + ngh lun.

Cõu 4/ on vn trờn c trớch t vn bn no?
A. Tt ốn . B. Trong lũng m.
C. Tụi i hc. D. Lóo Hc.
Cõu 5/Cõu ch ca on vn cú bao gi nm gia on khụng?
A. Cú B. Khụng
Cõu 6/
Nội dung của đoạn văn khi đợc triển khai theo trình tự từ khái quát đến cụ
thể , trong đoạn có câu chủ đề nó sẽ tơng ứng với cách nào sau đây ?
A. Diễn dịch. B. Quy nạp.
C. Song hành. D. Tổng phân hợp.
Câu 7 / Có các phơng tiện nào để liên kết đoạn văn trong văn bản.
A. Dùng từ nối và đoạn văn. B. Dùng câu nối và đoạn văn.
C. Dùng từ , cụm từ, câu nối. D.Dùng lí lẽ và dẫn chứng.
Câu 8/ Điền tiếp vào chỗ trống cho khái niệm sau:
A. B cc ca vn bn thng gm
B. Phn m bi cú nhim v
C. Phn thõn bi cú nhim v..
D. Phn kt bi cú nhim v.
E. Câu chủ đề l cõu
B/T lun (7 điểm)
Câu 1(2đ) Viết đoạn văn diễn dịch (từ 6 -> 8 câu)nêu cảm nhận của em về hai
câu thơ sau:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
( Ông đồ Vũ Đình Liên)
Cõu 2(5) Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của
ngời nông dân trớc cách mạng?
Hớng dẫn:
I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của ngời nông
dân trớc cách mạng?

1. Lão Hạc
a. Nỗi khổ về vật chất
Cả đời thắt lng buộc bụnglão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vờn và một con
chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vờn và mà thuê. Nhng thiên tai,
tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm đợc, sau một trận ốm đã hết sạch
sành sanh, lão đã phải kiếm ăn nh một con vật . Nam Cao đã dung cảm nhìn thẳng vào
nôic khổ về vật chất của ngời nông dân mà phản ánh.
b. Nỗi khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau cả ngời chồng mát vợ, ngời cha mất con. Những ngày tháng xa con,
lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thơn nhó con vì cha làm tròn fbổn phận của ngời
cha . Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc . Không
ngời thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó . Đau đớn đến mức miệng lão méo
xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết nh một sự giải thoát . Lão đã
chọn cái chết thật dữ dội . Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê
thảm. Cuộc đời ngời nông dân nh lão Hác đã không có lối thoát
2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có đợc hạnh phúc bình dị nh mình mong muốn khiến anh
phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về.
Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu đợc nỗi đau trực tiếp của ngời nông dân. Truyện còn giúp
ta hiểu đợc căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục
phong kiến lạc hậu
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu đợc vẻ đẹp tâm hồn cao quý của ngời nông dân
1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó
nh con, cu mang, chăm chút nh một đứa cháu nội bé bỏng côi cút : lão bắt rận, tắm , cho
nó ăn bàng bát nh nhà giầu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lão mắng yêu, cng
nựng . Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó nh tình cảm của ngời cha đối với ngời
con.

Nhng tình thế đờng cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện th-
ờng tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão cói đó là một sự lừa gạt,
một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xng tội với ông giáo , mong
đợc dịu bớy nỗi dằng xé trong tâm can.
Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhng lại xám hối vì danh dự lam ngời khi
đối diện trớc con vật . Lão đã tự vẫn . Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà
lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã...dờng nh lão muốn tự trừng phạt mình tr-
ớc con chó yêu dấu.
2. Tình yêu th ơng sâu nặng
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thơng lão đều dành cho con trai lão .
Trớc tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là ngời thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ
an ủi giảng dải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khac. Thơng con lão càng đauđớn xót xa
khi nhận ra sự thực phũ phàng : Sẽ mất con vĩnh viễn Thẻ của nó .............chứ đâu có còn
là con tôi . Nhữn ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhó thơng, niềm mong mỏi tin
con từ cuối phơng trời . Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhng mọi kỷ
niệm về con vẫn luôn thờng trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão không
quyên nhắc tới đứa con trai của mình
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn đợc lão đều dành dụm cho
con. Đói khat, cơ cực song lão vẫn gi mảnh vờn đến cùng cho con trai để lo cho tơng lai
của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trớc sự lựa chọn nghiệt ngã : Nếu sống,
lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và lão đã quyên sinh
không phải lão không quý mạng sông, mà vì danh dự làm ngời, danh dự làm cha. Sự hy
sinh của lão quá âm thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo ngời mà Lão Hạc tin tởng quý trọng , cung luôn giữ ý để khỏi bị
coi thờng . Dù đói khát cơ cực, nhng lão dứt khoát từ hối sự giúp đỡ của ông giáo , rồi
ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của ngời khác . Trớc khi tìm
đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên lòng nhắm
mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vờn, và tiền làm ma. Con ngời hiền hậu ấy, cũng

là con ngời giầu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy
rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm nh lão Hạc quả là điều đáng trọng
III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chát của một bộ phận tầng lớp nông dân
trong xã hội đơng thời : Binh T vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lu manh đã
chiến thắng nhân cách trong sạch của con ngời . Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà
sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trớc nỗi đau của ngời khác .
./.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×