Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Dạy học tích hợp liên môn bài Trung Quốc thời phong kiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
Phần 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .
2. Mục đích nghiên cứu .
3. Khách thể , đối tượng nghiên cứu .
4. Phạm vi nghiên cứu .
5. Giả thuyết khoa học .
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .
7. Phương pháp nghiên cứu .
8. Đóng góp mới của đề tài .

Phần 2 :GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận .
1.1 khái niệm dạy học tích hợp liên mơn .
1.2 vai trị của dạy học tích hợp liên mơn
2. cơ sở thực tiễn
2.1 Nhận thức của CBQL và giáo viên bộ mơn đối với dạy học tích hợp .
2.2 Thực trạng dạy học bộ môn Lịch sử tại nhà trường hiện nay .
2.3 Những khó khăn khi dạy chủ đề : Trung Quốc thời phong kiến .
3 Mục tiêu bài học :
3.1 Kiến thức
3.2 Kĩ năng
3.3 Thái độ, tình cảm .
3.4 Định hướng các năng lực hình thành .
4. Đối tượng dạy học chủ đề .
5. Thiết bị dạy học .
6. Kế hoạch dạy học
7. Hoạt động dạy học và tiến trình tổ chức dạy học .
7.1 Tiến trình tổ chức dạy học
1



7.2 Củng cố, nâng cao và hướng dẫn học bài mới .
7.3 Bảng ý kiến đánh giá của HS sau khi kết thúc bài học .

Phần 3 :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .
2. Kiến nghị ,đề xuất .
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
* PHỤ LỤC

2


Phần 1 : MỞ ĐẦÙ

1. Lý do chọn đề tài :
Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Quốc dân theo tinh thần
của Nghị quyết số 29 Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ VIII khóa XI
là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả”.[10;3].
Để thực hiện được mục tiêu ấy cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp,
trong đó có nội dung quan trọng là đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá. Trong những năm qua, dạy học nói chung, dạy học mơn
Lịch sử nói riêng đã được giáo viên đổi mới theo tinh thần lấy học sinh làm
trung tâm. Tuy vậy dạy học truyền thống vẫn cịn nặng nề, chưa kích thích
được hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS. Để đạt được mục tiêu

đổi mới giáo dục cần phải đa dạng hóa các hình thức dạy học trong đó chú
trọng tích hợp liên mơn .
Đặc thù của bộ mơn Lịch sử là tìm hiểu các sự kiện, hiện tượng, nhân
vật… trong quá khứ, từ đó rút ra bài học nhận thức cho bản thân, hình thành
thái độ tình cảm, lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc , ý thức đấu tranh chống
ngoại xâm . Nếu dạy học Lịch sử chỉ dừng lại ở lý thuyết sẽ gây cảm giác
nhàm chán cho cả người dạy và người học. Mặt khác nếu dạy học theo lối
truyền thống sẽ gặp khó khăn trong vấn đề tích hợp liên mơn trong giảng dạy
để phát huy phẩm chất và năng lực người học.
Tích hợp liên mơn trong giảng dạy có ý nghĩa to lớn , đóng vai trị rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục ở trường phổ
3


thông . Đây là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa “Học” và “Hành”,
giúp học sinh khắc sâu kiến thức, hình thành nên các phẩm chất và năng lực
cần thiết cho bản thân.
Trong quá trình dạy học chương trình Lịch sử lớp 10 THPT , chúng tơi
đã xây dựng nội dung bài 5 ( ban cơ bản ) thành chủ đề : " Trung Quốc thời
phong kiến " ”. Đây là nội dung có ý nghĩa giáo dục tinh thần yêu nước, ý
thức đấu tranh chống ngoại xâm , tinh thần dân tộc sâu sắc, hình thành các
phẩm chất tự hào, tự tôn dân tộc. Đồng thời giúp HS phát triển các năng lực
tư duy logic, phân tích, so sánh , tổng hợp đánh giá vấn đề và liên hệ với thực
tiễn . Đây cũng là nội dung có thể tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng dạy
để phát huy các năng lực, sở trường của học sinh. Tuy nhiên, từ thực tế giảng
dạy và dự giờ đồng nghiệp đối với chủ đề này trong nhiều năm qua tôi nhận
thấy nếu không tiến hành đổi mới, đa dạng các hình thức giảng dạy thì rất khó
để đạt được mục tiêu về thái độ, kỹ năng, đặc biệt là hình thành phẩm chất và
năng lực cho người học. Mặt khác, thời gian qua, trong trường, trong Tỉnh
chưa có đề tài nghiên cứu nội dung, hình thức để tiến hành dạy học chủ đề

trên bằng hình thức tích hợp liên mơn .
- Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích
cực , tư duy sáng tạo đồng thời gắn kết kiến thức, kĩ năng , thái độ các môn
học và các lĩnh vực với nhau, với thực tiễn đời sống xã hội , làm cho học sinh
u thích mơn học , u cuộc sống hơn.
- Biết vận dụng các kiến thức và có năng lực để giải quyết các vấn đề
xảy ra trong thực tế , đó là vấn đề : Trung Quốc thời phong kiến và tác động
của nó đối với lịch sử và cuộc sống người Việt qua các thời kì từ đó tự xây
dựng ý thức và hành động cho chính bản thân.
- Qua việc thực hiện chuyên đề sẽ giúp giáo viên bộ môn không chỉ
nắm chắc kiến thức bộ mơn mình dạy mà cịn khơng ngừng trau dồi kiến thức

4


các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống,
vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh và hiệu quả.
Với quan điểm đổi mới mạnh mẽ và toàn diện theo chủ trương của
ngành nhưng sự thay đổi phải có tính kế thừa và là nền tảng sau này, nên khi
xây dựng chủ đề này, bản thân tôi vẫn phải lấy kiến thức môn Lịch sử làm
trọng tâm. Trong những vấn đề trọng tâm đó, những phần nào có sự tích hợp
của những môn học nào, những lĩnh vực nào để làm sáng tỏ vấn đề đó, để
làm nổi bật trọng tâm thì tôi vận dụng vào.Trong phạm vi chủ đề này , tơi
chọn hình thức kết hợp giữa tích hợp bộ phận với tích hợp tồn phần và liên
hệ thực tiễn . Tơi tích hợp trong tồn bài trong đó chú trọng tích hợp nhiều
nhất ở mục 4 ( mục Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến ) của bài Trung
Quốc thời phong kiến ).
Để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú
cho học sinh khi học tập mơn Lịch sử,qua đó phát huy tính tích cực, chủ
động, năng động sáng tạo và hình thành các phẩm chất và năng lực người

học, tôi chọn đề tài: “Dạy học tích hợp liên mơn bài Trung Quốc thời
phong kiến " bằng hình thức dạy học tích hợp .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học tích hợp liên mơn và thực trạng
dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông, đề xuất quy trình, nội dung, hình
thức dạy học chủ đề: “Trung Quốc thời phong kiến ” thơng qua dạy học tích
hợp , nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của người học.
Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn Lịch sử nói riêng, hiệu quả giáo dục
học sinh nói chung.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học Lịch
sử THPT .
5


Đối tượng nghiên cứu: tích hợp kiến thức chủ đề “Trung Quốc thời
phong kiến ” Lịch sử lớp 10 THPT, nhằm phát huy tính tích cực, phát triển
năng lực sáng tạo của HS.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Dạy học tích hợp chủ đề “Trung Quốc thời phong
kiến ” trong chương trình Lịch sử lớp 10, ban cơ bản năm học 2016 - 2017 tại
trường THPT Nguyễn Trung Thiên, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Giả thuyết khoa học
. Nếu xây dựng được nội dung để tổ chức dạy học chủ đề: “Trung Quốc thời
phong kiến ” bằng hình thức tích hợp liên mơn thì sẽ phát triển được các năng
lực của Học sinh ,giúp Học sinh vừa nắm vững kiến thức Lịch sử vừa biết vận
dụng kiến thức vào cuộc sống đồng thời góp phần nâng cao kết quả dạy học
mơn Lịch sử nói riêng, kết quả giáo dục nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích hợp liên mơn trong giảng

dạy ở trường THPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học
Lịch sử tại nhà trường.
- Xây dựng quy trình, nội dung, chủ đề “Trung Quốc thời phong kiến ”
Lịch sử 10 THPT
- Nghiên cứu việc tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Trung
Quốc thời phong kiến ” cho HS lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trung
Thiên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:

6


- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa…các tài liệu lý luận và các văn bản pháp quy về tích hợp liên
mơn trong dạy học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra,
phương pháp trò chuyện, phỏng vấn…
8. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt khoa học: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của dạy học tích hợp
trong dạy học ở trường phổ thơng nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
Đề xuất quy trình, nội dung và hình thức tổ chức dạy học tích hợp khi dạy
học chủ đề “ Trung Quốc thời phong kiến , Lịch sử lớp 10 THPT.

7


Phần 2 :GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận :
1.1 Khái niệm dạy học tích hợp liên mơn .
Dạy học tích hợp, liên mơn xuất phát từ u cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.Khi giải quyết một vấn
đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận
dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần
phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên mơn
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống;
giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn
giao thơng...
Cịn dạy học liên mơn là phải xác định các nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với
những kiến thức liên mơn nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì có thể bố
trí dạy trong chương trình của mơn đó và khơng dạy lại ở các mơn khác.
1.2 Vai trị của dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học ở trường phổ thơng
1.2.1 Vai trị :
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh
động hơn, vì khơng chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham
gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực học tập của
học

sinh

.

- Dạy học liên mơn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở

8


học sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem
xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận
thức vấn đề một cách thấu đáo.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
- Làm cho q trình học tập có ý nghĩa.
Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các
tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường
với thế giới cuộc sống.
- Dạy cho học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể thay vì tham
nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú
trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các
tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm cơng dân, làm người lao
động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học
Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những mơn học khác
nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt
các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng
môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thông tin càng đa
dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới
thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi
phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng
lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa
trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp
theo.
1.2. 2 Phương pháp:

9


- Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích
hợp vào các bài dạy, tùy theo từng mơn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức
độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần,( Phần nội dung bài học,
phần bài tập hay là tổng kết tồn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng
ngôn từ kết nối sao cho lô gic và hài hịa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng
sống, giá trị sống cho học sinh.
- Để nâng cao hiệu quả của mơn học tích hợp trong bài Trung Quốc thời
phong kiến ( Sử lớp 10 - THPT ) giáo viên sử dụng một số phương pháp để
dạy học tích hợp như sau:
+ Dạy học thuyết trình .
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp vấn đáp .
+ Phương pháp hoạt động nhóm .
+ Phương pháp thảo luận trên lớp .
+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Trong các phương pháp trên, chúng ta thường sử dụng phương pháp thứ sáu
đó là: Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học
đặt và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những
tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng
cơ bản của phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn là “tình huống gợi vấn
đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”.
2. Cơ sở thực tiễn :
2.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên bộ môn đối với dạy học tích hợp

10



Đa số CBQL và giáo viên bộ môn đều cho rằng tích hợp liên mơn là
hoạt động dạy - học trên lớp . Đồng thời rất coi trọng vai trò của dạy học tích
hợp đối với việc hình thành nhân cách học sinh. Tuy vậy, việc xây dựng kế
hoạch cho dạy học tích hợp của nhà trường, của giáo viên là chưa cụ thể,
không thường xuyên, chủ đề thường không rõ ràng. Nếu có tổ chức dạy học
tích hợp thì GV vẫn là người trung tâm trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, theo
dõi chứ chưa thực sự để cho HS tự khám phá để phát huy tính cực và năng lực
sáng tạo của người học.
2.2. Thực trạng dạy - học bộ môn Lịch sử tại nhà trường hiện nay
Hiện nay, mặc dù giáo viên đã có nhiều đổi mới về phương pháp giảng
dạy nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của
ngành. Đa số giáo viên còn nặng về lý thuyết, chủ yếu vẫn là cung cấp kiến
thức cho học sinh. Lối dạy truyền thụ một chiều, khép kín về khơng gian như
vậy khơng thể phát huy tốt tính tích cực trong học tập, càng không thể tạo
điều kiện để học sinh sáng tạo từ đó hình thành các phẩm chất và năng lực.
Ngược lại nó gây cảm giác nhàm chán, khơ khan, khó hiểu, khó nhớ, mau
qn khơng biết vận dụng kiến thức khi học môn Lịch sử. Điều này dẫn đến
chất lượng dạy và học môn Lịch sử không cao, học sinh ngày càng quay lưng
lại với môn lịch sử. Đây cũng là nguyên nhân khiến một bộ phận học sinh bị
“mù” về kiến thức lịch sử.
Nguyên nhân của hiện tượng trên xuất phát từ hai yếu tố: Chủ quan và khách
quan.
Nguyên nhân chủ quan:
Một số giáo viên do tâm lý ngại đổi mới, sợ khó khăn, bằng lịng với
những gì đã làm. Một số muốn thực hiện dạy học tích hợp nhưng thiếu kiến
thức và năng lực tổ chức dạy học tích hợp . Mặt khác để tổ chức dạy học tích
hợp thực sự có hiệu quả địi hỏi người giáo viên phải tốn nhiều công sức, tốn
nhiều thời gian – từ khâu sưu tầm, lựa chọn tài liệu cần thiết để sử dụng, lập

11


kế hoạch, thiết kế nội dung đến triển khai, tổ chức thực hiện… Đó là ngun
nhân chính khiến giáo viên khơng tổ chức dạy học tích hợp
Ngun nhân khách quan:
Dạy học tích hợp là một khái niệm mới nên nhiều giáo viên còn bỡ
ngỡ, chưa nắm được các nội dung, hình thức tiến hành, cách thức đánh
giá…Trang thiết bị, phương tiện, CSVC, kinh phí hoạt động… của nhà
trường cịn có những hạn chế nhất định. Muốn tổ chức dạy hoc tích hợp ngồi
tấm lịng u nghề và khả năng của nhà giáo, rất cần có những điều kiện về cơ
sở vật chất, kinh phí để thu hút, lơi cuốn học sinh, đồng thời lại cần có cả mơi
trường hoạt động.
Trong học tập nói chung, học lịch sử nói riêng HS ln mong muốn
được khám phá, được trình bày vấn đề, được làm những việc mình thích. Đặc
biệt các em rất muốn được thể hiện mình trước thầy cơ, bạn bè, được thầy cô
ghi nhận. Cho nên khi được giáo viên gợi mở, hướng dẫn, giao nhiệm vụ các
em cảm thấy háo hức, phấn chấn, chủ động, tích cực, tự giác mong muốn
được hoàn thành sớm nhiệm vụ được giao.
2.3. Những khó khăn khi dạy chủ đề “Trung Quốc thời phong kiến ” lịch
sử lớp 10 THPT
Đây là chủ đề có lượng kiến thức lớn mang tính trọng tâm trong chương
trình lịch sử lớp 10 THPT hiện hành được tổ chuyên môn đã xây dựng chủ đề
này với thời lượng 02 tiết dạy. Thực tế tại trường khi dạy chủ đề này gặp phải
những khó khăn sau:
Đối với giáo viên trong thời lượng 02 tiết rất khó để làm rõ các nội
dung trọng tâm trong chủ đề, quan trọng hơn giáo viên khơng có nhiều thời
gian để tổ chức cho học sinh thảo luận, tranh luận các vấn đề, xem phim tư
liệu… từ đó giúp các em biết, hiểu và vận dụng kiến thức. Do nhiều giáo viên
còn coi trọng kiến thức hơn các hoạt động của HS nên khi dạy chỉ lo cung cấp

12


kiến thức mà không chú ý đến tổ chức, tạo tình huống cho HS hoạt động. Như
vậy, theo phương pháp truyền thống khi dạy chủ đề này giáo viên gặp phải
mâu thuẫn đó là yêu cầu về việc đảm bảo kiến thức với phát huy tính tích cực
và năng lực sáng tạo cho học sinh.
Đối với học sinh nếu các em khơng có sự chuẩn bị chu đáo sẽ khơng
thể hiểu được các nội dung cơ bản của bài học. Theo phương pháp truyền
thống các em khơng có nhiều thời gian, không gian để thảo luận, trao đổi,
đánh giá nhận xét các vấn đề.
3.Mục tiêu chủ đề :
3.1: Kiến thức :
Qua bài học theo chủ đề , học sinh biết được :
* Môn Lịch sử : ( Lịch sử 10:Bài 5:Trung Quốc thời phong kiến )
- Những nét chính về sự hình thành quan hệ sản xuất phong kiến và Trung
Quốc thời Tần , Hán .
- Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường .
- Những nét chính về Trung Quốc thời Minh - Thanh .
- Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến và sức lan tỏa của nó đối với các thời
kì sau và với Văn hóa Việt Nam .
- Bài tập vận dụng,liên hệ thực tiễn & bài tập tìm tịi mở rộng sau mỗi mục .
* Môn Ngữ Văn : ( Ngữ Văn 10 - tập 1 : Bài : Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh
Hạo Nhiên đi Quãng Lăng ; Bài : Cảm xúc mùa thu ) , Ngữ Văn 10 - tập 2 (
Hồi trống cổ Thành - trích hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa ) .
- Những thành tựu nổi bật của thơ Đường ( giá trị nội dung và giá trị nghệ
thuật ) và ảnh hưởng của thơ Đường đến văn học Việt Nam qua các thời kì .
- Những thành tựu nổi bật của tiểu thuyết Minh - Thanh và ảnh hưởng của
tiểu thuyết Minh - Thanh đến Văn học Việt Nam
13



* Lĩnh vực Thiên văn học : hiểu được những thành tựu chính của Thiên văn
học Trung Quốc thời phong kiến và ảnh hưởng của nó đối với đời sống lao
động sản xuất của người Việt .
* Lĩnh vực Đía lí, địa chất học : biết được dụng cụ đo động đất và tác dụng
của nó ; biết cách xác định vị trí địa lí
* Lĩnh vực Y dược : biết được những thành tựu nổi bật của Y dược Trung
Quốc thời phong kiến và liên hệ với Y dược Việt Nam để thấy được sự phát
triển rực rỡ từ rất sớm của Y dược Trung Quốc
* Lĩnh vực Kiến trúc Nghệ thuật : thấy được vẻ đẹp và giá trị của các cơng
trình Kiến trúc Nghệ thuật nổi tiếng của Trung Quốc thời phong kiến đặc biệt
là các công trình cịn lưu giữ đến ngày nay .
3.2 : Kĩ năng :
* Kĩ năng chung:
- Xác định, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Thu thập, phân tích, xử lí sự kiện lịch sử , số liệu.
- Sử dụng công nghệ thông tin, làm bài báo cáo bằng các slide, video clip…
- Thuyết trình, hùng biện về một vấn đề
- Kĩ năng sống: giao tiếp, trao đổi, phản biện, trình bày chính kiến
- Tổ chức các hoạt động.
- Xác lập mối liên hệ giữa kiến thức môn học, các môn khác với vấn đề tìm
hiểu và với thực tiễn.
* Kĩ năng các bộ môn, các lĩnh vực :
- Lịch sử : Rèn kĩ năng tái hiện kiến thức , thực hành bộ môn , xác định mối
quan hệ giữa các sự kiện , hiện tượng Lịch sử ,so sánh, giải thích, nhận xét,
đánh giá các vấn đề Lịch sử .
14



- Văn học : Rèn kĩ năng đọc hiểu thơ Đường, tiểu thuyết lịch sử , kĩ năng cảm
nhận Văn học , bình luận Văn học , phân tích, đánh giá các nhân vật ,các tác
giả ,các tác phẩm Văn học . . .
- Lĩnh vực Thiên Văn học , Y dược : hiểu biết về các thành tựu nổi bật của
Trung Quốc và liên hệ với thực tiễn Việt Nam .
- Lĩnh vực Địa lí, địa chất học : :
+ Thu thập và xữ lí thơng tin cho bài học
+ Xác định vị trí địa lí , sử dụng bản đồ , lược đồ , sơ đồ . . .
-. Lĩnh vực Kiến trúc Nghệ thuật : Rèn kĩ năng nhận biết và phân tích vẻ đẹp
và giá trị của các cơng trình Kiến trúc Nghệ thuật
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên mơn: Văn học, Địa
lí , Thiên Văn học, Y dược , Kiến trúc Nghệ thuật thông qua chủ đề .
.- Lĩnh vực Kiến trúc Nghệ thuật : Rèn kĩ năng nhận biết và phân tích vẻ đẹp
và giá trị của các cơng trình Kiến trúc Nghệ thuật .
3.3 Thái độ, tình cảm :
- Học sinh có ý thức và tích cực trong học bài ở trên lớp , thông qua đó các
em u thích hơn các mơn Lịch sử, Địa lí , Văn học và các lĩnh vực như Thiên
văn học , Y dược , Kĩ thuật ,Kiến trúc Nghệ thuật . . . từ đó có niềm đam mê
nghiên cứu khoa học .
- Luôn quan tâm đến các vấn đề văn hóa và việc tiếp nhận văn hóa ngoại quốc
- Mạnh dạn phê phán , lên án các hành vi làm tổn hại đến văn hóa truyền
thống dân tộc do cách tiếp thu văn hóa ngoại quốc và tìm những giải pháp
tích cực để ngăn chặn .
- Hình thành ý thức , trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trước những thời cơ
và thách thức của đất nước .
3.4 Định hướng các năng lực hình thành :
15


- Năng lực chung: Năng lực tự học, sáng tạo; năng lực giải quyết vấn đề;

năng lực hợp tác theo nhóm; năng lực giao tiếp, sử dụng ngơn ngữ để thuyết
trình; Sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng; Năng lực chọn lọc kiến
thức, vận dụng kiến thức của các mơn học khác nhau có liên quan để giải
quyết vấn đề, tình huống của bài học cũng như trong thực tế.
- Năng lực chuyên biệt của môn Lịch sử : Dù dạy theo chủ đề tích hợp kiến
thức nhiều môn học theo dạng liên môn và xuyên môn nhưng kiến thức trọng
tâm phải đảm bảo là kiến thức môn Lịch sử . Cho nên năng lực hình thành
cho học sinh thông qua chủ đề này cần đạt cả năng lực chung và năng lực
chuyên biệt của môn Lịch sử cần đạt:
- Năng lực chung : năng lực tự học , giải quyết vấn đề ,sử dụng ngôn ngữ
sáng tạo , sử dụng công nghệ thông tin, năng lực tư duy, sử dụng tranh ảnh,
bản đồ , biểu đồ .
- Năng lực chuyên biệt : tái hiện kiến thức , thực hành bộ môn , xác định mối
quan hệ giữa các sự kiện , hiện tượng Lịch ;
4. Đối tượng dạy học chủ đề :
Học sinh khối 10 THPT
5. Thiết bị dạy học :
- Sơ đồ về Sự hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc , sơ đồ về tổ chức bộ
máy nhà nước thời Tần - Hán và sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời
Minh .
- Tranh ảnh về các cơng trình kiến trúc nghệ thuật nổi tiếng mà vẫn còn lưu
giữ đến ngày nay : Cố cung Bắc Kinh ( Tử cấm thành ) , Vạn lí trường thành,
Tượng phật bằng ngọc thạch
6. Kế hoạch dạy học chủ đề Trung Quốc thời phong kiến :
Nội dung chủ đề : Dạy trong 2 tiết với sự phân công cụ thể như sau :
Tiết 1 : Tuần đầu : Nội dung 1 và nội dung 2 :
16


1. Nội dung 1 : Quá trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc & những

nét chính về Trung Quốc thời Tần - Hán;.Bài tập vậndụng,liên hệ thực tiễn
và bài tập tìm tịi mở rộng .
2. Nội dung 2 : Những biểu hiện của sự thịnh trị của chế độ phong kiến Trung
Quốc thời Đường;Bài tập vậndụng,liên hệ thực tiễn và bài tập tìm tịi mở
rộng .
Tiết 2 : Tuần 2 : Nội dung 3 và nội dung 4 :
3.Nội dung 3 : Những nét chính về Trung Quốc thời Minh Thanh .
;Bài tập vậndụng,liên hệ thực tiễn và bài tập tìm tịi mở rộng .
4.Nội dung 4 : Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong
kiến và ảnh hưởng của nó đối với các thời kì sau và với Việt Nam ;Bài tập
vận dụng,liên hệ thực tiễn và bài tập tìm tịi mở rộng
7. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học .
Chủ đề : Trung Quốc thời phong kiến ( 2 tiết )
7.1 Tiến trình tổ chức dạy học :

17


I. Nội dungchủ đề
II. Tổ chức dạy học theo chủ đề :
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
Thảo luận nhóm, thảo luận trên lớp, thuyết trình, đàm thoại ,quan sát, trực
quan , giảng giải, vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề.
2. Tiến trình dạy học: Dạy 2 tiết trong 2 tuần của học kỳ I.
Tiết 1 : Tuần đầu : Nội dung 1 và nội dung 2 :
* Ổn định lớp : GV kiểm tra sĩ số lớp
* Khởi động : ( tạo hứng thú ):
GVH ( Giáo viên hỏi ) : ? Những bức tranh sau đây gợi cho các em nhớ đến
đất nước nào có diện tích lớn nhất và có nền văn hóa phát triển rực rỡ ,độc
đáo nhất Châu Á thời phong kiến ?


18


19


20


HS quan sát tranh và trả lời : Các bức tranh trên gợi cho em nhớ tới đất nước
Trung Quốc thời phong kiến .
=> GV giới thiệu chủ đề : Vấn đề Trung Quốc thời phong kiến đặc biệt là vấn
đề Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến là những vấn đề rất hay nhưng cũng
rất khó đối với phần lớn giáo viên và học sinh . Để hiểu rõ các vấn đề đó như
thế nào , chúng ta sẽ tìm hiểu trong chủ đề này .
1.Trung Quốc thời Tần , Hán :
* Hoạt động 1 : hoạt động nhóm : GV chia lớp thành 4 nhóm tiến hành thảo
luận với những nội dung sau :
Nhóm 1,2 : Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành như thế nào ?
Nhóm 3,4 : Những nét chính về Trung Quốc thời Tần Hán ( Sự thành lập , tổ
chức bộ máy nhà nước, chính sách đối ngoại ) ?
Học sinh ( HS ) : Làm việc với SGK và trao đổi theo nhóm .
Giáo viên (GV ) : Quan sát HS làm việc và hỗ trợ kịp thời cho HS nếu cần
GV: Yêu cầu HS của các nhóm trao đổi, nhận xét và bổ sung cho nhau
GV: GV chốt lại ý chính đồng thời yêu cầu HS đối chiếu và tự chỉnh sữa .
A. Sự hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc

21



Xã hội cổ đại

Xã hội phong kiến

Quý tộc

Địa chủ

Nông dân giàu

Địa tô
Nông dân
công xã

Nông dân tự canh

Nông dân nghèo

Nông dân lĩnh canh

SƠ ĐỒ SỰ HÌNH THÀNH QUAN HỆ SẢN XUẤT PHONG KIN

HS dựa vào những kiến thức đà học ở những bài trước và dựa vào sơ đồ để
trả lời. GV củng cố và giải thích thêm cho HS rõ:
- Trong xà hội Trung Quốc từ khi đồ sắt xuất hiện, xà hội đà có sự phân
hoá, hình thành hai giai cấp mới l

địa chủ và nông dân lĩnh canh, từ đây


hình thành quan hệ sản xuất phong kiến, đó là quan hệ bóc lột giữa địa chủ
và nông dân lÜnh canh .
B. Trung Quốc thời Tần , Hán.
* Sự thnh lp :
ến thế kỷ IV TCN, nhà Tần có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh hơn cả,đÃ
lần lượt tiêu diệt các đối thủ, đến năm 221 TCN, đà thống nhất Trung Quốc.
Vua Tần tự xưng là Tần Thuỷ Hoàng. Chế độ phong kiến Trung Quốc hình
thành. Nhà Tần tồn tại được 15 năm sau đó bị cuộc khởi nghĩa của Trần
Thắng và Ngô Quảng làm cho suy sụp. Lưu Bang lập ra Nhà Hán 206
TCN- 220.
* T chc bộ máy nhà nước :
( Sau khi các đại diện nhóm 3,4 trình bày và bổ sung cho nhau ,GV sử
22


dụng sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần , Hán kết hợp với thuyết
trình để chốt lại ý chính ) .

Hồng đế

Thừa tướng

Thái úy

TW
Các
chức
quan
khác


Các
quan
văn

Các
quan


Quận

Các
chức
quan
khác

Quận

ĐP
Huyện

Huyện

Huyện

Huyện

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN PHONG KIẾN TRUNG QUỐC

- ở trung ng : Hoàng đế có quyền lc ti cao v tuyt i , bên dưới có
thừa tướng, thái uý cùng các quan văn võ & chc quan khac.

- ở địa ph­¬ng: quan thái thú đứng đầu cấp quận và huyện lệnh đứng đầu
cấp huyện .
Tun dơng quan l¹i chđ u là hình thức tiến cử
* Chớnh sỏch i ngoi :
GVH : Dựa vào mơn Địa Lí 10, em hãy cho biết : nhà Tần - Hán đã đâỷ
mạnh xâm lược theo những hướng nào ?
23


HS : nghiên cứu tài liệu , chuẩn bị nội dung tích hợp mà GV đã yêu cầu ,
kết hợp với kiến thức của bài học để trình bày trước lớp .GV quan sát và hỗ
trợ nếu cần .
GV : yêu cầu HS của các nhóm trao đổi , nhận xét và bổ sung cho nhau .
GV : chốt lại một số ý chính và phân tích nội dung tích hợp để HS đối
chiếu và tự chỉnh sửa .
ChÝnh s¸ch xâm lược của nhà Tần- Hán: xâm lược các nc xung quanh
nh xâm lược Triều Tiên ( phớa ụng

) Tõy vực( phía Tây), Hung nơ (

phía Bắc ), Âu Lạc ( phía Nam ) . . .
C. Bài tập vận dụng và bài tập tìm tịi mở rộng :
Hoạt động 2 : hoạt động vận dụng , tìm tịi mở rộng
* Bài tập vận dụng :
Câu1: Nhà Tần thống nhất Trung Quốc vào năm nào ?
A. Năm 121 TCN.

B. Năm 221TCN.

C. Năm 331 TCN


D.Năm 441TCN

Câu 2: Công lao lớn nhất của nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc là
A.thống nhất về lãnh thổ .
B. thống nhất văn tự , đơn vị đo lường .
C. xây dựng Vạn lí trường thành .
D. xác lập chế độ phong kiến .
=> Đáp án : Câu 1-B

Câu 2-D

* Bài tập liên hệ thực tiễn & tìm tịi, mở rộng :
Hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại sự xâm lược của
nhà Tần , nhà Hán .
24


Đáp án của câu hỏi tìm tịi , mở rộng :
- Năm 221 TCN ,bùng nổ cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại sự
xâm lược của quân Tần .
- Năm 40, khởi nghĩa Hai bà Trưng chống quân Hán xâm lược .
2.Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường .
* Hoạt động 3: Cá nhân - tập thể :
GV: quan sát bản đồ, kiến thức SGK và nêu các câu hỏi:
- Hãy nhận xét chung về chế độ phong kiến Trung Quốc thời Đường.
- Những biểu hiện về sự thịnh trị cuả Trung Quốc thời Đường ( Về Kinh tế,
Chính trị, đối ngoại ) ?
HS: Nghiên cứu SGK để trả lời và GV có thể hướng dẫn nếu cần .
GV: Yêu cầu HS ngồi cạnh nhau trao đổi kết quả và chỉnh sửa cho nhau .

GV: Nhận xét và chốt lại một số ý chính .
A.Về kinh tế: phát triển tương đối tồn diện.
- Nơng nghiệp : thi hành chính sách quân điền,áp dụng kỹ thuật canh tác
mới vào sản xuất như chọn giống , xác định thời vụ ... dẫn tới năng suất
tăng.
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển thịnh đạt: có các xưởng thủ
cơng (tác phường) luyện sắt, đóng thuyền . . . Hai " con đường tơ lụa " trên
đất liền và trên biển cũng được thiết lập và mở rộng .
-> Kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước.
B. Về chính trị - đối ngoại
-Từng bước củng cố và hồn thiện chính quyền từ trung ương xuống địa
phương, làm cho bộ máy cai trị phong kiến được hoàn chỉnh .

25


×