Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

NGUYỄN THỊ QUÝ ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ ACID URIC, CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU của CHẾ PHẨM GUDCARE TRÊN THỰC NGHIỆM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 57 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ QUÝ

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ACID
URIC, CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU
CỦA CHẾ PHẨM GUDCARE
TRÊN THỰC NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ QUÝ
Mã sinh viên: 1501413

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ACID
URIC, CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU
CỦA CHẾ PHẨM GUDCARE
TRÊN THỰC NGHIỆM
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Thùy Dương
2. ThS. Ngô Thanh Hoa
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược lực


HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thùy Dương, người thầy trực tiếp dẫn dắt, chỉ bảo, quan tâm động viên tơi
trong suốt q trình làm khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Ngô Thanh Hoa, cô đã cho tôi những
lời khuyên quý báu và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong q trình làm thực nghiệm tại
bộ mơn. Ở cơ, tơi không chỉ học được những kiến thức chuyên môn mà còn được dạy
những kỹ năng thực nghiệm và phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới DS. Đinh Đại Độ, DS. Đinh Thị Kiều
Giang, chị Lê Hồng Oanh, chị Trần Thảo Hương, các bạn và các em sinh viên nghiên
cứu tại bộ môn Dược lực đã động viên, giúp đỡ, hỗ trợ tơi tận tình trong suốt q trình
thực hiện đề tài để có được kết quả cuối cùng. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới tới các thầy, cô giáo đã dạy dỗ tôi trong suốt năm năm ở mái trường Đại học Dược
nói chung và bộ mơn Dược lực nói riêng, cảm ơn các thầy cơ vì sự tận tâm với nghề,
thầy cơ chính là những người truyền cảm hứng, là tấm gương sáng cả về lối sống và
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên chúng tôi.
Mặc dù đã cố gắng hết sức cũng như được tạo mọi điều kiện, song do thời gian
nghiên cứu còn ngắn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên chắc chắn khóa luận này cịn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp q báu của các thầy cơ và các
bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Quý



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 2
1.1.

Tổng quan bệnh gout .................................................................................... 2

1.1.1.

Tăng acid uric máu và cơ chế bệnh sinh gout .................................................. 2

1.1.1.1. Nguyên nhân tăng acid uric máu ..................................................................... 2
1.1.1.2. Cơ chế bệnh sinh gout .................................................................................... 3
1.1.2.

Triệu chứng lâm sàng của gout ....................................................................... 3

1.1.3.

Nguyên tắc điều trị bệnh gout ......................................................................... 4

1.1.4.

Các thuốc điều trị gout theo y học hiện đại ..................................................... 5

1.1.5.


Các vị thuốc điều trị thống phong theo y học cổ truyền................................... 9

1.2.

Tổng quan về chế phẩm Gudcare ................................................................ 9

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 16
2.1.

Đối tượng, nguyên vật liệu và thiết bị ........................................................ 16

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 16

2.1.2.

Động vật thí nghiệm ..................................................................................... 17

2.1.3.

Hóa chất, thuốc thử ....................................................................................... 17

2.1.4.

Thiết bị nghiên cứu ....................................................................................... 18

2.2.


Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 18

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 19

2.3.1.

Phương pháp đánh giá tác dụng hạ acid uric của chế phẩm Gudcare ............. 19

2.3.2.

Phương pháp đánh giá tác dụng chống viêm cấp của chế phẩm Gudcare ...... 21

2.3.2.1. Mơ hình gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan ...................................... 21
2.3.2.2. Mơ hình gây viêm màng hoạt dịch khớp gối bằng tinh thể natri urat ............. 23
2.3.3.

Phương pháp đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm Gudcare ................. 25

2.4.

Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 26

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
3.1.
Kết quả đánh giá tác dụng hạ acid uric của chế phẩm Gudcare trên mơ
hình gây tăng acid uric máu cấp bằng kalioxonat .................................................. 27
3.2.


Kết quả đánh giá tác dụng chống viêm cấp của chế phẩm Gudcare ........ 29


3.2.1. Kết quả đánh giá tác dụng chống viêm cấp trên mơ hình gây phù bàn chân
chuột bằng carrageenan.............................................................................................. 29
3.2.2. Kết quả đánh giá tác dụng chống viêm cấp trên mơ hình gây viêm màng hoạt
dịch khớp gối bằng tinh thể natri urat......................................................................... 32
3.3.

Kết quả đánh giá tác dụng giảm đau ngoại vi của chế phẩm Gudcare .... 33

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN........................................................................................ 34
4.1.

Về tác dụng hạ acid uric máu thực nghiệm của chế phẩm Gudcare ........ 34

4.2.
Về tác dụng chống viêm cấp của chế phẩm Gudcare trên mơ hình thực
nghiệm ..................................................................................................................... 36
4.2.1. Tác dụng chống viêm cấp của chế phẩm Gudcare trên mơ hình gây phù bàn
chân chuột bằng carrageenan ..................................................................................... 37
4.2.2. Tác dụng chống viêm cấp của chế phẩm Gudcare trên mơ hình gây viêm màng
hoạt dịch khớp gối bằng natri urat .............................................................................. 38
4.3.

Về tác dụng giảm đau ngoại vi của chế phẩm Gudcare ............................ 40

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CK

Creatinin kinase huyết thanh

COX - 2

Cyclooxygenase - 2

CPK

Creatin phosphokinase

DRESS

Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và những triệu
chứng toàn thân

EULAR

European League Against Rheumatism (Liên đoàn chống thấp khớp
Châu Âu)

IL

Interleukin

iNOS


Nitric oxide synthase

LOX

Lypoxygenase

LPS

Lipopolysaccarid

MDA

Malondialdehyd

MSU

Tinh thể muối urat natri

NaCMC

Natri carboxymethyl cellulose

NF - κB

Nuclear Factor - kappa B (Yếu Tố Nhân kappa)

NSAIDs

Non Steroid Anti Inflammation Drugs (Thuốc chống viêm không

steroid)

SCAR

Phản ứng bất lợi ở da

SOD

Superoxid effutase

SUA

Axit uric huyết thanh

TNF

Yếu tố hoại tử u

ULT

Liệu pháp giảm acid uric máu

XO

Xanthin oxidase


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng


Trang

Bảng 1.1. Nguyên nhân gây tăng acid uric máu

3

Bảng 2.1. Thành phần của chế phẩm Gudcare

16

Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá mức độ viêm dựa theo triệu chứng

25

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Gudcare đến nồng độ acid uric huyết
thanh và tỷ lệ giảm acid uric huyết thanh so với lô chứng bệnh
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Gudcare lên hoạt độ xanthin oxidase
gan chuột nhắt trắng thực nghiệm
Bảng 3.3. Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp trên mức độ phù
chân chuột theo thời gian
Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp trên mơ hình gây
viêm màng hoạt dịch khớp gối bằng natri urat
Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mơ hình gây đau
quặn

27

29

30


32

33


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình

Trang

Hình 1.1. Phác đồ điều trị đợt gout cấp

6

Hình 2.1. Hình ảnh chế phẩm Gudcare

16

Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế nội dung nghiên cứu

19

Hình 2.3. Quy trình đánh giá tác dụng hạ acid uric máu

20

Hình 2.4. Quy trình đánh giá tác dụng chống viêm cấp bằng mơ hình
gây phù bàn chân chuột
Hình 2.5. Quy trình đánh giá tác dụng chống viêm trên mơ hình gây

viêm màng hoạt dịch khớp gối bằng tinh thể natri urat
Hình 2.6. Quy trình đánh giá tác dụng giảm đau trên mơ hình gây đau
quặn bằng acid acetic
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn nồng độ acid uric huyết thanh trên mơ hình
gây tăng acid uric máu cấp bằng kalioxonat
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tác dụng chống viêm của chế phẩm Gudcare
trên mơ hình gây phù bàn chân chuột

22

24

26

28

30


ĐẶT VẤN ĐỀ
Gout hay còn gọi là thống phong, là bệnh khớp vi tinh thể, đặc trưng bởi những
đợt viêm khớp cấp tái phát. Người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và
sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, làm
ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Trong khi đó tỷ lệ mắc bệnh gout trên
tồn thế giới ngày càng tăng dần, khơng chỉ ở các nước phát triển mà cả các nước đang
phát triển [39]. Năm 2009, gout ảnh hưởng đến 2,13% dân số Mỹ. Ở Đài Loan, cứ 16
người thì có 1 người bị gout [51]. Còn tại Việt Nam, gout chiếm 10 - 15% các bệnh lý
xương khớp điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, đứng thứ tư về tỷ lệ mắc trong các bệnh
xương khớp điều trị ở bệnh viện Bạch Mai [18].
Bệnh gout là bệnh mang tính chất mạn tính, cần sử dụng thuốc dài ngày. Điều

trị bệnh bằng các thuốc hóa dược tuy có tác dụng nhanh và khá thuận tiện nhưng đồng
thời cũng tiềm ẩn nguy cơ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Với lý do
này, việc sử dụng các dược liệu an toàn trong kho tàng tri thức dân gian có hiệu quả điều
trị bệnh ngày càng được quan tâm và chú trọng. Mặt khác, tiềm năng dược liệu của Việt
Nam rất lớn. Do đó kết hợp ứng dụng tác dụng của dược liệu với phương pháp bào chế
hiện đại đã và đang trở thành một hướng đi tiềm năng trong phát triển các thuốc mới
hiện nay. Chế phẩm Gudcare là sản phẩm kết hợp các dược liệu kinh điển trong các bài
thuốc chữa gout như hy thiêm, thổ phục linh, ngoài ra cịn bổ sung thêm bồ cơng anh,
nhọ nồi, vỏ đậu xanh, curcumin… là những dược liệu, hoạt chất đã có bằng chứng in
vitro và/hoặc in vivo trong giảm đau, chống viêm, ức chế enzym xanthin oxidase hỗ trợ
giảm acid máu. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu dược lý nào được thực hiện để
đánh giá tác dụng điều trị gout khi phối hợp các dược liệu trên. Nhằm xây dựng căn cứ
khoa học trong việc sử dụng sản phẩm này trên lâm sàng, giúp bác sĩ và bệnh nhân có
thêm lựa chọn trong điều trị gout, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Đánh giá tác dụng
hạ acid uric, chống viêm, giảm đau của chế phẩm Gudcare trên thực nghiệm” với ba
mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng hạ acid uric của chế phẩm Gudcare trên mơ hình thực nghiệm.
2. Đánh giá tác dụng chống viêm cấp của chế phẩm Gudcare trên mơ hình thực
nghiệm.
3. Đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm Gudcare trên mơ hình thực nghiệm.
1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan bệnh gout
Gout là bệnh khớp vi tinh thể đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát do

lắng đọng tinh thể muối urat natri (MSU) trong các khớp và mô liên kết. Tinh thể này

cũng có thể lắng động tại thận, gây bệnh thận do gout. Ngày nay tỷ lệ mắc bệnh gout
trên toàn thế giới tăng dần do thói quen dùng thức ăn nhanh, ít vận động và hội chứng
chuyển hóa [39]. Ngun nhân gây bệnh liên quan chặt chẽ đến sự tăng acid uric máu
[3], [5], [55].
1.1.1. Tăng acid uric máu và cơ chế bệnh sinh gout
Trước đây, tăng acid uric máu (SUA) được định nghĩa là khi nồng độ acid uric
máu vượt quá giới hạn hòa tan tối đa của acid uric trong huyết tương: nam trên 7,0
mg/dL (trên 420 µmol/L); nữ trên 6,0 mg/dL (trên 360 µmol/L) [5]. Hiện nay, ngưỡng
bệnh lý của tăng axit uric máu được xác định là 6,8 mg/dL [27], [52].
1.1.1.1. Nguyên nhân tăng acid uric máu
Tăng acid uric máu xảy ra do sự mất cân bằng giữa quá trình tổng hợp và bài tiết:
tăng sản xuất hoặc giảm thải trừ hoặc có thể do kết hợp cả hai. Theo nghiên cứu của
Mandal và cộng sự, tăng tổng hợp acid uric chỉ chiếm 10% các trường hợp gout, 90%
còn lại là do giảm thải trừ [48], [52]. Ngoài ra tuổi càng cao, SUA cũng càng cao, nam
giới nồng độ SUA cao hơn nữ [52]. Các nguyên nhân tăng acid uric được tóm tắt trong
bảng 1.1. [5], [27], [52].

2


Bảng 1.1. Nguyên nhân gây tăng acid uric máu
TĂNG TỔNG HỢP

GIẢM THẢI TRỪ

Chế độ ăn giàu purin:

Giảm bài tiết qua nước tiểu:

▪ Thịt: bò, cừu, lợn.


▪ Thuốc lợi tiểu: thiazid, furosemide.

▪ Hải sản: tôm, cua...

▪ Suy giảm chức năng thận.

▪ Bia, nước ngọt.
Tăng tổng hợp purin nội sinh:

Tăng tái hấp thu:

▪ U ác tính.

▪ Alcohol.

▪ Béo phì.

▪ Khiếm khuyết gen: uromodulin,

▪ Hội chứng ly giải khối u.

SLC22A12, SLC2A9, ABCG2.

Rối loạn enzym:

Các nguyên nhân khác do thuốc:

▪ Thiếu hụt HGPR transferase (hội


▪ Thuốc chẹn thụ thể angiotensin-II (trừ

chứng Lesch- Nyhan).

losartan), aspirin liều cao, cyclosporin,

▪ Tăng hoạt động PRPP synthetase.

tacrolimus,

β

-

blockers,

pyrazinamide.
1.1.1.2. Cơ chế bệnh sinh gout
Nồng độ acid uric máu cao hơn nồng độ bão hịa dẫn đến tích lũy tinh thể MSU
ở mô, tạo nên các microtophi. Khi các hạt tophi tại sụn khớp bị vỡ sẽ khởi phát cơn gout
cấp. Sự lắng đọng vi tinh thể cạnh khớp, trong màng hoạt dịch, trong mô sụn và mô
xương sẽ dẫn đến bệnh xương khớp mạn tính do gout. Viêm thận kẽ (bệnh thận do gout)
là do tinh thể urat lắng đọng tại tổ chức kẽ của thận. Acid uric niệu tăng và sự toan hóa
nước tiểu dẫn đến sỏi tiết niệu trong bệnh gout [5].
1.1.2. Triệu chứng lâm sàng của gout
Trên lâm sàng có hai thể gout: thể gout cấp tính và thể gout mạn tính. Gout tiến
triển qua 3 giai đoạn [5]:
- Tăng acid uric máu khơng có triệu chứng.
- Đợt gout cấp: quá trình viêm xảy ra trong một thời gian ngắn rồi chấm dứt, xen kẽ
bởi các đợt không có triệu chứng.

- Gout mạn tính: q trình lắng đọng urat kéo dài, biểu hiện viêm sẽ khơng liên tục.
• Triệu chứng của cơn gout cấp
Cơn gout cấp tính thường xảy ra sau bữa ăn nhiều đạm, rượu, sau chấn thương,
3


một can thiệp phẫu thuật hay một đợt dùng thuốc (aspirin, lợi tiểu, ethambutol, thuốc
gây huỷ tế bào, penicillin…) [5]. Biểu hiện đầu tiên là viêm một khớp ngón chân cái
(chiếm 85% – 90%) với tính chất bỏng rát, đau dữ dội và ngày càng tăng, khớp sưng to,
đỏ, thường kèm theo cảm giác mệt mỏi, đôi khi sốt 38 - 38,5 ºC. Lúc đầu chỉ viêm một
khớp, sau đó có thể viêm nhiều khớp như mắt cá chân, gối, cổ tay, ngón tay, khuỷu tay…
Các dấu hiệu viêm giảm dần sau 5 - 7 ngày. Hết cơn, khớp trở lại hồn tồn bình thường
[3], [5], [27]. Tuy nhiên cơn gout cấp dễ tái phát, khoảng cách có thể gần nhưng cũng
có thể rất xa, có khi > 10 năm [3].
• Triệu chứng của gout mạn tính
Thời gian bắt đầu từ đợt gout cấp đầu tiên đến khi trở thành gout mạn tính dao
động từ 3 - 42 năm, trung bình là 11,6 năm. Gout mạn tính đặc trưng bởi những u cục
(hạt tophi) bên cạnh viêm đa khớp mãn tính và những biểu hiện bên ngồi khớp [5].
Hạt tophi hình thành là kết quả của sự lắng động tinh thể MSU tại các mô trong
thời gian dài tạo thành các u cục có kích thước khác nhau, có thể kèm hoặc không kèm
viêm ở một số khớp chi như bàn ngón chân cái, cổ chân, gối, bàn ngón tay, khuỷu, cổ
tay [27]. Hạt tophi và tình trạng viêm thường là nguyên nhân gây biến dạng, vô cảm và
hạn chế vận động chức năng của bàn tay, bàn chân trong trường hợp tiến triển lâu năm
và bệnh nặng [5].
Các biểu hiện ngoài khớp chủ yếu xảy ra trên thận, thường gặp sỏi thận và suy
thận. Nguyên nhân là do MSU lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận và niệu quản
[12]. Trong đó sỏi thận chiếm 10 - 20% các trường hợp gout [3], một số nghiên cứu đều
cho kết quả tương đối đồng nhất rằng gout làm tăng khoảng 60% nguy cơ mắc sỏi thận
so với nhóm chứng [40], [41], [56]. Tổn thương thận hay gặp ở thể có tophi, tiến triển
chậm và là nguyên nhân gây tử vong [3]. Gout cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận

mạn tính [56], [63].
1.1.3. Nguyên tắc điều trị bệnh gout
Điều trị gout gồm điều trị triệu chứng (viêm, đau) và điều trị nguyên nhân (tăng
acid uric máu), quá trình điều trị tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Khi có cơn gout cấp, điều trị chống viêm trước. Sau khi tình trạng viêm khớp đã hết
hoặc thuyên giảm mới bắt đầu dùng thuốc hạ acid uric máu [18].
- Dự phòng những đợt viêm khớp cấp tái phát, dự phòng lắng đọng urat trong các tổ
chức để giảm biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu [5], [18].
4


- Điều trị các bệnh lý kèm theo, đặc biệt là nhóm các bệnh lý rối loạn chuyển hóa như:
tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thừa cân béo phì…, đồng thời kiểm
sốt tác dụng phụ của thuốc [5], [18].
- Điều trị phối hợp nhiều biện pháp bao gồm: dùng thuốc, không dùng thuốc và ngoại
khoa [5], [51].
- Cung cấp kiến thức để bệnh nhân hiểu về bệnh và tuân thủ điều trị [23], [52].
1.1.4. Các thuốc điều trị gout theo y học hiện đại
Các phác đồ điều trị gout hiện nay có hai phần tương ứng với hai nhóm thuốc lớn
trong điều trị bệnh là nhóm thuốc điều trị gout cấp và nhóm thuốc điều trị tăng acid uric
máu.
1.1.4.1. Nhóm thuốc điều trị đợt gout cấp
Bao gồm các thuốc chống viêm đặc hiệu. Việc lựa chọn loại thuốc phụ thuộc vào
mức độ nặng, chống chỉ định, tiền sử dùng thuốc, thời gian đợt cấp và số lượng và loại
khớp bị bệnh [54]. Phác đồ điều trị gout cấp theo khuyến cáo của EULAR 2016 được
tóm tắt trong hình 1.2.

5



Hình 1.1. Phác đồ điều trị đợt gout cấp [54]
Như vậy các thuốc có thể sử dụng trong gout cấp bao gồm colchicin, NSAID,
glucocorticoid và nhóm ức chế IL - 1.
• Colchicin
- Chỉ định cho cơn gout cấp trong vịng 12 giờ đầu khởi phát cơn gout, dự phòng cơn
gout cấp ở bệnh nhân gout mạn và được sử dụng như một test thăm dị trong chẩn
đốn [3], [4], [23].
- Lưu ý không sử dụng colchicin liều cao ( > 4 mg/ngày) vì hiệu quả giảm đau chống
viêm tương đương liều thấp nhưng dung nạp kém hơn và làm tăng tác dụng phụ
nghiêm trọng trên đường tiêu hóa [3], [23].
- Tác dụng không mong muốn thường gặp là rối loạn tiêu hóa: đau bụng, buồn nơn,
6


nơn, tiêu chảy… [3], [4].
• Thuốc chống viêm khơng steroid (NSAIDs)
- Chỉ định đơn độc hoặc phối hợp với colchicin để chống viêm, giảm đau trong cơn
gout cấp nếu không có chống chỉ định. Một số NSAID thường dùng là diclofenac,
indomethacin, celecoxib, naproxen, piroxicam, etoricoxib… [3], [18]. Các thuốc
trong nhóm ức chế chọn lọc COX - 2 như celecoxib, etoricoxib có ưu điểm giảm tác
dụng bất lợi trên đường tiêu hóa hơn so với nhóm khơng chọn lọc nhưng có nguy cơ
biến cố trên tim mạch cao hơn. Mặt khác khơng có sự khác biệt về hiệu quả giảm đau
và chống viêm giữa các NSAID [5], [23]. Do đó việc lựa chọn loại NSAID cần chú
trọng cá thể hóa người bệnh (tiền sử, bệnh mắc kèm) và dựa trên tiêu chí sự sẵn có,
hiệu quả và chi phí.
- Lưu ý khơng phối hợp các thuốc trong cùng nhóm do khơng tăng tác dụng điều trị mà
tăng các tác dụng phụ.
- Tác dụng không mong muốn thường gặp: viêm loét đường tiêu hóa, đột quỵ, nhồi
máu cơ tim, q mẫn…[2].
• Glucocorticoid

- Glucocorticoid đường uống được chỉ định trong thời gian ngắn khi colchicin và
NSAID khơng hiệu quả hoặc có chống chỉ định. Thông thường lựa chọn prednisolon
(30 - 35 mg/ngày x 3 - 5 ngày) [3], [23], [54].
- Ngồi ra có thể tiêm corticoid nội khớp khi bệnh nhân chỉ đau ở một khớp để tránh
tác dụng toàn thân của corticoid uống [23], [51], [54]. Tuy nhiên phương pháp này
khá phức tạp, địi hỏi trình độ chun mơn kỹ thuật cao của người thực hiện và cần
loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn [3].
- Tác dụng không mong muốn của corticoid đường toàn thân như phù, tăng huyết áp.
loét dạ dày, nhược cơ, teo cơ, rối loạn phân bố mỡ, loãng xương, xốp xương… [2].
• Thuốc ức chế Interleukin - 1
- Chỉ định trên bệnh nhân có chống chỉ định với colchicin, NSAID và corticosteroid
(đường uống và đường tiêm) [51], [52], [54]. Hai thuốc trong nhóm này có chỉ định
điều trị cơn gout cấp là anakinra và canakinumab. Tuy nhiên việc sử dụng
canakinumab vẫn hạn chế do giá thành tốn kém. Chống chỉ định khi có nhiễm trùng
[51], [52], [54].
- Tác dụng khơng mong muốn: rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng, phản ứng quá mẫn,
7


chóng mặt, giảm bạch cầu…[23], [51].
1.1.4.2. Nhóm thuốc giảm acid uric máu
Theo EULAR 2016, liệu pháp giảm acid uric máu (ULT) được chỉ định ở bệnh
nhân có cơn gout tái phát nhiều lần, hạt tophi, bệnh khớp và/hoặc sỏi thận do urat. Kiểm
soát, đưa acid uric máu về mức mục tiêu < 5 mg/dL (320 µmol/L) cho gout có tophi và
< 6 mg/dL (360 µmol/L) cho gout chưa có tophi bằng các thuốc làm giảm acid uric máu
[3], [23], [54].
• Nhóm thuốc ức chế tổng hợp acid uric
Bằng cách ức chế enzym xanthin oxidase (XO) - chìa khóa xúc tác cho hai phản
ứng cuối cùng tổng hợp acid uric nên nhóm thuốc này có thể ngăn cản được sự tạo thành
acid uric do bất kỳ nguyên nhân nào. Các thuốc hiện đang được sử dụng là allopurinol

và febuxostat.
❖ Allopurinol
Chỉ định khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm, sau 1 - 2 tuần sử dụng
colchicin [3], [54]. Allopurinol được khuyến cáo là ULT hàng đầu nhờ ưu điểm về khả
năng dung nạp, hiệu quả và chi phí [23], [52].
Lưu ý, mặc dù được dung nạp tốt bởi phần lớn bệnh nhân, vẫn có 0,1 - 0,4% tỷ
lệ bệnh nhân gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng của allopurinol bao gồm phản ứng bất
lợi ở da (SCAR), hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và những triệu
chứng toàn thân (DRESS) và hội chứng Steven Johnson. Nguy cơ cao hơn ở những
người mang cặp allen HLAB*5801, đặc biệt hay gặp ở châu Á. Do đó allopurinol cần
bắt đầu với liều thấp và các bệnh nhân có nguy cơ nên được sàng lọc HLAB*5801 đồng
thời được cảnh báo ngừng thuốc ngay lập tức nếu có phát ban xảy ra [23], [51], [60].
Các tác dụng không mong muốn khác: viêm gan, suy gan, tăng bilirubin máu,
vàng da, ức chế tủy xương, thiếu máu tan máu, tắc nghẽn ruột, rối loạn vị giác… [4].
❖ Febuxostat
Febuxostat được chỉ định kết hợp với allopurinol hoặc thay thế khi không đáp
ứng hoặc không dung nạp hay dị ứng với allopurinol [23], [54]. Do chuyển hóa hỗn hợp
ở thận và gan, thuốc có thể được kê đơn mà không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận
vừa [52]. Ở bệnh nhân ghép thận, điều trị tăng axit uric máu bằng febuxostat điều trị cho
thấy tỷ lệ đạt được mục tiêu của axit uric huyết thanh < 6 mg/dL cao hơn so với
allopurinol mà không gây ra tác dụng phụ đáng kể [25]. Tuy nhiên nguy cơ trên biến cố
8


tim mạch khi sử dụng dài hạn febuxostat là vấn đề cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc [36],
[49], [71].
Một số tác dụng khơng mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc bao gồm: buồn
nôn, đau khớp và phát ban, phù… [23].
• Nhóm thuốc tăng thải acid uric
Chỉ định sử dụng kết hợp với các thuốc nhóm ức chế xanthin oxidase khi trị liệu

đầu tay không đạt được mục tiêu acid uric máu [52], [54]. Các thuốc trong nhóm bao
gồm: probenecid, sulfinpyrazon, benzbromaron, lesinurad. Probenecid và lesinurad
không làm tăng tỷ lệ gặp biến cố tim mạch, được khuyến cáo kết hợp với allopurinol
trên bệnh nhân có nguy cơ tim mạch [49]. Tuy nhiên benzbromarone gây độc gan hiếm
gặp nhưng nghiêm trọng nên nó khơng được chấp thuận ở một số quốc gia thuộc Liên
minh Châu Âu và Hoa Kỳ [42], [52].
Ngồi ra các thuốc lorsartan, nhóm chẹn kênh canxi, fenofibrat và statin cũng
được chứng minh làm giảm acid uric theo cơ chế tương tự, do đó các thuốc này được ưu
tiên chỉ định cho những bênh nhân gout có bệnh mắc kèm là tăng huyết áp hay rối loạn
lipid máu [51], [52].
Các tác dụng khơng mong muốn của nhóm thuốc này có thể gặp bao gồm: đau
bụng, tiêu chảy, làm khởi phát cơn gút cấp, quá mẫn, thiếu máu bất sản, hoại tử gan [4].
1.1.5. Các vị thuốc điều trị thống phong theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, bệnh gout được gọi là bệnh “thống phong” nằm trong phạm
trù chứng tý thể hàn tý, thấp tý, hàn thấp tý và chứng lịch tiết phong. Nguyên nhân gây
bệnh là do ngoại tà gồm phong - hàn - thấp xâm nhập vào cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc,
khí huyết ứ trệ tại khớp [1]. Từ nguyên nhân trên, theo biện chứng luận trị y học cổ
truyền thì các vị thuốc điều trị thống phong có thể chia thành 3 nhóm chính:
• Khu phong, tán hàn, trừ thấp
Nhóm thuốc này phần lớn có vị đắng, cay; tính ấm; quy kinh tỳ, can, thận. Cay
để khứ phong, ôn để trừ hàn [22]. Một số vị thuốc có tác dụng khứ phong thấp, tán hàn,
chỉ thống, thư cân thông lạc như thiên niên kiện, độc hoạt, thương truật, sa nhân, hậu
phác…[19], [22].
• Khứ phong thấp, thanh nhiệt
Các vị thuốc phần lớn vị cay, đắng; tính hàn; quy kinh can, tỳ, thận, có tác dụng
khứ phong thấp, thơng lạc chỉ thống, thanh nhiệt tiêu thũng như hy thiêm, hoàng bá, tỳ
9


giải, sa tiền tử…[19], [22].

• Khứ phong thấp, cường gân cốt
Các vị thuốc này phần lớn vị đắng, ngọt; tính ấm; quy kinh can, thận nên có tác
dụng khứ phong thấp, bổ can thận, cường gân cốt [22]. Một số vị thường dùng là thổ
phục linh, ngũ gia bì, tang kí sinh…[19], [22].
Điều trị y học cổ truyền ít khi sử dụng đơn độc một vị thuốc mà thường phối hợp
các vị thuốc với nhau tạo nên những bài thuốc điều trị đặc hiệu. Tùy vào giai đoạn bệnh
mà lựa chọn vị thuốc, kết hợp và gia giảm hàm lượng phù hợp. Thêm vào đó là nguồn
dược liệu vơ cùng phong phú nên cũng tạo thành khơng ít các bài thuốc có khả năng
điều trị bệnh. Một số bài thuốc có cơng dụng trừ phong thấp, đau nhức, cường gân cốt
trong dân gian có thể sử dụng điều trị thống phong như:
❖ Độc hoạt tang ký sinh gia giảm [1], [14]
Độc hoạt 8 g

Tần giao 12g

Quế tâm 4g

Phòng phong 8 g

Phục linh 12 g

Đảng sâm 8 g

Ngưu tất 8 g

Đương quy 12 g

Sinh địa 8 g

Bạch thược 12 g


Tang ký sinh 20 g

Cam thảo 6 g

Đỗ trọng 12 g

Tế tân 4 g

Xuyên khung 8 g

Công dụng: Trừ phong thấp, chữa đau khớp, bổ can thận, bổ khí huyết.
Cách dùng: Sắc 1 thang, uống 3 lần trong ngày.
❖ Khu phong tán hàn trừ thấp thang [22]
Hy thiêm 12g

Rễ cỏ xước (sao) 12g

Bạch giải 12g

Rễ lá lốt 12g

Bồ công anh 16g

Đơn tướng quân 12g

Kim ngân 16 g

Ích mẫu 12g


Gừng tươi 10g

Ké đầu ngựa 12g

Cốt khí muồng 12g

Cơng dụng: trị thấp khớp mạn.
Cách dùng: 1 thang sắc với 800 ml nước, được 200 ml nước thuốc uống 2 lần trong ngày.
❖ Khu phong thanh nhiệt trừ thấp thang [22]
Hy thiêm 12g

Bồ công anh 16g

Đơn tướng quân 12g

Kim ngân 16 g

Ích mẫu 12g

Cây dâu 20g

Ké đầu ngựa 12g

Cốt khí muồng 12g

Cà gai leo 20g

Cỏ xước (sao) 12g

Bạch giải 12g

10


Công dụng: đợt cấp của viêm đa khớp, khớp xương sưng, nóng đỏ, đau đột ngột.
Cách dùng: 1 thang sắc với 800 ml nước, được 200 ml nước thuốc uống 2 lần trong ngày.
❖ Phịng kỷ hồng kỳ thang gia vị [14]
Hồng kỳ 24g

Ý dĩ 24g

Thổ phục linh 24g

Phịng kỷ 12 g

Cam thảo 6g

Tàm sa 12g

Bạch truật 12 g

Tỳ giải 24g

Xích thược 12g

Cơng dụng: chữa phong thấp, các khớp nặng nề đau nhức, cử động không linh hoạt, tay
chân tê bì, nổi u cục.
Cách dùng: Sắc với nước uống hàng ngày.
1.2.

Tổng quan về chế phẩm Gudcare

Chế phẩm Gudcare với tên gọi Gudcare, là sản phẩm phối hợp các dược liệu được

sử dụng lâu đời và phổ biến trong dân gian bao gồm: hy thiêm, dây gắm, thổ phục linh,
bồ công anh, nhọ nồi, vỏ đậu xanh và củ ráy trắng. Đặc điểm và tác dụng của các thành
phần trong chế phẩm Gudcare như sau:
• Hy thiêm
- Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis L. (S. glutinosa Wall., Minyranthes
heterophylla Turez.) thuộc họ Cúc (Asteraceae) [6], [19].
- Bộ phận dùng: toàn cây [6], [19].
Theo lý trị y học cổ truyền: hy thiêm vị đắng, tính hàn, hơi có độc, vào hai kinh
can và thận. Tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, giảm đau, giảm độc, ngồi ra cịn có
tác dụng an thần, hạ áp [6], [19]. Hy thiêm được phối hợp trong nhiều các bài thuốc trị
phong thấp như Khu phong trừ thấp hoàn, Thấp khớp cấp tán, Khu phong thanh nhiệt
trừ thấp thang [22]…. Trong nhóm thuốc điều trị thống phong đã trình bày ở trên, hy
thiêm thuộc nhóm khứ phong thấp, thanh nhiệt.
Theo các nghiên cứu y học hiện đại, hy thiêm có những đặc tính phù hợp với cơ
chế điều trị gout:
- Năm 2011, hai đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương và cộng sự đã chứng minh
cao hy thiêm có tác dụng giảm đau chống viêm, đồng thời làm hạ acid uric huyết
thanh trên cả hai mơ hình hạ acid uric cấp, mạn; ức chế hoạt độ enzym xanthin oxidase
ở gan chuột cống trắng có ý nghĩa thống kê [8], [9], [50].
- Có bằng chứng in vitro và in vivo chỉ ra rằng chiết xuất ethanol của hy thiêm có thể
làm giảm viêm cấp tính bằng cách ức chế các chất trung gian gây viêm thông qua
11


việc ức chế các con đường phụ thuộc MAPKs và NF - B [28], [29].
- Nghiên cứu hoạt chất kirenol phân lập từ hy thiêm cho thấy kirenol có tác dụng giảm
đau và chống viêm tại chỗ [65].
• Dây gắm

- Tên khoa học: Gnetum montanum Markgr. (G. scandens Roxb.), họ Dây gắm
(Gnetaceae) [6].
- Bộ phận dùng: Rễ và thân [6].
Theo đơng y, dây gắm có vị đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư
cân hoạt huyết, giải độc tiêu viêm. Rễ và thân dây gắm thường dùng làm thuốc giảm
đau, chữa phong tê thấp, được phối hợp trong nhiều bài thuốc dân gian trị phong thấp
như Chí bảo hoàn, Cao phong thấp… [6].
Nghiên cứu trên thế giới cho thấy dây gắm có chứa một số nhóm hợp chất như
alkaloid, phenolic, flavonoid, phytosterol, tannin, saponin, carbohydrat [62]. Thử
nghiệm trên người tình nguyện khỏe mạnh khi uống hàng ngày 5 viên nang, 750 mg/viên
bột gắm Gnetum gnemon L. cho kết quả hạ acid uric từ tuần thứ tư, với cơ chế được xác
định là ức chế tái hấp thu acid uric trong biểu mô ống thận [37]. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của dây gắm Gnetum montanum
Markgr. sử dụng trong Gudcare còn hạn chế và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một số
tác dụng của loài dây gắm này được chứng minh trên động vật thực nghiệm bao gồm
hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, ức chế α - amylase, α - glucosidase [20].
• Thổ phục linh
- Tên khoa học: Smilax glabra Roxb. (Smilax hookeri Kunth), thuộc họ Hành
(Liliaceae) [6], [19].
- Bộ phận dùng: thân rễ [6], [19].
Theo lý trị y học cổ truyền: thổ phục linh vị ngọt, nhạt, tính bình, vào hai kinh
can và vị, có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, giải độc do thủy ngân. Trong nhân
dân được dùng để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày, khỏe gân cốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau
khớp xương [6], [19]. Thổ phục linh được phối hợp trong nhiều các bài thuốc trị phong
thấp như Thanh phong bổ huyết thang, Khu phong thanh nhiệt trừ thấp thang, Cao thấp
khớp [22]…. Trong nhóm thuốc điều trị thống phong, thổ phục linh xếp vào nhóm khứ
phong thấp, cường gân cốt.
Các nghiên cứu y học hiện đại của thổ phục linh liên quan đến điều trị gout:
12



- Có khoảng 200 hợp chất hóa học đã được phân lập từ S. glabra Roxb. Các thành phần
chính đã được xác định là flavonoid, flavonoid glycosid, axit phenolic và steroid
[31]. Trong đó tổng hàm lượng 4 đồng phân lập thể của astilbin chiếm tới 55,6% tổng
số flavonoid [32]. Các chất này làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh chuột bằng
cách ức chế các hoạt động của enzym xanthin oxidase đồng thời làm tăng biểu hiện
của các chất vận chuyển bài tiết acid uric [32], [66].
- Astilbin, flavonoid glycosid, và chiết xuất giàu phenolic của thổ phục linh được
chứng minh có tác dụng làm giảm phản ứng viêm thơng qua ức chế các chất trung
gian gây viêm [46], [47], [58].
• Bồ cơng anh
- Tên khoa học: Lactuca indica L, thuộc họ Cúc (Asteraceae) [6], [19].
- Bộ phận dùng: toàn cây [6], [19].
Theo đơng y, bồ cơng anh có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn, quy vào hai kinh can,
vị, có tác dụng giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết, lợi tiểu tiện, từ lâu được sử dụng
trong nhân dân để phối hợp với các vị thuốc khác tạo nên bài thuốc chữa sưng vú, ăn
uống kém tiêu, đau dạ dày, mụn nhọt, áp xe; làm tiêu chỗ sưng đau, khỏe mạnh gân cốt
mà khơng phát hiện độc tính [6], [19].
Theo các nghiên cứu y học hiện đại, flavon, luteolin và luteolin - 7 - O glucosid chiết xuất từ lá bồ cơng anh có tác dụng chống oxy hóa đồng thời ức chế biểu
hiện protein nitric oxide synthase (iNOS) và COX - 2 trong viêm nên làm giảm phản
ứng viêm [30], [35], [67]. Dịch chiết ethanol của toàn cây bồ công anh làm giảm đau
phụ thuộc liều trong mơ hình gây đau quặn bằng acid acetic ở chuột [35]. Taraxasterol
trong bồ công anh làm giảm lắng đọng tinh thể, tăng bài tiết các chất lắng đọng ở thận,
từ đó giảm hình thành sỏi thận trong gout mạn tính [70].
• Vỏ đậu xanh
Là vỏ hạt đậu xanh, cịn gọi là lục đậu bì, lục đậu y, lục đậu xác, thu được bằng
cách xay đậu, ngâm nước, gạn lấy vỏ phơi hoặc sấy khơ, có vị ngọt, tính mát, khơng độc,
có tác dụng thanh nhiệt giải độc tốt [19]. Định tính nhóm chất hữu cơ trong vỏ đậu xanh
cho thấy, vỏ đậu xanh chứa flavonoid, tannin, acid hữu cơ, đường khử, tinh bột, trong
đó thành phần chính là flavonoid [17]. Nhóm nghiên cứu của Trần Lưu Vân Hiền chỉ ra

flavonoid trong vỏ đậu xanh có chứa đến 90,5% là vitexin và 9,5% là isovitexin [16].
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã công bố về tác dụng sinh học của vỏ đậu xanh
13


như bảo vệ cơ thể chống phóng xạ, chống peroxid hóa lipid [13], chống đột biến [21],
hạ đường huyết trên chuột bị tiểu đường typ II… [69].
Các tác dụng của vỏ hạt đậu xanh liên quan đến bệnh gout:
- Năm 2014, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng và cộng sự, dịch chiết
ethanol toàn phần và các phân đoạn ethyl acetat, chloroform từ vỏ hạt đậu xanh ở cả
3 nồng độ 10 µg/ml, 50 µg/ml, 100 µg/ml đều thể hiện tác dụng ức chế XO in vitro,
đặc biệt là phân đoạn ethyl acetat ức chế rõ rệt với % ức chế cao (p < 0,01) [15].
- Vỏ đậu xanh có tác dụng ức chế các cytokin gây viêm trong các đại thực bào bị kích
thích bởi LPS. Trong nghiên cứu của mình, Lee Suk Jun và cộng sự cho các đại thực
bào này ủ với dịch chiết F3 (thành phần chính là vitexin, isovitexin và acid galic), kết
quả tất cả các cytokin gây viêm bao gồm interleukin (IL) - 1β, IL - 6, IL - 12β, yếu tố
hoại tử khối u (TNF) - α và tính chất cảm ứng enzym tổng hợp NO (iNOS) đều giảm
đáng kể trên các tế bào điều trị với 3,7 mg/ml F3 [43].
• Nhọ nồi
- Tên khoa học: Eclipta alba Hassk. (Eclipta erecta Lamk.), họ Cúc (Asteraceae), còn
gọi là cỏ mực, hạ liên thảo [19].
- Bộ phận dùng: tồn cây [19].
Cơng dụng theo y học cổ truyền: nhọ nồi vị ngọt, chua, tính lương, quy vào hai
kinh can và thận giúp bổ can thận, thanh nhiệt, giải độc, mát huyết, cầm máu [19]. Do
đó nó được phối hợp với các vị thuốc khác trong những bài thuốc đơng y chữa râu tóc
bạc sớm, trĩ, xuất huyết dạ dày – tá tràng, chảy máu cam, rong kinh, sỏi thận…[19], [34].
Bằng các kỹ thuật tách chiết hiện đại, hiện nay đã có thể phân lập được nhiều dẫn
xuất thiophen, steroid, triterpen, flavonoid, polyacetylen, polypeptid và coumestans từ
cỏ nhỏ nồi [34]. Một số thành phần như wedelolactone, eclalbasaponin, axit ursolic, axit
oleanolic, luteolin và apigenin là cơ sở của các loại thuốc mới chống ung thư, viêm khớp,

rối loạn tiêu hóa, bệnh ngồi da và rối loạn chức năng gan [26], [34]. Về tác dụng giảm
đau, chống viêm, liều uống cỏ nhọ nồi 200 mg/kg được chứng minh làm giảm đau, giảm
viêm đáng kể trên chuột trong tất cả các mơ hình thí nghiệm [34].
• Nano Curcumin
Curcumin là một polyphenol tự nhiên được chiết xuất từ thân rễ của cây nghệ
vàng (Curcuma longa). Curcumin không gây dị ứng, các nghiên cứu trên người không
cho thấy tác dụng độc hại. Chỉ một số ít tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa có thể xảy
14


ra [59]. Curcumin có hoạt tính chống viêm và là chất ức chế mạnh các enzym tạo oxy
phản ứng như lipoxygenase, cyclooxygenase, nitric oxide synthase, xanthin
dehydrogenase và xanthin oxidase [44], [45]. Sử dụng curcumin (20 hoặc 40 mg/kg)
trong 14 ngày cho hiệu quả ức chế xanthin oxidase trong gan đồng thời tăng tạo thành
các enzym chống oxy hóa (SOD, GSH - Px), giảm tích lũy MDA trong huyết thanh,
giảm sản xuất các cytokin gây viêm (IL - 1β, IL - 18) [24]. Những chất chuyển hóa của
curcumin trong cơ thể cũng cho tác dụng ức chế hiệu quả enzym XO [57], làm giảm
tổng hợp acid uric. Nhờ tính an tồn và khả năng ức chế enzym này, curcumin có thể
tạo ra ưu điểm so với các thuốc hóa dược trong việc hỗ trợ điều trị gout mạn tính.
• Củ ráy trắng
Là phần củ của cây ráy, tên khoa học là Alocasia macrorrhiza (L.) Schott thuộc
họ Ráy (Araceae). Theo đông y, ráy có vị cay, tính ấm, có độc, có tác dụng thanh nhiệt,
giải độc, khu phong tiêu thũng, chỉ thống, khử hủ sinh cơ. Trong dân gian, củ ráy được
dùng chữa phong thấp đau nhức, mụn nhọt, cúm, cảm sốt, rắn độc cắn…[6]. Trong dân
gian có lưu truyền bài thuốc dùng củ ráy cắt bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngồi, phơi khơ, sao
vàng sắc với chuối hột chín thái mỏng sao vàng, dùng để chữa bệnh gout. Tuy nhiên
hiện nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu của các tổ chức uy tín chứng thực được
cơng dụng thực sự của bài thuốc này.
Trên thế giới các nghiên cứu về ráy không nhiều, chỉ dừng lại ở phát hiện, phân
lập một số thành phần hóa học trong củ ráy và đánh giá độc tính, chưa có nghiên cứu

đầy đủ về các tác dụng sinh học của loài này.
Từ tổng quan tài liệu cho thấy: theo đông y, các dược liệu trong chế phẩm
Gudcare đều có tác dụng tiêu viêm, giảm đau, đặc biệt, hai dược liệu hy thiêm và thổ
phục linh nằm trong nhóm thuốc điều trị thống phong điển hình theo lý trị y học cổ
truyền. Đồng thời các bằng chứng y học hiện đại cũng cho kết quả về cơ chế chống viêm,
giảm đau, hạ acid uric của một số hoạt chất trong các thành phần của chế phẩm. Do đó,
Gudcare có thể có khả năng hỗ trợ điều trị gout, làm giảm triệu chứng đau, viêm và hạ
acid uric - nguyên nhân cốt lõi gây bệnh.

15


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng, nguyên vật liệu và thiết bị

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
• Thơng tin về chế phẩm

Hình 2.1. Hình ảnh chế phẩm Gudcare
- Tên chế phẩm: Gudcare
- Dạng bào chế: viên nang cứng, khối lượng trung bình viên 580 mg/viên.
- Thành phần: được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành phần của chế phẩm Gudcare
Tên cao chiết

Hàm lượng

Tên cao chiết


Hàm lượng

thổ phục linh

1000 mg

vỏ đậu xanh

300 mg

hy thiêm

800 mg

củ ráy trắng

400 mg

dây gắm

800 mg

nano curcumin 5%

40 mg

bồ công anh

400 mg


nhọ nồi

40 mg

- Quy cách đóng gói: hộp 60 viên.
- Liều dùng: 2 - 4 viên/ngày chia 2 lần sáng, tối.
- Lô sản xuất: 010120.
- Ngày sản xuất – hạn dùng: 19/01/2020 - 18/01/2023.
- Công ty sản xuất: Công ty TNHH Nanocare Việt Nam.

16


• Mức liều thử chế phẩm: được tính dựa trên cơng thức:
Dng =

Dch
x 50
f

Trong đó:
Dng, Dch: liều dùng trên người, liều thử trên chuột.
f: hệ số quy đổi (f = 12 với chuột nhắt, f = 7 với chuột cống).
Từ đó tính ra liều thử tương ứng trên chuột nhắt là 557, 1114 mg/kg và trên chuột
cống là 325 và 650 mg/kg cân nặng.
• Chuẩn bị mẫu thử: viên nang cứng tháo vỏ nang, thu bột dược liệu. Từ liều thử, cân
lượng bột cần thiết, nghiền ướt trên cối với NaCMC 0,5% đã ngâm trương nở để tạo
hỗn dịch đặc, pha loãng hỗn dịch bằng NaCMC 0,5% vừa đủ thu được hỗn dịch chế
phẩm thử.

2.1.2. Động vật thí nghiệm
- Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, cân nặng từ 22 – 26 g, khỏe mạnh, do Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
- Chuột cống trắng chủng Wistar, giống đực, cân nặng 170 ± 40 g, khỏe mạnh, do Học
viện Quân y cung cấp.
Động vật được nuôi ổn định trong điều kiện phịng thí nghiệm 5 ngày trước khi
thực hiện nghiên cứu tại phịng ni động vật thí nghiệm của bộ môn Dược lực, trường
Đại học Dược Hà Nội và sử dụng thức ăn tiêu chuẩn do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương cung cấp, uống nước tự do.
2.1.3. Hóa chất, thuốc thử
- Allopurinol (Zyloric, Aspen Pharma), LOT: G2049, HSD: 02/2021.
- Bộ hóa chất định lượng acid uric (BioSystem) gồm hóa chất phản ứng, LOT: 223XA,
HSD: 31/3/2021 và acid uric chuẩn, LOT: 081XB, HSD: 31/3/2022.
- Carrageenan (Sigma Aldrich).
- Diclofenac (Voltaren, Novartis), LOT: KM255, HSD: 9/2021.
- Hóa chất pha đệm Na2HPO4.2H2O, KH2PO4, HCl, NaOH (Sigma Aldrich).
- Kalioxonat (Sigma Aldrich).
- Xanthin ≥ 99% (Sigma Aldrich).
- Các hóa chất và thuốc thử khác đạt chuẩn nghiên cứu.
17


×