Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Định mức và tiêu chuẩn trong xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

BÀI GIẢNG

ĐỊNH MỨC VÀ TIÊU CHUẨN TRONG
XÂY DỰNG

Biên soạn: TS. Đồng Kim Hạnh

Hà Nội 2012
1


PHẦN I: ĐỊNH MỨC TRONG XÂY DỰNG
Chương I. Khái niệm chung
1.1 Định nghĩa, phạm vi áp dụng, đối tượng phục vụ
1.1.1 Định nghĩa
Như đã biết, năng suất lao động, xét đến cùng là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự
gia tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội, muốn tăng năng suất lao động phải giải quyết các
vấn đề như:
- Người lao động
- Công cụ lao động
- Phương pháp tổ chức sản xuất
Điều đó có nghĩa là phải xây dựng con người lao động mới, phải cải tiến cơng cụ lao
động, thực hiện cơ giới hóa trong lao động. Về đối tượng lao động, ngành xây dựng phải
áp dụng các kết cấu và vật liệu tiên tiến, thực hiện phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến
như: tổ chức sản xuất theo dây chuyền, thực hiện phương châm cơng xưởng hóa sản xuất
vật liệu xây dựng, tiêu chuẩn hóa khâu thiết kế và cơ giới hóa khâu thi công, nhưng tất cả
thành tựu của tiến bộ kỹ thuật nói trên muốn đưa vào áp dụng một cách thường xun và
có tính chất pháp lệnh thì tính tốn, cụ thể hóa thành các chỉ tiêu số lượng.


Định mức là lượng lao động sống và lao động quá khứ biểu hiện bằng thời gian lao động,
bằng giá trị hoặc hiện vật được phép sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc thực
hiện một khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn, chất lượng quy định và theo quy trình
cơng nghệ hợp lý, trong những điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức sản xuất và trình
độ quản lý của thời kỳ kế hoạch. (Theo NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 201-CP NGÀY
26 THÁNG 5 NĂM 1981 VỀ QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT)

Định mức là tiêu chuẩn do Nhà nước, địa phương, hoặc xí nghiệp, cơng trường quy định:
nó phản ánh trình độ sản xuất của các ngành nghề trong một thời kỳ nhất định, dùng để
khống chế việc sử dụng tiền vốn, vật tư, thiết bị máy móc, nhân lực một cách hợp lý.
Trong thi cơng thì định mức kỹ thuật là tiêu chuẩn biểu thị mối quan hệ giữa sự tiêu dùng
bình thường về nhân lực, vật lực (sức lao động, máy móc, vật liệu, động lực v.v..) với số
lượng sản phẩm có chất lượng hợp quy cách trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý (tức
là dùng phương thức tổ chức lao động chính xác phù hợp với phương pháp thi công ở

2


trình độ hiện tại và thiết bị, máy móc cơng cụ lao động hiện có).
Định mức kỹ thuật có tác dụng rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ thi cơng và
hạ thấp giá thành cơng trình, là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác quản lý
xây dựng cơ bản; nó cho phép áp dụng những biện pháp tổ chức lao động tiên tiến và
nâng cao năng lực sản xuất. Nhiệm vụ của công tác định mức kỹ thuật là dùng phương
pháp khoa học để nghiên cứu sự quan hệ giữa số lượng sản phẩm với sự tiêu hao bình
thường về nhân vật lực, định ra một tiêu chuẩn hợp lý hoặc phát hiện những vấn đề tồn
tại trong việc sử dụng bình thường nhân vật lực, đề ra các biện pháp cải tiến tổ chức lao
động, điều kiện lao động, phương pháp thi công, và các biện pháp nâng cao năng suất lao
động.
Định mức kỹ thuật có vai trị quan trọng sau:
a. Các định mức kỹ thuật góp phần thống nhất và tiêu chuẩn hóa q trình sản xuất.

b. Định mức kỹ thuật đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội.
c. Định mức kỹ thuật đóng vai trị quan trọng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và là cơ sở
đúng đắn để tiêu chuẩn hóa q trình sản xuất.
d. Định mức kỹ thuật rất cần thiết và là tiền đề cho công tác kế hoạch hóa, các kế
hoạch được tính tốn từ các chỉ tiêu định mức góp phần quản lý và sử dụng một
khối lượng lớn về nhân cơng, vật tư, máy móc của ngành xây dựng, mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
e. Các định mức kỹ thuật phản ảnh đúng đắn các hao phí lao động xã hội trung bình
cần thiết là cơ sở để xây dựng đơn giá và giá thành cơng trình xây dựng một cách
chính xác, là cơ sở để so sánh, lựa chọn các giải pháp tối ưu trong xây dựng.
f. Định mức kỹ thuật là cơ sở để xây dựng chỉ tiêu phấn đấu một cách đúng đắn và
đánh giá kết quả các thành tích đạt được trong quá trình lao động của từng cá nhân
và đơn vị.
g. Định mức kỹ thuật là cơ sở để thanh toán lương theo sản phẩm, thực hiện đúng đắn
sự phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động khi tham gia sản xuất.
1.1.2 Phạm vi áp dụng
Phạm vi ứng dụng của định mức kỹ thuật trong xây dựng rất rộng rãi. Biên soạn dự tốn,
sơ tốn cơng trình, lập kế hoạch tiến độ thi công hay ký hợp đồng giao thầu nhận khoán,

3


kết toán tiền lương hoặc xác định tổ chức lao động, truyền đạt nhiệm vụ thi công, kiểm
tra hiệu quả cơng tác và phân tích các mặt hoạt động kinh tế của cơ cấu thi công của công
ty xây dựng đều phải dùng đến định mức kỹ thuật.
1.2 Phân loại định mức
1.2.1 Nội dung phân loại định mức


Định mức được chia thành các loại sau đây:
1) Định mức Nhà nước áp dụng chung cho các ngành, các cấp, được quy định cho những
sản phẩm (công việc) chủ yếu, do Nhà nước thống nhất quản lý, có liên quan đến các cân
đối chung của nền kinh tế quốc dân.
2) Định mức áp dụng trong từng ngành, được quy định cho những sản phẩm (cơng việc)
khi chưa có định mức Nhà nước, khi cần cụ thể hóa định mức Nhà nước,hoặc cho những
sản phẩm (công việc) của ngành được phân cấp quản lý.
3) Định mức tỉnh,thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) áp
dụng trong phạm vi tỉnh, được quy định cho những sản phẩm (cơng việc) khi chưa có
định mức Nhà nước, định mức ngành; khi cần cụ thể hóa định mức Nhà nước, định mức
ngành; hoặc cho những sản phẩm (công việc) của tỉnh, được phân cấp quản lý.
4) Định mức huyện, quận và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện)
áp dụng trong phạm vi huyện được quy định cho những sản phẩm (cơng việc) khi chưa
xó định mức Nhà nước, định mức ngành, định mức tỉnh, thành phố; khi cần cụ thể hoá
định mức của cấp trên, hoặc cho những sản phẩm (công việc) của huyện được phân cấp
quản lý.
5) Định mức đơn vị cơ sở áp dụng trong từng đơn vị xơ sở được quy định cho những sản
phẩm (cơng việc ) khi chưa có định nức Nhà nước, định mức ngành (đối với xí nghiệp
quốc doanh trung ương), định mức địa phương (đối với xí nghiệp quốc doanh địa
phương); khi cần cụ thể hố định mức của cấp trên; hoặc cho những sản phẩm (công
việc) của đơn vị cơ sở sản xuất được phân cấp quản lý.
1.2.2 Nội dung phân loại định mức kỹ thuật
1. Mức tiêu phí lao động: Trong q trình sản xuất, để thu lượm sản phẩm thì phải
tiêu phí một lượng lao động (một số yếu tố sản xuất về vật liệu, nhân công và máy
thi công). Vậy yếu tố sản xuất tiêu phí để thu lượm một đơn vị sản phẩm, hoặc số
sản phẩm thu lượm được khi tiêu phí một yếu tố sản xuất được gọi là Mức tiêu phí
lao động

4



2. Định mức kỹ thuật: Các tiêu phí lao động được xây dựng trên cơ sở đúng đắn của
quá trình sản xuất, sử dụng các yếu tố sản xuất hợp lý về mọi mặt, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, loại bỏ những tiêu phí bất hợp lý,mang tính chất tiên tiến và hiện
thực thì được gọi là Định mức kỹ thuật.
3. Xây dựng định mức kỹ thuật là nghiên cứu tỷ mỉ q trình sản xuất, loại trừ
những tiêu phí bất hợp lý nhằm biến nó thành q trình tiêu chuẩn đặc trưng cho
một trình độ sản xuất nhất định mà trong đó người lao động, cơng cụ lao động, đối
tượng lao động được sắp xếp một cách hợp lý nhất theo thời gian và khơng gian.
Sau đó dùng các phương pháp và phương tiện để quan sát, đo lường, xử lý số liệu
và tính tốn thành các định mức cụ thể.
4. Công tác định mức kỹ thuật là một khái niệm chung để chỉ các công việc sau:
- Nghiên cứu tổ chức xây dựng các định mức mới để đưa chúng vào áp dụng thường
xuyên
- Vận dụng các định mức mới đưa vào áp dụng để nghiên cứu điều chỉnh các định mức
chưa hợp lý.
- Nghiên cứu phương pháp sản xuất của người sản xuất tiên tiến nhằm phổ biến áp
dụng và làm cơ sở xây dựng định mức mới.
5. Các tiêu chuẩn thời gian và định mức gốc: Trong q trình xây dựng định mức,
với những cơng việc cố định lặp đi lặp lại, người ta xây dựng thời gian tiêu chuẩn
để thực hiện phần việc đó, ngồi ra cịn sử dụng các tài liệu gốc có sẵn, đặc biệt là
của máy móc thiết bị (tốc độ quay, tốc độ chạy có tải, tốc độ chạy khơng tải…) để
đưa vào tính tốn định mức. Các loại thời gian tiêu chuẩn và tài liệu sử dụng đó
gọi là Tiêu chuẩn thời gian và định mức gốc.
6. Các định mức biến loại: có những cơng việc mà tính chất làm việc hồn tồn
giống nhau, nhưng có một vài nhân tố ảnh hưởng làm thay đổi. Ví dụ vận chuyển
đất với phương tiện và trọng lượng không đổi, nhưng cự ly thay đổi; hoặc công tác
làm cốt thép với các đường kính khác nhau. Các loại định mức như vậy gọi là định
mức biến loại. Lợi dụng tính chất biến loại này, người ta có thể quan sát tính tốn
một số điển hình, sau đó nội suy cho các loại khác.

Cách phân loại khác của định mức kỹ thuật
a. Theo yếu tố chi phí sản xuất: định mức kỹ thuật được phân thành 3 loại
- Định mức lao động

5


- Định mức vật tư
- Định mức thời gian sử dụng máy
b. Theo cách trình bày: trong định mức lao động và định mức thời gian sử dụng máy
được phân thành 2 loại:
- Định mức thời gian
- Định mức sản lượng
c. Theo mức độ bao quát của các loại công việc nằm trong định mức: định mức kỹ
thuật được phân thành 3 loại
- Định mức dạng chỉ tiêu: quy đnh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian sử
dụng máy cho một đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh, như số ngày công xây
2

2

dựng/1m XD, số viên gạch /1m XD
- Định mức dự toán tổng hợp: quy đinh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian
sử dụng máy cho một đơn vị khối lượng công việc xây dựng tổng hợp (bao
gồm nhiều loại công việc xây dựng riêng rẽ có liên quan hữu cơ với nhau để
tạo nên một đơn vị sản phẩm tổng hợp nào đó), hoặc cho một kết cấu xây dựng
hồn chỉnh nào đó. Định mức dự toán tổng hợp được dùng để lập đơn giá xây
dựng tổng hợp.
- Định mức dự toán chi tiết: quy đinh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian sử
dụng máy cho một đơn vị khối lượng cơng việc xây lắp riêng rẽ nào đó. Ví dụ

cơng tác xây, trát, lợp ngói, lát nền … Định mức dự toán chi tiết được dùng để
lập đơn giá xây dựng chi tiết.

1.2.3 Phân loại định mức kỹ thuật trong xây dựng
Định mức kỹ thuật được sử dụng trong xây dựng có thể phân chia theo cách dùng hoặc
theo nội dung của chúng.
1.2.3.1 Phân loại theo cách dùng
Dựa vào cách dùng khác nhau thì định mức kỹ thuật chia làm ba loại là định mức sơ toán,
định mức dự tốn và định mức thi cơng.
1. Định mức sơ tốn thường lấy đơn vị khối lượng khuếch đại của toàn bộ kết cấu
cơng trình để tính tốn (như sự tiêu dùng về nhân vật lực để hoàn thành l000m3 đập đất
hay đập bêtơng, l000m đường sắt v.v..). Nó dùng làm cơ sở tính tốn trong giai đoạn thiết
6


kế sơ bộ khi lập kế hoạch tiến độ khống chế và sơ tốn cơng trình, hoặc dùng làm căn cứ
cho bộ phận thiết kế xác định số lượng cần thiết về nhân vật lực và thiết bị máy móc cho
bộ phận thi công, đề nghị Nhà nước cung cấp vật tư và điều động nhân lực.
2. Định mức dự toán thường lấy đơn vị khối lượng khuếch đại của từng bộ phận
cơng trình hoặc kết cấu bộ phận để tính tốn (như sự chi phí về nhân vật lực để hồn
thành 10m3 bêtơng trụ pin của cống lấy nước, 100m3 đất đào móng đập, ...). Nó dùng làm
cơ sở tính tốn trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật khi lập kế hoạch tổng tiến độ thi công. Kế
hoạch tiến độ cơng trình đơn vị lập dự tốn và chỉnh biên sơ tốn cơng trình hoặc dùng
làm căn cứ để định các chế độ hợp đồng giao thầu nhận khoán và nghiệm thu trong thi
công.
3. Định mức thi công là chỉ số lượng về nhân lực, vật lực, kíp máy cần thiết để hoàn
thành đơn vị sản phẩm của một q trình thi cơng bất kỳ (q trình cơng tác hoặc q
trình tổng hợp). Nó chủ yếu được dùng để biên soạn thiết kế thi công và kế hoạch phần
việc, truyền đạt nhiệm vụ thi cơng, kết tốn tiền lương, thực hành chế độ giao thầu nhận
khoán và nhận lĩnh vật liệu. Định mức thi công cũng dùng làm cơ sở cho việc biên soạn

định mức dự tốn.
Ngồi ra cịn có định mức bộ phận là định mức của một phần việc cá biệt, thậm chí cịn là
định mức của một thao tác. Trong thực tế thi cơng thì định mức bộ phận ít sử dụng
thường làm tài liệu cơ bản để dự thảo định mức thi công.
1.2.3.2 Phân loại theo nội dung
Căn cứ vào nội dung khác nhau thì định mức kỹ thuật có thể chia ra thành định mức thời
gian, định mức sản lượng, định mức thời gian máy, định mức sản lượng máy và định mức
tiêu hao vật liệu:
1. Định mức thời gian là sự tiêu phí thời gian bình thường cần thiết để sản xuất đơn
vị sản phẩm có chất lượng hợp quy cách của cơng nhân tương xứng với ngành nghề và
trình độ, làm việc trong điều kiện tổ chức lao động chính xác, tổ chức kỹ thuật bình
thường, sử dụng phương tiện và cơng cụ lao động có hiệu quả.
Định mức thời gian được đo bằng khoảng thời gian tiêu hao để hoàn thành một q
trình thi cơng (xây dựng hoặc lắp ráp) và được biểu thị bằng đơn vị ca, giờ, phút.
2. Định mức sản lượng là số lượng sản phẩm hợp quy cách về chất lượng mà công
nhân làm ra trong đơn vị thời gian với các điều kiện như trên. Nó là số nghịch đảo của
định mức thời gian.
3. Định mức thời gian máy là sự tiêu phí bình thường về thời gian cần thiết sử dụng
7


máy để sản xuất đơn vị sản phẩm có chất lượng hợp quy cách trong điều kiện tổ chức
chính xác quá trình xây lắp bằng cơ giới.
4. Định mức sản lượng máy (hay định mức năng suất máy) là số lượng sản phẩm có
chất lượng hợp quy cách mà máy làm ra trong đơn vị thời gian (ca, giờ) khi tổ chức cơ
giới hố một cách chính xác q trình sản xuất. Nó là số nghịch đảo của định mức thời
gian máy.
5. Định mức tiêu hao vật liệu là số lượng vật liệu cần tiêu phí để sản xuất đơn vị sản
phẩm hợp quy cách, dùng để xác định giá trị dự tốn cơng trình cũng như tổ chức hạch
tốn và kiểm tra sự tiêu hao vật liệu.

1.2.3.3 Phân loại theo phạm vi quản lý sử dụng
1. Định mức Nhà nước: do Nhà nước ban hành và áp dụng chung cho tất cả các có
cơng tác xây dựng. Thường là định mức dự toán tổng hợp.
2. Định mức ngành hay địa phương: do từng ngành hoặc từng địa phương ban
hành cho các chuyên ngành xây dựng hoặc cho các công tác xây lắp đặc biệt
mà Nhà nước chưa ban hành, để sử dụng trong phạm vi ngành hoặc từng địa
phương mình.
3. Định mức nội bộ (định mức cơng ty, xí nghiệp): Khi có những cơng việc có
những đặc thù riêng mà Nhà nước và địa phương chưa ban hành, thì cơng ty, xí
nghiệp sẽ xây dựng định mức riêng để áp dụng trong phạm vi cơng ty, xí
nghiệp mình.
Tóm lại, các loại định mức trên có thể do Nhà nước ban hành được sử dụng trong
tồn quốc, có thể do địa phương, ngành, xí nghiệp, cơng trường ban hành để sử dụng
trong phạm vi quản lý sản xuất của mình.

Chương II: Phương pháp nghiên cứu định mức kỹ thuật
Việc nghiên cứu định mức là nhằm mục đích khởi thảo những mức chuẩn của quá trình
xây lắp (định mức bộ phận), xác định mức độ thực hiện các mức chuẩn đang dùng, định
rõ sự quan hệ giữa số lượng sản phẩm với sự tiêu hao bình thường về nhân vật lực một
cách khoa học.
2.1 Nội dung và trình tự nghiên cứu
Việc tổ chức nghiên cứu định mức của các quá trình xây lắp để khởi thảo những mức
8


chuẩn dựa trên cơ sở kỹ thuật thường được thực hiện theo các giai đoạn sau đây:
1. Giai đoạn chuẩn bị tiến hành nghiên cứu: phân tích tồn bộ q trình thi cơng và
các tài liệu có liên quan đến q trình thi cơng đó (như phương pháp thi cơng, tổ chức thi
cơng, quy trình an tồn lao động, quy phạm nghiệm thu thi công, kinh nghiệm sản xuất
tiên tiến, biện pháp kỹ thuật mới. v.v...) lựa chọn phương pháp định mức kỹ thuật, tập

hợp và hệ thống hoá những số liệu cần thiết cho sự xác lập mức chuẩn. Mục đích của
những vấn đề này là để xác định trình tự thi cơng hợp lý, phương pháp thi cơng tiên tiến,
tổ chức lao động chính xác đối với việc hồn thành q trình thi cơng.
Q trình thi cơng là tên gọi tổng quát của các dạng quá trình sản xuất được tiến hành
trong phạm vi công trường. Tuỳ theo mức độ phức tạp của tổ chức sản xuất của nó mà có
thể chia ra thành phần việc, q trình cơng tác và q trình tổng họp. Khi hồn thành một
q trình thi cơng thì sẽ đạt được sản phẩm nhất định.
Phần việc là một q trình thi cơng đơn giản nhất không thể chia cắt về tổ chức, không
thể thay đổi về cơng nghệ. Do đó nó sẽ trở thành đơn nguyên cơ bản trong việc phân chia
quá trình thi công khi khởi thảo mức chuẩn của định mức kỹ thuật, chỉ ở trường hợp cần
nghiên cứu phương pháp thao tác tiên tiến thì mới đem phần việc chia nhỏ thành thao tác.
Tổ hợp của một số phần việc có liên quan mật thiết với nhau về quy trình công nghệ do
cùng một công nhân hoặc một tổ công nhân hồn thành được gọi là q trình cơng tác.
Khi phân chia các hạng mục của định mức thì thường lấy q trình cơng tác làm chuẩn.
Cịn q trình tổng hợp là tổ hợp của một số q trình cơng tác có liên quan trực tiếp với
nhau về mặt tổ chức được liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành đơn vị thành phẩm
cuối cùng. (Ví dụ, cơng trình đất đắp là thành phẩm của một quá trình tổng hợp do ba q
trình cơng tác đào, vận chuyển, đầm nện hợp thành.)
Chia q trình thi cơng ra thành phần việc, q trình cơng tác và q trình tổng hợp nhằm
mục đích giúp cho những vấn đề về phân tích sự tiêu hao thời gian làm việc, xác định
điều kiện bình thường, tiến hành quan trắc thời gian và xây dựng dự thảo định mức đạt
được tính chính xác. Đồng thời việc phân tích mức độ đơn giản hay phức tạp của q
trình thi cơng cũng có ý nghĩa rất lớn đối với tính hợp lý của tổ chức thi cơng.
2. Tổ chức tiến hành nghiên cứu, gồm có: phân tích các loại nhân tố ảnh hưởng đến
quá trinh thi cơng, lựa chọn chính xác đối tượng quan trắc và phương pháp ghi chép thời
gian, quy định điều kiện bình thường bình qn tiên tiến để hồn thành q trình thi công
(như tổ chức lao động, phương pháp thi công, máy móc thiết bị, chất lượng vật liệu và
sản phẩm v.v...) chuẩn bị tốt công tác quan trắc thời gian và xác định sơ bộ khối lượng
nghiên cứu.


9


Sự phân biệt giữa q trình thi cơng này với q trình thi cơng khác quyết định bởi các
nhân tố ảnh hưởng đến chúng. Vì vậy có thể dùng nhân tố ảnh hưởng để nói rõ lên đặc
điểm của quá trình thi cơng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến q trinh thi cơng có thể chia làm hai loại lớn là nhân tố
kỹ thuật và nhân tố thi công.
Nhân tố kỹ thuật bao gồm:
1. Loại hình và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm (hoặc của cơng tác).
2. Loại hình, quy cách và cấp của vật liệu.
3. Loại hình, và dung lượng của thiết bị máy móc.
Nhân tố thi cơng được quyết định bởi đặc điểm tổ chức của quy trình cơng nghệ và
điều kiện cơng tác của q trình thi cơng.
Chỉ sau khi nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng mới có thể xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố và mối liên quan giữa chúng. Từ đó mới định ra được điều kiện
bình thường bình qn tiên tiến của q trình thi cơng. Trước khi xác định điều kiện bình
thường bình quân tiên tiến của q trình thi cơng thì đầu tiên dựa vào nhân tố kỹ thuật để
phân chia các q trình thi cơng, sau đó mới quy định trị số bình qn tiên tiến của nhân
tố thi công nội bộ và trị số trung bình của nhân tố thi cơng bên ngồi.
3. Tiến hành công tác nghiên cứu: tức là ghi đo thời gian tiêu phí và tình hình phân
bố thời gian để thực hiện q trình thi cơng, ghi chép số lượng sản phẩm được hoàn
thành, xác định mức ảnh hưởng của các loại nhân tố đối với sự tiêu hao thời gian làm
việc, quan sát q trình làm việc của cơng nhân hoặc máy, ghi chép và làm sáng tỏ những
vấn đề cịn tồn tại có liên quan đến q trình nghiên cứu. Kết quả của quan trắc thời gian
phải ghi vào bảng mẫu in sẵn để làm tài liệu gốc cho dự thảo định mức.
Sau khi kết thúc quan trắc thời gian thì tiến hành xử lý bước đầu các tài liệu quan trắc và
kiểm tra mức độ chính xác việc ghi chép thời gian trên những bảng mẫu in sẵn.
4. Phân tích đánh giá và xác định kết quả nghiên cứu: Nội dung trong giai đoạn này
là tiến hành phân tích, chỉnh lý cuối cùng tài liệu quan trắc, tính tốn trị số mức chuẩn,

xác định sơ đồ cấu tạo các hạng mục của những tiêu chuẩn của định mức để làm căn cứ
cho việc biên soạn định mức.
Khi hình thành kết quả nghiên cứu cần tiến hành thiết kế và giải thích bản thuyết minh
các hạng mục của những mức chuẩn, tiến hành tổ chức kiểm tra và biện luận về bản dự
án các hạng mục của những mức chuẩn. Bản dự án có hạng mục này phải được phê chuẩn

10


và chấp thuận.
5. Tổ chức phổ biến và áp dụng kết quả nghiên cứu: Đây là giai đoạn cuối cùng của công
việc tổ chức nghiên cứu định mức. Nội dung của nó là trình bày một cách rõ ràng biện
pháp thực hiện định mức sẽ được ban hành phù hợp theo các điều kiện làm việc, biên
soạn các bảng tra cứu và biểu đồ, tiến hành kiểm nghiệm lại trong thực tế rồi hiệu đính và
ban hành để áp dụng.
2.2 Phương pháp quan trắc thời gian
Trước khi bắt đầu chính thức quan trắc thời gian cần phải làm tốt một số công việc
chuẩn bị sau đây:
1. Căn cứ vào yêu cầu của bình quân tiên tiến chọn ra các đối tượng quan trắc.
2. Dựa theo điều kiện bình thường bình qn tiên tiến mà bố trí q trình thi cơng để
chuẩn bị tiến hành quan trắc.
3. Căn cứ vào yêu cầu của mục đích quan trắc để lựa chọn phương pháp quan trắc
thích hợp.
4. Phân chia q trình thi cơng (q trình tổng hợp, q trình cơng tác) thành các
phần việc và xác định kiểm định giờ của chúng, tức là quy định ranh giới về thời gian
giữa phần việc này với phần việc khác. Khi nghiên cứu phương pháp cơng tác tiên tiến
thì cịn phải chia phần việc ra thành thao tác (thậm chí thành động tác).
5. Ghi chép các nhân tố ảnh hưởng để tiện thuyết minh đối với các loại tình huống
nảy sinh trong quá trình quan trắc.
Quan trắc với mục đích nghiên cứu sự tiêu hao làm việc có thể thực hiện theo ba

phương pháp: ghi chép thực tế ngày làm việc, ghi chép thực tế giờ làm việc và đo giờ.
1. Phương pháp ghi chép thực ngày làm việc, chủ yếu được dùng cho việc thu thập
những số liệu thực tế với sự tiêu hao thời gian làm việc để so sánh với các định mức hiện
hành. Nó cho phép quan trắc đồng thời 15 - 20 người và 2 - 3 loại công việc khác nhau
với mức độ chính xác 5 - 10 phút.
Phương pháp này giản đơn nhưng mức độ chính xác ghi đo thời gian khơng cao,
khơng có khả năng dùng để thiết kế định mức và nghiên cứu các phương pháp tiên tiến,
biện pháp lao động cũng như mức độ lợi dụng thời gian làm việc. Nó chỉ được sử dụng
để nghiên cứu các loại thời gian tổn thất, thời gian gián đoạn theo quy định, mức độ thực
tế về thời gian làm việc của cơng nhân lành nghề, từ đó tìm ra nguyên nhân và mức độ
lớn nhỏ của thời gian tổn thất mà đề xuất biện pháp khắc phục chúng.

11


2. Phương pháp ghi chép thực dùng để nghiên cứu tất cả các loại tiêu hao thời gian
làm việc với mức độ chính xác 5 - 60 giây, nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây
dựng, nhưng có nhược điểm là khối lượng quan trắc và xử lý số liệu khá lớn.
Theo đặc điểm quan trắc thì phương pháp ghi chép thực được chia ra hai trường hợp:
Quan trắc đối với cá nhân và quan trắc đối với nhóm tổ. Quan trắc đối với cá nhân dùng
để tính toán sự tiêu hao thời gian làm việc và sản phẩm của mỗi công nhân khi quan trắc
công việc của.một tổ công nhân hoặc công việc của một công nhân. Quan trắc đối với
nhóm, tổ được tiến hành cho cơng việc của tồn tổ cơng nhân khi sản phẩm hồn thành là
kết quả chung của một số công nhân.
Căn cứ vào cách ghi chép thời gian thì phương pháp ghi chép thực phân thành ba loại
nhỏ: phương pháp ghi bằng số, phương pháp ghi bằng đồ thị và phương pháp ghi hỗn
hợp.
a) Phương pháp ghi bằng số: chỉ dùng ở trường hợp khơng có khả năng sử dụng
phương pháp ghi bằng đồ thị và phương pháp ghi hỗn hợp. Đối với phương pháp này thì
số lượng cơng nhân được quan trắc cùng lúc không thể vượt quá 2 và dùng chữ số để ghi

chép kết quả quan trắc thời gian vào bảng mẫu với mức độ chính xác 5 - 30 giây.
b) Phương pháp ghi bằng đồ thị: có thể quan trắc cùng lúc từ 1 - 3 công nhân. Đặc
điểm của phương pháp này là việc ghi chép được đơn giản và rõ ràng, dùng độ dài của
đường nét để biểu thị kết quả quan trắc thời gian lên bảng mẫu với mức độ chính xác 30
- 60 giây.
c) Phương pháp ghi hỗn hợp thích hợp khi quan trắc sự làm việc của nhóm, tổ có từ 3
cơng nhân trở lên. Trong bảng ghi chép dùng đường nét để biểu thị sự tiêu hao thời gian
làm việc còn số lượng cơng nhân tham gia vào q trình làm việc thì dùng số để ghi chép.
Mức độ ghi chép chính xác là 30 - 60 giây.
3. Phương pháp đo giờ chỉ cho phép nghiên cứu sự tiêu hao thời gian làm việc của
các cơng việc có tính chất chu kỳ của q trình xây lắp do những cơng nhân hoặc những
máy móc thực hiện với độ chính xác 0,2 - 1 giây. Đối tượng quan trắc là một công nhân
hoặc một máy. Phương pháp này còn chia ra làm hai loại nhỏ: phương pháp lựa chọn và
phương pháp liên tục.
a) Phương pháp lựa chọn là một dạng của phương pháp đo giờ được sử dụng rộng rãi

nhất không chỉ trong công nghiệp mà cả trong xây dựng nhờ đặc điểm giản đơn và chính
xác của nó. Thực chất của phương pháp này là căn cứ theo “điểm định giờ” của các hạng

12


mục trong bộ phận tổ hợp của chu kỳ làm việc mà tiến hành quan trắc và dùng chữ số ghi
chép kết quả vào bảng .
b) Phương pháp liên tục: Phương pháp này ít được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực

xây dựng. Nó khác với phương pháp lựa chọn là phải quan trắc và ghi chép thời gian một
cách liên tục đối với các bộ phận tổ hợp của chu kỳ làm việc trong q trình thi cơng.
2.3 Xử lý kết quả quan trắc
Do tài liệu thu nhận được trong quá trình quan trắc chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân

tố ngẫu nhiên. Do đó muốn cho kết quả quan trắc trở thành tài liệu gốc thì sau khi quan
trắc thời gian cần phải tiến hành phân tích và chỉnh lý những số liệu đã ghi đo được trong
các bảng ghi chép.
Phương pháp phân tích và chỉnh lý tài liệu quan trắc thường dùng là phương pháp
tính tốn và phương pháp đồ giải.
1. Phương pháp tính tốn: Đầu tiên loại bỏ các trị số bất hợp lý có sai số cực lớn
trong dãy số ghi chép. Những trị số này là do ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên hoặc nhân
tố do người gây ra. Sau đó đem những trị số cịn lại sắp xếp thành dãy số có tính quy luật
được gọi là liệt số quan trắc. Trong liệt số quan trắc này có thể cịn một vài trị số tương
đối đột xuất gọi là trị số khả nghi gây nên bởi sự nhầm lẫn trong lúc quan trắc hoặc do bỏ
qua những nhân tố ảnh hưởng quan trọng, vì vậy cũng cần loại trừ chúng ra khỏi dãy số
quan trắc để bảo đảm mức độ tin cậy cho liệt số quan trắc.
Mức độ tin cậy của liệt số quan trắc được đánh giá bởi hệ số phân tán của liệt số Kp
xác định theo công thức sau:
Kp 

amax
amin

Trong đó:
amax - trị số lớn nhất trong liệt số quan trắc;
amin - trị số nhỏ nhất trong liệt số quan trắc.
Nếu trị số Kp khơng lớn hơn 1,3 thì xem liệt số quan trắc như vậy là đạt được mức độ
tin cậy và tiếp tục xác định trị số tính tốn trung bình của chúng để làm cơ sở cho quá
trình biên soạn định mức. Nếu trị số Kp lớn hơn 1,3 nhưng khơng lớn hơn 2,0 thì phải
dùng phương pháp giá trị giới hạn và khi trị số Kp lớn hơn 2,0 thì áp dụng phương pháp
xác định sai số bình phương trung bình tương đối mà tiến hành xử lý số liệu quan trắc.
Thực chất của phương pháp giá trị giói hạn là so sánh các trị số đầu tiên và cuối cùng
13



của liệt số quan trắc với các giá trị giới hạn cho phép nhỏ nhất và lớn nhất đối với liệt số
đó. Những giá trị giới hạn cho phép này được xác định theo các công thức sau:
ac max 
ac max 

a

 an

i

n 1

a

i

 an

n 1

 K (an1  a1 )
 K ( an  a2 )

Ở đây: acmax - giá trị giới hạn cho phép lớn nhất của trị số cuối cùng trong liệt số quan
trắc;
acmin- giá trị giới hạn cho phép nhỏ nhất của trị số đầu tiên trong liệt số quan trắc;
an và a1 - trị số cuối cùng (lớn nhất) và trị số đầu tiên (nhỏ nhất) của liệt số quan trắc; an-1
và a2 - trị số kề trước trị số cuối cùng và trị số thứ hai của liệt số quan trắc;

ai - tổng số của tất cả các trị số được sắp xếp trong liệt số quan trắc;
n - số trị số trong liệt số quan trắc (số lần quan trắc);
K - hệ số có quan hệ với số trị số trong liệt số quan trắc, được xác định theo bảng 2-1
dưới đây.
Bảng 2.1 Giá trị của K phụ thuộc theo n
Số lần quan trắc n

K

Số lần quan trắc n

K

4

1,4

11 - 15

0,9

5

1,3

16-30

0,8

6


1,2

314-53

0,7

7-8

1,1

>54

0,6

9-10

1,0

Nếu có những trị số an > acmax và a, < acmin thì phải loại bỏ ra khỏi liệt số quan trắc.
Nếu trong liệt số quan trắc có hai hoặc nhiểu trị số khả nghi thì việc phân tích, chỉnh
lý phải tiến hành lần lượt, bắt đầu từ trị số lớn nhất trở đi.
Thực chất của phương pháp xác định sai số bình phương trung bình tương đối là vạch
ra sai số thực tế trong liệt số quan trắc và so sánh nó với trị số sai số cho phép. Phương
14


pháp này chỉ dùng để đánh giá kết quả quan trắc của những liệt số có hệ số phân tán Kp >
2, mà trong thực tế của công tác nghiên cứu định mức rất ít khi gặp đến, do đó không cần
thiết phải giới thiệu một cách tỉ mỉ ở chương này.

2. Phương pháp đồ giải nên áp dụng cho trường hợp xử lý tài liệu quan trắc của quá
trình thi cơng có rất nhiều bộ phận hợp thành và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố. Ví
dụ: quá trình khoan lỗ thì tốc độ khoan (hoặc thời gian khoan) có quan hệ với rất nhiều
nhân tố như độ sâu và đường kính lỗ khoan, hình thức và chất lượng mũi khoan, cấp bậc
của đá.v.v... Phương pháp này cho phép tránh khỏi những sai sót lớn trong q trình phân
tích, chỉnh lý và cịn có thể dùng kết quả chỉnh lý để nội suy tìm ra những trị số khác
chưa quan trắc được.
Nội dung của phương pháp đồ giải là lập đồ thị kết quả quan trắc trên hệ tọa độ
vng góc, trên trục tung biểu thị sự tiêu hao thời gian và trên trục hoành biểu thị giá trị
của nhân tố ảnh hưởng. Mỗi một điểm tọa độ chấm vẽ ở đồ thị tương ứng với kết quả của
một lần quan trắc. Do ảnh hưởng của các nhân tố chưa được quan sát một cách đầy đủ
cho nên các điểm tọa độ phân bố khơng có quy tắc. Vì vậy phải liên hệ giữa chúng với
nhau bằng đường cong trơn để biểu thị sự quan hệ liên tục giữa các nhân tố ảnh hưởng và
thời gian tiêu hao. Đường cong trơn nên cố gắng vẽ xuyên qua tương đối nhiều điểm và
làm cho các điểm tọa độ nằm ngoài đường cong được phân bố đều sang hai bên.
Nếu khi một nhân tố nào đó có một loạt kết quả quan trắc thì cần phải tính trước trị số
trung bình cộng của chúng, rồi đem chấm vẽ lên đồ thị. Lúc này các điểm tọa độ của số
lần quan trắc không giống nhau cũng cần được ghi rõ lên đồ thị và khi vẽ đường cong
trơn nên cố gắng vẽ lệch về phía các điểm tọa độ có trị số trung bình cộng tương đối lớn.

Chương 3: Phương pháp lập định mức kỹ thuật
Sau khi phân tích, chỉnh lý số liệu quan trắc thời gian thì sẽ thu nhận được thời gian kéo
dài tính tốn của các bộ phận (tức là của phần việc hoặc của thao tác, động tác), gọi là
định mức bộ phận (mức chuẩn). Trên cơ sở của định mức bộ phận mà dự thảo biên soạn
thành định mức thi cơng thực dụng.
Định mức dự tốn xây dựng cơng trình là nhân tố quyết định tới giá trị dự tốn của cơng
trình do vậy về ngun tắc cần được xây dựng sao cho phù hợp thực tế, mang tính đặc
trưng của cơng việc.

15



Hệ thống chỉ tiêu định mức luôn được sử dụng để xác định chi phí xây dựng là cơ sở tính
dự tốn trong đầu tư xây dựng cơng trình. Từ rất nhiều năm nay trước kia, Nhà nước luôn
quản lý rất chặt công tác xây dựng, ban hành các định mức dự toán để xây dựng các bộ
đơn giá địa phương của 64 tỉnh, thành phố. Tình hình đó làm cho giá cả xây dựng của các
tỉnh, thành phố mang dáng dấp giống nhau cả về hình thức và trị số và không phù hợp với
thực tế của từng địa phương.
Theo hướng đổi mới, hệ thống định mức được xác định phù hợp điều kiện thực tế sản
xuất, biện pháp thi công thực tế của mỗi nhà thầu ở mỗi một cơng trình và do chính các
chủ thể tham gia hoạt động xây dựng tự xây dựng để làm cơ sở xác định giá sản phẩm
của mình.
3.1 Hệ thống định mức xây dựng
Định mức xây dựng được quy định trong Nghị định 99/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật
và định mức tỷ lệ.
3.1.1Định mức kinh tế - kỹ thuật

Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: định mức dự toán xây dựng và định mức cơ sở của tư
vấn, của chủ đầu tư, của nhà thầu.
Định mức dự toán xây dựng là cơ sở để lập đơn giá xây dựng cơng trình (dựa vào định
mức cơ sở có tính hao hụt, tỉ lệ ln chuyển trong q trình thi cơng).
Định mức cơ sở là dữ liệu của tư vấn, của chủ đầu tư, của nhà thầu tham khảo hoặc sử
dụng khi lập định mức dự tốn xây dựng cơng trình.
a. Định mức dự toán xây dựng
Nội dung: định mức dự toán xây dựng cơng trình thể hiện mức hao phí về vật liệu, nhân
cơng và máy thi cơng để hồn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, từ khâu
chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng.
Mức hao phí vật liệu: là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ
phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hồn thành một đơn vị khối

lượng cơng tác xây dựng.
Mức hao phí nhân cơng lao động: là số ngày cơng lao động của công nhân trực tiếp và
phục vụ theo cấp bậc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng cơng tác xây dựng.
Mức hao phí máy thi công: là số ca sử dụng máy và thiết bị thi cơng chính và phụ để hồn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

16


b. Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
Định mức dự tốn xây dựng do Bộ Xây dựng cơng bố: là định mức dự tốn các cơng tác
xây dựng, lắp đặt, phổ biến, thơng dụng có ở các loại hình cơng trình xây dựng.
Ví dụ như:
-Cơng văn 1751/BXD-VP, ngày 14-08-07 cơng bố định mức - Phần chi phí QLDA (thay
cho QĐ 10/2005 và 11/2005, 11/2005). Bao gồm định mức QLDA, lập dự án, thiết kế,
thẩm tra thiết kế-dự tóan,lựa chọn nhà thầu.
-Công văn 1776/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức - Phần xây dựng (thay QĐ
2 /2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005).
-Công văn 1777/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức -Phần lắp đặt (thay QĐ
33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005).
-Công văn 1778/BXD-VP ngày 16/08/07 công bố định mức -Phần dự tóan sửa chữa cơng
trình.
-Cơng văn 1779/BXD-VP ngày 16/08/07 công bố định mức - Phần khảo sát xây dựng
(QĐ 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 có điều chỉnh).
-Cơng văn 178 /BXD-VP ngày 16/08/07 công bố định mức vật tư trong xây dựng.
-Thông tư 09/2007/TT-BXD ngày 02 tháng 11 năm 2007 về việc hướng dẫn xác định và
quản lý chi phí th tư vấn nước ngồi.
Định mức dự tốn xây dựng do các Bộ (có xây dựng chuyên ngành), UBND các tỉnh cơng
bố: là định mức dự tốn cho các cơng tác chưa có trong hệ thống định mức do Bộ Xây
dựng cơng bố.

Ví dụ như:
-Định mức sửa chữa lưới điện theo QĐ số 366/EVN ngày 28-12-2000 của Tổng công ty
Điện lực VN.
-Định mức sửa chữa lưới điện theo 23/2005/QĐ-BBCVT ngày 28-12-2000 của Tổng
cơng ty Bưu chính Viễn thơng VN.
Định mức dự tốn xây dựng cơng trình: là những định mức dự tốn của tất cả các cơng
tác xây dựng, lắp đặt, cần thiết phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện
pháp thi công của công trình làm cơ sở để lập đơn giá xây dựng cơng trình.
Đinh mức dự tốn xây dựng cơng trình chính: là định mức của từng bảng dự toán đã được

17


chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công của
công trình bởi kỹ sư định giá.
c. Định mức cơ sở
Định mức cơ sở còn gọi là định mức kỹ thuật, chưa tính đến các thành phần hao phí, luân
chuyển và các hao phí khác. Định mức cơ sở bao gồm định mức vật tư, định mức nhân
công lao động và định mức năng suất máy thi công.
d. Định mức vật tư
Là mức hao phí từng loại vật liệu để cấu thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
(1m3 tường xây gạch, 1m2 lát gạch hoặc 1 loại cấu kiện hay kết cấu xây dựng) phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm thiết kế - thi công của Nhà nước.
Định mức vật tư được lập trên cơ sở các quy chuẩn xây dựng, quy phạm thiết kế, thi
công, nghiệm thu và kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng,
công nghệ vật liệu xây dựng.
e. Định mức lao động
Là hao phí lao động trực tiếp (theo các loại cấp bậc thợ hoặc từng loại cấp bậc thợ phải
tác nghiệp) để thực hiện từng công việc cụ thể của công tác xây dựng, lắp đặt,... với lao
động có trình độ chun mơn tương ứng làm việc trong điều kiện bình thường.

f. Định mức năng suất máy thi công
Là số lượng sản phẩm do máy, thiết bị thi cơng hồn thành trong một đơn vị thời gian
(giờ máy, ca máy ...).
Một số chỉ tiêu, định mức khác của máy và thiết bị thi công: nguyên giá của máy và thiết
bị thi công, số ca, giờ máy hoạt động trong năm; định mức tỷ lệ khấu hao, sửa chữa, tiêu
hao nhiên liệu, năng lượng, được tính tốn cho từng loại, nhóm máy, thiết bị thi công phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi cơng của cơng trình. Xem Thơng tư 06/2005/TTBXD ngày 15 tháng năm 2005 hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị
thi công để biết thêm các định mức về ca máy.
3.1.2 Định mức tỷ lệ
Định mức tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên chi phí theo quy định dùng để xác
định chi phí của một số loại cơng việc trong đầu tư xây dựng không cần xác định theo
phương pháp lập dự toán.

18


3.2 Biên soạn định mức
Khi phân loại các hình thức lao động có thể phân ra thành q trình lao động bằng tay,
q trình lao động có cơ giới hố bộ phận (cơng nhân làm việc có sự giúp đỡ của máy
móc), và q trình cơ giới hố (bản thân máy móc tham gia), nhưng xét cho cùng trong
các quá trình này cũng chỉ có 2 loại đối tượng tham gia là cơng nhân và máy móc, khi
thiết kế định mức thường có 4 loại sau đây:
- Định mức lao động cho công nhân làm việc bằng tay (thủ công).
- Định mức lao động cho công nhân làm việc bằng tay có sự giúp đỡ của máy (cơ
giới hố bộ phận).
- Định mức thời gian sử dụng máy.
- Định mức cho thợ lái máy.
Để đơn giản khi áp dụng thường người ta thiết kế 3 loại định mức sau:
a. Định mức lao động cho quá trình làm bằng tay và cơ giới hoá bộ phận.
b. Định mức bản thân máy móc (định mức thời gian sử dụng máy).

c. Định mức cho thợ lái máy, việc định mức cho thợ lái máy rất đơn giản, khi đã định
mức được thời gian sử dụng máy. Tuỳ theo số thợ điều khiển của 1 máy mà lập định mức
cho thợ lái máy.
1. Bất kỳ loại định mức nào cũng tiến hành theo các bước sau:
Bước1. Thu thâp các tài liệu gốc:
- Các tài liệu đã quan sát và chỉnh lý, trong đó các thời gian tác nghiệp của công nhân,
thời gian làm việc phù hợp với nhiệm vụ của máy đã được tính tốn chỉnh lý.
- Phiếu đặc tính của q trình làm căn cứ để thiết kế điều kiện tiêu chuẩn.
- Các phiếu quan sát ChANLV để xác định thời gian chuẩn bị - kết thúc, thời gian bảo
dưỡng của máy, thời gian nghỉ giải lao và ngừng thi công.
- Các tiêu chuẩn thời gian hoặc định mức gốc: nếu những phần việc đã xác đinh được tiêu
chuẩn thời gian hoặc thời gian chuẩn bị - kết thúc, thời gian nghỉ giải lao … đã được
nghiên cứu ban hành thống nhất thì coi đó là tài liệu gốc.
- Các tài liệu có liên quan khác như: loại công việc, thang lương bậc lương của công nhân
xây dựng hiện hành …
Bước2. Thiết kế điều kiện tiêu chuẩn:

19


Dựa vào các tài liệu thu được trong phiếu đặc tính, các q trình sản xuất phù hợp với
trình độ hiện tại, đề ra các điều kiện tiêu chuẩn chung của định mức hoặc điều kiện tiêu
chuẩn riêng cuả từng định mức.
Bước3. Thiết kế các trị số định mức:
Tính số giờ công hoặc giờ máy cho 1 đơn vị khối lượng định mức và tiền lương chính
tương ứng với giờ cơng, hoặc chi phí trực tiếp ứng với giờ máy.
Bước4. Lập bảng thuyết minh và trình bày định mức:
Việc thuyết minh phải đảm bảo ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung pháp lý của định mức.
Việc trình bày định mức thành bảng sao cho hợp lý và khoa học, tức là những loại định
mức nào có thể trình bày chung trong 1 bảng với số cột, số dòng hợp lý phản ảnh các

biến loại và nhân tố ảnh hưởng của nó liên quan đến bảng danh mục và mơ hình định
mức đã đề ra từ đầu.
Với mỗi trị số định mức thơng thường có 2 phần: giờ cơng / tiền lương.
Trị số giờ cơng thống nhất tính theo số thập phân mà khơng tính theo tạp số, ví dụ trong
định mức ghi 1,50 giờ có nghĩa là 1 giờ 30 phút.
Trị số tiền lương chính quy ước lấy đến 4 số lẻ, giờ công lấy đến 2 số lẻ.
2. Để thuận tiện trong q trình tính tốn giá trị định mức, cần tiến hành đồng nhất
đơn vị để quá trình tính tốn đơn giản hơn.
Hệ số chuyển đơn vị:
Khi quan sát thu thập các tài liệu định mức người ta chia nhỏ các quá trình thành
các phần việc và phần tử để loại bỏ những chỗ không hợp lý, sẽ thu được sản phẩm của
phần việc hay sản phẩm phần tử, nhưng khi tính tốn trình bày định mức, người ta tính
tốn cho sản phẩm q trình đơn giản hoặc cho sản phẩm q trình tổng hơp. Việc tính
tốn này được thực hiện nhờ hệ số chuyển đổi đơn vị từ sản phẩm phần tử sang sản phẩm
quá trình đơn giản hoặc sản phẩm quá trình tổng hơp.
Hệ số chuyển đơn vị là số sản phẩm phần tử hoặc sản phẩm phần việc tính cho 1
đơn vị sản phẩm của quá trình đơn giản hoặc số sản phẩm của quá trình đơn giản tính cho
1 đơn vị sản phẩm của q trình tổng hợp.
Ví dụ:
a. Cần rải 50 m2 sân nhựa, phải đào 150 m3 đất, trải đá từng lớp 100 m2, rải nhựa 50 m2.
Ta có hệ số chuyển đơn vị như sau:

20


3

2

2


Nghĩa là muốn làm 1 m2 sân nhựa phải đào 3 m đất, rải 2 m đá và rải 1 m nhựa.
3

b. Khi quan sát định mức cho quá trình xây tường (quá trình đơn giản) đơn vị là m xây.
Quá trình quan sát người ta chia ra các phần việc sau:
- Vận chuyển gạch tiêu phí lao động là 15 người-phút / xe, mỗi xe 60 viên.
- Vận chuyển vữa tiêu phí lao động là 10 người-phút /chuyến, mỗi chuyến 2 xơ bằng 20
lít.
3

3

- Xây gạch tiêu phí lao động là 150 người-phút /m xây. Mỗi m xây cần 540 viên gạch và
280 lít vữa. Hãy tính hệ số chuyển đơn vị và tiêu phí lao động cho 1 m3 xây.
Hệ số chuyển đơn vị:

Hao phí lao động cho 1 m3 xây:

Hệ số cơ cấu:
Trong khi quan sát và tính tốn định mức cho những q trình nhiều biến loại
giống nhau về sử dụng công cụ, đối tượng lao động và sản phẩm, nhưng có vài đặc điểm
khác nhau làm ảnh hưởng đến năng suất lao động. Khi quan sát người ta quan sát từng
biến loại một, nhưng khi tính tốn trình bày định mức, để cho đơn giản người ta trình bày
chung cho một vài trị số định mức, nhưng muốn phản ảnh tính chính xác của sự tiêu phí
thời gian khác nhau của các biến loại vào định mức người ta dựng hệ số cơ cấu.
Ví dụ:
Khi quan sát lắp khối bê tơng móng, tổng số 140 khối, trong đó có 126 khối ở giữa và 14
khối ở góc.
Tiêu phí thời gian để máy lắp 1 khối ở giữa 101=Tphútt.

Tiêu phí thời gian để máy lắp 1 khối ở góc 122=Tphút.
Nhưng khi tính tốn định mức người ta chỉ trình bày chung một định mức lắp 1 khối bê
tơng móng nói chung. Muốn vậy phải tính hệ số cơ cấu:

21


Tiêu phí lao động để lắp 1 khối bê tơng móng nói chung là:
Khác với hệ số chuyển đơn vị là 1 số bất kỳ, bao giờ tổng các hệ số cơ cấu cũng bằng 1,
có thể tính hệ số cơ cấu theo tỷ lệ %, khi đó thì tổng của chúng bằng 100%.
3.2.1 Biên soạn định mức nhân công

Trước khi tính tốn trị số định mức phải thiết kế điều kiện tiêu chuẩn. Điều kiện tiêu
chuẩn là căn cứ để đề ra điều kiện và phạm vi áp dụng của định mức ban hành kèm theo
định mức.
Nội dung điêù kiện tiêu chuẩn bao gồm:
- Tên định mức (tên công việc).
- Đơn vị đo sản phẩm.
- Thành phần công việc: nói rõ cơng việc nào thuộc phạm vi định mức, công việc
nào không thuộc phạm vi định mức.
- Thành phần công nhân: xác định được số lượng và cấp bậc cơng nhân thực hiện
q trình.
- Cơng cụ lao động: phải nói rõ những định mức được thiết kế ra là sử dụng những
cơng cụ gì để thực hiện.
- Quy định về chất lượng sản phẩm.
Đặc biệt khi thiết kế điều kiện tiêu chuẩn phải chú ý đến việc thiết kế thành phần công
nhân, thành phần công nhân quy định số tiền lương của định mức.
Có 3 phương pháp xác định tiền lương công nhân:
1. Dựa vào các định mức cũ hoặc các quy định hiện hành: Nếu thấy thành phần cơng
nhân thực tế phù hợp với quy định đó và phù hợp với quy trình sản xuất thì lấy ngay

thành phần cơng nhân đó để đưa vào điều kiện tiêu chuẩn.
2. Dựa vào việc bố trí cơng nhân hợp lý theo cấp bậc công việc quy định và tỷ trọng
thời gian tác nghiệp của từng loại việc.
Ví dụ:
Quan sát quá trình xây tường gồm 1 nhóm cơng nhân 5 người, tương đối hợp lý, sau khi
số liệu tính tốn được ở bảng sau:

22


Tên phần việc

Thời gian tác
nghiệp tính
cho 1 m3 xây

Cấp bậc
cơng việc
quy định

Tỷ trọng
thời gian
tác
nghiệp

Tỷ trọng tác nghiệp
theo bậc
Bậc

%


3

38.3

5

22.4

Căng dây mức

10.0

3

3.45

Trộn vữa

20.3

3

7.00

Rãi vữa

30.7

3


10.59

Miết mạch

50.0

3

17.24

Xây gạch

40.0

5

13.79

Kiểm tra

25.5

5

8.62

Xem bảng vẽ

54


4

18.62

4

18.6

Vận chuyển vữa
và gạch

60

2

20.69

2

20.7

Qua bảng tổng hợp trên ta có thể bố trí thành phần công việc như sau:
- 1 thợ bậc 2 chiếm 20.7 %.
- 2 thợ bậc 3 chiếm 38.3 %.
- 1 thợ bậc 4 chiếm 18. %.
- 1 thợ bậc 5 chiếm 22.4 %.
Chú ý: Phương pháp này có cơ sở khoa học, nhưng chỉ chính xác tương đối, vì theo từng
cấp bậc thông thường không là bội số chẵn của nhau, và trong thực tế khi bố trí cơng
nhân hoặc quan sát cũng có khi khơng có cơng việc đều cho mọi người, mà có thể người

có bậc cao đi làm công việc bậc thấp và ngược lại.
Để áp dụng phương pháp này, cần phải nắm chắc thông tư quy định cấp bậc cơng việc, bố
trí, phân cơng cơng nhân trong tổ hợp lý, giao cơng việc có bậc lương tương ứng với cấp
bậc công nhân, tiến hành khảo sát thử 1 vài ca và tính tốn lại tỷ trọng thời gian tác
nghiệp xem sự phân cơng đó đã hợp lý chưa. Nếu hợp lý thì tiếp tục quan sát và đưa
thành phần đó vào thiết kế định mức.

23


3. Bố trí thành phần cơng nhân theo nhiều phương án khác nhau
Việc bố trí thành phần cơng nhân cũng dựa trên thời gian tác nghiệp phần việc và cấp bậc
quy định, bố trí thành nhiều phương án kkác nhau, chọn phương án tối ưu sao cho có thời
gian ngừng việc là nhỏ nhất.
Thành phần công nhân ghi kèm theo định mức, nó quy định tiền lương trong định mức,
nhưng không nhất thiết phải bằng thành phần công nhân thực tế mà có khi chỉ là ước số
chung của thành phần cơng nhân thực tế.
Ví dụ: Thành phần thực tế có 4 thợ bậc 2, 2 thợ bậc 3 mà thành phần trình bày trong
định mức cần 2 thợ bậc 2, 1 thợ bậc 3.
Ngồi ra, cũng có thể biên soạn định mức nhân công (định mức tiêu hao lao động)
tiến hành theo 5 giai đoạn dưới đây:
1. Quy định mức chuẩn: thực chất của công việc này là lựa chọn các giá trị tối ưu của
những nhân tố ảnh hưởng trên cơ sở nghiên cứu các văn kiện kỹ thuật như hồ sơ thiết kế,
quy trình, quy phạm v.v...
Khi xác lập mức chuẩn nếu bỏ sót bất kỳ một trị số nào của các nhân tố ảnh hưởng thì
đều có thể đưa đến những sai lầm trong q trình biên soạn định mức. Mức chuẩn hay
định mức bộ phận cần phải phù hợp với trình độ kỹ thuật và tổ chức thi công hiện tại.
2. Xác định định mức của công việc cơ bản: định mức của công việc cơ bản của q
trình cơng tác hoặc q trình tổng hợp là do định mức bộ phận tổ hợp lại mà thành, được
xác định theo dạng công thức sau đây:

N c = k 1 n 1 + k 2 n 2 +... +k n n n
Trong đó: Nc - định mức của công việc cơ bản, lấy đơn vị ghi đo số lượng của q
trình cơng tác hoặc q trình tổng hợp để biểu thị.
n1, n2,...nn - định mức bộ phận, lấy đơn vị ghi đo số lượng của phần việc để biểu thị.
k1, k2,...kn - hệ số tính đổi từ đơn vị ghi đo số lượng của phần việc sang đơn vị ghi đo
số lượng của q trình cơng tác hoặc quá trình tổng họp. Nếu đơn vị ghi đo số lượng của
phần việc và đơn vị ghi đo số lượng của q trình cơng tác hoặc q trình tổng hợp hồn
tồn như nhau thì hệ số tính đổi sẽ bằng 1 ; nếu khơng, nên dựa vào tình hình cụ thể mà
tính tốn.
3. Xác định định mức của công việc phụ, công việc chuẩn bị và kết thúc: thường
dùng tỷ lệ phần trăm mà các công việc này chiếm trong toàn bộ thời gian tiêu hao để xác
định. Nếu tỷ lệ phần trăm không lớn (nhỏ hơn 6%) thì căn cứ theo kết quả thu nhận được
24


trong bảng ghi chép thực ngày làm việc hoặc trong bảng ghi chép thực và trực tiếp dựa
vào đcm vị ghi đo số lượng sản phẩm của q trình cơng tác hoặc q trình tổng hợp để
tính tốn thời gian tiêu hao của chúng (trị số tuyệt đối hoặc tương đối, thường biểu thị
bằng trị số tương đối, tức là tỷ lệ phần trăm của thời gian kéo dài của ca làm việc). Khi số
lần quan trắc tương đối ít hoặc thời gian quan trắc tương đối ngắn, tức là khơng thể thu
được những số liệu mang đầy đủ tính chất đại diện để khẳng định thời gian tiêu hao của
công việc phụ cũng như công việc chuẩn bị và kết thúc thì có thể tham khảo theo bảng số
liệu kinh nghiệm cho sẵn (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Định mức thời gian của công việc phụ, công việc chuẩn bị và kết thúc
Số phút chiếm trong ca làm việc 8 giờ

Hạng mục

Tỷ lệ phần trăm
Bảo

chiếm trong thời
Nhận
dưỡng Di chuyển Chuẩn bị
Tổng gian kéo dài của
công cụ địa điểm địa điểm nhiệm cộng ca làm việc, %
làm việc v ụ
máy móc

Sản xuất bêtông

5

3

6

2

16

3,3

Lắp ráp cấu kiện bêtông

2

8

6


4

20

4,2

Đào đất

3

3

-

1

7

1,5

Xây đá

2

4

6

5


17

3,5

Lắp ráp, chế tạo vl gỗ

10

4

2

6

22

4,6

Công tác vận chuyển

2

4

-

1

7


1,5

Hàn điện

3

10

8

4

30

6,2

Chế tạo cốt thép

4

1

3

8

16

3,3


Buộc cốt thép

4

2

9

10

25

5,2

Lắp đặt cốt thép

4

4

8

10

26

5,4

Công tác làm đường


3

10

-

2

15

3,1

25


×