Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một số kinh nghiệm khi soạn giáo án và tiến hành bài giảng sử dụng PPTLN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.14 KB, 12 trang )

1

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Vật lý học là một bộ môn khoa học lý thú và hấp dẫn. Tuy vậy, thực tế
tôi nhận thấy. Kết quả môn học chưa cao. Nhiều học sinh bị mất căn bản.
Các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
môn học, bồi dường phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh chống lại thói quen học tập thu động.
Áp dụng các phương pháp tích cực khơng có nghĩa là gạt bỏ các
phương pháp truyền thống. Cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong
hệ thống các PPDH. Đặc biệt là những xã vùng sâu, vùng xa cịn khó khăn
như xã Quảng Hợp cần phải vận dụng một số PPDH mới phù hợp với điều
kiện dạy và học của xã. Phương pháp tích cực có rất nhiều như: PP vấn đáp
tìm tịi; PPDH đặt và giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm.
Trong q trình giảng dạy cũng như qua việc dự giờ đồng nghiệp, tôi
thấy phương pháp thảo luận nhóm giúp cho giờ dạy thêm sơi nổi, học sinh
hứng thú, giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.Điểm mới của đề tài.
Khi áp dụng đề tài này vào trong thực tiễn sẽ mang lại nhiều lợi ích
thiết thực như:
+ Học sinh tích cực trong các hoạt động, tất cả các thành viên đều tham
gia tích cực trong mọi hoạt động của nhóm mình.
+ Trong q trình chuần bị cho tiết học giáo viên phải soạn bài một
cách chu đáo, phân chia thời gian cách hợp lý nhất.
+ PP TLN huy động được mọi học sinh tham gia. Học sinh được nói
nhiều hơn, được suy nghĩ nhiều hơn, như vậy đã phát huy được tính tích cực
trong mỗi học sinh
2.PHẦN NỘI DUNG


2.1. Thực trạng trước khi nghiên cứu vấn đề:
Thời gian gần đây, việc dạy - học môn vật lý trong trường THCS nói
chung và trường THCS QH nói riêng đã có những chuyển biến theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tuy vậy, việc áp dụng phương
pháp thảo luận nhóm (PPTLN) cịn một số vướng mắc sau:
+ Sự vận dụng những định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực
hóa hoạt động của người học chưa được thường xun và cịn máy móc. Ví

1


2

dụ: Áp dụng PPTLN trong một tiết học dẫn đến có những câu hỏi rất đơn giản
trong khi những câu hỏi như vậy chỉ cần cho học sinh độc lập suy nghĩ là đủ.
+ Việc phân nhóm và điều hành học sinh thảo luận cịn gặp khó khăn.
+ Dự kiến thời gian chưa phù hợp:
- Nếu quá ít, các em sẽ không đủ thời gian thảo luận.
- Nếu quá nhiều, sẽ lãng phí thời gian dành cho các hoạt động khác,
lớp học sẽ lộn xộn.
+ Học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học nếu
khơng được giao nhiệm vụ, hoặc nếu được giao nhiệm vụ thì cịn lung
túng khi cùng nhau giải quyết vấn đề.
+ Trên đây là một số vấn đề nổi cộm trong thực tế. Nếu chúng ta biết
chọn lựa những câu hỏi phù hợp với đối tượng học sinh và đặ trưng của
tiết học thì sẽ đạt hiệu quả như mong muốn.
2.2. Nội dung đề tài.
2.2.1. Một số kinh nghiệm khi soạn giáo án và tiến hành bài giảng sử
dụng PPTLN:
a) Trước hết giáo viên phải nắm được mục tiêu đã lượng hóa của từng bài

khơng chung chung. Vì vậy, ta khơng có cơ sở để biết khi nào thì học sinh đã
đạt được mục tiêu đó và càng khơng nên hiểu là những điều mà giáo viên sẽ
phải làm khi giảng dạy.
Tôi quan niệm về mục tiêu của bài học là lời khẳng định về kiến thức,
kĩ năng và thái độ mà người học sẽ phải đạt được ở mức độ nhất định sau tiết
học (tức được lượng hóa).
Người ta thường lượng hóa mục tiêu bằng các động từ hành động. Đối
với nhóm mục tiêu kiến thức được lượng hóa theo 3 (trong 6) mức độ nhận
thức:
- Mức độ nhận biết (B): Các động từ hành động thường được dùng để
lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là. Phát biểu, liệt kê, mơ tả, trình
bày, nhận dạng,….
- Mức độ thơng hiểu (H): Các động từ hành động thường được dùng
để lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là: Phân tích, so sánh, phân
biệt, tóm tắt, liệt kê xác định…..
- Mức độ vận dụng (V): Các động từ hành động thường được dùng để
lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là: Giải thích, chứng minh, vận
dụng...
+ Đối với nhóm mục tiêu kĩ năng được lượng hóa theo hai mức độ:
- Làm được một công việc.
- Làm thành thạo một công việc.

2


3

Có thể lượng hóa mục tiêu kĩ năng bằng các động từ hành động sau: Nhận
dạng, liệt kê, thu thập, đo đạc, vẽ, phân loại, tính tốn, làm thí nghiệm…
b) Phải chuẩn bị chu đáo về điều kiện, phương tiện cho giờ học, như là:

+ Hệ thống các câu hỏi: Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kĩ năng cũ (phiếu học
tập). Câu hỏi điều khiển điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Câu hỏi
vận dụng, củng cố.
+ Phương tiện và thiết bị dạy học: Tranh ảnh, mơ hình mẫu vật, dụng cụ thí
nghiệm, bảng phụ, ti vi…
+ Hình thức tổ chức lớp học, nơi học
+ Sử dụng CNTT: Câu hỏi trắc nghiệm, thí nghiệm ảo, các đoạn video…
c) Tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng phù hợp
với mục tiêu:
Nội dung một số hoạt động dạy học cụ thể trong vật lý:
+ Tổ chức tình huống học tập (chủ yếu là xác định nhiệm vụ học tập): Đặt
câu hỏi nghiên cứu, nêu dự đốn, đề ra giả thuyết.
+ Thu thập thơng tin: Quan sát các sự kiện, hiện tượng, TN. Tìm được những
thông tin cần thiết từ sách, báo…Lập kế hoạch khám phá (Ví dụ: thiết kế TN;
lựa chọn dụng cụ TN; chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong
TN, những yếu tố không thay đổi khi làm TN). Tiến hành khám phá (Ví dụ:
bố trí, lắp đặt dụng cụ thiết bị TN; thực hiện TN; thay đổi phương án TN nếu
kết quả không phù hợp với vấn đề đặt ra). Ghi các kết quả khám phá (Ví dụ:
Đọc số chỉ của các dụng cụ TN ở mức độ cẩn thận và chính xác cần thiết; lập
bảng kết quả; biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ,…)
+ Xử lý thông tin: Lập bảng biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó
phâm tích dữ liệu và nêu ý nghĩa của chúng. Tìm quy luật từ biểu, bảng, đồ
thị. Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết những dấu hiệu bản
chất của những nhóm đối tượng đã quan sát…So sánh, phân tích, tổng hợp dữ
liệu và rút ra kết luận.
+ Truyền đạt thông tin: Mơ tả lại những thí nghiệm đã làm. Trình bày, giải
thích những việc đã làm (bằng lời, hình vẽ, đồ thị…). Nêu kết luận đã tìm thấy
được.
+ Vận dụng, ghi nhớ kiến thức: Giải các bài tập (định tính, định lượng, thực
nghiệm); Làm đồ chơi, dụng cụ học tập,…Học thuộc lịng.

Kinh nghiệm cho thấy khi dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS bằng phương pháp thảo luận nhóm ( PP TLN) trong thời gian 1
tiết học 45 phút, giáo viên thường dễ bị “cháy” giáo án vì xảy ra nhiều tình
huống khác với dự kiến. Do đó GV cần cân nhắc, xác định hoạt động trọng
tâm, phân bổ thời gian hợp lý. Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS hoạt
động.

3


4

Hiệu quả kích thích tư duy HS phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của HS. Sẽ
vô tác dụng nếu câu hỏi khó để HS khơng có khả năng trả lời được và khơng
có ý nghĩa nếu câu hỏi q dễ đối với khả năng của HS. GV cần động viên
ngay những câu trả lời đúng cũng như nhận xét câu trả lời chưa đúng. Nếu tất
cả HS đều trả lời sai thì GV cần đặt những câu hỏi đơn giản hơn để HS có thể
trả lời được vì HS chỉ hứng thú học khi họ thành công trong học tập.
Theo tôi, khi hỏi HS cần chú ý một số vấn đề:
+ Trong khi hỏi nên: Dừng một chút sau khi đặt câu hỏi. Nhận xét một cách
khuyến khích đối với câu trả lời của HS. Tạo điều kiện cho nhiều HS trả lời
một câu hỏi. Tạo điều kiện để mỗi HS đều được trả lời một câu hỏi ít nhất một
lần trong giờ học. Đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời hoặc dựa vào
một phần nào đó trong câu trả lời để đặt tiếp câu hỏi. u cầu HS giải thích
câu trả lời của mình. Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác.
+ Trong khi hỏi không nên: Nhắc lại câu hỏi của mình. Tự trả lời câu hỏi của
mình đưa ra. Nhắc lại câu trả lời của HS.
d) Cách tổ chức cho HS hoạt động:
Hình thức học tập theo nhóm hay được thực hiện khi nghiên cứu, tìm hiểu vấn
đề mới. Có thể tiến hành như sau:

+ Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức, chia
lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn gợi ý cho
mỗi nhóm cho các vấn đề cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hồn thành bài tập. Các
nhóm lần lượt báo cáo kết quả và thảo luận chung (nhận xét, đóng góp ý kiến
và bổ sung cho nhau). GV tổng kết và chuẩn xác kiến thức.
+ Làm việc theo nhóm: Phân cơng trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký, phân
việc cho các thành viên).Từng cá nhân làm việc độc lập, sau đó thảo luận
trong nhóm và cùng nhau hồn thành nhiệm vụ của nhóm.
Hạn chế tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp là khơng gian chật
hẹp, thời gian ngắn của tiết học nên GV phải biết tổ chức hợp lý mới có kết
quả. Khơng nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần đề phịng xu hướng
hình thức. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy
và ý nghĩa quan trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác.
đ) Sử dụng thiết bị thí nghiệm và phương tiện dạy học theo hướng tích cực:
Các thiết bị dạy học được sử dụng không chỉ minh họa lời giảng giải của GV
mà chủ yếu là phương tiện để HS khai thác tìm tịi, phát hiện và chiếm lĩnh
kiến thức. Do vậy, nên để HS được tự tay làm thí nghiệm, quan sát, đo đạc và
rút ra nhận xét; Hs tìm hiểu cấu tạo, cách sử dụng một dụng cụ đo; nghiên cứu
các số liệu đã cho trong bảng để rút ra kết luận.
2.2.2. Những công việc thực tế đã làm:
Lớp học là môi trường giao tiếp thầy trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động học tập của cá
4


5

nhân và thảo luận nhóm. Thơng qua thảo luận trong tập thể, ý kiến cá nhân
được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một
trình độ mới.

Khi áp dụng PP TLN tơi tiến hành các bước như sau:
a. Làm việc chung cả lớp:
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức rồi đưa ra câu
hỏi hoặc tình huống.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. Lớp học được chia
thành các nhóm từ 4-6 HS. Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ
hay những nhiệm vụ khác nhau.
- GV hướng dẫn cách làm việc trong nhóm. Có nhiều hình thức học
tập nhóm, tùy từng nội dung vấn đề, GV có thể lựa chọn những hình
thức học tập nhóm cho phù hợp. Ở đây tôi xin chỉ đưa ra một số hình
thức học tập nhóm phổ biến.
 Làm việc theo cặp: Hai HS ngồi gần nhau tạo thành một cặp cùng
bàn bạc một vấn đề.
 Thảo luận vòng tròn: HS trong nhóm dùng bút nét to ghi lại ý kiến
của mình trên một tờ giấy đã chuẩn bị sẵn sau đó lần lượt cho những
HS khác trong cùng nhóm thảo luận.
 Thảo luận hỗn hợp: Hs trong nhóm tranh luận, nhóm trưởng (thư ký)
ghi lại.
b. Làm việc theo nhóm:
- Các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân cơng cho mỗi
thành viên một công việc, điều hành các thành viên làm việc trong
khơng khí thi đua với các nhóm khác. Có thể trong nhóm sẽ bầu ra
thư ký để ghi chép.
- HS bàn bạc, trao đổi trong nhóm để hoàn thành câu hỏi.
- Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày kết quả làm việc của nhóm.
c. Thảo luận bàn bạc trước cả lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. Cử hai nhóm cùng chủ đề trình
bày xong thì dừng lại để các bạn trong nhóm nêu câu hỏi.
- HS trong nhóm thảo luận chung.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.

Trên đây là một cấu tạo của một hoạt động trong nhóm (trong một phần
của tiết học). Để PP học tập này mang lại kết quả như mong muốn,
người giáo viên cần chú ý những điều sau:
+ Nêu vấn đề, giao nhiệm vụ chỉ cần đọc câu hỏi to, chậm một lần
không cần nhắc lại nhiều lần trong quá trình HS thảo luận hoặc phát câu
hỏi bằng phiếu và yêu cầu các nhóm trả lời trực tiếp vào phiếu học tập.

5


6

+ Cần dự kiến thời gian cho HS làm việc.
+ Trong q trình HS tranh luận GV khơng được thúc giục HS. Trong
khi HS thảo luận, giáo viên đi kiểm tra, đơn đốc HS làm việc.
 Ví dụ: Khi dạy bài “LỰC ĐIỆN TỪ”, để HS thấy được lực điện từ
tác dụng lên đoạn dây dẫn có dịng điện chạy qua, chiều của lực điện
từ phụ thuộc vào chiều của dòng điện và chiều của đường cảm ứng
từ như thế nào?
Tơi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau:
 Qua hoạt động này HS sẽ trả lời 2 câu hỏi như sau:
+ Câu 1: Để biết được lực điện từ có tác dụng lên dây dẫn có dịng điện
chạy qua khơng ta làm thí nghiệm như thế nào để kiểm tra?
+ Câu 2: Trong thí nghiệm này chúng ta cần chú ý điều gì?
+ Câu 3: Chiều của lực điện từ phụ thuộc vào những yếu tố nào?
+ Câu 4: Để kiểm tra sự phụ thuộc đó chúng ta tiến hành thí nghiệm
như thế nào?
 Lớp học được chia thành 8 nhóm, mỗi nhóm 4-5 HS.
a. Giao nhiệm vụ.
Nhóm 1,2 trả lời câu hỏi 1. Nhóm 3,4 trả lời câu hỏi 2

Nhóm 5,6 trả lời câu hỏi 3. Nhóm 7,8 trả lời câu hỏi 4.
Giáo viên hướng dẫn HS làm việc trong nhóm. Mỗi nhóm sẽ thảo luận
theo hình thức thảo luận hỗn hợp., dùng bút nét to ghi lại những ý kiến
trong nhóm lên bảng phụ.
- Giáo viên dự kiến thời gian: 5 phút.
b. Làm việc theo nhóm: Phân cơng trong nhóm để thực hiện nhiệm
vụ. Nhóm trưởng có thể phân cơng mỗi thành viên trong nhóm thảo
luận và ghi.
Nhóm 1: HS xác định được: cho dịng điện chạy qua dây dẫn đặt trong
từ trường của nam châm.
Nhóm 2: HS xác định được: cho dòng điện chạy qua dây dẫn đặt trong
từ trường của nam châm.
Nhóm 3: HS trả lời: Chú ý quan sát hiện tượng xảy ra đối với dây dẫn
có dịng điện chạy qua.
Nhóm 4: HS trả lời: Chú ý quan sát hiện tượng xảy ra đối với dây dẫn
có dịng điện chạy qua.
Nhóm 5: HS trả lời được: Phụ thuộc vào chiều dòng điện và chiều
đường sức từ.
Nhóm 6: HS trả lời được: Phụ thuộc vào chiều dòng điện và chiều
đường sức từ.

6


7

Nhóm 7: HS trả lời được: Ta đổi chiều dịng điện và đổi chiều đường
sức từ.
Nhóm 8: HS trả lời được: Ta đổi chiều dòng điện và đổi chiều đường
sức từ.

HS trao đổi, thảo luận trong nhóm. Cử đại diện trả lời.
c. Thảo luận, tổng kết trước cả lớp.
- Đại diện nhóm trình bày trước lớp: lần lượt từ 1-8.
- Sau khi nhóm 1- 4 trình bày xong thì dừng lại để các bạn trong lớp
nêu câu hỏi.
- HS thảo luận, giáo viên sửa chữa nếu cần (bổ sung một vài tư liệu đã
chuẩn bị bằng bảng phụ nếu cần thiết).
Cuối cùng giáo viên tổng kết được vấn đề đã đưa ra.
Mỗi tiết học chỉ nên từ 1- 2 hoạt động nhóm. Khơng nên sử dụng q
nhiều ảnh hưởng đến nội dung khác vì thời gian của một tiết học là có
hạn định, nội dung kiến thức lại rất dài.
PP TLN huy động được mọi học sinh tham gia. Học sinh được nói
nhiều hơn, được suy nghĩ nhiều hơn, như vậy đã phát huy được tính tích
cực trong mỗi học sinh. Tuy nhiên để truyền thụ kiến thức, giáo viên
không chỉ sử dụng một PPDH này mà là sự phối kết hợp nhiều PP.
2.2.3. Kết quả đạt được:
Để nâng cao chất lượng dạy và học Vật lý ở trường THCS cần rất nhiều
yếu tố và một yêu cầu không thể thiếu được là việc đổi mới phương
pháp dạy – học, phát huy được vai trò chủ động sáng tạo của HS. Là
một giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, suốt chương trình
đổi mới nên việc áp dụng kinh nhiệm này vào thực tế giảng dạy còn hạn
chế nhưng trong q trình giảng dạy tơi đã áp dụng PP TLN và tôi nhận
thấy HS đã biết cách học tập theo PP này. Các em hăng hái, tích cực suy
nghĩ. Được nói ra những điều mình nghĩ, các em cảm thấy hào hứng,
phấn khởi hơn. Hơn nữa, các em nhận thấy trong sự thành cơng của cả
lớp có phần đóng góp của mình, của nhóm mình. Từ đó khơng khí lớp
trở nên sôi nổi, hào hứng hơn.
Kết quả mà tôi đạt được chưa nhiều nhưng bước đầu PP này đã dần
hình thành trong học sinh PP học tập theo hướng đoàn kết, hợp tác, giúp
đỡ lẫn nhau, huy động được sựu tham gia tích cực của từng cá nhân vào

tập thể tạo khơng khí thi đua học tập cao hơn. Kết quả này không chỉ
đạt được ở môn Vật lý mà cịn ở tất cả các mơn học khác.
Dưới đây là một vài số liệu chứng minh cho những kết luận của tôi:
Lớp

Dưới TB(%)

TB – Khá (%)

7

Giỏi (%)


8

Thời
điểm
Năm
học
20182019

7A
7B
7C

Đầu
năm
21%
22%

9%

Cuối
kỳ II
10%
12%
0.0 %

Đầu
năm
10%
9%
15%

Cuối
kỳ II
15%
12%
18%

Đầu
năm
1,5%
0%
9,5%

Cuối
kỳ II
2,7%
2%

17%

2.2.4. So sánh đối chứng:
Trước khi áp dụng kinh nghiệm
Sau khi áp dụng kinh nghiệm
1. Giáo viên chỉ đưa ra một hình thức 1.Giáo viên đã vận dụng linh hoạt các
thảo luận và yêu cầu HS thảo luận.
hình thức học tập nhóm trong khi cho
2.Việc áp dụng phương pháp dạy học HS thảo luận.
này chỉ là hình thức, giáo viên đưa ra 2.Giáo viên đưa ra được các câu hỏi
câu hỏi cho HS thảo luận quá dễ, các phù hợp để HS làm việc theo nhóm.
em có thể trả lời ngay được.
3.Giáo viên dự kiến thời gian không
3.Giáo viên đã biết phân bố thời gian
hợp lý.
hợp lý cho từng câu hỏi.
4.Lớp học lộn xộn vì các em tranh
4.Hs học tập tích cực hơn, tham gia
nhau nói hoặc do làm xong trước thời thảo luận sôi nổi hơn. Khơng khí lớp
gian quy định hoặc trầm buồn vì các
học hào hứng, sôi nổi hơn.
em không ai chịu trao đổi, bàn bạc.
Khi chưa áp dụng kinh nghiệm này, qua dự giờ tơi thấy giáo viên cịn lúng
túng trong phần hướng dẫn học sinh thảo luận. Nhiều giáo viên không thường
xuyên sử dụng phương pháp này hoặc sử dụng phương pháp này chỉ là hình
thức. Đứng trước thực trạng đó, tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm này. Tôi
nhận thấy khi áp dụng kinh nghiệm này hoạt động thầy – trị, trị – trị phối
hợp nhịp nhàng hơn, khơng khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh hăng hái hơn
trong học tâp.
Tuy nhiên, khi áp dụng kinh nghiệm này tôi cũng gặp một số khó khăn:

+ Về giáo viên: Thời gian cho một tiết học ngắn, nội dung bài học rất dài. Nếu
cho HS thảo luận mà không giải quyết được vấn đề đưa ra sẽ làm ảnh hưởng
đến việc truyền thụ nội dung bài học. Cịn lớp học có số lượng học sinh đơng
gây khó khăn trong việc tổ chức hoạt động.
+ Về học sinh: Các em còn chưa quen với PP học tập mới nên cịn gặp khó
khăn, cịn rụt rè trong hoạt động học, khơng dám nói lên những suy nghĩ của
mình. Một số em học khá, giỏi không tham gia thảo luận trao đổi cùng các
bạn. Các em thường làm việc độc lập. Một số em yếu cịn ỷ lại các bạn trong
nhóm.

8


9

+ Về cơ sở vật chất: Một số phương tiện dạy học cịn thiếu (phịng thí nghiệm
độc lập, thiết bị dạy học, máy chiếu…).
Phương pháp mới kéo theo nhiều điều mới lạ, bất ngờ, hứng ,thú nhưng nó
cũng gây khơng ít khó khăn. Đất nước đang trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. PPDH tích cực cần được phát triển và nhanh chóng trở thành
phổ biến trong nhà trường. Vì vậy, giáo viên phải được đào tạo chu đáo, được
tập huấn thường xuyên để thực hiện vai trò là người gợi mở, cố vấn, trọng tài
trong hoạt động tranh luận sôi nỏi của HS.
2.2.5. Bài học kinh nghiệm:
Đúc rút một kinh nghiệm hay là một quá trình lao động vất vả, khó nhọc và
khoa học, nó địi hỏi người giáo viên phải bận tâm, kiên nhẫn. Trong quá trình
thể nghiệm, tơi rút ra được một só bài học bổ ích sau:
 Đối với giáo viên:
+ Giáo viên phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để soạn giảng hợp
lý.

+ Khi soạn bài, giáo viên phải đầu tư nhiều công sức và thời gian thể
hiện bài trên lớp đúng với vai trị của mình.
+ Giáo viên cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Giáo viên cần coi trọng việc chuẩn bị những câu hỏi đặc biệt những
câu hỏi có yêu cầu cao về nhận thức có thể cho HS thảo luận trong
nhóm.
 Đối với học sinh:
+ Phải chuẩn bị bài trước ở nhà, đọc thêm các sách thsm khảo để nâng
cao vốn hiểu biết.
+ Tham gia nhiệt tình, tự giác các hoạt động học tập.
+ Mạnh dạn trình bày những hiểu biết., suy nghĩ của mình trước tập thể.
2.2.6. Những vấn đề cịn bỏ ngỏ:
Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
là một q trình lâu dài. Khơng thể ngày một ngày hai mà đông đảo
giáo viên từ bỏ được kiểu dạy truyền thụ kiến thức theo kiểu tiếp thu
thụ động đã quen thuộc từ trước. Việc phát triển PP TLN địi hỏi cả thầy
và trị phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ bài học, phải mất nhiều thời gian,
công sức hơn, nghĩa là phải làm việc nhiều hơn.
Phần trình bày về kinh nghiệm này cịn là một vấn đề nhỏ trong các
phương pháp dạy học tích cực. Cịn một số phương pháp dạy học tích
cực khác cần được phát triển mà tơi chưa có điều kiện đề cập đến. Để
giảng dạy có hiệu quả một giờ học mơn Vật lý cần có sự phối kết hợp
linh hoạt của các PPDH theo hướng đổi mới và các phương pháp truyền
thống.

9


10


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài.
a) Ý nghĩa
Khi áp dụng đề tài này vào trong thực tiễn tôi thấy rằng để giảng
dạy đã khó, để chọn ra phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng
học sinh mình đang giảng dạy lại càng khó hơn. Vì vậy khi nghiên cứu
đề tài này và áp dụng trong thực tế tơi thấy được sự tích cực trong việc
lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Học sinh chủ động và thường xuyên có sự sang tạo trong học tập.
Đề tài này của tơi có thể áp dụng trong các tiết dạy Vật lý ở tất cả các
trường THCS và có thể áp dụng tốt cho các tiết dạy vật lý của các
trường THPT.
Vai trò của người giáo viên là hết sức to lớn, quyết định đến sự thành
công của hoạt động học tập của học sinh và chất lượng giáo dục. Trong
giảng dạy môn Vật lý, giáo viên chỉ có nhiệt tình thơi chưa đủ, mà phải
có PPDH theo hướng tích cực, lấy HS làm trung tâm.
Khi thực hiện đề tài này, tơi có một số băn khoăn muốn đưa ra để các
đồng nghiệp và các ngành quan tâm hơn nữa:
+ Một là: GV phải, tích cực hơn nữa trong phong trào đổi mới PP dạy,
tạo hứng thú, say mê trong giờ học môn Vật lý.
+ Hai là: Cần đầu tư phịng thí nghiệm thực hành, bổ sung các loại sách
tham khảo, tranh ảnh minh họa cho bài học, …để phục vụ cho giáo viên
và học sinh.
+ Ba là: Tơi rất mong nhận được sự góp ý để việc giảng dạy đạt kết quả
cao hơn, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên đây là những suy nghĩ của tôi nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
mơn Vật lý. Có thể trong đề tài này của tơi cịn nhiều thiếu sót, tơi rất
mong nhận được sự góp ý cụ thể của các đồng nghiệp và các em học
sinh.


Xin chân thành cảm ơn!

10


11

MỤC LỤC
TT
1

NỘI DUNG
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
1.2.Điểm mới của đề tài.

TRANG
1

2.PHẦN NỘI DUNG
2

2.1. Thực trạng trước khi nghiên cứu vấn đề

1

3

2.2. Nội dung đề tài.
2.2.1. Một số kinh nghiệm khi soạn giáo án và

tiến hành bài giảng sử dụng PPTLN:

2

4
5

6
7
8

9

2.2.2. Những công việc thực tế đã làm:
a. Làm việc chung cả lớp:
b. Làm việc theo nhóm:
c. Thảo luận bàn bạc trước cả lớp:

3
5

2.2.3. Kết quả đạt được:
2.2.4. So sánh đối chứng:
2.2.5. Bài học kinh nghiệm:
2.2.6. Những vấn đề còn bỏ ngỏ:
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài.
a) Ý nghĩa
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Gây được sự hứng thú cho các em khi tham

gia học tập môn học.
b) Phạm vi áp dụng của đề tài.

11

7
8

9

10


12

12



×