Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN mới nhất./.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.25 KB, 9 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Tiểu học là cấp học nền tảng, đạt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và
phát triển nhân cách của con người, đăt nềntảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Cùng với các môn học khác, môn toán lớp 2 có vị trí quan trọng trong
việc hình thành nhân cách cho học sinh tiểu học. Vì môn toán là một môn học
mang tính khoa hoc học. Các kiến thức kỹ năng của môn toán ở bậc tiểu học
có nhiều ứng dụng trong đời sống chúng ta, rất cần thiết cho người lao động,rát
cần thiết cho những môn học khác và học tiếp ở THCS và THPT.
Trong thời gian giảng dạy ở lớp 2 tôi nhận thấy kiến thức toán lớp 2
không nhiều.Các bài tập chỉ xoay quanh việc cộng, trừ, nhân, chia trong phạm
vi 1000 hịc sinh dẽ nắm bắt kiến thức và làm khá thành thạo các bài tập trong
sách giáo khoa.Nhưng khi chuyển sang giải toán có lời văn thì không ít các em
gặp khó khăn , lúng túng và thăm chí mơ hồ về cách giải và trình bày lời giải.
Chính vỳ vậy, cùng với sự mong muốn và góp phần nâng cao chất lượng
dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2 mà tôi quyết định chọn đề tàu này.
II. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
-Phát triển rõ và nắm chắc các nội dung, kiến thức, kỹ năng mà học sinh
đã lãnh hội, có biện pháp cụ thể giúp học sinh phát huy những ưu điểm và
khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình dạy học, giải toán có lời văn.
-Lựa chọn cách dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
-Tìm dược những khó khăn mà học sinh thường gặp để có hướng dạy học,
giải toán có lời văn được tốt hơn.
-Rèn luyện cho học sinh có khả năng tư duy logic,sáng tạo, rèn luyện, trau
dồi kiến thức cho các em suy nghĩ, phương pháp suy luận thông qua việc tìm
hiểu vấn đề do đề toán đặt ra.
-Nắm bắt phương pháp giải toán có lời văn ở lớp 2, từ đó chủ đôngj đánh
giá việc làm của học sinh một cách chính sác khoa học.
PHẦN II: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP
1


1.Thực trạng tình hình
Vào đầu năm học qua những tiết học đầu tiên, thấy không khí lơp học
trầm, ít sôi nổi.Tôi tiến hành điều tra, khảo sát chất lượng học sinh bằng các
hình thức:
-Điều tra học lực môn toán(chú trọng giải toán) năm trước.
-Kiểm tra chất lượng đầu năm.
-Kiểm tra bài làm hằng ngày.
Qua điều tra khảo sát, chhát lượng đầu năm cụ thể như sau:
Giỏi:0%, Khá 5%,Trung bình 25%, Yếu+kém 70%.
2.Tồn tại và nguyên nhân:
Qua kết quả điều tra cho thấy chất lượng giải toán có lời văn của học sinh
đạt kết quả rất thấp, đa số học sinh không biết ghi lời giải.Nguyên nhân chủ yế
như sau:
-Nhiều học sinh khi giải toán thường nôn nóng chủ quan, không đọc kỹ đề
bài, chưa nắm vững nội dung, ý nghĩa của bài toán các em đã vội giải ngay cho
nên khi giải chỉ thực hiện phép tính một cách máy móc căn cứ vào một số từ
riêng,dẫn đến sai lầm trong suy luận.
-Học sinh còn thụ động, ít chịu suy nghĩ độc lập để giải toán, thương dựa
vào gợi ý của Giáo viên.
-Thường gặp nhiều khó khăn,lúng túng ở khâu phân tích để tìm cách giải
và viết câu lời giải.
-Suy luận một cách máy móc, một chiều.Chỉ giải được những bài toán
theo mẫu có sẵn, khi gặp bài toán ở dạng biến đổi thường không làm được, còn
nhầm lẫn giữa các dạng toán.
-Nhiều học sinh chưa nắm vững những khái niệm, tính chất quy tắc tính
toán, không hiểu rõ sự liên hệ giữa các đại lượngtrong bài toán và có ỹ nghĩa
của các phép tính. Ngôn ngữ diễn đạt thường dài dòng, rườm rà, thiếu chính
sác, lời giải và các phép tính thường không phù hợp, có sự mâu thuẫn lẫn
nhau.
BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT VẬN DỤNG CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG

2
Người giáo viên cần hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của việc giải toán, từ đó
quan tâm nhiều hơn về cách dạy bài toán có lời văn, sự quan tâm đó thể hiện ở
việc đầu tư soạn giáo án kỹ lưỡng,cẩn thận. Ngoài ra, giáo viên giành thời gian
thích hợp cho việc hướng dẫn luyện tập giải toán có lời văn, trong một tiết dạy.
Trong thực tế nhiều giáo viên phân phối thời gian một tiết dạy không hợp lý,
thời gian giành cho giải toán có lời văn ít. Vì vậy, giáo viên hướng dẫn giải
toán có lời văn không kỹ, bỏ qua các bước cơ bản của quá trình giải toán trong
đó có bước phân tích đề bài để tìm cách giải. việc này còn tạo ra tâm lý ở học
sinh là các em không coi trọng giải toán có lời văn.
-Tăng cường cho học sinh luyện tập thực hành, giải toán. Lượng bài tâp
đưa ra phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu đề, phân tích đề để tìm cách giải
phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, hết sức tránh lối giải thích, hướng dẫn dài
dòng, rườm rà, khó hiểu.
Học sinh phải đọc thật kỹ đề bài. Đây là bước quan trọng để học sinh nắm
vững nội dung, ý nghĩa của bài toán. Nếu đọc qua loa sẽ dễ hiểu lầm, hiêu sai
về mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán, gây khó khăn cho bước tiếp
theo. Cần chú ý đặc biệt đến câu hỏi của bài toán. Thiết lập những mối quan hệ
phụ thuộc, giữa các số đã cho với nhau, giữa các số đã cho với số phải tìm.
Để kiểm tra việc học sinh đọc và tìm hiểu đề bài, giáo viên cần yêu cầu
học sinh nhắc lại nội dung đề bài một cách vắn tắt.
Ví dụ:Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên. Hỏi Bảo có bao
nhiêu viên bi?
*Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng: Bài giải
Nam:

Bảo:
Hoặc tóm tắt bằng ngôn ngữ ngắn gọn: Bài giải
Nam có: 10 viên bi Bảo có số viên bi là:

3
Bảo nhiều hơn Nam : 5 viên bi 10+5=15(viên)
Bảo có: ….viên bi? Đáp số: 15 viên bi
*Lưu ý:Nếu tom tắt đè toán bằng sơ đồ đoạn thẳng phải đảm bảo tính cân
đối, hợp lý, chính xác.
-Giúp học sinh hiểu một số từ, thuật ngữ, khái niệm toán học có trong đề
bài, chẳng hạn: “Thêm, bớt, nhiều hơn, ít hơn…”
-Học sinh nhận dạng được dạng toán, quy về một số dạng tiêu biểu rồi áp
dụng chung để giải sẽ tránh được sai sót. Ở giải toán có lời văn ở lớp 2 co một
số dạng tiêu biểu như sau:
1. Dạng bài so sánh hơn kém bao nhiêu dơn vị
*Ví dụ: Mai có 10 viên kẹo, Hà có nhiều hơn mai 7 viên. Hỏi Hà có bao
nhiêu viên kẹo?
Tóm tắt Bài giải
Mai có: 10 viên kẹo Hà có số viên kẹo là:
Hà nhiều hơn Mai: 7 viên kẹo 10 + 7= 17(viên)
Hà có: … viên kẹo? Đáp số: 17 viên kẹo
*Ví dụ: Vườn nhà Hoa có 17 cây cam. Vườn nhà Hạ ít hơn vườn nhà hoa
7 cây.Hỏi vườn nhà Hạ có mấy cây cam?
Tóm tắt Bài giải
Vườn nhà Hạ có số cây cam là:
17 - 7= 10(cây)
Đáp số: 10 cây cam
2.Dạng bài tìm một số hạng trong một tổng
Ví dụ: Một lớp học có 35 học sinh, trong đó có 20 học sinh nam. Hỏi lớp
đó có bao nhiêu học sinh nữ?
Tóm tắt Bài giải
Có : 35 học sinh Số học sinh nữ của lớp đó là:
Nam: 20 học sinh 35 – 20 = 15 (học sinh)
Gái: …học sinh? Đáp số:15 học sinh nữ

4
Với dạng bài này thì học sinh áp dụng quy tắc sau để giải:Muốn tìm một
số hạng ta lấy tổng trừ đi số hạng kia.
3.Dạng bài: tìm số trừ
*Ví dụ: Một bến xe có 35 ô tô, sau khi một số ô tô rời bến, trong bến còn
lại 10 ô tô. Hỏi có bao nhiêu ô tô đã rời bến?
Tóm tắt Bài giải
Có: 35 ô tô Số ô tô đã rời bến là
Rời bến: …ô tô? 35 – 10 = 20(ô tô)
Còn: 10 ô tô Đáp số: 20 ô tô
Với dạng bài này thì học sinh áp dụng quy tắc sau để giải:Muốn tìm số
trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
4.Dạng bài: Tìm một thừa số
Ví dụ: Có 12 kilôgam gạo chia đều vào 3 túi.Hỏi mỗi túi có bao nhiêu
kilogam gạo?
Tóm tắt Bài giải
3 túi: 12 kg Mỗi túi có số kg gạo là:
1 túi…? Kg 12 : 3 = 4 (kg)
Đáp số : 4kg gạo
Với dạng bài này thì học sinh áp dụng quy tắc sau để giải: Muốn tìm một
thừa số, ta lấy tích chia cho thừa số kia.
5. Dạng bài: tìm số bị chia
Ví dụ : có một số kẹo chia đều cho 3 em, mỗi em được 5 chiếc kẹo. Hỏi
tất cả có ba nhiêu chiếc kẹo?
Tóm tắt: Bài giải:
1em: 5 chiếc kẹo Số kẹo có tất cả là:
3 em: …..chiếc kẹo? 5 x3=15 ( chiếc)
Đáp số: 15 chiếc
Với dạng bài này thì học sinh áp dụng quy tắc sau để giải: Muốn tìm số bị
chia ta lấy thương nhân với số chia.

6. Dạng bài độ dài đường gấp khúc.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×