Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 9 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.81 KB, 32 trang )

LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt

v1.0015104206

11


BÀI 9
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM ĐẾN NAY
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt

v1.0015104206

2


MỤC TIÊU BÀI HỌC



Trình bày được những quan điểm khác nhau về
xây dựng Nhà nước thời kỳ này.



Chỉ ra được lý do Đảng ta lựa chọn con đường
xây dựng Nhà nước kiểu mới.





Trình bày các nét cơ bản về chính sách chính trị,
kinh tế, văn hóa – xã hội qua các giai đoạn phát
triển từ năm 1945 đến nay.



Trình bày những thành tựu cơ bản về mặt lập
pháp từ năm 1946 đến nay.

v1.0015104206

3


HƯỚNG DẪN HỌC


Đọc tài liệu tham khảo.



Thảo luận với giảng viên và các sinh viên khác
về những vấn đề chưa nắm rõ.

v1.0015104206

4



CẤU TRÚC NỘI DUNG

9.1.

9.2.

Nhà nước và pháp luật thời kỳ chống Mỹ cứu
nước, thống nhất tổ quốc (1954 – 1976)

9.3.

Nhà nước và pháp luật trong cơ chế tập trung
quan liêu, bao cấp (1976 – 1986)

9.4.

v1.0015104206

Nhà nước và pháp luật thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 – 1954)

Nhà nước và pháp luật thời kỳ đổi mới

5


9.1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(1945 – 1954)


9.1.1. Cuộc đấu tranh giành
chính quyền

9.1.2. Bảo vệ, củng cố chính
quyền nhân dân, bước đầu
xây dựng hệ thống pháp luật
trong năm đầu sau
Cách mạng tháng Tám

9.1.3. Nhà nước và pháp luật
trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp

v1.0015104206

6


9.1.1. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN




Phong trào u nước đầu thế kỷ XX, tiêu biểu phong trào Cần Vương, Đông Du của
Phan Bội Châu, Duy Tân của Phan Chu Trinh, phong trào bạo động của Việt Nam
quốc dân Đảng... đứng trên quan điểm giai cấp để đấu tranh nên nhanh chóng
thất bại.
Con đường cách mạng Nguyễn Ái Quốc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin xác định:
 Thực hiện cách mạng tư sản dân quyền chuẩn bị tiến lên cách mạng xã hội chủ

nghĩa, không qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa.
 Thực hiện song song 2 nhiệm vụ: Đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc
và đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân.
 Xác định công nhân và nơng dân là động lực chính, giai cấp công nhân nắm
quyền lãnh đạo.

v1.0015104206

7


9.1.1. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (tiếp theo)




Cuộc đấu tranh thành lập chính quyền Xơ Viết Nghệ Tĩnh năm 1930–1931 dưới sự
lãnh đạo của Đảng thất bại nhưng để lại bài học kinh nghiệm:
 Đối tượng của chính quyền cách mạng là thực dân, phong kiến nhưng không
phải tất cả lực lượng trong giai cấp phong kiến mà chỉ là những phần tử phản
động nhất.
 Tập hợp mọi lực lượng tán thành và đấu tranh cho độc lập dân tộc: Công nhân,
nông dân và các thành phần yêu nước khác.
Trước sự chuyển biến mau lẹ của tình hình thế giới và trong nước, Đảng ta đã kịp
thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, thay khẩu hiệu lập Chính phủ Xơ
Viết cơng nơng bằng khẩu hiệu lập Chính phủ cộng hoà dân chủ. Thực hiện những
cuộc khởi nghĩa từng phần giành quyền cục bộ ở địa phương tiến tới tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong tồn quốc. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành
công  Nhà nước dân chủ nhân dân được thành lập.


v1.0015104206

8


9.1.2. BẢO VỆ, CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN, BƯỚC ĐẦU XÂY
DỰNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(1945 – 1946)

Với bản tuyên ngôn độc lập 1945, Hồ Chủ tịch đã khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, một nước dân chủ, độc lập.
• Bộ máy nhà nước:
 Ngày 01/6/1946, tiến hành tổng tuyển cử thành công, Quốc hội đầu tiên được lập
ra, Chính phủ chính thức của nhân dân được thành lập với tên gọi chính thức là
Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chủ tịch đứng đầu.
 Tại địa phương, việc xây dựng và củng cố chính quyền được tiến hành khẩn
trương: Thành lập Hội đồng nhân dân đến cấp tỉnh, thành phố, thị xã; thành lập
Uỷ ban hành chính các cấp.
v1.0015104206

9


9.1.2. BẢO VỆ, CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN, BƯỚC ĐẦU XÂY
DỰNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(1945 – 1946) (tiếp theo)



Lực lượng vũ trang: Chấn chỉnh, mở rộng giải phóng quân và đổi tên thành vệ quốc

đoàn. Đồng thời thành lập và phát triển lực lượng cơng an nhân dân.
Tồ án:

Tồ án qn sự
Hà Nội, Hải
Phịng, Thái
Ngun, Ninh
Bình, Vinh,
Huế, Quảng
Ngãi, Sài Gịn,
Mỹ Tho.

v1.0015104206

Tồ án binh
lâm thời

Tồ án thường

Tồ án đặc biệt

Hà Nội

Tồ thượng
thẩm (cấp kì)

Hà Nội

Tồ đệ nhị cấp
(cấp tỉnh)

Tồ sơ cấp
(cấp huyện)

10


9.1.2. BẢO VỆ, CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN, BƯỚC ĐẦU XÂY
DỰNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(1945 – 1946) (tiếp theo)


Hệ thống pháp luật: Trong những ngày đầu, chính quyền
mới chưa thể xây dựng ngay được một hệ thống pháp luật
đầy đủ nhưng đã nhanh chóng và kịp thời ban hành các
quy định thông qua Sắc lệnh và Hiến pháp nhằm đáp ứng
yêu cầu cụ thể và cấp bách của pháp luật:
 Người đứng đầu Chính phủ ra nhiều Sắc lệnh để điều
hành đất nước. Như Sắc lệnh chuẩn bị thực hiện cuộc
tổng tuyển cử tự do, Sắc lệnh thành lập và củng cố
chính quyền cách mạng lâm thời…
 Sau cuộc tổng tuyển cử thành công, Quốc hội đã thông
qua Hiến pháp năm 1946 – Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
 Hiến pháp 1946 được đánh giá là có nhiều quy định
tiến bộ, đặc biệt là trên phương diện tổ chức quyền lực
nhà nước.

v1.0015104206

11



9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP

Hiến pháp năm
1946

Mục tiêu: Bảo vệ
độc lập dân tộc và
Nhà nước dân chủ
nhân dân.

Đường lối kháng chiến:
Toàn dân kháng chiến,
toàn diện kháng chiến,
trường kỳ kháng chiến,
vừa kháng chiến vừa
kiến quốc.

Thay đổi
phương thức tổ
chức, hoạt động
và pháp luật của
Nhà nước

v1.0015104206

12



9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (tiếp theo)



Tổ chức và hoạt động của Nhà nước: Để đảm bảo thực hiện đường lối kháng chiến
và mục tiêu cơ bản nên có sự thay đổi, cụ thể:
 Chính quyền trung ương:
 Quốc hội: Trao cho Ban thường trực Quốc hội một số quyền lực của Quốc
hội, Trưởng ban thường trực Quốc hội giám sát và góp ý kiến với Chính phủ
trong mọi cơng tác kháng chiến.
 Chính phủ: Từng bước được kiện tồn theo phương châm phù hợp với thời
chiến, được Quốc hội trao cho một số quyền lực của Quốc hội.

v1.0015104206

13


9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (tiếp theo)
 Chính quyền địa phương:

Liên khu

Tỉnh, thành phố

Thị xã, huyện


Uỷ ban hành
chính liên khu

Uỷ ban kháng
chiến liên khu

Uỷ ban kháng
chiến – hành chính
tỉnh, thành phố
Uỷ ban kháng
chiến – hành chính
thị xã, huyện



Hội đồng
nhân dân tỉnh

Hội đồng
nhân dân xã

Uỷ ban
kháng chiến –
hành chính xã
v1.0015104206

14


9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC

DÂN PHÁP (tiếp theo)




Hệ thống tịa án có sự thay đổi qua các thời kỳ cho phù hợp với tình hình đất nước:
 Tịa thượng thẩm được giải tán, việc phúc thẩm các bản án có kháng cáo giao
cho Hội đồng phúc thẩm mới được thành lập ở từng liên khu.
 Các Tòa quân sự đặt ở liên khu để xét xử quân nhân phạm tội.
 Lập các Tòa án nhân dân vùng tạm bị chiếm nhằm trừng trị bọn ngụy quân
ngụy quyền.
 Lập các Tòa án đặc biệt ở những nơi có cải cách ruộng đất.
 Bên cạnh đó, thủ tục tố tụng cũng được từng bước cải cách.
Pháp luật: Mang tính dân chủ nhân dân, nhằm phục vụ kịp thời những công việc cấp
bách và thiết yếu của cách mạng.
 Hình thức: Sắc lệnh (chủ yếu), Nghị định, Thông tư, Thông lệnh.
 Nội dung:
 Pháp luật về việc huy động sức người sức của cho kháng chiến.
 Pháp luật về giảm tô, giảm tức và luật cải cách ruộng đất.
 Pháp luật về quyền tự do dân chủ.

v1.0015104206

15


9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976)

Tồn tại song song hai hệ thống chính quyền và pháp luật ở hai miền Nam, Bắc.

Nhà nước và pháp luật Việt Nam dân chủ cộng hịa:
• Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
 Chuyển từ thời chiến sang thời bình và tuân thủ Hiến pháp 1959.
 Tuy nhiên từng thời kỳ với những nhiệm vụ khác nhau, tổ chức và hoạt động
cũng có sự thay đổi:

v1.0015104206

16


9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà nước năm 1954 – 1964

Chủ tịch
nước

v1.0015104206

Uỷ ban
thường vụ
Quốc hội

Hội đồng
Chính phủ

Tịa án Nhân
dân tối cao


Thủ tướng
Chính phủ

Viện kiểm
sát nhân
dân tối cao

Chánh án

Viện trưởng

Hội đồng
nhân dân tỉnh

Uỷ ban nhân
dân tỉnh

Tòa án tỉnh

Viện kiểm
sát tỉnh

Tòa án
huyện

Viện kiểm
sát huyện

Quốc hội


Hội đồng nhân
dân huyện

Uỷ ban nhân
dân huyện

Hội đồng
nhân dân xã

Uỷ ban
nhân dân xã
17


9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)



Tổ chức nhà nước giai đoạn 1964 – 1975: Giai đoạn Mỹ đẩy mạnh chiến tranh xâm
lược Việt Nam, miền Bắc từ thời bình phải chuyển sang thời chiến, đồng thời chuyển
hướng về tổ chức và phương thức hoạt động:
 Quyền lực của Quốc hội phát huy cao hơn, hoạt động thơng qua Ủy ban thường
vụ Quốc hội; Hội đồng chính phủ là cơ quan điều hành tối cao của Nhà nước.
 Tiến hành hợp nhất một số tỉnh thành những tỉnh mới.
 Chính quyền địa phương các cấp ln phát huy vai trị to lớn, tích cực trong tổ
chức quản lý sản xuất, chiến đấu, đời sống, đảm bảo cho mọi nhu cầu về sức
người sức của cho chiến trường.

v1.0015104206


18


9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)


Pháp luật:
 Hình thức văn bản: Bên cạnh các văn bản đã có trước đây, Nhà nước ban hành
một số luật – hình thức văn bản có giá trị pháp lý cao hơn so với Sắc lệnh,
Nghị định.
 Hiến pháp năm 1959: Đây là bản Hiến pháp thứ hai của Việt Nam, bao gồm lời
nói đầu 10 chương và 112 điều, với các nội dung:
 Xác định bản chất Nhà nước dân chủ nhân dân;
 Ghi nhận đầy đủ hơn các quyền và nghĩa vụ: chính trị, xã hội, kinh tế, văn
hóa; xác định tổ chức bộ máy nhà nước.
 Ban hành một số văn bản trong các lĩnh vực khác nhau để kịp thời phục vụ các
nhiệm vụ cách mạng:
 Pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước;
 Pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội;
 Pháp luật về các quyền tự do dân chủ;
 Pháp luật về an ninh, chính trị, trật tự.

v1.0015104206

19


9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG

NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
Chính quyền và pháp luật của ngụy quyền miền Nam:
• Tổ chức bộ máy của ngụy quyền: Tổ chức theo chính thể Cộng hòa tổng thống, tuân
thủ Hiến pháp 1967 của ngụy quyền:
 Quốc hội là cơ quan lập pháp, bao gồm Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
 Tổng thống là người không chỉ nắm trọn quyền hành pháp mà còn lấn át cả
quyền lập pháp và tư pháp.
 Hệ thống tư pháp bao gồm: Tối cao pháp viện và hệ thống Tòa án (Tòa án
thường và Tòa án đặc biệt).
 Chính quyền địa phương: Phân chia thành cấp tỉnh đứng đầu là Tỉnh trưởng,
quận đứng đầu là Quận trưởng, xã đứng đầu là Xã trưởng.
• Pháp luật: Có hệ thống pháp luật khá hồn chỉnh theo mơ hình pháp luật của Pháp
nhằm hợp pháp hóa và củng cố chính quyền, duy trì các quan hệ xã hội trong chế độ
thuộc địa của chủ nghĩa tư bản thực dân mới, bao gồm nhiều ngành luật và hình
thức văn bản phong phú:
 Các văn bản có tính lập hiến: Hiến ước, Hiến chương, Hiến pháp.
 Các Bộ luật, Đạo luật.
 Các Sắc luật, Sắc lệnh của Tổng thống.
 Các Nghị định, Quyết định hành chính.
v1.0015104206

20


9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
Chính quyền cách mạng miền Nam Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ:
• Trong giai đoạn đầu (1960 – 1969) Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
thực hiện chức năng chính quyền cách mạng. Ở địa phương hình thức chính quyền
là Ủy ban nhân dân tự quản địa phương.

• Giai đoạn hai (1969 – 1976) thành lập nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam với
cơ cấu tổ chức từ trung ương đến địa phương, theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phù hợp với thời chiến.
• Về pháp luật thời kỳ này chủ yếu ở dạng chính sách, quy định các vấn đề quan trọng
của đường lối chiến lược và sách lược, đồng thời phục vụ những nhiệm vụ cấp bách
của cách mạng.

v1.0015104206

21


9.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CƠ CHẾ TẬP TRUNG QUAN LIÊU,
BAO CẤP (1975 – 1986)

9.3.1. Sự thành lập
nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam

9.3.2.Tổ chức nhà nước
giai đoạn 1975 – 1986

9.3.3. Pháp luật,
Hiến pháp năm 1980

v1.0015104206

22



9.3.1. SỰ THÀNH LẬP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bước 1: Tiến hành Hội
nghị hiệp thương chính
trị thống nhất tổ quốc.
Thống nhất
về mặt
nhà nước

Bước 2: Tiến hành tổng
tuyển cử bầu Quốc hội
(25/4/1976).
Bước 3: Tiến hành kỳ
họp Quốc hội đầu tiên
(24/6 – 03/7/1976).

v1.0015104206

23


9.3.1. SỰ THÀNH LẬP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(tiếp theo)

Tạm thời sử dụng Hiến pháp
1959 và hệ thống văn bản cho cả
2 miền, tiến tới xây dựng Hiến
pháp văn bản pháp luật mới.
Thống nhất
pháp luật

Khẩn trương xây dựng Hiến
pháp và những văn bản pháp
luật mới phù hợp với tình hình
mới của cả nước.

v1.0015104206

24


9.3.2. TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN 1975 – 1986

Hội đồng
bộ trưởng

Tòa án nhân dân
tối cao

Viện kiểm sát
nhân dân tối cao

Hội đồng
nhà nước

Chủ tịch Hội
đồng bộ trưởng

Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao


Viện trưởng
Viện kiểm sát
nhân dân tối cao

Hội đồng nhân
dân tỉnh

Uỷ ban nhân
dân tỉnh

Tòa án nhân
dân tỉnh

Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh

Hội đồng nhân
dân huyện

Uỷ ban nhân
dân huyện

Tòa án nhân
dân huyện

Viện kiểm sát
nhân dân huyện

Hội đồng nhân
dân xã


Uỷ ban nhân
dân xã

Quốc hội

v1.0015104206

25


×